Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SINH VIEN TU HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.73 KB, 16 trang )

A. Phần mở đầu.
I.

Lý do chọn đề tài.

Hiếu học là truyền thống tốt đẹp của các thế hệ học sinh,
sinh viên Việt Nam. Mà trong những năm qua cùng với những lịch
sử của đất nớc đà chứng minh điều đó. Một cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ nh vũ bÃo của thế giới.
Những thành quả khoa học không ngừng phát triển. Chính vì
vậy mỗi thanh niên, mỗi sinh viên chúng ta cần phải trau dồi kiến
thức, hoàn thiện nhân cách đó là nhiệm vụ hàng đầu. Để không
bị tụt hậu so với thời đại thì việc học tập chính là con đờng
ngắn nhất và duy nhất để chúng ta tiếp cận những thành tựu
trí thức của các thế hệ đi trớc đà tích luỹ và truyền đạt lại. Biến
những kiến thức kinh nghiệm đó trở thành hiểu biết của bản
thân.
Lênin đà từng nói: học, học nữa, học mÃi. Đúng nh vậy từ
khi sinh ra chúng ta đà phải học lẫy, học bò lớn lên đi học mẫu
giáo phải học cách chơiHọc không bao giờ là thừa bởi vì trí
thức không có giới hạn, càng hiểu biết nhiều thì ta càng hoàn
thiện hơn về nhân cách, tâm lý con ngời. Nhng làm gì và làm
nh thế nào để chúng ta có thể tiếp cận, tiếp thu, chiếm hữu,
lĩnh hội trí thức và nền văn hoá xà hội, những kiến thức mà
những thế hệ đi trớc đà tích luỹ và truyền đạt lại.
Đó là một câu hỏi lớn dành cho bản thân mỗi sinh viên
chúng ta với t cách lực lợng trí thức tơng lai rất quan trọng của
đất nớc. Đây là lứa tổi mà sự phát triẻn cả về thể chất lẫn nhân
cách hết sức mạnh mẽ và ở mức độ cao nhất. Hơn bất cứ lứa tuổi
nào hết, sinh viên là lứa tuổi hớng về c¸i míi, tiÕp nhËn c¸i míi,
1




khao khát đợc sáng tạo và cống hiến cho đất nớc. Họ không chỉ
tiếp nhận, kế thừa các di sản tinh thần, vật chất của thế hệ cha
ông mà còn biết cải tiến và phát triển các giá trị tinh thần đó
để nhanh chóng đáp ứng đợc những yêu cầu của cộc sống hiện
tại đặt ra ngày càng khắt khe đối với lực lợng lao động mới: Cái
tài phải đi đôi với cái đức. Và hiện nay bộ giáo dục và đào tạo
đà có nhiều cải cách về chơng trình học và dạy học, đặc biệt
cách học, sự lĩnh hội kiến thức của sinh viên trên giảng đờng đÃ
có nhiều thay đổi.
Và những cải cách đó đà đợc Trờng Đại Học Vinh áp dụng,
đặc trng nhất là áp dụng chơng trình học(một tiết học trên
giảng đờng bằng ba tiết tự học ở nhà). Những sinh viên của khoa
Giáo Dục Quốc Phòng nói chung, các bạn K48A GDQP đà làm gì
để thích nghi với các cải cách mới. Các bạn sinh viên đà tận dụng
đợc hết thời gian tự học và sử dụng thời gian đó đà có hiệu quả
cha?
Chính vì thực tế đó đà thôi thúc tôi với t cách là một sinh
viên năm thứ nhất(K48A- GDQP) chọn đề tài: ý nghĩa hoạt động
tự học của sinh viên Đại Học. Từ đó xây dựng cho mình một khái
niệm về hoạt động tự học. Và từ đó đề xuất những ý kiến, tạo
cho bản thân phơng pháp tốt nhất để tận dụng triệt để và
nâng cao hiệu quả của hoạt tự học.
II. Mục đích tìm hiểu đề tài:
Tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Khoa
GDQP Trờng Đại Học Vinh, đối chiếu với lý luận thực tiễn và kinh
nghiệm, nêu lên một số biện pháp để góp phần nâng cao chất lợng và năng suất của hoạt ®éng tù häc.
2



III. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp quan sát:
Quan sát tình hình tự học của sinh viên khoa GDQP nh đọc
sách, ghi chép, làm bài tập
2. Phơng pháp đàm thoại:
Trao ®ỉi, ®ãng gãp ý kiÕn xung quanh vÊn ®Ị tù học của
sinh viên.
3. Phơng pháp điều tra:
Điều tra thực trạng nhận thức về hoạt động tự học của sinh
viên khoa GDQP thông qua phiếu điều tra

B Nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận.
I. Sơ lợc lịch sử của vấn đề tự học.
1. Trên thế giới:
Trong những năm cuối thế kỷ XX, thời đại của khoa học phát
triển thì các nhà nghiên cứu đà chủ động tìm hiểu về vấn đề
dạy và học. Giáo dục và giáo dỡng nhằm đào tạo những con ngời
có đầy đủ cả tài và đức nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu
ngày càng khắt khe cđa x· héi.
Tríc kia, ë chÕ ®é phong kiÕn phơng đông thì vai trò của
thầy giáo rất đợc coi trọng. Thầy giáo chính là cha là mẹ và phải
phục tùng một cách dập khuôn. thầy giáo thì luôn luôn ®óng cßn
3


học sinh thì học một cách máy móc, không có sáng tạo, học thuộc
lòng chiếm u thế trong trờng học và ngay cả trong việc thi cử.
Theo J.A.Comenxky(1592-1670), tính trực quan tạo ra khả

năng làm cho nhà trờng trở nên sinh động nó dạy cho học sinh
hiểu và nghiên cứu thực tế một cách độc lập Cần gắng sức làm
cho con ngời dành lấy kiến thức không những ở sách vở mà còn ở
bầu trời và trong thực tế cuộc sống và tố nhất học sinh có thể
lĩnh hội đợc nhiều kiến thức và kỹ năng thực hành thì học sinh
phải tìm hiểu tất cả những biện pháp nghề nghiệp chung nhất.
Còn về phần Adoffdixtecvec (1790-1866) thì việc dạy học
có tính giáo dục: nó tác đọng không những đến t duy mà cả
đến tình cảm và ý chí nữa. Gây nên tính sáng tạo cá nhân
phục vụ cái chân thiện mĩ rèn luyện lòng tin và tính cách phát
triển hơn nữa những t tởng về tính tự lập và tính tích cực sáng
tạo học sinh, kích thích sáng kiến cá nhân, tức là phát huy đợc
tính tích cực của học sinh.
Trong những thập kỷ gần đây nhiều ngành khoa học kỹ
thuật phát triển góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ văn minh
của nhân loại lên một bớc mới. KHGD đà kịp thời đáp ứng nhu cầu
nhận thức của học sinh, sinh viên cha? Ngời học sinh nói chung và
sinh viên đại học cao đẳng nói riêng đà giữ vai trò chủ động
trong việc tiếp thu kiến thức trong quá trình học và trong thời
gian gần đây đang rất quan tâm đến vai trò chủ thể và ý thức
chủ động đối với việc học tập mà trung tâm của nó là vấn đề tự
học.
2. ở Việt Nam.
Vấn đề tự học của sinh viên các trờng đại học, cao đẳng,
trung học trong thời gian gần đây đà đợc các ngành các cÊp, c¸c
4


nhà giáo dục quan tâm và đà có nhiều công trình bàn về vấn
đề này trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đà nêu ra năm điều về vấn đề tự
học:
- Việc đầu tiên trong tự học xác định rõ mục đích
- Tự mình lÃnh đạo để tạo điều kiện cho việc tự học suốt
đời.
- Phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập, bền bỉ, kiên
trì thực hiện kế

hoạch đến cùng, không lùi bớc mọi trở ngại.

- Bảo đảm cho điều kiện cho tự học: Phơng tiện, hình
thức học.
- Ra sức rèn luyện, thực hành một cách tích cực.
Báo tuổi trẻ ngày 3-10-2000 đà mời các giảng viên đại học,
các nhà quản lý sinh viên toạ đàm về vấn đề nâng cao chất lợng đào tạo đại học. Hiện nay công việc dạy học ở đại học bao
gồm hai phần cung cấp kiến thức và hớng dẫn cách học. Đó là
cha nói đến nhiệm vụ lớn của giảng viên đại học đó là giúp sinh
viên rèn luyện năng lực truyền thống khả năng phơng pháp luận
và phân tích, tức rèn luyện, khả năng t duy sáng tạo, nhng thực
tế dạy học chủ yếu chỉ là cung cấp kiến thức.
Dù tình hình dạy và học ở đại học đang ngổn ngang, ngời
dạy và ngời học, nhất là sinh viên cần phải làm gì để dành lấy
những tiến bộ rõ rệt cho chính bản thân mình, làm bản thân
hoàn thiện nhận thức của mình.
Và tiến sĩ Chu Hảo thứ trởng bộ khoa học công nghệ môi trờngđà trả lời thẳng vào câu hỏi về kinh nghiệm của riêng ông
trong việc tự học. khi nói về tự học, ngời ta thờng nghĩ rằng tự
học là học riêng một mình. Không phải nh vậy, cách học tốt nhất
5



