Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

HUNG THU HOC MON SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.79 KB, 21 trang )

Tâm lý học

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
Học theo hệ thống tín chỉ như hiện nay được triển khai ở trường Đại
học Vinh đòi hỏi sinh viên phải phát huy tính tích cực, chủ động rất cao, hoạt
động tự học và đặc biệt là sự hứng thú say mê trong học tập cũng như trong
nghiên cứu khoa học thật sự cần thiết và quan trọng trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức ở người học.
Sinh viên k50- khoa Sinh học nhìn chung chưa thích ứng được với mơi
trường mới, phương pháp dạy học mới ở trường đại học, nên hoạt động học
tập nói chung và hứng thú học tập nói riêng cịn nhiều khó khăn. - Sinh học
là mơn khoa học có rất nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
Học môn sinh học sẽ giúp cho sinh viêngiải thích được các hiện tượng xảy ra
xung quanh cuộc sống của mình. Giúp hiểu được bản chất của sự vật hiện
tượng một cách khoa học, linh hoạt.
- Sinh học là môn khoa học mà khi học tốt môn này sẽ giúp sinh viên
có thêm những hiêủ biết thực tế để học tập các môn khác, là cơ sở để có hứng
thú trong học tập.
- Đối với sinh viên đại học đặc biệt là sinh viên khoa sinh làm quen
với cách học theo tín chỉ cũng như trong nghiên cứu khoa học.
- Thực tế trong các trường đại học hiện nay, nhiều sinh viên chưa quan
tâm đích đáng tới vấn đề này.
Do đó: Tìm hiểu hứng thú học tập mơn sinh học có vai trị vơ cùng
quan trọng vì nó giúp cho sinh viên có thái độ tích cực đờng thời có phương
pháp tác động vào ý thức của sinh viên. Qua đó giúp sinh viên yêu ngành học
mà mình đã chọn ,thêm hiểu biết về tầm quan trọng của mơn học để say mê
tim tịi,hình thành cơ sở niềm tin vững chắc để học tốt.

1



Tâm lý học
Xuất phát từ những lý do trên chúng tơi lựa chọn đề tài: “ Tìm hiểu
hứng thú học tập của sinh viên khoa Sinh học trường Đại học Vinh”
II.Đối tượng và giới hạn đề tài nghiên cứu
1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên khoa Sinh học của trường Đại học
Vinh.
2.Giới hạn đề tài
Đề tài chủ yếu nghiên cứu là hứng thú học tập của sinh viên khoa Sinh
học.

2


Tâm lý học

PHẦN II : NỘI DUNG
I: Giới thiệu chung
1.Cơ sở lý luận
Đề tài này viết trên thực nghiệm nên cở sở lý luận chủ yếu dựa trên
cuốn giáo trình tâm lý học đại cương của Hoàng Thị Thu Hiền( trường Đại
học sư phạm kỹ thuật), đề cương bài giảng Tâm lý học trẻ em và tâm lý học
sư phạm(thuộc hội đồng bộ môn Tâm lý-giáo dục học)
2. Một vài nét về khoa Sinh học
Khoa Sinh học là một trong những khoa thành lập khá lâu, khoa bao
gồm ngành sư phạm, cử nhân, khoa học môi trường. Mỗi ngành đều có một
đặc thù riêng song chủ yếu tập trung vào việc học tập và công tác nghiên cứu
khoa học. Không những trang bị kiến thức phục vụ cho nghề nghiệp sau nay
mà cịn giúp sinh viên am hiểu về mơi trường sống, về thiên nhiên xung

quanh chúng ta.
Bản thân em đang theo học đồng thời 2 ngành: sư phạm và cử nhân
sinh học. Em thấy rõ việc học tập có vai trò quan trọng và phải làm thế nào
tạo được hứng thú trong học tập để có được kết quả tốt nhất.
II: Tìm hiểu hứng thú học tập
1.Khái niệm hứng thú
*Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với sự vật, hiện tượng
nào đó vừa có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống của người đó, vừa có khả
năng mang laị khối cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
Hứng thú học tập là thái độ của sinh viên đối với học tập biểu hiện xúc
cảm đặc biệt của sinh viên trong quá trình học tập, thu hút sự chú ý và lôi
cuốn sinh viên vào hoạt động học tập.

