Trang
A. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………...
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….
B. Phần nội dung…………………………………………………………...
Chương I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu………………………
1.1.
Khái niệm đạo đức
1.2.
Chức năng của đạo đức
Chương II. Các yếu tố ảnh hưởng tới đạo đức học sinh THPT………….
2.1. Gia đình……………………………………………………………...
2.2. Nhà trường…………………………………………………………...
2.3. Xã hội………………………………………………………………
2.4. Yếu tố tâm lý học sinh…………………………………………….
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “ có tài mà khơng có đức là
người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Sự thật đã
minh chứng cho sự đúng đắn trong nhận định của Người. Đạo đức đã, đang
và sẽ đảm nhận vai trị to lớn trong việc duy trì trật tự và ổn định xã hội, phát
huy triệt để tinh thần nhân bản của con người.
Có thể nói rằng, tuỳ từng quốc gia, từng dân tộc và những thời kỳ lịch
sử khác nhau mà người ta có những quan niệm khác nhau về các phương
diện tạo nên giá trị của đạo đức. Nếu như ở phương Tây, vấn đề đạo đức có
phần cởi mở, thơng thống, có phần bị xem nhẹ hơn thì ở phương Đơng nói
chung và Việt Nam nói riêng, đạo đức là tiêu chuẩn quan trọng nhất để nhằm
xác định và đánh giá nhân cách của con người.
Từ lâu, giáo dục đạo đức đối với thế hệ trẻ là nhiệm vụ trung tâm xuyên
suốt của sự nghiệp giáo dục đào tạo nước nhà. Đặc biệt, yêu cầu đó ngày
càng được đặt ra cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng là những thế hệ mầm
xanh tương lai của đất nước, một nguồn lực con người quyết định sự hưng
thịnh của quốc gia. Cùng với sự phát triển, hội nhập kinh tế văn hố, thế hệ
trẻ có khả năng nhạy bén, năng động, chủ động hơn trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức, đồng thời phát huy cao độ khả năng sáng tạo của mình. Nếu
những ưu điểm đó khơng được ni dưỡng, được xuất phát bằng những mục
đích tốt đẹp thì sẽ để lại những tác động xấu đối với xã hội và nhân loại.
Hội nhập và mở của đã tạo cho chúng ta khả năng giao lưu đa dạng, tiến
bộ về mọi mặt. Song những thế lực thù địch cũng lợi dụng cơ hội này để
2
chống phá, chúng du nhập vào nước ta những tư tưởng, những giá trị đi
ngược lại quan điểm đạo đức truyền thống. Đối tượng chủ yếu mà chúng
hướng tới là thế hệ trẻ. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc trang bị cho
các em một bệ đỡ đạo đức tư tưởng chắc chắn là một việc làm cấp bách và
rất cần thiết.
Trong phạm vi hạn hẹp của bài viết này, tôi xin đưa ra một số biện pháp
nhằm giáo dục đạo đức cho đối tượng học sinh THPT, với mong muốn góp
một tiếng nói nhỏ bé của mình vào việc kiện tồn bộ máy giáo dục nước
nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở
trường trung học phổ thông, qua đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức học
sinh một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thanh những người tốt trong
xã hội
3
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục là một hiện tượng xă hội, là q tŕnh tác động có mục đích, có
kế hoạch, ảnh hưởng tự giác, chủ động đến con người, dẫn đến sự hh́nh thành
và phát triển tâm lư, ư thức, nhân cách. Dưới góc độ hoạt động, giáo dục là
một hoạt động chuyên biệt của xă hội nhằm hh́nh thành và phát triển nhân
cách của con người theo những yêu cầu của xă hội trong những giai đoạn
lịch sử nhất định. Giáo dục giữ vai tṛ chủ đạo trong sự phát triển nhân cách.
Như vậy hoạt động giáo dục không đơn thuần chỉ là truyền thụ kiến thức, mà
là quá tŕnh gồm nhiều bộ phận: Giáo dục đạo đức; giáo dục trí tuệ; giáo dục
thể chất; giáo dục thẩm mỹ; giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng
nghiệp. Trong đó giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội
lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
1.1.Đạo đức – chức năng của đạo đức
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Theo chủ nghĩa Mác thh́ đạo đức là cái có thật trong ư thức xă hội, trong
đời sống tinh thần của con người nghĩa là về lư luận nó là bộ phận của kiến
trúc thượng tầng xă hội. Đạo đức tồn tại trong mọi ư thức, hoạt động giao
lưu, trong toàn bộ hoạt động sống của con người.
