Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
A. Phần mở đầu:
Lý do chọn đề tài:
Dù ở nơi đâu, ở bất kì thời đại nào, sống trong thế giới
khách quan, dù muốn hay không, để tồn tại và phát triển đợc
thì con ngời đều phải hoạt động, phải chịu sự ảnh hởng
của thế giới, phải đối mặt với cả chính bản thân mình. Bất
kì sự vật hiện tợng nào cũng luôn vận động. Bằng vận động
và thông qua vận động mà sự vật hiện tợng tồn tại và thể
hiện đặc tính của nó. Bởi vậy vận động là thuộc tính vốn
có, là phơng thức tồn tại của sự vật và hiện tợng. ở con ngời
thuộc tính đó phơng thức đó chính là hoạt động. Đó là một
trong những yếu tố có vai trò rất to lớn rất quan trọng đối với
sự hình thành và phát triển tâm lí của mỗi cá nhân mỗi con
ngời. Thế giới tâm lí của con ngời vô cùng diệu kì và phong
phú, đợc loài ngời quan tâm nghiên cứu cùng với lịch sử hình
thành và phát triển nhân loại. Từ những t tởng đầu tiên sơ
khai về hiện tợng tâm lí, tâm lí học đà hình thành, phát
triển không ngừng và ngày càng giỡ một vai trò quan trọng
trong nhóm các khoa học về con ngời. Đây là mét khoa häc
cã ý nghÜa rÊt to lín trong viƯc phát huy nhân tố con ngời,
trong mọi lĩnh vực đời sống xà hội.
Nh chủ nghĩa Mác đà chỉ rõ: Bản chất của con ngời là
do các mỗi quan hệ xà hội tạo nên, chỉ khi sống và hoạt động
trong xà hội con ngời mới thực hiện đợc chức năng phản ánh
tâm lí.
Cuộc sống của con ngời là một chuỗi những hoạt động,
giao lu kế tiếp nhau, đan xen nhau. Con ngời muốn sống,
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
1
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
muốn tồn tại thì phải hoạt động. Và thực tiễn cho thấy rằng:
hoạt động ở mỗi con ngời khác nhau là khác nhau, ở mỗi giai
đoạn phát triển khác nhau là khác nhau, hay ở trong những
thời đại khác nhau là khác nhau.
Và trong giai đoạn hiện nay, thế giới không ngừng vân
động và phát triển, khoa học kĩ thuật không ngừng đợc cải
tiến, xà hội không ngừng nâng cao về mọi mặt, vì vậy mỗi
một thành viên, mỗi một con ngời trong xà hội ấy phải không
ngừng năng động sáng tạo, không ngừng phát huy tính tích
cực tự giác trong hoạt động mới theo kịp thời đại, theo kịp
tiến độ của sự phát triển, mới không bị tụt hậu trớc cái mới.
Thế nhng trong x· héi hiƯn nay sè ngêi ®Ĩ thËt sù hiĨu
râ và vận dụng điều này vào cuộc sống một cách có hiệu
quả là cha đợc khả quan. Một số vẫn thờ ơ, vô trách nhiệm
trớc công việc chung, cũng nh công việc riêng, làm việc luôn
ỷ lại cậy vào ngời khác. Chính vì vậy mà để thực hiện khẩu
hiệu XÃ hội văn minh, gia đình hạnh phúc gặp không ít
khó khăn. Để tránh tình trạng đó mỗi cá nhân, mỗi con ngời
cần thể hiện tốt hơn tính tích cực, tự giác trong hoạt động,
cần làm chủ đợc bản thân, làm chủ tri thức nhân loại, truyền
bá vốn kinh nghiệm sống cho mọi ngời để nó trở thành tri
thức niềm tin cho quần chúng hành động.