3


Tâm lý học
Là sự định hướng có lựa chọn của sinh viên trong học tập. Sự định
hướng đó được đặc trưng bởi sự vươn lên thường trực tới nhận thức, tới
những kiến thức mới ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn.
Muốn ham thích một mơn học nào đó, cần phải hiểu đến một mức độ
nào đó hoặc một ý nghĩa xác định nào đấy.
Mặt khác, hứng thú học tập thường mang màu sắc xúc cảm, được gắn
liền với sự thể hiện những tình cảm sâu sắc và tích cực. Vì thế, khi giành
được tri thức mới, sinh viên thường có những xúc cảm mạnh, cảm thấy một
nỗi vui mừng trí tuệ, một hạnh phúc tinh thần. Những xúc cảm này lại trở
thành nguồn nghị lực và sức mạnh nuôi dưỡng những bước vươn lên mạnh
mẽ hơn. Do ảnh hưởng của tình cảm đối với hứng thú nói chung và hứng thú
học tập nói riêng, cho nên như cách nói của một nhà tâm lý học “đối tượng
của hứng thú hinhf như đã được sưởi nóng bởi nhiệt của hứng thú.

Muốn có hứng thú sinh viên cần phải có hai điều kiện:
Về khách quan: đối tượng của hứng thú cần phải có cường độ kích
thích mạnh(như hấp dẫn, đẹp, mới lạ, độc đáo…) để gây được sự chú ý của
sinh viên.
Ví dụ: Khi học bộ mơn thực vật học về các lồi hoa, kích thích mạnh về
maù sắc, mùi hương. khi đó sẽ gây sự chú ý.
Về chủ quan: tùy thuộc vào từng sinh viên mà mỗi người có ý thức đầy
đủ, rõ ràng, hiểu được ý nghĩa của nó đối với cuộc sống riêng của mình.
Ví dụ: Có hiểu biết về thiên nhiên mới yêu thiên nhiên từ đó sẽ có hứng
thú học thực vật, ngược lại thì khơng.
Tóm lại, hứng thú học tập biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê
hấp dẫn bởi nội dung của từng môn học, ở bề rộng và chiều sâu của sự thích
thú.

4


Tâm lý học
2.Đặc điểm của hứng thú
Hứng thú có liên quan đến đặc điểm và trạng thái tâm lý khác nhau
như:
Giữa hứng thú và nhu cầu có mối quan hệ qua lại với nhau. Trước hết,
nhu cầu có thể khơng cần yếu tố hấp dẫn.
Ví dụ: Người sinh viên có nhu cầu học một số môn không gây ứng thú
ở họ, nhưng hứng thú phải luôn gắn liền với yếu tố hấp dẫn.
Đối tượng để thoải mãn nhu cầu có thể cụ thể hoặc trừu tượng, trái lại
đối tượng của hứng thú phải cụ thể rõ ràng.
Nhưng giữa hứng thú và nhu cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau, nhiều
khi hứng thú xảy ra trên cơ sở của một nhu cầu, ngược lại nhiều hứng thú có
thể tạo ra nhu cầu cá nhân.

Ví dụ: Là một sinh viên khoa Sinh, để biết và nghiên cứu về những loài
động thực vật, lồi người và những cơ chế hoạt động, địi hỏi em phải nắm
chắc kiến thức trong quá trình học, em mới tháy rõ ý nghĩa của việc học tập,
thấy hoạt động học tập có nhiều thú vị hấp dẫn. Từ đó đã tạo cho em hứng thú
về những vấn đề em chưa biết. Nhiều khi em cảm thấy hứng thú với việc học
tập đến mức cảm thấy không được đi học thì thấy khó chịu. Hứng thú đã trở
thành nhu cầu, một khi hứng thú đã trở thành nhu cầu thì hứng thú thường bền
vững và sâu sắc hơn.
Giữa hứng thú và chú ý: Chú ý có thể hướng vào đối tượng mà con
người không hứng thú nhưng con người vẫn chú ý vì ý thức được tầm quan
trọng , sự cần thiết của đối tượng. Nhưng thường khi con người hứng thú vào
đối tượng nào thì người đó tập trung chú ý của mình vào đối tượng đó nhằm
tăng hiệu quả của hoạt động phù hợp với hứng thú của mình. Hơn nữa, khi

5


Tâm lý học
con người chú ý vào đối tượng nào mà đối tượng đó lại cho con người một sự
hấp dẫn, thì sự hứng thú sẽ được hình thành.
Ví dụ: Khi sinh viên chú ý vào việc học tập nhưng khơng có hứng thú
trong học tập mà chỉ coi đó là nghĩa vụ và bổn phận phải thực hiện thì khi đó
sẽ khơng thấy hứng thú.Ngược lại nếu tập trung và tạo được cảm giác thoải
mái khơng gị bó trong học tập thi lúc đó việc học tập sẽ lơi cuốn và hấp dẫn
sinh viên tích cực học tập hơn như khi ta học về bộ môn động vật, nếu say mê
tìm hiểu về những hoạt động đặc tính sinh lý của chúng hay nói cách khác là
đi sâu vào trong thế giới sinh vật thì khi đó ta sẽ cám thấy ngày càng hứng thú
với bộ môn này hơn.
Giữa hứng thú và xúc cảm tình cảm: Thái độ của xúc cảm tình cảm đối
với đối tượng là dấu hiệu không thể thiếu đối với hứng thú. Nhưng hứng thú