Góc độ xă hội: Đạo đức là một hh́nh thái ư thức xă hội đặc biệt được
phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc
4
chi phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên với xă hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân ḿnh.
Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người, phản ánh ư thức, th́nh cảm, ư chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xă hội, giữa
bản thân họ với người khác và với chính bản thân ḿnh.
1.1.2. Chức năng của đạo đức
Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức
một mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội. Mặt khác nó cũng tác
động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội đó. Vì vậy đạo đức
cóchức năng to lớn, tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển
xã hội. Đạo đức có những chức năng sau:
- Chức năng giáo dục
- Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công
cụ tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người và người trong xã hội.
- Chức năng phản ánh
CHƯƠNG II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH THPT
1.1. Gia đình
Gia đình là nơi hình thành đạo đức cơ bản của học sinh. Vì vậy, theo tơi
việc giáo dục học sinh từ gia đình có ý nghĩa quan trọng, quyết định tính
cách cùng với phẩm chất của học sinh. Gia đình là điểm đến, là tổ ấm, nơi
vỗ về, yêu thương dục, ng và sự nhìn nhận và phát triển tính cách của học
5
sinh ngay từ trong gia đình: “dạy con từ thuở cịn thơ” muốn nói đến cách
giáo sự dạy bảo và tầm ảnh hưởng quan trọng của ba mẹ đến con cái. Đứa
trẻ như một “tờ giấy trắng”, “một tấm bảng sạch” mà gia đình, ba mẹ và
người thân là những người đầu tiên viết vào, vẽ vào.
Một đứa trẻ đựoc quan tâm chăm sóc và giáo dục tốt ngay từ trong gia
đình thì sẽ là sản phẩm tốt mà nhà trường và xã hội sẽ đón nhận. Trái lại đứa
trẻ thiếu tình thương từ gia đình, thiếu sự quan tâm dạy bảo không đến nơi
đến chốn ngay từ nhỏ, thiếu sự quản lý, sự nuông chiều của cha mẹ, con cái
khơng vâng lời ơng bà, cha mẹ…thì nhà trường và xã hội sẽ phải vất vả
nhiều hơn với những đứa trẻ, những học sinh này. “Gia đình là tế bào của xã
hội” đó là nền tảng, là đơn vị nhỏ để tạo nên sự bình ổn, sự phát triển bình
thường ở mỗi đứa trẻ cho xã hội. Nên sự quan tâm, sự giáo dục tốt ngay từ
trong gia đình tạo nên nền tảng đạo đức đầu tiên cho học sinh. Khi ngồi xã
hội có nhiều vấn đề đáng quan tâm thì niềm tin đầu tiên là ba mẹ và gia đình
rất quan trọng đó là lăng kính phản ánh vào tâm hồn, tính cách của trẻ.
Gia đình là “cái nơi” của mỗi người , là “hình ảnh thu nhỏ của xã hội”,
tại sao lại nói như vậy? ngay từ khi mới sinh ra con người đã được hình
thành tình cảm và được giáo dục bởi gia đình . Mỗi gia đình có một cách
giáo dục con cái riêng nhưng đều có cùng mục đích chung là làm sao cho
con cái thành đạt nên người. Có gia đình chăm lo cho con cái bằng cả tình
thương yêu dạt dào, dạy dỗ những chuẩn mực đạo đức từng ngày từng giờ
cho con cái. Nhưng có những gia đình ơng bà cha mẹ ham làm giàu để con
cái đã để con cái sống tự do, học hành vui chơi thoả mái. Đó là nguyên nhân
chính đê các em học sinh bỏ bê học hành, nảy sinh hiện tượng nói dối người
khác, hưởng ngoạn các thú vui hết mình và bị bạn bè lơi vào những tệ nạn xã
hội lúc nào không hay như ma t, mại dâm …Hoặc có những gia đình ơng
bà, bố mẹ sống khơng hồ hợp, thiếu kinh nghiệm đạo đức để tạo dựng và
6
duy trì một cuộc sống êm ấm , cũng là ngun nhân chính làm cho con cái
khơng những khơng được giáo dục tốt mà còn bị bi quan chán nản , bỏ học
hoặc học hành xa xút, đi tìm các thú vui để quên đi chuyện gia đình, các thú
vui đó có thể khơng lành mạnh, khơng có tính chất văn hoá nhưng vẫn được
các em học sinh tham gia nhiệt tình .