Bản thân tôi khi tìm hiểu về vấn đề này cũng còn
nhiều câu hỏi đặt ra cho mình, và tôi muốn tìm hiểu rõ
ràng hơn, kĩ càng hơn để nhận thức một cách đúng đắn
hơn về vai trò của hoạt động vừa áp dụng một cách có hiệu
quả vào cuộc sống của chính bản thân mình, vừa giúp mọi
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
2
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
ngời xung quanh có cuộc sống ý nghĩa hơn. Chính vì lí do
đó mà tôi chọn đề tài: Vai trò của hoạt động đối với sự
hình thành và phát triển tâm lí ngời.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
3
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
B. Nội dung:
Cơ sở lí luận:
I. Hoạt động và tâm lí ngời.
1.1. Khái niệm hoạt động.
Tuỳ từng góc độ xem xét mà có nhiều định nghĩa
khác nhau về hoạt động:
Theo triết học, hoạt động là quan hệ biện chứng của
chủ thể và khách thể. Trong quan hệ đó chủ thể là con ngời,
khách thể là hiện thực khách quan. ở góc độ này, hoạt động
đợc xem là quá trình mà trong đó có sự chuyển hoá lẫn
nhau giữa hai cực chủ thể khách thể.
Theo sinh học thì hoạt động là sự tiêu hao năng lợng
thần kinh và bắp thịt của con ngời khi tác đông vào hiện
thực khách quan nhằm thoả mÃn nhu cầu vật chất và tinh
thần của con ngời.
Còn theo tâm lÝ häc, xt ph¸t tõ quan niƯm cho
r»ng: cc sèng của con ngời là chuỗi những hoạt động, giao
lu kế tiếp nhau, đan xen vào nhau, hoạt động đợc hiểu là
phơng thức tồn tại của con ngời trong thế giới thì ngời ta đÃ
định nghĩa rằng:
Hoạt động là mỗi quan hệ tác động qua lại giữa con
ngời và thế giới ( khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía
thế giới và cả về phía con ngời( chủ thể).
Trong mỗi quan hệ đó có hai quá trình diễn ra ®ång
thêi, bỉ sung cho nhau thèng nhÊt víi nhau:
+ Qu¸ trình thứ nhất: là quá trình đối tợng hoá( còn gọi
là quá trình xuất tâm) trong đó chủ thể chuyển năng lợng
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
4
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
của mình thành sản phẩm hoạt động. Đây là quá trình xuất
tâm: tâm lí của con ngời( của chủ thể) đợc bộc lộ, đợc
khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Nhờ vậy
chúng ta mới có thể tìm hiểu đợc tâm lí của con ngời thông
qua hoạt động của họ.
+ Quá trình thứ hai: là quá trình chủ thể hoá( còn gọi
là quá trình nhập tâm) có nghĩa là khi hoạt động con ngời chuyển nội dung khách thể ( những quy luật, bản chất,
đặc điểm... của khách thể ) vào bản thân mình hình
thành nên tâm lí, ý thức nhân cách của bản thân. Đây
chính là quá trình chiếm lĩnh
( lĩnh hội ) thế giới, là quá trình nhập tâm. Vì vậy ngời ta
có thể nói tâm lí là sự phản ánh thế giới khách quan, nội
dung tâm lí do thế giới khách quan quy định.
Nh vậy trong hoạt động, con ngời vừa tạo ra sản phẩm
về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lí, ý thức của mình, hay nói
khác đi tâm lí, ý thức, nhân cách đợc bộc lộ, hình thành và
phát triển trong hoạt động.
Hoạt động của con ngời bao gồm các quá trình con
ngời tác động vào khách thể( sự vật, tri thức ...) gọi chung là
quá trình bên ngoài và quá trình tinh thần, trí tuệ quá
trình bên trong. Nghĩa là trong hoạt động bao gồm cả hành
vi lẫn tâm lí, cả công việc tay chân lẫn công việc tri óc.
1.2. Đặc điểm của hoạt động.
+
Thứ nhất: hoạt động bao giờ cũng là hoạt
động có đối tợng và bị quy định bởi tính chất của đối t-
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
5
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
ợng. Đối tợng của hoạt động là cái ta cần tác động vào nhằm
thay đổi hoặc chiếm lĩnh.
Đối tợng của hoạt động cũng là đối tợng của nhu cầu.
Nó có thể là sự vật, hiện tợng, khái niệm, con ngời,
hoặc mối quan hệ ... có khả năng thoả mÃn nhu cầu nào đó
của con ngời, thúc đẩy con ngời hoạt động. Vì vậy đối tợng
của hoạt động là hiện thân của động cơ hoạt động. Động
cơ luôn thúc đẩy con ngời hoạt động nhằm tác động vào
khách thể để thay đổi nó, biến nó thành sản phẩm, trực
tiếp nhận nó chuyển vào đầu óc mình, tạo nên một tâm lí
mới, một năng lực ngời mới.