không phải là xúc cảm tình cảm bởi hứng thú cịn gắn liền với sự nhận thức,
tầm quan trọng của đối tượng và của hoạt động đối với cuộc sống cá nhân.
Hứng thú của cá nhân luôn chịu sự chế ước của những điều kiện xã hội
lịch sử:
Hứng thú được hình thành do những người xung quanh, do tập thể xã
hội. Con người thường hứng thú với các hoạt động được nhiều người tán
thưởng, khi thấy nó đen lại lợi ích cho xã hội và thoải mãn những nguyện
vọng của bản thân.
Hứng thú có thể hình thành một cách tự phát và tự giác:
Ví dụ 1: Sinh viên chưa hiểu được việc thực tập thiên nhiên sẽ đem lại
hiệu quả gì nhưng rất thích thú đối với việc chỉ vì thấy hấp dẫn. Và thông qua
việc thấy hấp dẫn, sinh viên bị lôi cuốn vào hoạt động này, dần dần mới thấy
được ý nghĩa của việc thực tập thiên nhiên. Ở đây, hứng thú đã được hình
thành theo con đường tự phát.

6


Tâm lý học
Ví dụ 2: Sinh viên lúc đầu rất ngại khi bắt tay vào việc tìm hiểu đặc
điểm sinh thái của lưỡng cư nhưng vì hiểu được lưỡng cư là động vật biến
nhiệt nên đã từng bước thấy được hứng thú trong việc tìm hiểu này và như
vậy hứng thú được hình thành theo con đường tự giác.
Bởi vậy nên trong việc bồi dưỡng hứng thú cho con người, tốt nhât là
làm cho con người vừa bị lôi cuốn bởi đối tượng, vừa hiểu được ý nghĩa của
đối tượng.
Để tạo được hứng thú trong học tập thì sinh viên phải có hoạt động tích
cực trong học tập.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác-Lenin thì thế giới khách
quan của con người là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tu duy

trừu tượng đến thực tiễn.
Hoạt động chủ đạo của sinh viên là hoạt động học tập. Nhưng so với
hoạt động học tập của học sinh phổ thơng, việc học tập của sinh viên có nhiều
điểm khác.Trước hết hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng là quá
trình nhận thức nhằm chiếm lĩnh những tri thức trong kho tàng trí tuệ của
nhân loại. Điểm khác nhau là khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên
không thể chỉ nhận thức thông thường mà tiến hành hoạt động nhận thức
mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở
mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề nhất định có chun mơn năng
lực cao. Vì vậy, hoạt động học tập của sinh viên còn gọi là hoạt động học tập
nghề nghiệp. Vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này hết sức quan trọng
vì nó là công cụ để họ tiến hành tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này và
là nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Một điều khác nữa so với
hoạt động học tập của học sinh phổ thơng thì hoạt động học tập của sinh viên
mang tính tự giác, tích cực chủ động hơn. Sinh viên ngồi giờ lên lớp theo
chương trình chính khố, họ cịn phải tích cực đọc thêm sách và tài liệu tham

7


Tâm lý học
khảo để tự phát triển kiến thức cho mình, tranh thủ sự giúp đỡ của giảng viên
để đào sâu kiến thức chun mơn. Có như vậy, sau khi ra trường họ mới vững
vàng trong cơng việc của mình.
Qua khảo sát thực tế chúng tôi đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong học tập của sinh viên, kết quả ở bảng sau:

Lựa chọn

STT


Các nguyên nhân

1

Do sinh viên thiếu tính tích cực tự giác

2

3

4

Do sinh viên chưa nhận thức đúng ý nghĩa
việc học tập
Công tác quản lý sinh viên học tập trong
Nhà trường chưa tốt
Thiếu phòng thí nghiệm, phương tiện cơ
sở vật chất phục vụ cho việc học tập

Đúng

Sai

84

7

53


34

50

25

74

14

Do việc tổ chức cho sinh viên học tập
5

chưa thực sự có sức thu hút về kế 83

4

hoạch,nội dung phương pháp
6

Do vào mạng internet

67

14

7

Do ảnh hưởng bởi các tệ nạn


27

33

8

Do ảnh hưởng của các hoạt động khác

58

16

Kết quả cho thấy sinh viên coi việc học tập là phương tiện chứ khơng
phải mục đích như học lấy điểm cao, học để đạt học bổng, học để không phải

