Mục Lục
a. đặt vấn đề…………………………………………………………………01
b.cơ sở lý luận……………………………………………………………...01
1. Tự học …………………………………………………………………….......02
1.1. Khái niệm tự học
……………………………………………………………..02
1.2. Mối quan hệ giữa tự học và quátrình tự
học…………………………………..03
2. Hoạt động tự học
………………………………………………………….......03
2.1. Khái niệm hoạt động tự học và hoạt động tự
học……………………………..03
2.1.1.1. Khái niệm hoạt động học ………………….. ………………………........04
2.1.2. Khái niệm hoạt động tự học
………………………………………………..04
2.2. Bản chất hoạt động tự học ………………………………………………....05
2.2.1. Hoạt động tự học là một khâu trong quá trình dạy học ………………........05
2.2.2. Hoạt động tự học là hoạt động phù hợp với đặc điểm cá
nhân……………..07
2.2.3. Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự giác, độc lập chủ động và tích
cực sáng
tạo………………………………………………………………………...08
2.2.4. Hoạt động tự học là hoạt động chủ đạo của sinh viên……………………...10
2.3. Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự
học……………………………...11
2.3.2. Thực trạng biểu hiện ……………………………………………………….12
2.3.2.1.Tính chuyên
cần…………………………………………………………...12
2.3.2.2.Thời gian cho môn học……………………………………………………13
2.3.2.3. Kế hoạch học và thời gian biểu học tập…………………………………..13
2. 4. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học đối với sinh
viên................................14
2.2.4.1. Hoạt động tự học có ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục…………………
14
2.2.4.2. Hoạt động tự học giúp sinh viên nâng cao khả năng tư duy và phát triển
tính sáng tạo………………………………………………………………………..17
2.2.4.3. Tự học giúp rèn luyện nhân cách sinh viên một cách toàn diện………….18
1
2.5. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng tự học ở sinh
viên………………………………………………………………………………....1
9
2.5.1. Nâng cao ý thức của mỗi sinh
viên………………………………………....19
2.5.2. Xây dựng kế hoạch học tập hợp lý……………………………………….. .19
C. Kết luận…………………………………………………………………....21
2
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: TÂM LÝ HỌC
A.ĐĂT VẤN ĐỀ
Thế giới hiện nay luôn vận động biến đổi với những cuộc cách mạng khoa học
kĩ thụât làm xã hội mang một diện mạo mới địi hỏi cần có những con người mới
với tầm hiểu biết sâu rộng và toàn diện nhằm đáp ứng những u cầu đó. Vì vậy
giáo dục ngày càng được xem là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước
trong đó các trường đại học thu hút sự chú ý của tồn xã hội
Bên cạnh đó, theo xu hướng mới của thế giới năm học 2006-2007 Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo đã đề ra trương mới trong phương thức đào tạo đó là " biến q
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo " mà các trường đại học là tâm điểm của
phong trào đó. Vì vậy hình thức đào tạo theo " tín chỉ "được đưa vào hầu hết các
trường đại học. Điều đó nghĩa là sinh viên tự chủ động tìm tịi, sáng tạo nâng cao
trình độ và nâng cao ý thức tự học ở sinh viên
Tuy nhiên sinh viên hiện nay phần nhiều vẫn chưa ý thức đúng đắn về vấn đề
tự học, chưa nâng cao ý thức tự giác trong quá trình lĩnh hội tri thức. Đó là một
thực trạng đáng buồn đang tồn tại ở nhiều trường đại học hiện nay
Xuất phát từ thực trạng trên tôi chọn đề tài “ ý nghĩa của vấn đề tự học đối với
sinh viên hện nay ”và nêu ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tự học của
sinh viên các trường đại học
B.CƠ SỞ LÝ LUẬN
3
Cuộc sống xung quanh chúng ta chứa đựng rất nhiều điều bí ẩn mà con người
chúng ta ln khát khao tìm tịi và chinh phục. Vì vậy khám phá thế giới là nhiệm
vụ bậc nhất của người học dù họ là ai, làm gì và ở đâu. Như vậy tự học có vai trị
rất lớn đối với đời sống con người nhưng chúng ta hiểu “ tự học ” là gì và hoạt
động tự học sảy ra như thế nào?
1. TỰ HỌC
Khái niệm tự học
“ Tự học ” không phải là vấn đề mới mẻ đối với sinh viên tuy nhiên mỗi người
lại có một quan niệm khác nhau về vấn đề này.
Theo quan niệm đơn giản nhất “ tự ” nghĩa là tự bản thân mình; học là sự tiếp
thu lĩnh hội tri thức. Vậy tự học là tự mình tìm hiểu các vấn đề từ sách vở hoặc các
vấn đề xung quay cuộc sống nhằm nâng cao tầm hiểu biết
Cuốn sách: “ Những cơ sở của phương pháp dạy học triết học ” lai cho rằng
“ tự học ” có hai nghĩa là:
- Nghĩa hẹp: Tự học là tự đọc sách, tự nghiên cứu bài tập, làm đề cương môn
học, chuẩn bị bài thảo luận, xe mi na, toạ đàm ...