và học theo nhóm. Mỗi khi muốn hiểu rõ, hiểu sâu về một đề
tài nào đó, tôi tự yêu cầu mình phải viết một bài về đề tài đó.
Vậy là tôi phải tự tìm tài liệu để học, trao đổi và đào sâu,
nắm vững những điều liên quan đến vấn đề đó một cách
mạch lạc. Đó là cha kể đến việc phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu
cho những khúc mắc, phức tạp phòng khi trình bày có thể bị
chất vấn.
Nhng muốn học, muốn hiểu sâu về một chủ đề nào đó
thì điều quan trọng nhất đó là phải tự mình chạm đến nó trớc
trong đầu, nh gieo mầm cho việc tiếp thu, thẩm thấu của mình.
Khi học đà tiếp thu, tự tiệp nhận kiến thức thì vai trò của thầy
giáo là không thể thiếu. Tuy nhiên bản chất của tự học chính là tự
làm việc với chính bản thân mình trớc khi nghiên cứu tài liệu sao
cho hiệu quả, trao đổi với bạn bè theo cách học với nhau để góp ý
cho nhau phát triển điểm mạnh điểm yếu của nhau để giúp
nhau khắc phục đồng thời đợc thầy khơi gợi những ý tởng nguồn
cảm hứng trong học tập.
ở các nấc thang của hình tháp có ghi các mức độ tiếp thu
và nhớ đợc trong học tập:
ã

Nghe giảng(Lecture): 5%

ã

Đọc (Readinh): 10%

ã

Nghe nhìn(Audio ViSual) 20%


ã

Làm thí nghiệm: 30%

ã

Thảo luận nhóm(Dicussiol Group) 50%

ã

Làm bài ở nhà, ghi lại viết lại(Practice by doing) 75%

ã

Dạy ngời khác(Trachotherr) 90%.

6


Qua hình tháp này cho ta thấy: Học mà chỉ nghe thì chỉ
nhớ đợc 5% những gì đà nghe. Đọc bài chỉ nhớ 10%. Đợc Làm thí
nghiệm nhớ đợc 30%. Thảo luận theo nhóm nhớ đợc 50%. Thực
hành bằng cách làm bài tập ở nhà và ghi lại, viết lại nhớ đợc 75%.
Nhớ đợc, nắm vững nhất là giảng dạy bài cho ngời khác, gio ứng
dụng đợc những gì đà đợc ngay sau khi học nên tỉ lệ nhớ bài là
rất cao 90%.
II. Khái niệm về tự học và ý nghĩa của nó:
Tự học là hình thức hoạt động cá nhân do bản thân ngời
học nỗ lực thực hiện nhiệm vụ học tập có hiệu quả ở trên lớp hay

ở nhà, khi đang ngồi trong ghế nhà trờng và trong suốt cuộc đời.
Tự học là một quá trình tự bản thân mình tìm cách tiếp
cận, lĩnh hội và tiếp thu tri thức với những mục đích nhất định.
Tôi nghĩ rằng không nên nói đến sự cần thiết làm quen với
các tác phẩm văn học đói với một ngời đang tiến hành công tác tự
học. Bởi vì một số lớn các bạn mở rộng đợc tầm nhìn của mình
và chọn cho mình một chỗ đứng trong xà hội chính là bắt đầu
bằng lĩnh vực đó.
Bất cứ ngời nào, dù ngời đó là ai, sống ở đâu và có khả
năng hay không có khả năng, nếu muốn đều có thể làm cho
mình thực sự có văn hoá và có lợi cho xà hội bằng những cố gắng
của bản thân, bằng đức tính kiên nhẫn và chịu khó. Tự tìm lấy
kiến thức có nghĩa là tự học. Tất cả mọi ngời đều có thể tự học
đợc cả, không cái này thì cái khác, không ít thì nhiêu. Một ngời
học đợc lại trở thành luật s. Nh vậy ngời đó phải tự nghiên cứu về
luật học.
Hoạt động của sinh viên có thể diễn ra dới sự điều khiển
trực tiếp của giáo viên khi đó sinh viên là chủ thể nhận thức tích
7