8


Tâm lý học
thi lại, thậm chí học để bố mẹ vui lịng, học để đối phó… Học tập tích cực là
quá trình tự biến đổi và làm phong phú bản thân mình bằng cách chọn và xử
lý thơng tin từ mơi trường xung quanh. Tính tích cực, tự giác là điều cần phải
có để sinh viên đạt được kết quả tốt trong học tập nhưng đây lại là nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong học tập của sinh viên, sinh viên chưa phát
huy được tính tích cực, tự giác trong các hoạt động học tập. Đa số sinh viên
thụ động. Trong học tập, sinh viên ghi chép làm theo lời thầy, theo sách vở
hướng dẫn, theo bài mẫu mà khơng tìm tịi, đặt vấn đề, hồi nghi cái đã có;
chưa tích cực học hỏi với thầy, học hỏi cùng bạn, đặt câu hỏi với thầy, với
bạn; chưa tích cực học nhóm, chưa tổ chức tranh luận, thảo luận.
Bên cạnh đó do việc tổ chức cho sinh viên học tập chưa thực sự có sức

thu hút về kế hoạch, nội dung, phương pháp... Công tác tổ chức việc học tập
cũng là vấn đề quan trọng và cần phải có tính kế hoạch, nội dung, phương
pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập và thu hút sinh viên say mê học tập
nhưng tiếc rằng nhà trường chưa đáp ứng được điều đó.
Ngồi ra cơ sở vật chất, trang thiết bị, phịng thí nghiệm…. là điều kiện
giúp sinh viên học tập tốt. Việc thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng là
nguyên nhân chính hạn chế việc học tập của sinh viên.
Các nguyên nhân liên quan đến việc nhận thức của sinh viên và việc
quản lý của nhà trường nằm ở các thứ bậc thấp hơn như : Do ảnh hưởng của
các hoạt động khác.Do sinh viên chưa nhận thức đúng ý nghĩa việc học tập
Công tác quản lý sinh viên học tập trong Nhà trường chưa tốt.
Tóm lại, hạn chế lớn nhất đối với sinh viên là ở thái độ học tập, cách
học hay còn gọi là phương pháp, kế hoạch, nội dung học tập và trang thiết bị
cần thiết phục vụ cho việc học của sinh viên.

9


Tâm lý học
Chính bản thân sinh viên thiếu tính tích cực, tự giác trong học tập. Với
thái độ trung bình chủ nghĩa, đa số sinh viên cho rằng chỉ cần qua (đạt) mơn
học là được. Ở đây phải nói đến tâm lý thờ ơ, thiếu cảm xúc, vơ tâm.…từ đó
dẫn đến không ý thức, thiếu tinh thần trách nhiệm, đại khái qua loa, rất nguy
hiểm cho quá trình tiếp thu, vận dụng kiến thức cũng như việc hành nghề sau
này. Dẫn đến một số trường hợp cá biệt buộc bị thôi học do thái độ và nhận
thức sai lệch dẫn đến bị vấp ngã.
. Hoạt động học đối với một sinh viên
Ngay từ đầu thì số sinh viên này có những biểu hiện sau: Đến dự đầy
đủ các giờ học trên lớp, ghi chép đầy đủ, hăng hái phát biểu xây dựng bài
trong những tiết học và trong những buổi thảo luận, chuẩn bị bài tốt..những

người này dần dần hình thành thói quen tự chuẩn bị cho mọi hoạt động của
cuộc sống khơng riêng gì việc tự học. Vì thế họ ln tự tin hồn thành mọi
việc xuất sắc.
Khơng chỉ khơng gian bó hẹp ở nhà và trên lớp, số sinh viên này cũng
tiếp xúc với mơi trường ngồi nhưng họ có cách vận dụng những điều kiện ấy
phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu.
3. Biểu hiện của hứng thú học tập
Nếu hoạt động học tập của sinh viên được tổ chức đúng đắn và công tác
giáo dục được tiến hành có hệ thống, đúng hướng thì hứng thú của sinh viên
có thê trở thành một nội dung vững bền trong nhân cách của họ, ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển của sinh viên và được biểu hiện trong học tập dưới
các dạng sau đây.
Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết, sẵn sàng học thầy, hỏi bạn,
thích tìm tịi, thường đặt ra cho thầy, cho bạn nhiều câu hỏi “tại sao?” sau
mỗi bài giảng, trong sách hay mỗi buổi thực hành trong phịng thí nghiệm hay