2.1.Nhà trường
Vào trong trường học, ở mỗi phịng học chúng ta đều thấy câu: “Tiên
học lễ, hậu học văn” để thấy được vai trò đạo đức quan trọng, quyết định tạo
nên gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối và nền tảng sự hình thành nhân
cách ở các em học sinh. Từ cấp học mẫu giáo đến đại học thì học sinh đều
được thầy cơ dạy bảo về sự kính trọng, tình thương u và những kỹ năng,
đạo đức lối sơng,…cho phù hợp trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội
để rèn luyện và tạo nên sự phát triển tồn diện “trí – thể – mỹ” ở mỗi học
sinh.
Nhà trường là nơi cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức. Thông
qua các giờ học giáo dục đạo đức, giáo dục công dân, …học sinh sẽ được
trang bị những tri thức về đạo đức một cách khái qt và hệ thống. Vốn trí
thức này có tác dụng quan trọng ở chỗ giúp học sinh có cơ sở đúng đắn để
nhận ra và phân biệt giữa hiện tượng đạo đức với hiện tượng phi đạo đức
biểu hiện mn hình vạn trạng xung quanh hàng ngày và từ đó giúp các em
hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan XHCN, là cơ sở rộng rãi,
vững chắc cho đạo đức của các em.
Trong nhà trường, một học sinh có thể là thành viên của nhiều tập thể
khác nhau. Một học sinh THPT vừa là đoàn viên thanh niên, vừa là thành
viên của câu lạc bộ toán học, vừa là cầu thủ của đội bóng nhà trường,… khi
học sinh tham gia các buổi họp lớp, Đoàn, câu lạc bộ,… các em quen dần
với việc tôn trọng ý kiến tập thể. Các ý kiến cá nhân đều được tập thể kiểm
7
tra và đánh giá. Như vậy tập thể học sinh trong nhà trường khơng những có
tác dụng thơng báo nội dung các chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức mà cịn
có tác dụng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh sự nhận thức các chuẩn mực và
nguyên tắc đạo đức đó.
2.3. Xã hội
Xã hội là mơi trường để cho học sinh trải nghiệm, thực nghiệm những
kiến thức, tri thức đạo đức mà học sinh đã được học từ trong gia đình và
trong nhà trường. Lứa tuổi học sinh THPT khơng chỉ có sự phát triển mạnh
về mặt thể chất mà còn phát triển mạnh cả về tâm sinh lý. Hoạt động của học
sinh ngày càng phong phú và phức tạp, nên vai trò xã hội và hứng thú xã hội
của học sinh không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn biến đổi cả
về chất lượng.
Nếu trẻ ở trong một môi trường xã hội trong sạch và lành mạnh thì đây
sẽ là điều kiện thuận lợi để cho trẻ phát triển nhân cách đạo đức của mình.
Những tri thức đạo đức, niềm tin đạo đức trong xã hội sẽ được trẻ tiếp thu
và học hỏi để nó trở thành của chính đưa trẻ đó. Những chuẩn mực đạo đức
của xã hội cũng là chuẩn mực của các em học sinh. Cho nên một xã hội có
chuẩn mực đạo đức tốt sẽ tạo nên những đứa trẻ có phẩm chất đạo đức trong
sáng, lành mạnh.
Ngược lại, nếu trẻ sống trong một khu vực có nhiều tệ nạn xã hội, thậm
chí ngay trong mơi trường gia đình trẻ phải tiếp xúc hàng ngày, phải sống và
hoạt động, chúng sẽ bị tiêm nhiễm và ảnh hưởng. Như vậy môi trường xã
hội gần gũi nhất có vai trị quyết định đến nhân cách đạo đức của trẻ.
Để chứng minh cho luận điểm này,ơng cha ta cũng đã có câu: “gần mực
thì đen gần đèn thì rạng”. Lại cịn Tn Tử xưa kia khi còn ở với mẹ nhà bên
cạnh nghĩa địa. Bà mẹ của Tuân Tử thấy ông thường xuyên tiếp cận với
tiếng khóc lóc, làm cho tâm trạng của Tuân Tử lúc nào cũng buồn. Bà mẹ
8
quyết định chuyển Tuân Tử đến gần một ngôi chợ. ở đây bà lại thấy suet
ngày có tiếng chửi nhau, bà đã chuyển Tuân Tử đến ở gần một trường học.
Bà nhận thấy nơi đây là một nơi lý tưởng cho Tuân Tử, bà rất hài lòng.