- Nghĩa rộng: Tự học nghĩa là thông qua chương trình học trên lớp giúp ta hiểu
biết hơn về cái gì và hình thành cho ta những kĩ năng, củng cố niềm tin của hoạt
động xã hội, của việc tuyên truyền tri thức quần chúng. Đó là quá trình nỗ lực
khơng ngừng nhằm chiếm lĩnh tri thức bằng chính hoạt động của bản thân hướng
tới nhữngmục đích nhất định
Như vậy tự học càng chuyên cần, công phu bao nhiêu thì càng cải thiện chính
bản thân chủ thể bấy nhiêu. Chủ thể sẽ rèn luyện được những kĩ năng mới mà trước
đó mình chưa có. Qua trình này diễn ra bên trong mỗi người và thơng qua q trình
tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện khả năng tư duy khái quát các vấn đề mà cá
nhan đó tiếp thu được
4
Các nhà tâm lý học lại cho rằng: “ Tự học ”là quá trình lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội, hoạt động lý luậnvà hoạt động thực tiễn của mỗi cá nhân bằng cách thiết lập
các quan hệ mới, cải tiến kinh nghiệm ban đầu và các mơ hình phản ánh hình ảnh
thực tại, biến tri thức cả lồi người thành tri thức kinh nghiệm của bản thân chủ thể
Nói cách khác tự học là phương thức chuyển hoá các kiến thức nằm trong thế
giới thành kiến thức, sự hiểu biết các quy luật vận động về thế giới vật chất thành
kiến thức cả bản thân. Đó cũng chính là con đường tốt nhất giúp ta phát hiện ra bản
chất của vấn đề, do vậy tự học đối với sinh viên có một vai trị hết sức to lớn. Nó
khơng chỉ giúp sinh viên tích luỹ kiến thức một cách sâu sắc mà còn giúp sinh viên
phát triển về mặt nhân cách, sự cảm nhận mộtn cách toàn diện
1.2.Mối quan hệ giữa tự học và q trình tự học
Tự học đó là hình thức hoạt động mang tính chất cá nhân do bản than người
học nỗ lực học tập ở trên lớp hay ngồi lớp. Nó có mối quan hệ mật thiết đối với
việc học ở lớp đối với học sinh – sinh viên, nó ln song song tồn tại rong q trình
học tập. Nừu chỉ có q trình học ở lớp, ở trường nghĩa lã sinh viên được hướng
dẫn tìm ra phương hướng, nắm bắt được vấn đề mà không có hoạt động thực tiễn,
áp dụng vào cá tình huống cụ thể thì lý thuyết vẫn chỉ là lý thuyết nghĩa là việc học
không đi đôi với hành dẫn tới chất lượng sẽ khơng cao
Nhưng bên cạnh đó nếu sinh viên khơng có sự hướng dẫn của giảng viên thì
dẫn tới khó khăn trong việc xác định bản chất vấn đề gây ra tình trạng bế tắc tring
việc giải quyết vấn đề. Như vậy “ học và tự học ” luôn đi kèm với nhau, bổ sung
cho nhau tạo nên thế cân bằng giúp sinh viên định hướng và nâng cao chất lượng
tìm hiểu
Nhà văn S.IZINONEW, người Nga đã viết:
“Tự học đó là việc học tập độc lập của người sinh viên và diễn ra song song
với quá trình học trên lớp, hai q trình này có mối quan hệ mật thiết với nhau ”.
Thực tế đã chứng minh một cách rõ ràng tự đọc có vai trị rất lớn trong quá trình “
5
học ”, chỉ có tự học với sự nỗ lực cao, tư duy sáng tạo mới tạo điều kiện cho việc tự
học tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, mới hiểu được chân lý và tìm ra hướng giải
quyết tốt nhất cho vấn đề đó. Vậy để tự học đạt kết quả cao ta phải có những hoạt
động như thế nào cho hợp lý?
2. HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
2.1. Khái niệm hoạt động học và hoạt động tự học
2.1.1.Khái niệm hoạt động học
Cuộc sống của chúng ta luôn sảy ra rất nhiều hoạt động và hoạt động học cũng
là một hoạt động cơ bản của con người. Như vậy hoạt động học là hoạt động làm
tiêu hao năng lượng thần kinh của cơ thể và bắt đầu diễn ra khi chủ thể biết điều
khiển, điều chỉnh hành vi của mình
Tuy nhiên hoạt động học khác với các hoạt động khác là hoạt động này diễn ra
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên hoặc giảng viên nhằm hướng vào các kĩ
năng, kĩ xảo tưong ứng làm thay đổi bản thân chủ thể mà mục tiêu chính là học sinh
– sinh viên
2.1.2. Khái niệm hoạt động tự học
Cũng như hoạt động học hoạt động tự học là hoạt động làm tiêu hao năng
lượng thần kinh và hướng vào làm thay đổi bản thân chủ thể tuy nhiên hoạt động
này chỉ diễn ra khi chủ thể ý thức được vai trò của nó và có một tinh thần tự giác
cao. Từ sự nhận thức đúng đắn đó chủ thể mới đưa ra kế hoạch hoạt động phù hợp
với bản thân sao cho mang lại hiệu quả cao nhất
Hoạt động này không những diễn ra ở trường, ở lớp mà nó có thể diễn ra ở bất