10


Tâm lý học
ở vườn thực nghiệm. Sở dĩ như vậy là vì có một khuynh hướng thường xun
và bền bỉ muốn nắm vững kiến thức, vượt xa ra ngoài giới hạn của giáo trình.
Tích cực và sáng tạo trong học tập và trong các hoạt động thực tiễn.
Đối với loại nay, sinh viên hãy giải thích cho mình và cho bạn bản chất các
hiện tượng, thích giải những bài tốn khó, là những thí nghiện phức tạp, tìm r
những phương pháp mới.
Thích sáng chế, phát minh, cải tiến, thiết kế những dụng cụ khoa học,
những thí nghiệm, những đờ dùng dạy học hứng thú, thơng minh và bổ ích.
Có đầu óc dầu tưởng tượng sáng tạo, có trí tượng mền dẻo.
Cần cù, kiên trì và nhẫn lại, khi đã đặt vấn đề giải quyết cái gì thì suy

nghĩ, tìm hiểu vấn đề đó cho đến cùng, có khi mất ăn mất ngủ.
Dễ xúc cảm về mặt nhận thức, biết hưởng vui sướng, niềm hạnh phúc
khi hiểu biết thêm về kiến thức mới khi nghiên cứu thêm những đặc điểm về
đời sống, sự phân bố của sinh vật trên trái đất.
Hứng thú học tập cũng như những nét của nhân cách con người được
hình thành và phát triển trong quá trinhf hoạt động, trước hết là trong hoc tập
rồi đến nghiên cứu khoa học. Vì vậy sinh viên chúng ta cần phải tổ chức cơng
tác học tập sao cho q trình này mang lại nhiều “ng̀n dinh dưỡng” nhất
cho việc hình thành hứng thú. Việc hình thành hứng thú diễn ra theo hai con
đường: một là nội dung của môn học chứa đựng khả năng hấp dẫn lơi cuốn
sinh viên hình thành hứng thú, ví dụ: khi học bộ mơn giải phẫu người, học về
sinh lý người giúp sinh viên muốn tìm tịi khám phá trong mn học từ đó
hình thành hứng thú trong việc tiếp thu bộ môn này. Hai là bằng sự tổ chức
hoạt động nhận thực của sinh viên, ví dụ: khi học mơn mơi trường và con
người khi được tìm hiểu về mơi trường thơng qua bài giảng thifsinh viên tự ý
thức được vai trò quan trọng của môi trường trong cuộc sống. Và khi đã nhận

11


Tâm lý học
tức được điều đó thì sinh viên có những hành động tích cực để bảo vệ một
mơi trường xanh-sạch-đẹp.
4. Vai trò của hứng thú
Hứng thú giữ vai trò khá quan trọng trong hoạt động học tập. Kết quả
học tập không chỉ phụ thuộc vào những đặc điểm về mặt trí tuệ, vào thái độ
đối với học tập mà còn phụ thuộc vào hứng thú của sinh viên. Thực tiễn đã
chứng minh điều nay khá rõ: cùng một sinh viên khoa sinh học khi học tập
môn động vật học hay mơn thực vật, kết quả khác nhau chỉ vì hứng thú khác
nhau.

Sự định hướng có lựa chọn của sinh viên vào những sự vật, hiện tượng
của thực tế cuộc sống.
Ví dụ: sự hứng thú cho từng bộ mơn khác nhau lên có sinh viên lựa
chọn cho mình từng chun ngành hẹp khác nhau như có người chọn về thực
vật bậc thâp nhưng có người lại lựa chọn nghiên cứu về sinh lý người.
Hứng thú có vai trị rất lớn trong học tập nói chung và khoa sinh nói
riêng, như K.Đ.Usinxki đã nói: “một sự học tập nào mà chẳng có hứng thú gì
cả và chỉ biết hành động bằng sức mạnh cưỡng bức thì giết chết mất lịng ham
muốn học tập của sinh viên”. Vì vậy hứng thú làm nâng cao tính tích cực của
sinh viên và tăng hiệu quả cho quá trình học tập.
Hứng thú tạo sự tập trung chú ý cao độ bởi sự say mê, hấp dẫn của từng
mơn học. Nó làm tăng sức lực trong học tập. khi có hứng thú, sinh viên học
tập khơng biết mệt mỏi, nhiều khi không để ý đến thời gian, khó khăn vẫn sẽ
cố gắng vượt qua.
Ví dụ: muốn thực hành trên phịng thí nghiệm tốt, phải hứng thú vối
các loại hóa chất, chịu khó tìm tịi pha chế, tích cực, sáng tạo thêm kiến
thức…khi đó sẽ thực hành thành thạo cho kết quả tốt.