cực phải huy động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân, tiến hành
hoạt động học tập để lĩnh hội trí thức theo sự dẫn dắt của giáo
viên và khi không có giáo viên điều khiển trực tiếp, thì sinh viên
phải tự mình xây dựng kế hoạch kỹ năng thực hiện và kiểm tra
kế hoạch tự học, xách định đợc rõ ràng cụ thể nhiệm vụ thì quá
trình tự học của sinh viên mới có thể chuyển từ tự phát đến
hoàn toàn tự giác. Huy động toàn bộ năng lực, hiểu biết của
bản thân để ôn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng và hoàn chỉnh
trí thức qua đó mà lĩnh hội đợc trí thức mới chính vì vậy, hoạt

động tự học là quá trình độc lập, nỗ lực, tìm tòi khám phá trí
thức của sinh viên dới sự tổ chức và điều khiển gián tiếp của giáo
viên nhằm củng cố, mở rộng, đào sâu những trí thức đà lĩnh hội
đợc ở trên lớp, sinh viên độc lập thực hiện các hành độngtự học
do chính nhiệm vụ dạy học đặt ra.
Tự học là một yếu tố quyết định chất lợng đào tạo. Nh ta
biết giáo dục chính là một hiện tợng xà hội, lịch sử là một quá
trình biến yêu cầu khách quan của thời đại thành những phẩm
chất năng lực cá nhân nhằm đào tạo ra những con ngời phù hợp với
mục tiêu xà hội. Vì vậy trong quá trình giáo dục thì vấn đề tự
học là điều bên trong quyết định phần lớn đến kết quả chất lợng giáo dục. Con ngời giáo viên lúc này là ngời hớng dẫn ngời cố
vấn, động viên kích thích hộ trợ cho quá trình tự học đó.
Do nền khoa học kỷ thuật ngay càng phát triển nhanh nh vũ
bÃo, một số trí thức đà trở nên lạc hậu thậm chí hết tác dụng và
bên cạch đó có những trí thức mới xuất hiện đợc ứng dụng vào
cuộc sống nên đòi hỏi phải phát triển hoàn thiện phơng pháp học
tập tích cực phải loại trừ khỏi nhà trờng những yếu tố dao điều
cản trở việc giáo dục học sinh năng lực t duy và hành động sáng
8


tạo. Trong hoạt động tự học cũng nh bất kỳ một hoạt động nào trớc tiên: phải xây dựng mục đích học tập, xây dợng động cơ học
tập. Đây chính là vấn đề quyết định hiệu quả của tự học.
Do sự phát triển của khoa học kỷ thuật mà không thể đặt
ra mức độ khối lợng kiến thức nhất định cho nên công tác tự học
dữ vai trò lớn lao trong công việc nâng cao tích cực hoạt động
trí tuệ của ngời sinh viên trong nhà trờng đại học và cao đẳng
nhằm tiếp thu kiến thức mới và hệ thống của nó mọi cố gắng của
sinh viên đều hớng tới việc chỉnh lý và tiếp thu một cách sáng tạo
các thông tin có lựa chọn, tìm tòi nghiên cứu thêm các tài liệu

tham khảo làm bài giảng bổ sung kiến thức , nâng cao hiểu biết
và thói quen nghề nghiệp.
Điều quan trọng trong vấn đề tự học đó là vai trò của
động cơ nghề nghiệp ngày càng có nhiều yêu cầu khắt khe về
năng lực chứ không dựa vào tấm bằng tốt nghiệp mà sinh viên
cầm trên tay. Và việc tự học giúp mỗi sinh viêntự vận động từng
bợc chạm tới trí thức và biến những kinh nghiệm, trí thức của loài
ngời mà các thế hệ đi trớc đà tích luỹ trở thànhvốn hiểu biết của
chính bản thân. Tự học cũng chính là thể hiện nhân cách và ý
thức trách nhiệm của sinh viên đối với tơng lai của chính mình.
Tự học giúp cho sinh viên hình thành niềm tin vào khoa
học, rèn luyện ý chí, phấn đấu đức tín kiên trì, óc phê phán,
tinh thân khắc phục khó khăn Bồi dỡng hứng thú học tập, lòng
say mê nghiên cứu khoa học. Việc tự kiểm tra và đánh giá quá
trình học tập có ý nghĩa giúp sinh viên thấy đợc những mặt còn
yếu, cần phải khắc phục và những điểm mạnh cần phải phát
huy trong quá trình học tập.
9