cứ đâunhư: ở nhà, ở trường, trong cuộc sống...Chính vì vậy hoạt động “ tự học ”
đựoc diễn ra một cách phong phú dưới nhiều hình thức
Đặc biệt đối với sinh viên – những con người mới năng động sáng tạo đang
hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc với cuộc sống sơi động đang quay mình phát triển đi
lên thì yêu cầu đặt ra là họ phải khơng ngừng học hỏi, tìm tịi sáng tạo mới có thể
6
tiến kịp thời đại. Vì vây hoạt động tự học ở sinh viên cũng ngày càng diễn ra một
cách nhanh chóng hơn, gấp gáp hơn nhưng đồng thời cũng tiến bộ hơn nhờ sự đổi
mới của khoa học – kĩ thuật như: internet, báo chí, truyền hình ...Tuy nhiên khơng
phải tất cả cá sinh viên đều có ý thức tự học và tự tổ chức hoạt động này, muốn có ý
thức này sinh viên phải không ngừng đặt ra cho mình những câu hỏi về những vấn
đề xung quanh cuộc sống
N-RUBAKIN đã viết :
“Cuộc sống đòi hỏi con người phải vũ trang cho mình những kiến thức cần
thiết ”
Chỉ có hiểu được và ý thức được điều đó sinh viên mới có thể tích cực tham
gia hoạt động tự học khơng chỉ trong sách vở mà ngay trong chính những hoạt động
khác như: gia sư, tiếp thị ...Đó chính là mơi trường thuận lợi giúp sinh viên có thêm
những kiến thức xã hội phong phú và rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân
Từ những vấn đề trên ta thấy rằng hoạt động học và hoạt động tự học có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Trong hoạt động này lại có hoạt động kia khơng thể
tách rời. Để có hoạt động tự học trước hết cần có hoạt động học - để hoạt động học
có chất lượng lại cần có hoạt động tự học
- Nếu sinh viên chỉ có hoạt động học diễn ra ở giảng đường mà khơng có hoạt
động tự học ở nhà, soạn bài, đọc giáo trình trước khi tới lớp thì gần như khơng có
chất lượng
- Mặt khác nếu khơng có hoạt động học thì rất khó có thể sảy ra hoạt động tự
học hoặc nếu có thì hiệu quả rất thấp
Tóm lại hoạt động học và hoạt động tự học là hai quá trình song song tồn tại,
hoạt động này là điều kiện để có hoạt động kia và ngược lại muốn hoạt động tự học
có hiệu quả thì nó khơng thể thiếu hoạt học
2.2.Bản chất của hoạt động tự học
2.2.1. Là một khâu trong quá trình dạy học
7
Dạy học là con đường chủ yếu, là con đường cơ bản của bất cứ nhà trường nào
để nhằm mục đích giáo dục, nâng cao trình độ tri thức cho học sinh –sinh viên.
Hoạt động dạy học ln ln có hai hoạt động đó là : hoạt độngdạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này là hai q trình khơng thể tách
rời nhau mà q trình hoạt động chung của nó thống nhất biện chứng với nhau
trong quá trình dạy và học
Hoạt động dạy của giảng viên đóng vai trị là lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của sinh viên để mỗi cá nhân tích cực hoạt động tìm hiểu vấn
đề. Hay nói cách khác “giảng viên là cầu nối trung gian giữa sinh viên và tri thức
nhân loại ”, truyền đạt cho học sinh, sinh viên những tri thức mình đã có tạo nên tri
thức mới nhằm biến đổi bản thân chủ thể. Tuy nhiên bên cạnh hoạt động dạy, hoạt
động tự học lại là con đường tốt nhất giúp sinh viên nắm được bản chất của vấn đề.
Muốn vậy trong quá trình tổ chức hoạt động dạy cần tổ chức cho sinh viên tích cực
tham gia hoạt động tự học, tự nghiên cứu
Nếu hoạt động dạy là hoạt động giúp sinh viên trong việc lĩnh hội tri thức thì
hoạt động tự học lại là quá trình tiếp thu, gia cơng và lưu trữ thơng tin thành sản
phẩm trí tuệ. Đó là sự phản ánh thế giới khách quan thơng qua lăng kính chủ quan
của sinh viên, chính hoạt động đó đã chuyển mục đích của hoạt động dạy thành
mục đích và nhiệm vụ của hoạt động tự học ở sinh viên.Bên cạnh đó nó cũng là
phương thức dể chuyển những kiến thức mà giáo viên truyền đạt thành tri thức cá
nhân bởi vậy hoạt động dạy học gắn bó mật thiết với hoạt động tự học
Vì vậy trong quá trình giáo dục cần biết kết hợp giữa hoạt động dạy của người
giáo viên với hoạt động tự học của học sinh – sinh viên nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Giáo viên –giảng viên cần cần tìm hiểu, kích thích q trình tự học ở mỗi cá
nhân, đưa sinh viên vào các tình huống có vấn đề để họ tự đưa ra phương hướng
8
giải quyết vấn đề nhằm phát huy tính độc lập và nâng cao khả năng tư duy. Khi đó
giảng viên trở thành người dẫn đường, cố vấn cho học sinh, sinh viên.