12


Tâm lý học
Hứng thú học tập làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một
cách sáng tạo. Nó phát truển sâu sắc đến mức biến thành nhu câu ngay ngắt,
sinh viên cần phải hành động để thỏa mãn hứng thú vá khi đó bắt tay vào học
tập thực sự từ vi trị đó, cho nên khi được củng cố và phát triển mạnh, mơtj
cách có hệ thống, hứng thú là một nhân tố kích thích hoạt động của sinh viên,
trở thành cơ sở của thái độ tích cực đối với ọc tập là một trong những động
lực của sinh viên – một nét tính cách rất quan trọng đối với việc học.
Cho nên sự nắm vững tri thức, sự phát triển sức sáng tạo, khuynh

hướng khoa học và năng khiếu của sinh viên là một quá trình phức tạp, địi
hỏi một sự hoạt động nhiều mặt khơng mệt mỏi và dày công. Ở đây hứng thú
học tập giữ một vị trí xứng đáng, giữ vai trị lớn trong hoạt động học tập của
sinh viên.
5. Hứng thú học tập của sinh viên khoa Sinh
Với việc học tập theo hệ thống tín chỉ như hiện nay, việc sinh viên tự
tìm tòi, tự nghiên cứu, chiếm một vai trò rất lớn. Nó kích thích sinh viên phải
tích cực sáng tạo trong cách học.
Là một sinh viên Đại học đặc biệt là sinh viên khoa sinh thì việc tìm
tịi, nghiên cứ trong học tập là rất cần thiết.
Với các phịng thí nghiệm được trang bị dụng cụ hóa chất, cơ sở hạ
tầng đảm bảo như kính hiển vi,…..taọ điều kiện cho sinh viên quan sát cấu
tạo bên ngoài cũng như cấu tạo bên trong của các loài sinh vật như các loại
nấm men, nấm mốc….giúp sinh viên hình dung được nội dung bài học của
mình qua việc quan sát bằng mắt.
Bảo tàng sinh học là một trong những nơi tạo được hứng thú cho sinh
viên khi lên học tập. Nó bao gờm, hệ thống các loài động thực vật để dễ dàng

13


Tâm lý học
quan sát, phân biệt từng lồi qua hình dạng và màu sắc của từng lồi, kích
thích tư duy sự tưởng tượng của sinh viên.
Hưng thú học tập của sinh viên khoa sinh còn được thể hiện qua những
hoạt động, những phong trào liên quan đến chuyên nghành mình học như “
hội thi rác thải ý thức năng động sáng tạo-giúp sinh viên hiểu thêm về rác thải
và biết tái chế chúng phục vụ cho cuộc sống tăng khả năng phát triển nhận
thức về môi trường”. Hoạt động thực tập thiên nhiên ngày càng quan trọng
trong việc thúc đẩy sinh viên khám phá về thiên nhiên, kết hợp “ học đi đơi

với hành” tạo điều kiện hịa nhập vào thiên nhiên, tìm hiểu và nắm vững đới
sống, sự phân bố của các loài động thực vật trong thế giới sinh vật, có những
trải nghiệm thực tế phục vụ cho cơng việc sau này. Ngồi việc học ở trên
phịng thí nghiệm, bảo tàng sinh học thì việc học tập ở thư viện cũng là một
trong những động lực giúp sinh viên taọ được hứng thú học tập qua việc học
nhóm trao đổi kinh nghiệm học tập với nhau.
Tuy nhiên một số sinh viên vẫn chưa tận dụng được những ưu điểm
trên, để tạo được hứng thú cho học tập điều đó thật đáng lo ngại.
Ví dụ: Làm thêm, dạy kèm, bán hàng , tiếp thị dẫn đến lơ là học tập,
hoặc khơng theo nổi chương trình học đại học là những lý do sinh viên bị
buộc thôi học. Tuy nhiên đó khơng phải là lý do chính, vì có những sinh viên
vừa học vừa làm thêm nhưng kết quả học tập vẫn đạt điểm cao. Nguyên nhân
ở đây là do sinh viên khơng chịu tìm tịi sách, tài liệu phục vụ cho chun
mơn của mình ( mặc dù trong phương pháp giảng dạy đại học nhiều thầy cô
lên lớp chỉ hướng dẫn và đưa ra những tư liệu, đầu sách cần thiết cho sinh
viên tìm kiếm tham khảo)và tâm lí quen với việc “đọc _chép”. Từ đó dẫn đến
thực trạng thụ động trong học tập của phần lớn sinh viên hiện nay.
Từ thực tế trên cho thấy bên cạnh chương trình học tập đại học hiện
nay đã nặng nề, thì công cụ để truyền tải kiến thức hiện nay cũng chưa lấy gì

14


Tâm lý học
làm hài lịng. Số sinh viên tìm đến thư viện không nhiều, chỉ lác đác vài bạn
đến thư viện những ngày bình thường và có nhiều hơn một chút khi mùa thi
đến.