Tự học là hoạt động học tập không thể thiếu của sinh viên
đang học tại các trờng đại học. Tổ chức hoạt động tự học một
cách hợp lý, khoa học, có chất lợng hiệu quả không những chỉ có
ở nhà trờng mà còn trách nhiệm của mỗi sinh viên.
Tự học chính là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh tri
thức. Trong tự học bớc đầu còn có nhiều lúng túng. Nhng chính
những lúng túng đó đà thúc đẩy sinh viên t duy để thoát khỏi
lúng túng đó, từ đó óc sáng tạo ngày càng đợc phát triển.
Tự học có ý nghĩa vô cùng to lớn với bản thân sinh viên để
hoàn thành nhiệm vụ học tập của bản thân đối với chất lợng và

hiểu quả dạy học và đào tạo trong nhà trờng. Tự học là sự thể
hiện đầy đủ vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức của sinh
viên đối với việc học tập của mình. Trong quá trình đó sinh viên
hoàn toàn chủ động, độc lập tự tìm tòi khám phá để lĩnh hội
tri thức dới sự chỉ đạo, điều khiển, động viên khuyến khích của
giáo viên.
Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình sinh
viên cần rèn luyện phơng pháp tự học, đây không chỉ là một phơng pháp nâng cao hiểu quả học tập mà là một mục tiêu quan
trọng của học tập. Có nh vậy phơng pháp tự học mới thực sự là
cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Phơng pháp tự học
sẽ trở thành cốt lõi của phơng pháp học tập.
Chơng II: Thực trạng hoạt ®éng tù häc cđa sinh viªn.
Sinh viªn chóng ta hiƯn nay giống nh những cỗ máy gỉ rét,
sinh viên vào lớp viết chính tả và sau đó trả bài thuộc lòng, lắp
ghép các kiến thức rời rạc. Học đối phó để lấy cho đợc mảnh
bằng tốt nghiệp thế thôi. Việc học đối với sinh viên là học phải
ghi, thi phải thuéc”.
10


Hiện nay, chơng trình học theo tín chỉ đà đợc trờng đại
học vinh áp dụng vào khoá học K48. Một tiết học trên giảng đờng
bằng ba tiết học ở nhà. Giảng viên chỉ đóng vai trò là ngời hớng
dẫn chỉ đờng cho sinh viên. Vì vậy mà yêu cầu của mỗi sinh viên
cần phải tự tìm hiểu tài liệu, cần phải có thái độ đúng đắn
trông học thuộc trong những vấn đề mà giảng viên đà nuê trên
lớp mà cần tìm hiểu những kiến thức mở rộng có liên quan đến
môn học.
Chính vì lợng kiến thức mà sinh viên khoá 48 phải đảm
nhận rát nặng nề vấn đề tự học ở nhà là vô cùng quan trọng và

nó phải đoc tiến hành một cách tự giác. Chất lợng học tập của
sinh viên đợc đánh giá thông qua kết quả học tập, tập trung ý chí
cao khi giải quyết các bài tập khó, phải kiên trì, cần mẩn tìm ra
đáp số bằn mọi phơng pháp. Do lợng kiến thức áp dụng chocho
chong trình học theo tín chỉ rất nặng mà mỗi tiết chỉ có 45
phút không đủ để cho giao viên truyền thụ cặn kẻ mà cỉ cỏ thể
cung cấp cái sờn, gúp sinh viên nắm bắt đợc ý chính, nuế chỉ
dựa vào bài học đó thi chcs chắn kết quả sẽ không cao cho nên
cần phải tập trung ý chí cao trong tự học và sử dụng triệt để
nguồn t liệu th viện chiếm 70,94%
Hiện tại khoa Giáo Dục Quốc Phòng gồm 4 lớp 45A - GDQP
với 46 sinh viên, 46A – GDQP víi 46 sinh viªn, 47A- GDQP víi 50 sinh
viªn, 48A- GDQP víi 54 sinh viªn. Víi 196 sinh viên đang sinh
hoạtký túc xá số II. Sau khi điều tra cho thấy 100% sinh viên nhận
thức đợc hoạt ®éng tù häc rÊt quan träng , cã Ých cho minh rÊt
nhiỊu , gióp sinh viªn më mang kiÕn thøc, bởivì những kiến thức
mà giáo viên truyền thụ ở trên lớp mà không đợc thờng duyên hằng
11


ngày thị rơi rớt dần dần sự ham muôn mở rộng và đào sâu tri
thức chính là nguyên nhân dẫn tíi sù yÕu kÕm trong häc tËp.