- Nếu như chỉ có hoạt động học ở trên lớp và hoạt động dạy của học sinh thì
những vấn đề tiếp thu được sẽ nhanh chóng bị quên do không nắm vững được bản
chất của vấn đề hoặc do không được vân dụng vào thực tiễn. Một khi hoạt động dạy
diễn ra mà ngay bản thân người học khơng có những kiến thức cũ thì việc tiếp thu
nhũng kiến thức mới một vấn đề hết sức khó khăn.Điều đó gây nên sự chán nản ở
khơng chỉ học sinh mà ngay cả người truyền thụ cũng sẽ như vậy
ADXTECVEC đã viết:
“Nếu chỉ có sự truyền thụ tài liệu liệu của giáo viên mà thơi thì dù có nghệ
thuật tới đâu đi chăng nữa cũng không thể đảm bảo sự lĩnh hội kiến thức, thực sự
lĩnh hội chân lý, cái đó tự người học lấy bằng trí tuệ của bản thân ”
Thực vậy dù một cá nhân được đào tạo bởi một giáo v iên giỏi, kiến thức uyên
thâm nhưng ngay bản thân không cố gắng ôn luyện, không nỗ lực học tập thì kết
quả thu được chỉ là con số khơng
Từ đó ta thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hoạt động dạy và hoạt động
học. Đó là hai q trình khơng thể tách rời nhau, nó ln đi kèm bổ sung cho nhau
nhằm nâng cao hiệu quả và nâng cao chất lượng trong quá trình giáo dục
2.2.2. Hoạt đông tự học là hoat động phù hợp với đặc điểm cá nhân
• Hoạt động tự học phù hợp với khả năng trí tụệ
Mỗi người khi sinh ra đều có những đặc điểm riêng và khả năng trí tuệ của
mỗi người là khác nhau. Có những nhười có trí nhớ tốt, nhưng ở một số người thì
ngược lại. Có những người có khả năngthuộc rất nhanh các bài thơ nhưng có những
người thì điều đó lại rất là khó. Như vậy là mỗi người có một khả năng tư duy, một
trí nhớ khác nhau. Tuy nhiên điều đó khơng quyết định tất cả tới năng lực của mỗi
người, điều đó cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng có một yếu tố rất quan
trọng đó là hoạt động tự học phù hợp với đặc điểm của mỗi cá nhân. Mỗi ngưòi cần
9
phải biết được đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của mình từ đó đưa ra một kế
hoach học tập hợp lí và liệu phù hợp với khả năng .Chẳng hạn:
- Nếu một người có trí nhớ khơng tốt thì khơng nên bắt đầu đọc sách đã chọn
những quyển sách nhiều cơng thức hay nhiều sự kiện điều đó sẽ gây cho bạn cảm
giác chán nản. Như vậy ngay cả việc chọn sách phù hợp với khả năng của mỗi
người cũng ảnh hưởng khơng ít tới chất lượng học tập
- Những người có khả năng tư duy tốt chọn những quyển sách mang tính logíc
và cần suy luận đồng thời chon cho mình một cách học phù hợp
Từ đó ta có thể đưa ra kết luận rằng: Trong quá trình tự học vấn đề khả năng
sẽ được giải quyết nếu người tự học biết dựa vào những đặc điểm của bản thân mà
lựa chon cgho mình những phương pháp học tập hợp lí
• Hoạt động tự học phù hợp với cuộc sống thực tại
Cuộc sống xung quanh chúng ta mn màu mn vẻ và mỗi người có một
hồn cảnh, điều kiện sinh hoạt là khác nhau vì vậy mỗi người lựa chọn cho mình
một kế hoạch hoạt động tự học sao cho hợp lí
- Nói đến tự học khơng có nghĩa là chỉ tự học trong sách vở mà có thể học
ngay trong hoạt động thực tiễn nhưng học thế nào cũng là một nghệ thuật điều đó lí
giải vì sao có những nguời hiểu biết rất nhiều về cuộc sống mà có những người thì
lại khơng biết gì mặc dù họ sống trong cùng một cồng đồng xã hội. Phải ln tự
đặt cho mình câu hỏi vì sao trong mỗi một hoàn cảnh, dặc biệt trong sinh viên khi
mà xung quanh luôn diễn ra rất nhiều hoạt động như gia sư, tiếp thị … đó cũng
chính là mơi trường để bạn học hỏi thêm nhiều kiến thức bổ ích
- Hoặc có những bạn vì điều kiện mà khơng có nhiều thịi gian để ơn bài
nhiều địi hỏi các bạn phải có một cách học, một cách tư duy riêng nhằm mục đích
hiểu bài học một cách tốt nhất
Như vậy hoạt đọng tự học được diễn ra dưới nhiều hình thức, nhiều hoạt
động khác nhau sao cho phù hợp với từng đặc điểm cá nhân là một điều hết sức cần
10
thiết đối với mỗi người, nó có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng học tập của mỗi
người
2.2.3 Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự giác, độc lập, chủ động
và tích cực sáng tạo cao
*Hoạt động mang tính tự giác
Hoạt động tự học là một q trình tự vận động, tự ý thứccủa mỗi người học,
nó đi từ chỗ chưa biết đến chỗ biết, từ chỗ biết ít đến biết nhiều, đến ngày càng đầy
đủ, hoàn thiện hơn . Nhờ đó con người nắm được những kĩ năng, kĩ xảo tưong ứng
nhằm cải thiện bản thân mình.
Tính tự giác của hoạt động tự học của mỗi người nó thể hiện ở nhiều mặt,
nhiều khía cạnh đó là sự tìm tịi khám phá mọi sự vật, hiện tượng trong cuộc sống
ngay ở trong cuộc sống. Ngồi ra tính tự giác này còn biểu hiện rất rõ trong hoạt
động ở lớp, ở trường của mỗi sinh viên .Nó thể hiện ở các mặt :
- Sự huy động ở mức cao nhất các chức năng tâm lý, các giác quan, sự tư duy
,sự chăm chú nghe giảng và tích cực phát biểu xây dựng bài.Động thời với hoạt
động trên lớp là hoạt động tự học ở nhà, tự đọc tài liêụ nhằm hoàn thành số lượng
bài tập được giao
- Bên cạnh đó hoạt đọng này cịn mang tính tự giác được thể hiện ở việc tìm
thêm tài liệu, sách báo hay ở việc hiểu các sự việc gắn liền với cuộc sống nhằm bổ
sung các kiến thức mới mà không mang tính trách nhiệm phải hồn thành. Nhờ hoạt
động này mà con người sẽ có được sự hiểu biết sâu rộng hơn, thực tiễn và phong
phú hơn
Hoạt động tự học manh tính tự giác cịn biểu hiện rõ ở q trình tự đành giá
bản thân, tự đưa ra kết quả và nhận xét nhằm rút ra kinh nghiệm và những bài học
trong q trình hoạt động. Đó là thể hiện cao nhất của q trình tự giác
*Hoạt động mang tính độc lập chủ động và tích cực sáng tạo
11
Hoạt động tự học sinh viênlà một hoạt động mang tính độc lập và chủ động
cao. Trong q trình học tập trên lớp mỗi sinh viên phải chủ động ghi chép bài theo
một cách riêng chứ khơng cịn hình thức “ thầy đọc trò chép ” như trước đây. Mỗi
người phải tự đánh giá xem phần nào là quan trọng, phần nào cần chú ý. Từ đó dẫn
tới việ mỗi cá nhân s ẽ có một cách suy luận riêng và một cách tư duy cũng khác
nhau.