Đối tợng của hoạt động đôi lúc không phải là một cái
gì có sẵn mà là cái đang xuất hiện ngay trong quá trình
hoạt động. Đặc điểm này thờng xuất hiện khi con ngời hoạt
động một cách tích cực tự giác nh trong hoạt động nghiên
cứu, hoạt động học tập ...
+
Thứ hai: hoạt động bao giờ cũng có tính chủ
thể. Chủ thể là con ngời có ý thức tác động vào khách thể đối tợng của hoạt động. Đặc điểm nổi bËt cđa tÝnh chđ thĨ
lµ tÝnh tÝch cùc vµ tÝnh tự giác. Tính tích cực đó là tính
năng động, sáng tạo, làm việc một cách nhiệt tình trong hoạt
động. Tính tự giác là tính luôn luôn tự ý thức, tự điều khiển
hoạt động của mình trong mọi công việc để tiến hành hoạt
động một cách phù hợp.
Chủ thể hoạt động có thể là một hoặc nhiều ngời .
Chủ thể là một nhóm ngời khi họ cùng nhau thực hiện hoạt
động đối với cùng một đối tợng, một động cơ chung. Ví dụ
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
6
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
chủ thể của hoạt động dạy có thể là một ngời nhng chủ thể
của hoạt ®éng häc lµ nhiỊu ngêi bëi lÏ hä cïng chung một đối
tợng, một động cơ hoạt động là: tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...
+ Thứ ba: hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích.
Mục đích là biểu tợng về sản phẩm của hoạt động, có khả
năng thoả mÃn nhu cầu nào đó của chủ thể, nó điều khiển
điều chỉnh hoạt động. Mục đích của hoạt động là làm biến
đổi thế giới( khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể.
Tính mục đích gắn liền với tính đối tợng. Tính mục đích
luôn bị ớc chế bởi nội dung xà hội. Vì thế không nên hiểu
mục đích một cách thuần tuý chủ quan nh là ý thích riêng,
mong muốn, ý định chủ quan... Tính mục đích giúp con ngời định hớng trong môi trờng sống.
+ Thứ t: hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián
tiếp. Trong hoạt động của con ngời
gián tiếp tác động
đến khách thể qua hình ảnh tâm lí ở trong đầu, gián tiếp
qua việc sử dụng công cụ lao động, sử dụng phơng tiện
ngôn ngữ. Trong hoạt động lao động ngời ta dùng các công cụ
kĩ thuật nh máy móc, cái ca, cái cuốc, cái xẻng... tác động vào
đối tợng lao động.
Tơng tự nh vậy, tiếng nói chữ viết, kinh nghiệm và
các hình ảnh tâm lí khác là công cụ tâm lí đợc sử dụng để
tổ chức điều khiển thế giới tinh thần của mỗi con ngời.
Những công cụ đó giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và
đối tợng hoạt động, tạo ra tính gián tiếp của hoạt động . Điều
này chỉ ra sự khác biệt về chất giữa hoạt động của con ngời
với hành vi bản năng của con vật.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
7
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
Giáo viên hớng dẫn: Dơng ThÞ Linh
8
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
1.3. Cấu trúc của hoạt động.
Hoạt động luôn nhằm thoả mÃn nhu cầu nào đó của
con ngời. Khi nhu cầu gặp đối tợng thì trở thành động cơ.
Nh vậy, đối tợng là cái vật thể hoá nhu cầu, là động cơ đích
thực của hoạt động. Nói cách khác, hoạt động là quá trình
hiện thực của động cơ. Động cơ đợc coi là mục đích chung,
mục đích cuối cùng của hoạt động, bất kì hoạt động nào
cũng có động cơ tơng ứng. Động cơ có thể tồn tại ở dạng tinh
thần, bên trong chủ thể. Hoạt động với động cơ bên trong trờng hợp này gọi là hoạt động bên trong. Không chỉ vậy, động
cơ còn đợc vật thể hoá ra ngoài, mang hình thức tồn tại vật
chất, hiện thực bên ngoài. Hoạt động này gọi là hoạt động
bên ngoài.
Tuy nhiên, với cả hai hình thức tồn tại trên, động cơ
vẫn là một dối tợng cần chiếm lĩnh. Nh vậy, tơng ứng với hoạt
động của chủ thể là động cơ - đối tợng liên quan tới nhu cầu.