12


I. Nhận thức của sinh viên về các yếu tố ảnh hởng
đến hoạt động tự học.
Qua điều tra ta có
stt


1
2
3
4
5

6

yếu tè

TËp trung t tëng
trong khi häc
Cã nhiỊu thêi
gian tù häc
Gi¸o viên thờng
xuyên kiểm tra
Th viện có đủ
sách
Tổ chức kiểm
tra chặt chẽ công
bằng
Thờng xuyên rút
kinh nghiệm cải
tiến học hỏi phơng pháp tù häc

K45A – GDQP
SL

%


40

K46A – GDQP
SL

%

86

T
BËc
1

29

24

52

5

11

25

31

K47A – GD
SL


%

65

T
BËc
4

35

70

T
c
2

22

49

5

24

49

4

6


13

27

6

9

18

6

67

4

37

80

2

35

70

3

31


67

3

32

69, 3
5

23

47

5

40

86

2

38

83

42

84


1

13

1


Nhận xét:
Thái độ với việc tự học của sinh viên khoa Giáo dục Quốc
Phòng của trờng Đai học Vinh sau khi học bài ở trên lớp mà ngời
thầy đà truyền thụ, tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của
chủ thể đối với hoạt động tự học thông qua s huy động các chức
năng tâm lý nhằm chiếm lÜnh tri thøc cđa loµi ngêi thµnh vèn tri
thc chÝnh của bản thân sinh viên.
Qua điều tra cho ta thấy t©m quan träng cđa viƯc tËp
trung ý chÝ cao trong học tập và th viện có đủ sách 86% sinh viªn
K45A – GDQP, 65%sinh viªn k46A- GDQP, 70% sinh viªn K47AGDQP, 72,9% sinh viên K48A-GDQP.
Tuy nhiên để đánh giá đúng kết quả của sinh viên trong
học tập thì trong kiểm tra đánh giá công bằng, có thai độ thi cử
đúng đắn không có hiện tợng sử dụng quay cóp, cần khen thởng
với sinh viên có thành tích rèn luyện có kích thích là có phản
ứng. Cần có sự tranh đua nhau trong häc tËp míi nhanh chãng
tiÕn bé, tiÕp cËn gần hơn với tri thức tạo nên hng phấn trong häc
tËp.

14


II. Nhận thức của sinh viên về tác dụng của hoạt động tự học
K45A - GDQP

Th
TT

ý kiến

SL

%


bậ

K46A - GDQP
Th
SL

%

c
Tự học giúp sinh
1

viên mở rộng kiến

46

thức
Tự học giúp sinh
viên nắm vững, ghi
2


nhớ kiến thức đÃ

46

tiếp thu, lĩnh hội
đợc
Tự học giúp sinh
3

viên đạt kết quả

46

cao trong kì thi
Tự học giúp sinh
4

viên có khả năng
đánh giá bản thân

40

10
0

10
0

10

0

87


bậ

K47A - GDQP
Th
SL

%

c

2

46

1

46

4

46

6

46


10
0

10
0

10
0
10
0

15


bậ

K48A - GDQP
Th
SL

%

c

1

50

3


50

6

50

4

50

10
0

10
0

10
0
10
0


bậ

Tổng số

SL

%


19

10

6

0

19

10

6

0

19

10

6

0

18

96,

0


7

Thứ
bậc

c

2

54

1

54

3

54

5

54

10
0

10
0


10
0
10
0

2

4

3

6

2

3

5

4


Tù häc gióp sinh
5

viªn bỉ sung kiÕn

46

thøc

Tù häc gióp sinh
6

viªn vững bớc đến
tơng lai

46

10
0
10
0

3

46

5

46

10
0
10
0

16

5


50

2

50

10
0
10
0

6

54

1

54

10
0
10
0

5

1

19


10

6

0

19

10

6

0

6

1



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×