Bên cạnh hoạt động trên lớp là như vậy thì hoạt động tự học ở nhà của sinh
viên cịn mang tính độc lập cao hơn bởi nó khơng có người hướng dẫn, giảng giải
trong q trình tìm hiểu tri thức
- Ngồi ra cơng tác tự học là quá trình chủ động lựa chọn tài liệu học, tự xây
dựng chương trình học tập cho bản thân, tự xắp xếp thời gian cho các môn học và
khắc phục những khó khăn gặp phải trong q trình tìm hiểu tri thức.
Vây những nguyên nhân nào thúc đẩy công tác tự học ?
*Những nhuyên nhân thúc đẩy công tác tự học
- Do sự mâu thuẫn giũa những cái mình đã biết và những cái mình chưa biết
ngày càng lớn( bởi vì càng học tập con người càng thấy những hiểu biết của mình
thật ít ỏi so với xã hội ) dẫn tới con người cần thúc đẩy công tác tự học nhắm giải
quyết mâu thuẫ
- Mâu thuẫn giữa cái mình cần học và cái bản thân mình chưa có
- Trong q trình học tập có lúc nào đó con người tự bằng lịngvới những
cái mình đã biết nhưng niềm đam mê khám phá thúc đẩy con người vươn
lên tìm hiểu khoa học
Tuy nhiên cần chú ý rằng những mâu thuẫn tên chỉ trở thành hành động khi
sinh viên tự ý thức vai trò của hoạt động tự học và phù hợp với từng lứa tuổi
2.2.4. Hoạt động tự học là hoạt động chủ đạo của sinh viên
12
Cuộc sống sinh viên sảy ra rất nhiều hoạt động phong phú như:hoạt động
đoàn, hoạt động lớp, các hoạt động văn thể …tuy nhiên trong giai đoạn này hoạt
động được xem là chủ đạo, là trung tâm hàng đầu của sinh viên là hoạt động tự học
Mặc dù hoạt động này đã được nảy sinh trong lòng các giai đoạn trước đặc
biệt là giai đoạn trung học phổ thông tuy nhiên giai đoạn này mới là giai đoạn để
hoạt động này bộc lộ một cách rõ ràng nhất. Nguyên nhân tại sao lại như vậy, đó
chính bởi hình thức đào tạo mới trong các trường đại học, hình thức đào tạo cũ “
thầy đọc trò chép ” đã được thay thế bằng hình thức đào tạo mớiđó là+ thầy chỉ là
nhười hướng dẫn còn sinh viên mới là trung tâm chính của hoạt động học trên lớp
từ đó dần dần hình thành ý thức tự học ở sinh viên
Trong giai đoạn sinh viên mỗi sinh viên phải tiếp xúc với hình thức mới đó là
hình thức thảo luận, nghĩa là sinh viên phải tự soan đề cương theo cách hiểu của
mình từ đó đưa ra ý kiến riêng của bản thân nhằm nâng cao chất lượng hiểu bài và
khả năng khái quát các vấn đề
Hoạt động tự học có thể xem là một q trình nhận thứ đặc biệt nó thể hiện
ở hai yếu tố đó là:
- Bên trong: Đó là thái độ cả chủ thể trong quá trình hoạt động, nó biểu hiện
ở sự tự nguyện, tự giác hứng thú tham gia
- Bên ngoài: Thể hiện ở sự huy động cao các chức năng tâm lý, sự tập trung
chú ý, sự căng thẳng trí tuệ, tính tích cực hoạt động . Tuy theo mức độ huy động
các chức năng tâm lý mà kết quả đem lại là nhiều hay ít
Không chỉ tồn tại trong giai đoạn này hoạt động tự học còn tộn tại trong con
người ở những giai đoạn tiếp theo bởi đó là một u cầu khơng thể thiếu đối với
đời sống con người nhằm thõa mãn nhu cầu tìm hiểu khoa học và phù hợp với yêu
cầu xã hội
13
Bên cạnh đó hoạt động này giúp sinh viên hình thành những cấu tạo tâm lý
mới như khả năng cảm nhận, tính độc lập sáng tạo và nâng cao ý thức tự giác của
mỗi cá nhân
2.3.Nhân thức của sinh viên về hoạt động tự học
2.3.1. Cách đánh giá nhìn nhận của sinh viên về hoạt động tự học
Trong giai đoan hiện nay chất lượng giáo dục đang được xem là mối quan
tâm hàng đầu trong giáo dục. Vì vậy tự học càng có vai trị quan trọng trong q
trình nâng cao chất lượng giáo dục. Nhưng trước tiên muốn nâng cao chất lượng
giáo dục cần nâng cao ý thức của sinh viên về vấn đề tự học. Vậy sinh viên hiện
nay có nhân thức như thế nào về vấn đề đó
- Thực tế cho thấy có rất nhiều sinh viên đã xác định được vai trò của hoạt
động tự học đối với khơng chỉ cuộc sống thực tại mà cịn có ý nghĩa đối với tương
lai sau này. Từ đó những cá nhân ấy đã đưa hoạt động tự học trở thành hoạt động
chủ đạo
- Bên cạnh đó có những sinh viên có ý thức được tầm quan trọng của hoạt
động đó tuy nhiên họ khơng đủ bản lĩnh và ý chí để biến suy nghĩ thành hành động.