Động cơ là mục đích chung của hoạt động. Động cơ
đợc phát triển theo hớng cụ thể hoá trong các mục đích bộ
phận. Nói cách khác các mục đích này là hình thức cụ thể
hoá của động cơ, là bộ phận cấu thành động cơ.
Do
đó
quá trình thực hiện hoá động cơ đợc tiến hành từng bớc,
từng khâu để đạt mục đích xác định trong những hoàn
cảnh cụ thể. Các quá trình đó đợc gọi là hành động. Hành
động là quá trình bị chi phối bởi biểu tợng về kết quả phải
đạt đợc, nghĩa là quá trình nhằm vào mục đích để dần
dần tiến tới thực hiện hoá động cơ. Chính vì thế hành
động là thành phần cấu tạo của hoạt động. Hoạt động chỉ
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
9
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
có thể tồn tại dới hình thức những hành động hay một chuỗi
hành động.
Ví dụ: hoạt động học có động cơ đích thực là
chiếm lĩnh, lĩnh hội những thành tựu văn hoá của xà hội loài
ngời để phát triển nhân cách, thì hoạt động học là quá
trình nhằm tới mục đích riêng, bộ phận riêng là lĩnh hội tri
thức khoa học trong từng môn học.
Chủ thể chỉ có thể đạt đợc mục đích bằng các phơng pháp, phơng tiện trong các điều kiện xác định. Mỗi phơng tiện quy định cách thức hành động. Cốt lõi của cách
thức ấy chính là thao tác. Đó là đơn vị nhỏ nhất của hoạt
động. Nó không có mục đích riêng, mà thực hiện mục đích
hành động đồng thời phụ thuộc chặt chẽ vào phơng tiện
điều kiện cụ thể:
Cấu trúc vĩ mô của hoạt động gồm 6 thành tố có mỗi
quan hệ biện chứng với nhau:
Chủ thể
Khách thể
Hoạt động
Động cơ
các thành tố
Hành động
Thao tác
Mục đích
Phơng
tiện
Hay ta có sơ đồ hoạt động nh sau:
Dòng các hoạt động
Chủ thể
Khách thể
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
10
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
Hoạt động cụ thể
Hành động
Động cơ
mục đích
Thao tác
Phơng tiện
Sản phẩm
Trong cấu trúc này ta cần đề cập làm rõ trình độ
độc lập tơng đối và sự chuyển hoá lẫn nhaugiữa các thành
tố, đặc biệt là các yếu tố hoạt động mục đích.
+Thứ nhất: một động cơ đợc cụ thể hoá trong nhiều
mục đích. Ngợc lại một mục đích có thể đợc thực hiện bởi
nhiều hành động khác nhau, và một hành động có thể tham
gia nhiều hoạt động khác nhau.
+Thứ hai: một hoạt động sau khi thực hiện đợc động
cơ thì trở thành một hành động cho hoạt động khác.
+Thứ ba: Để đạt một mục đích, ta cần phải thực
hiện một hành động. Mục đích đó có thể phát triển theo
hai hớng:
- Một là: Trở thành động cơ( khi mà mục đích không
chỉ có chức năng hớng dẫn mà còn có cả chức năng kích
thích, thúc đẩy) lúc này hành đông biến thành hoạt động.
-Hai là: trở thành phơng tiện ( khi mà mục đích đà đợc thực hiện) và hành động kết thúc, lúc này hành động trở
thành thao tác và có thể tham gia nhiều hành động khác.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
11
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
Việc phát hiện cấu trúc hoạt động và mỗi liên hệ biện
chứng giữa các thành tố có ý nghĩa to lớn đối với sự hình
thành và phát triển tâm lí đó là:
Đầu tiên về mặt lí luận, các nhà tâm lí học đà tìm
ra sự thống nhất giữa cái khách quan và chủ quan, giữa đối
tợng và chủ thể, đồng thời cũng khẳng định rằng: trong
hoạt động bao giờ cũng chứa đựng nội dung tâm lí và tâm
lí vận hành phát triển trong hoạt động.
Còn về mặt thực tiễn: vận dụng cách hiểu về cơ cấu
hoạt động đợc mô tả ở trên vào giáo dục cho ta thấy: hoạt
động của học sinh là hoạt động có tổ chức bắt đầu từ bên
ngoài một cách vật chất có thể kiểm soát đợc. Do vậy giáo
dục, về bản chất là liên tục tổ chức điều khiển, điều chỉnh
hoạt động của học sinh.