2.4. Yếu tố tâm lý học sinh
Học sinh THPT là giai đoạn trẻ chuẩn bị bước qua lứa tuổi vị thành
niên để trở thành một cơng dân trong cộng đồng xã hội, là nhóm người đạt
được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng do sự phát triển cơ thể còn kém
so với sự phát triển của cơ thể người lớn, ở lứa tuổi này học sinh đang có sự
phát triển mạnh về tâm sinh lý, nhu cầu, hứng thú dần tớibước ổn định, có sự
định hướng, tình cảm phong phú, có sự tham gia ngày càng nhiều của hoạt
động ý chí, hìng thành thế giới quan, lý tưởng sống. Cùng với đó là sự hình
thành và ổn định của những tri thức đạo đức, hành vi đạo đức,những chuẩn
mực đạo đức cũng được dần hình thành trong mỗi đưa trẻ.
Ở giai đoạn này nhịp độ tăng trưởng và chiều cao và trọng lượng đã chậm
lại. Các em gái đạt được sự tăng trưởng của mình vào khỏng 16, 17 tuổi, các
em trai khoảng 17, 18 tuổi. Đây cũng là thời kỳ các em bắt đàu có những
khái niệm mơ hồ về tình u. Tâm lý của học sinh cũng có nhiều biến động
phức tạp trong giai đoạn này vì đây là thời kỳ chuyển giao giữa trẻ con và
người lớn của học sinh. Vì lúc này học sinh đang có những nhu cầu về tâm
sinh lý, nhu cầu về sự tìm hiểu những vấn đề mới trong xã hội, nên chúng
cũng bị tác động nhiều bởi những yếu tố xã hội này. Đây cũng là yếu tố cần
quan tâm, tìm hiểu của các nhà giáo dục để tìm ra những biện pháp tốt nhất
nhằm giáo dục những tri thức đạo đức, hành vi đạo đức cho học sinh.
9
C. PHẦN KẾT LUẬN- Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Kết luận.
Trước thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh trường THPT có chiều
hướng giảm sút nghiêm trọng, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi
cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ bản của con
người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế
tri thức.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về đạo dức cho học sinh THPT đã
giúp cho chúng ta xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hồn chỉnh,có sự quan tâm đúng
mực trong việc giáo dục học sinh, từ đó thấy được nhiệm vụ quan trọng này
để ngồi việc dạy chữ cho tốt cịn phải lưu tâm, hết lịng giáo dục các em
phát triển tồn diện cả tài lẫn đức.
Tuy nhiêm do thời gian nghiên cứu ngắn nên có nhiều vấn đề chưa
được phân tích một cách toàn diện, các yếu tố đưa ra chưa thật đầy đủ,
nhưng ít nhiều nó cũng giúp cho chúng ta thấy được thực trạng của đạo đức
học sinh THPT hiện nay, giúp cho chúng ta định hướng lại một số việc cần
phải làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành công vào công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh.
2. Ý kiến đề xuất
Để đạo đức thực sự trở thành vấn đề trung tâm hơn trong giáo dục
THPT thì các ngành, các cấp trong xã hội phải có sự chung tay phối hợp với
nhau một cách chặt chẽ. Hiện nay thời lượng các tiết học mang tính chất
định hướng giáo dục đạo đức một cách sâu hơn như môn Giáo dục công dân,
10
…số lượng tiết học đang cịn ít. Vì vậy, cần phải tăng thời lượng các môn
học này, kết hợp với việc tổ chức sinh hoạt ngoại khoá, nêu gương, biểu
dương những tấm gương người tốt, việc tốt để tạo nên một phong trào rộng
khắp thu hút sự quan tâm của đông đảo mọi người.
Mặt khác giáo dục đạo đức trong nhà trường cấn kết hợp chặt chẽ với
giáo dục đạo đức tại gia đình. Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường
gần gũi, thân thuộc để các em học sinh rèn luyện và học tập một cách cụ thể.
Những người lớn trong gia đình cần có những cách cư xử đúng mực để hỗ
trợ nhà trường định hướng và kiến tạo nên hành vi đạo đức của các em.
Xã hội cũng cần quan tâm phòng chống các biểu hiện suy đồi đạo đức
bằng những biện pháp mạnh tay có tác dụng răn đe các hành vi lệch chuẩn
của các cá nhân, tổ chức. Sự chung tay góp sức của cá nhân – gia đình – xã
hội chính là điều kiện quan trọng góp phần tạo nên kết quả thiết thực cho
công tác giáo dục đạo đức cho hoc sinh THPT nói riêng và thế hệ trẻ nói
chung.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục học I – TS. Phạm Minh Hùng, Hoàng Văn Chiêng
2. Giáo dục học II – TS. Thái Văn Thành, Chu Thị Lục
3. Giáo dục học III – Chu Trọng Tuấn, Hoàng Trung Chiến
4. Giáo dục học đại cương – Phạm Viết Vượng
5. Phương pháp nghiên cứu khoa học – Phạm Minh Hùng
6.
7.
12