Chỉ khi có một kích thích mạnh mang tính bắt buộc hoặc là liên quan tới lợi ích cá
nhân họ mới nảy sinh hoạt động tự học. Ví dụ như sinh viên vào các mùa thi là một
vídụ điển hình …
- Đối tượng thứ ba đó chính là những sinh viên chưa ý thức được hoạt động
tự học có vai trị như thế nào đối với cuộc sống của bản thân, hoặc là có nhận thức
được nó nhưng do những tác động bên ngồi ảnh hưởng tới cách nhìn nhận từ đó
dẫn tới tình trạng bng xi bị hoạt động khác thu hút và chiếm chỗ vị trí của hoạt
động học.
Khi mà sinh viên khơng nhận thức được vai trị của hoạt động để biến nó
thành hành độnh thì mọi sự cố gắng sẽ chẳng có ý nghĩa gì.
2.3.2. Thực trạng biểu hiện
14
Nhân thưcs của sinh viên về hoạt động tự học được biểu hiện chủ yếu ở 4
mặt sau đây:
2.3.2.1. Tính chun cần
Tính chun cần là số thời gian có mặt trên lớp của mỗi cá nhân đó chính là
phương diện đầu tiên xét nhận thức của sinh viên. Tính chuyên cần chính là biểu
hiện của tính tự giác về sự lĩnh hội mơn học của sinh viên nhưng cũng có những
sinh viên tới lớp không phải do ý thức tự giác mà do những yếu tố khác tác động tới
như : nghỉ quá số tiết không được dự thi, hoặc xét tới điểm rèn luyện…vì lí do ấy
mà ta khơng đư a tính chuyên cần là mặt then chốt để đánh giá ý thức của một cá
nhân
2.3.2.2. Thời gian cho mơn học
Thời gian giành cho mơn học chính là sự thể hiện mối quan tâm của cá nhân
về môn học đó, nó có ý nghĩa lớn trong việc thay đổi bản thân chủ thể về tầm hiểu
biết. Trên thực tế, sinh viên gần như không giành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu
các vấn đề xã hơi cũng như hoạt động học tập mà nó bị các hoạt động khác chi phối
và chiếm nhiều thời gian. Thời gian học của sinh viên diễn ra nhiều nhất lại là trong
giai đoạn ôn thi gấp rút từ đó dẫn đến chất lượng đào tạo khơng được nâng cao vì
vấn đề nằm ngay trong bản thân chủ thể, nhiều sinh viên thú nhận họ ngại học bài
và đọc sách vở mang tính khoa học cao.
Tuy nhiên đó khơng phải là tất cả vẫn có nhiều sinh viên ln tìm tịi và
khám phá những tri thức mới nhưng về số lượng thì phần trăm này khơng cao hơn
những phần trăm cịn lại
2.3.2.3. Kế hoạch học và thời gian biểu học tập
Nâng cao chất lượng học tập không chỉ đơn giản ở việc tăng thời gian học
mà nó cịn cần tới một kế hoạch học tập hợp lý. Đó chính là biểu hiện của một
người hiểu biết, có một phong cách làm việc khoa học.Tuy nhiên đối với sinh viên
thì khái niệm này khơng được nhiều người thực hiện một cách khoa học. Có sống
15
trong mơi trường sinh viên mới có thể biết thêm rất nhiều cách học mới, nhiều sinh
viên học tập theo ngẫu hứng. Có thể thời gian đầu của học kì là những ngày nghỉ xả
hơi và nhũng ngày ôn thi là thời gian học vơ cùng ác liệt
Từ đó dẫn tới việc học của sinh viên khơng mang tính khoa học và logíc, dẫn
tới việc hình thành cách học đối phó, học để thi chứ khơng phải học vì mục đích cải
thiện chính mình . Có những bạn học xong thi xong là qn ln khơng cịn một
khái niệm nào về mơn học đó.
*Vậy những ngun nhân nào dẫn tới những vấn đề trên, sau đây tôi xin nêu
ra một số nguyên nhân cơ bản :
- Quen với cách học cũ, dẫn tới tình trạng thụ động, thiếu sự độc lập, sáng
tạo
- Do những yếu tố thể trạng, tâm lý tri phối tới q trình học tập trên lớp mà
khơng có người tư vấn, giải quyết những khúc mắc gây nên tình trạng chán nản,
bng xi
- Do những hoạt động bề nổi của nhiều sinh viên chiếm quá nhiều thời gian
mà cá nhân lại khơng có một phương pháp học tập hợp lý
- Phương pháp giảng dạy của giảng viên không gây được hứng thú học tập
cho sinh viên
- Do cá nhân khơng có một ý chí vững chắc dẫn đến bị lôi cuốn vào các hoạt
động khác. Hoặc một số cá nhân lại chỉ chú tâm vào các môn chun nghành mà bỏ
qua các mơn học khác
Trên đó là một số nguyên nhân tôi nhận thấy ở sinh viên hiện nay mà cần
phải có sự quan tâm kịp thời nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại
học
2..4. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học đối với sinh viên
2.4.1.Hoạt động tự học có ảnh hưởng tới chất lượng giaó dục
KRATAKE đã khẳng định:
16
“ Tất cả những tài liệu, tất cả những lời khuyên, tất cả sự giúp đỡ trong học tập
chỉ có thể phát huy được tác dụng khi có sự nỗ lực cả bản thân một cách nghiêm túc
của người học sinh ”
Điều đó khẳng định vai trị của hoạt động tự học tự học trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo
Như vậy cơng tác tự học có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng giáo dục.