Mặt khác nội dung tâm lí nhân cách của học sinh có
nguồn gốc từ bên ngoài, đợc hình thành bằng chính quá
trình biến hình thức bên ngoài (nội dung đối tợng) thành
hình thức bên trong. Quá trình đó là hoạt động của học
sinh với t cách là chủ thể hoạt động có đối tợng. Vì vậy trong
giáo dục dạy học phải chú trọng phát huy tính chủ thể của
học sinh mà đặc trng là tính tự giác tích cực hoạt động.
1.4. Hoạt động chủ đạo và vai trò của nó.
Con ngời có nhiêù hoạt động. Mọi sự phân loại chỉ có
tính chất tơng đối và các loại hoạt động của con ngời có mối
quan hệ gắn bã mËt thiÕt víi nhau. Trong t©m lÝ häc, nhê sự
phân tích các đặc điểm lứa tuổi để xác đinh dạng hoạt
động chính và ý nghĩa của nó đối với sự hình thành và
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
12
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
phát triển tâm lí, nhân cách ngời ta đa ra khái niệm hoạt
động chủ đạo
Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển
của nó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong các
quá trình tâm lí và trong các đặc điểm tâm lí của nhân
cách con ngời ở giai đoạn phát triển nhất định.
Ta nói rằng một hoạt động là hoạt ®éng chđ ®¹o cđa
løa ti, cđa mét giai ®o¹n khi nó có các đặc điểm sau:
+Thứ nhất: hoạt động này lần đầu tiên xuất hiện
trong đời sống cá nhân. Khi đó đà là hoạt động chủ đạo
thì trong lòng nó đà nảy sinh yếu tố của một hoạt động khác
dạng hoạt động của lứa tuổi tiếp theo. Nói cách khác, hoạt
động chủ đạo của một lứa tuổi là đà có mầm mống trong
giai đoạn của lứa tuổi trớc.
+
Thứ hai: hoạt động chủ đạo một khi đà nảy sinh,
hình thành và phát triển thì nó không mất đi mà tiếp tục
tồn tại và phát triển mÃi mÃi.
+
Thứ ba: đây là hoạt động quyết định sự ra đời
các thành tựu mới của tâm lí nhân cách con ngời đó là làm
thay đổi cấu tạo chất, nội tiết, tạo nên tâm lí mới năng lực
ngời mới đặc trng cho một lứa tuổi.
Mỗi giai đoạn lứa tuổi có một hoạt động chủ đạo riêng.
Ví dụ nh: Hoạt động chủ ở lứa tuổi mẫu giáo là vui chơi.
ở tuổi học sinh tiểu học là học tập
ở tuổi trởng thành là lao động ...
Mỗi hoạt động chủ đạo sẽ mang lại thành tựu mới, một
cấu trúc tâm lí đặc trng và chủ thể sử dụng nó nh là phơng
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
13
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
tiện để thực hiện hoạt động của mình. Do đó trong giáo
dục, nhiệm vụ cơ bản có ý nghĩa hơn cả là tổ chức tốt các
quá trình hình thành các hoạt động chủ đạo của học sinh
trong quá trình phát triển.
1.5. Vai trò của hoạt động nói chung đối với sự
hình thành và phát triển tâm lí ngời.
Thứ nhất: hoạt động là phơng thức tồn t¹i cđa con ngêi trong thÕ giíi. Bëi sù vËt hiện tợng nào cũng luôn vận
động. Bằng vận động và thông qua vận động thì con ngời
mới tồn tại và thể hiện bản chất của mình.
Thứ hai: hoạt động hình thành nên ý thức nhân cách
của con ngời đó là do sự tác động qua lại giữa con ngời và
thế giới mà tạo ra sản phẩm cho cả hai bên. Vì vậy mà tâm
lí, ý thức, nhân cách của con ngời đợc hình thành phát triển
và bộc lộ trong hoạt động.