Trong khi đó, giờ giảng dạy của giảng viên trên lớp khơng có gì hơn


ngồi một cái micrơ cứ ọc-ẹc theo kiểu “mạnh thầy thầy cứ nói”.
Ví dụ với môn Sinh, chỉ riêng phần Động vật học có xương sống với 4
tiết 1 tuần giảng viên yêu cầu với mỗi sinh viên trung bình phải đọc ít nhất
một chương… một tuần, một tuần sau lên lớp giảng viên kiểm tra và thảo
luận. khó có thể đọc trong vịng một tuần trong khi cịn những mơn khác cũng
phải đọc và trả bài trong tuần.
Vậy chúng ta phải làm gì để tạo được hứng thú trong học tập mà khơng
bị gị bó khơng bị áp lực nào lá một câu hỏi lớn của nhiêu sinh viên không chỉ
sinh viên khoa sinh nói riêng mà sinh viên trong tồn trường Đại học vinh nói
chung.
6. Biện pháp tạo hứng thú trong học tập của sinh viên
Yếu tố "môi trường học tập" là những tác động kích hoạt, kích thích đa
dạng (cả bên ngồi và tự bên trong bạn). Nó sẽ góp phần quyết định cho sự
tập trung vào trọng tâm, vào việc học tập của bạn. Vì thế, cải thiện cơ sở vật
chất, trang bị (theo khả năng, không tốn kém), hồn thiện mơi trường học tập
cho mình sẽ giúp bạn thoải mái, vui vẻ, thêm nhiều hứng thú để học hành.
Điều bạn có thể làm để cải thiện mơi trường học tập cho mình:
1. Nơi chốn:
Bạn hãy chon địa điểm có những điều phù hợp với sở thích và phong
cách của mình. Có thể chỉ là một, mà cũng có thể là nhiều nơi khác nhau cho
nhiều môn học khác nhau. Khơng nhất thiết phải là nơi hồn tồn tĩnh lặng, vì
điều này cịn tùy thuộc vào cá tính của mỗi người. ví dụ bạn có thế học ở thư
viện, nhà trống hay phòng trọ. Tại sao lại khổ cực bắt chước người khác học

15


Tâm lý học
vào lúc “đêm vắng thanh khuya một mình”. Hãy thử nghiệm và tìm một nơi
khác thích hợp cho mình hơn!

2. Chỗ ngồi
Tìm một chỗ tuyệt đối yên tĩnh. Tránh xa cái ĐTDĐ và cả điện thoại
bàn ra. Treo một cái bảng gì đó tựa như “Khơng làm phiền” hay đại loại như
thế. Nếu bạn muốn nghe nhạc, OK thơi, nhưng đừng nghe nếu như nó sẽ làm
bạn xao lãng việc học.
3. Sắp xếp thời gian biểu-mục tiêu đạt được
Trước khi học, bạn nên dành chút thời gian để tổng kết mục tiêu, xem
lại bạn nên cần học cái gì và lập kế hoạch.
4. Sự động viên
Nếu bạn cần động viên để có thể hồn thành tốt việc cần làm, hãy gọi
bạn bè, hoặc người thân. Sự động viên rất cần thiết đặc biệt là khi bạn phải
làm một bài thuyết trình cuối kì, design một đề án hoặc phải viết bài bình luận
về một cuốn sách dài.
5. Thay đổi đề tài
Bạn cần đổi môn học mỗi một hoặc 2 giờ để tránh sự nhàm chán và
tăng tính đa dạng hơn.
Học xong, bạn cần nghỉ ngơi, có thể là đi dạo vòng quanh sân vườn
(nếu như nãy giờ bạn ngời học)
6. Phần thưởng
Tự thưởng cho mình nếu như đã học xong (có thể là đi mua bịch bánh
về, vừa nhâm nhi vừa xem bộ phim bạn yêu thích chăng)
7. Luyện tập

16


Tâm lý học
Lưu ý rằng, bạn cần luyện tập (làm tốn, viết văn chẳng hạn), một chút
mỗi ngày thơi, và với mức độ khó dần lên.
8. Phải tập trung