Chính hoạt động tự học tự nghiên cứu giúp ta phát triển khả năng tư duy, khái quát
lại các vấn đề và nâng cao sự hiểu biết về nhiều mặt. Nếu chỉ có hoạt động học ở
trên lớp thì trong khoảng thời gian ít ỏi đó liệu chúng ta có đủ khả năng để hiểu nó
một cách sâu sắc?
Thực tiễn đã chứng minh chỉ có hoạt động tự học, tự làm bài tập mới đưa ta tới
trọng tâm của vấn đề, chuyển những tri thức của xã hội thành tri thức của bản thân
chủ thể. Ngồi ra trong q trình tự học u cầu chúng ta phải khái quát lại các kiến
thức mới và kiến thức cũ đó chính là điều kiện để chúng ta ôn lại bài cũ một cách
tốt nhất đồng thời giúp ta phát triển khả năng tư duy, sáng tạo
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chất lượng đào tạo là mối quan tâm hàng đầu
của tồn xã hội thì vấn đề “ đào tạo và tự đào tạo ” lại là vấn đề then chốt trong giáo
dục. Hai quá trình này là hai mặt quan hệ biện chứng khăng khít với nhau, hỗ trợ
cho nhau, được coi là hai vấn đề khách quan và chủ quan trong quá trình phát triển
giáo dục. Nguyên nhân vì sao hai vấn đề này lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
điều đó ta có thể giải thích một cách đơn giản như sau:
- Ta thấy mọi sự việc hiện tượng muốn thay đổi được, muuốn chuyển được từ
giai đoạn này sang giai đoạn khác đều có sự tích luỹ, khi sự tích luỹ đó đạt tới một
mức dộ nhất định mới dẫn tới sự thay đổi. Điều đó khẳng định sự vận động bên
trong đóng vau trị quyết định trong q trình vận động thay đổi của bản thân sự
vật, hiện tượng
17
Nắm được quy luật đó giáo dục khẳng định được vai trò của sự phát triẻn bên
trong của mỗi cá nhân giáo dục đang ngày càng hướng tới cái bên trong đó là “hoạt
động tự học của học sinh – sinh viên ”.Hoạt động tự học như thế nào thì kết quả
học tập như thế ấy, nói như vậy khơng có nghĩa là hạ thấp vai trị của hoạt đơng dạy
mà khẳng định tầm quan trọng của vấn đề tự học tới chất lượng giáo dục
Thực tế dã chứng minh có rất nhiều nhà khoa học, nhà bác học trở nên thành
cơng và nổi tiếng phần nhiều là do chính bản thân tìm tịi, khám phá tri thức, ln
khát khao vươn tới đỉnh cao khoa học bằng sự cần mẫn của bàn tay và khối óc.Đó
chính là đơi cánh giúp con người đi tới đỉnh cao trí tuệ. Vì vây sinh viên ngày nay
ngay từ khi bước chân vào cổng trường đại học phải xác định cho mình mục tiêu và
nhận thức đúng đắn về hoạt động tự học
Theo điều tra gần đây của một số nước trrên thế giớithì việc tự học nâng cao
được chất lượng đào tạo rất lớn, kết quả như sau:
Hình thức học
Nghe giảng
Tự đọc
Nge, nhìn
Thảo luận
Làm bài ghi lại
Giảng cho người khác
Chất lượng
5%
10%
20%
50%
75%
95%
Chính vì tầm quan trọng của hoạt động tự học như vậy nên việc chuyển đổi từ
phương thức đào tạo cũ sang phương thức đào tạo mới trong các trường đại học đó
là hình thức đào tạo “ tín chỉ ” là rất cần thiết. Theo cách đào rạo này đồng nghĩa
với việc: số giờ lên lớp của sinh viên được giảm đi đáng kể nhưng số lượng kiến
thức tự học lại được nâng lên. Điều này dẫn tới vấn đề:
- Sinh viên cần phát huy toàn bộ sự chú ý vào bài giảng trên lớp mới có thể
tiếp thu được hết các vấn đề quan trọng của bài học
18
- Ngồi thời gian học trên lớp địi hỏi sinh viên cần có thời gian ơn bài và đọc
lại tài liệu
Những điều này tuy khá mới mẻ với sinh viên Việt Nam nhưng chính hình
thức này đã giúp sinh viên chủ động hơn trong việc học và nâng cao chất lượng đào
tạo. Sinh viên từ chỗ bị áp đặt, thụ động trở nên chủ động trở nên chủ động trong
việc tiếp thu bài giảng, tự phát huy khả năng sáng tạo lĩnh hội tri thức, từ hình thức
lấy giáo viên làm trung tâm sang việc lấy học sinh làm trung tâm đưa hoạt động dạy
và hoạt động tự học trở nên. Đây là một bước ngoặt trong quá trình đào tạo ở Việt
Nam mà đặc biệt là trong các trường đai học hiện nay
Như vậy hoạt động tự học có một vai trò hết sức to lớn trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Đó chính là hoạt đọng then chốt giúp mỗi cá nhân cải thiện
chính mình cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của xã hội hiện nay
2.4.2. Hoat động tự học giúp sinh viên nâng cao khả năng tư duy và phát
triển tính sáng tạo
Với xu thế xã hội hiện nay, những cuộc bùng nổ thông tin, sự chuyển giao của
khoa học- kĩ thuật đòi hỏi những con người lãnh đạo khơng chỉ có trình độ mà cịn
có đầu óc tư duy, có khả năng sáng tạo. Vì vậy hoạt động tự học chính là con đường
đào tạo những con người mới đáp ứng những yêu cầu đó
Hoạt động tự học giúp sinh viên khơng chỉ thơng hiểu bài mà nó cịn là q
trình kết hợp những kiến thức mang tính rộng lớn và có vẻ rời rạc thành những kiến