Thứ ba: hoạt động với các đặc điểm bản chất của nó
đà chỉ rõ sự khác biệt về chất giữa hoạt động của con ngời
với hành vi bản năng của con vật. Hoạt động của con ngời là
hoạt động có đối tợng, có mục đích, có sử dụng các công cụ
tâm lí: tiếng nói, chữ viết, kinh nghiệm và hình ảnh tâm
lí... là công cụ tâm lí để thực hiện. Còn hành vi bản năng
của sự vật chỉ là những thói quen đợc hình thành trong đời
sống của nó.
Nh vậy, hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với sự
hình thành và phát triển tâm lí của con ngời. Hay là tâm
lí, ý thức, nhân cách đợc bộc lộ hình thành và phát triển
trong hoạt động.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
14
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
1.6. Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển
tâm lí trẻ em.
Tâm lí học Macxit giải quyết vấn đề phát triển tâm
lí trẻ em trên cơ sở lí luận về sự phát triển của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Theo đó sự phát triển là quá trình vận
động, biến đổi sự vật từ trình độ thấp lên trình độ cao,
từ đơn giản đến phức tạp. Đó là các giai đoạn tích luỹ về lợng dẫn đến sự biến đổi, nhảy vọt về chất. Là quá trình cái
mới ra đời trên cơ sở và phủ định biện chứng cái cũ. Động lực
của sự phát triển là những mâu thuẫn giữa các mặt đối lập
tồn tại trong chính bản thân sự vật.
Vận dụng quan điểm này vào việc nghiên cứu sự vật
phát triển tâm lí trẻ em, duy vật đà đợc vân dụng, tâm lí
học Macxit chỉ rõ, sự phát triển tâm lí trẻ em là quá trình
biến đổi từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ đơn giản
lên phức tạp của cấu trúc và chức năng của đời sống tâm lí
trẻ em. Đó không phải là sự tăng hay giảm về số lợng của mỗi
chức năng, yếu tố hay của các chức năng, yếu tố trong tâm
lí trẻ em mà chủ yếu là một quá trình biến đổi về mặt
chất lợng. Quá trình phát triển bao gồm những giai đoạn tơng đối êm đềm và những bớc nhảy vọt đột biến.
Động lực của sự phát triển của trẻ em là mâu thuẫn
giữa những chức năng và cấu tạo tâm lí đà có với yêu cầu,
đòi hỏi của quan hệ xà hội và của hoạt động. Chính các quan
hệ và hoạt động mà trẻ tham gia đặt ra cho trẻ những yêu
cầu, đòi hỏi về những chức năng tâm lí mà trẻ phải có thì
mới có thể tiến hành chúng một cách có hiệu quả. Những
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
15
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
chức năng tâm lí này không có sẵn bằng con đờng di
truyền mà là kết quả hình lĩnh hội của trẻ. Đó là quá trình
trẻ hoạt động tích cực với thế giới đồ vật xung quanh mà loài
ngời đà tạo ra.
Trong thế giới đó chứa đựng nền văn hoá xà hội của
loài ngời, chứa đựng năng lực ngời mà để trở thành ngời lớn
trẻ phải lĩnh hội chúng, phải biến chúng thành của riêng
mình. Vì vậy hoạt động là động lực đích thực và phơng
thức cơ bản của sự phát triển tâm lí trẻ em. Chính hoạt
động làm nảy sinh mâu thuẫn trong trẻ. Và hoạt động là
cách thức duy nhất giúp trẻ lĩnh hội năng lực ngời để giải
quyết mâu thuẫn đó. Mỗi lần nh thế trẻ lại phát triển thêm
một bớc, lại lĩnh hội thêm đợc một năng lực ngời mới.
Coi hoạt động là động lực và phơng thức phát triển
của trẻ. Tâm lí học Macxit đồng thời cũng khẳng định
không thể tự mình hoạt động để phát triển. Quá trình chỉ
có thể diƠn ra díi sù tỉ chøc, híng dÉn cđa ngêi lớn. Thông
qua quá trình giao tiếp với ngời lớn, trẻ lĩnh hội yêu cầu, cách
thức hoạt động. Nhờ vậy, nó hoạt động có hiệu quả và lĩnh
hội đợc nền văn hoá ẩn náu trong thế giới đồ vật.