Nhiều người cứ tưởng đây là một phương pháp đơn giản, nhưng khơng
ngờ rằng nó lại là phương pháp hiệu quả nhất. Khi bạn thấy rằng mình đang
“có ý” lơ đễnh, hãy tự nói “Phải tập trung” và từ từ chú ý cái mà bạn đang
muốn làm. Ví dụ: Bạn đang học bài mà cứ mải nghĩ về đống bài tập chưa làm
xong, về buổi hẹn hò sắp tới và cái bụng trống rỗng của mình, hãy tự nói
“Phải tập trung”. Quay về với những câu hỏi, đề cương, biểu đồ… trong bài
học và giữ sự tập trung đó kéo dài, càng lâu càng tốt. Nếu bạn lại tiếp tục lơ
đễnh, cứ tiếp tục lặp lại phương pháp này.
Đừng nghĩ rằng bạn phải đưa cái ý nghĩ lơ đễnh đó ra khỏi đầu mình.
Khi bạn cố khơng nghĩ về một thứ gì đó, nó sẽ khơng thể ra khỏi đầu bạn
được (ví dụ như bạn đang thèm bánh qui. Đừng nghĩ “Tôi sẽ không nghĩ về
bánh qui. Tôi sẽ không nghĩ về bánh qui.”, nó sẽ có tác dụng ngược lại đấy )
Bạn có thể sẽ phải làm việc này cả trăm lần/ tuần. Dần dần, bạn sẽ thấy
mình tập trung vào việc hơn nhiều hơn. Vì thế, hãy kiên nhẫn và bạn sẽ thấy
được sự tiến bộ của mình. Khoan địi hỏi phải có kết quả ngay.
9. Thời gian để lo lắng, suy nghĩ
9.1.Dành một khoảng thời gian nhất định mỗi ngày để nghĩ về những
thứ cứ làm quấy rầy sự tập trung của bạn,những nỗi lo...
9.2.Khi bạn bắt đầu nghĩ về những nỗi lo, hãy tự nhắc mình rằng bạn đã
có một thời gian xác định trong ngày để nghĩ về nó.
9.3.Để ý nghĩ đó qua đi, như bằng câu “ Phải tập trung ”
10. Kiểm tra lại bạn

17


Tâm lý học
Cắt một miếng giấy khoảng 3-5 inch. Dùng bút kẻ 2 đường thẳng chia
mẩu giấy thảnh 4 phần. Đặt tên cho mỗi phần là “Buổi sáng”, "Buổi trưa", “
Buổi chiều” và “Buổi tối”. Mỗi lần bạn xao lãng, lơ đễnh, hãy đánh dấu X vào

phần thích hợp trong giấy. Mỗi ngày một tờ giấy. Nếu việc luyện tập sự tập
trung của bạn có hiệu quả, bạn sẽ thấy số dấu X giảm đi.
11. Giải lao
Khi nào thì bạn thấy mình minh mẫn nhất? Khi nào thì bạn thấy mình
khó tiếp thu bài học nhất? Học những mơn khó vào giờ mà bạn thấy mình
“sung mãn” nhất, và ngược lại. Đa số học sinh đều học những mơn khó vào
buổi tối, khi họ mệt mỏi sau một ngày dài, và thế là họ càng khó tập trung học
hơn. Hãy đi ngược lại thói quen đó.
12. Tưởng tượng
Như một bài tập trước mỗi khi học, hãy nghĩ về những lần mà sự tập
trung không là vấn đề đối với bạn dù cho có chuyện gì xảy ra. Bây giờ hãy
tưởng tượng bạn đang trong tình huống đó bằng cách đặt bạn vào vị trí lúc đó.
Cách này sẽ giúp bạn tránh xa sự lơ đễnh.
Quan trọng hơn cả là việc mỗi sinh viên phải xác định cho mình mục
đích hóc tập là gì? Để từ đó mới tạo được hứng thú trong học tập.

PHẦN C: KẾT LUẬN
18


Tâm lý học

Qua việc tìm hiểu hứng thú học tập của sinh viên khoa Sinh, chúng ta
thấy rõ được tầm quan trọng của nó trong việc học tập theo hệ thờng đào tạo
tín chỉ như hiện nay.Nó đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sinh viên tự tim tòi,
nghiên cứu khoa học, động lực lớn tăng hiệu quả trong việc học tập, tăng tính
tích cực, sáng tạo của sinh viên.Chính vì vậy mà khi làm đề tài về hứng thú
học tập của sinh viên khoa Sinh, em muốn nhấn mạnh vai trò to lớn của hứng
thú trong học tập.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


Tâm lý học

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................
1
I.Lý do chọn đề tài ..................................................................................................
1
II.Đối tượng và giới hạn đề tài nghiên cứu .............................................................
2
PHẦN II : NỘI DUNG ...........................................................................................
3
I: Giới thiệu chung ..................................................................................................
3
1.Cơ sở lý luận .......................................................................................................
3
2. Một vài nét về khoa Sinh học .............................................................................
3
II: Tìm hiểu hứng thú học tập .................................................................................
3
1.Khái niệm hứng thú ............................................................................................
3
2.Đặc điểm của hứng thú ........................................................................................
5
3. Biểu hiện của hứng thú học tập ..........................................................................

10
4. Vai trò của hứng thú ...........................................................................................
12

20


Tâm lý học
5. Hứng thú học tập của sinh viên khoa Sinh .........................................................
13
6. Biện pháp tạo hứng thú trong học tập của sinh viên...........................................
15
PHẦN C: KẾT LUẬN ............................................................................................
19

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×