thức mang tính logíc. Qua hoạt động đó sinh viên nâng cao khả năng tư duy, khái
quát vấn đề, nắm được bản chất các sự việc, hiện tượng từ đó vận dụng linh hoạt
vào những tình huống mới mà cụ thể và gần gũi đồi với sinh viên là việc nắm rõ
các quy luật vân động, các định lý từ đó ứng dụng vào giải thích các hiện tượng tự
nhiên khác hoặc giải quyết các bài tốn khác
Bên cạnh đó tự học làm sinh viên khơng chỉ dừng lại ở việc thơng hiểu vấn đề
mà cịn nâng cao vấn đề và tự tìm ra con đường giải quyết mới phù hợp với từng
19
yêu cầu nghĩa là tăng tính tư duy và sức sáng tạo chứ không áp dụng một cách đơn
giản, máy móc vào những tình huống cụ thể
Ngay ở hoạt động trên lớp ta đều nhận thấy những cá nhân tích cực trong hoạt
động tự học sẽ có những câu trả lời mang tính tư duy và suy luận logíc hơn những
sinh viên khác trong việc giải quyết các vấn đề hoặc trong việc giải quyết các bài
tốn cụ thể
Khơng chỉ vậy sinh viên cịn khẳng định tính sáng tạo ở các hoạt động xã hội,
các trị chơi mang tính khoa học cao như:rung chng vàng, SV-96…Qua đó ta
thấy được sức sáng tạo của sinh viên là vô tận càng khẳng định vai trò của hoạt
động tự học trong sự phát triển tư duy, trí tuệ
2.4.2.3. Tự học giúp rèn luyện nhân cách sinh viên một cách tồn diện
Tự học khơng chỉ giúp sinh viên nâng cao khả năng tư duy và tầm hiểu biết
mà qua sự hiểu biết đó nó cịn kích thích tính tị mị giải thích các hiện tượng trong
cuộc sống làm tăng niềm tin khoa học. Bên cạnh đó nó giúp mỗi người rèn luyện ý
chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán và tinh thần khắc phục khó khăn trong
qua trình lĩnh hội tri thức đồng thời giúp con người định hướng , kiềm chế nhũng
tác động ngoại cảnh và những ước muốn không phù hợp với lý tưởng và thực tế
Mạt khác nó cịn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc hình thành hứng
thú học tập, niềm say mê mơn học. Chỉ có hiểu cặn kẽ vấn đề con người mớicản
nhận được cái hay của nó mới biến sự tị mị thành niềm say mê, khát khao chinh
phục nó
Rèn luyện khả năng tự lực, không ỷ vào người khác. Tự đánh giá kết quả quá
trình học tập, những mặt mạnh, mặt yếu của bản thân, đưa con người từ chỗ đánh
giá phiến diện vấn đề tới suy nghĩ một cách sâu sắc , tồn diện và tinh tế đạc biệt
hình thành thế giới nội tâm phong phú
2.3. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng tự học ở
sinh viên
20
2.3.1.Nâng cao ý thức của mỗi sinh viên
Muốn nâng cao chất lượng giáop dục trước hết cần thay đổi chính bản thân
chủ thể. Vậy làm thế nào để thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá của sinh viên:
- Cần tổ chức các hoạt động kích thích sự tìm tịi khám phá của sinh viên
nhằm thúc đẩy hoạt động tự học phát triển như các hoạt động mang tính hấp dẫn:
mơ phỏng hoạt động thi Rung Chuông Vàng, các cuộc thi tìm hiểi giữa các lớp
- Tổ chức các hình thức học nhóm, các hoạt động viết báo tường …
-
Giảng viên cần tổ chức các hình thức học tập thu hút nhiều học sinh,
nhiều đối tượng, đưa sinh viên vào các tình huống thực tế và đúng vào những mối
quan tâm của sinh viên
-Thường xuyên kiểm tra bài cũ nhằm hình thành thói quen tự học
- Xây dựng mối quan ệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh
2.3.2. Xây dựng kế hoạch học tập hợp lý
• Xây dựng phương pháp học tập hợp lý
Phương pháp là cáh thức vận động của nội dung nó gắn liền với hoạt động học
tập và tự học của con người, giúp con người hoàn thành những nhiêm vụ cũng như
mục đích mà con người đề ra
Muốn thúc đẩy hoạt động tự học chủ thể phải hiểu rõ được vấn đề đó mới có
thể tạo hứng thú học tập nghĩa là tạo hứng thú đặc biệt từ đầu phải hiểu được như
nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải đi từ cái dẽ tới cái khó, từ chỗ đơn giản tới cái phức tạp
- Tìm ra cách học riêng sao cho bản thân dễ dàng tiếp thu nhất
- Khơng áp dụng cứng nhắc hình thức học này cho mơn học khác, ln đi
tìm cái mới trong mơn học khơng được tự bằng lịng với những cái mình
đã có
- Kết hợp giưa hình thức đọc, nghe giảng, tự nghiên cứu trách tình trạng
nhận thức một cách thụ động
21
- Kịp thời phát hiện sự tiến bộ trong học tập của học sinh va kịp thời tuyên
dương
• Xây dựng kế hoạch học tập
- Mỗi một ngày cần đưa ra một kế hoạch học tập cho một số môn học nhất
định và hồn thành nó theo kế hoạch đã định, tránh tình trạng bỏ dở cơng
việc hoặc để việc hơm nay sang ngày mai
- Sau một thời gian học tập cần đánh giá lại quá trình học tập của bản thân t
đó rút ra mặt mạnh, mặt yếu để có sự điều chỉnh hợp lý
- Khi chuẩn bị vach kế hoạch thực hiện không đề ra mục tiêu cao hơn khả
năng có tể thực hiện tránh việc khủng hoảng
22
23
24