Vì vậy, giao tiếp với ngời lớn là điều kiện của sự phát
triển tâm lí. Mặt khác, để trở thành ngời lớn, trẻ phải lĩnh
hội những quy tắc, những chuẩn mực và giá trị xà hội thông
qua quá trình giao tiếp với ngời lớn. Vì vậy giao tiếp đồng
thời là hoạt động phơng thức của sự phát triển tâm lí của trẻ
em.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
16
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
Sự phát triển tâm lí của kết quả hoạt động của
chính đứa trẻ với những đối tợng do loài ngời tạo ra. Sự phát
triển đó cũng chịu ảnh hởng của những quy luật của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và đợc quyết định bởi hoàn cảnh
sống hoạt động và giáo dục của trẻ. Điều quan trọng là sự phát
triển tâm lí không theo những quy luật sinh học mà tuân
theo các quy luật xà hội. Không có cơ thể ngời thì không thể
trở thành ngời, nhng có cơ thể ngời mà không sống không
hoạt động trong xà hội và lĩnh hội nền văn hoá xà hội thì
cũng không thể trở thành ngời với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Vì vậy ngời lớn cần có sự hớng dẫn cụ thể vạch rõ hớng
đi để trẻ hoạt động tốt hơn, lĩnh hội nền văn hoá và phát
huy tính tích cực tự giác trong hoạt động một cách hiệu quả
mà hình thành nên tâm lí , nhân cách và phát triển nó tốt
hơn.
II. Vận dụng vào thực tiễn
2.1 Vận dụng vào sự phát triển tâm lí trẻ em
Hoạt động là động lực đích thực và phơng thức cơ
bản của sự phát triển tâm lí trẻ em. Chính hoạt động làm
nảy sinh mâu thuẫn trong trẻ, hoạt động cũng là cách thức
duy nhất giúp trẻ lĩnh hội năng lực ngời để giải quyết mâu
thuẫn đó. Mỗi lần nh thế trẻ lại phát triển thêm một bớc.
Thực tiễn cho thấy: mâu thuẫn xảy ra giữa nội dung
đời sống của trẻ đà đổi mới và hình thức phản ánh của nó
còn lạc hậu đối với nội dung mới.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
17
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
Và ở từng thời kì nhất định của tuổi trẻ thì đều có
một hoạt động chủ đạo ảnh hởng lớn đến sự phát triển tâm
lí trong giai đoạn đó.
Ví dụ: ở tuổi vờn trẻ, trẻ đà có thể tự mình chủ
động tiếp xúc với các đồ vật và ngời lớn xung quanh mình.
Nếu trớc đây ngời lớn mang đồ vật tới cho trẻ hoặc bế trẻ tới
đồ vật thì bây giờ trẻ tự đi tới đồ vật và ngời lớn. ở giai
đoạn này trẻ bắt đầu hiểu lời nói và bắt đầu nói đợc, trẻ đÃ
có khả năng tiếp thu kinh nghiệm của xà hội trong những
việc mà trẻ trực tiếp làm hoặc trông thấy. Bây giờ do hiểu
ngôn ngữ, đối với trẻ đà có những tên gọi nhất định, có công
dụng và cách thức sử dụng nhất định, và nhờ hiểu sự chỉ vẽ
của ngời lớn, những động tác làm theo ngời lớn, đà bắt đầu
có ý nghĩa là học cách sử dụng đồ vật. Trên cơ sở đó trẻ mới
thực sự biết chơi đồ chơi. Trẻ biết cái đó giống với đồ vật
thực sự và chơi những cái đó là làm giống nh ngời lớn. Hoạt
động này giúp trẻ phát triển nhiều ở lứa tuổi này. Nó giúp trẻ
sử dụng vật thực một cách nhanh chóng hơn và làm phát
triển trí tuệ của trẻ: tri giác đầy đủ, trọn vẹn hơn, hình
thành những biểu tợng tơng đối khái quát, nhận thức những
quan hệ trực quan giữa sự vật hiện tợng.
Rồi việc học ở các lớp mẫu giáo là hoạt động chơi
mà học. Nó cũng có chơng trình kế hoạch, thời khoá biểu
nhất định nhng tỉ chøc líp, néi dung tiÕt häc rÊt nhĐ nhàng
thoải mái theo kiểu các trò chơi. Hoạt động của trẻ ở giai
đoạn này là học quan sát, học hát, vẽ, nặn, gấp, dán, nghe kể
chuyện và tập kể, nghe đọc thơ... Hoạt động này làm phát
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
18
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
triển mọi mặt tâm lí nhng chủ yếu là làm phát triển trí tuệ
của trẻ. Tất cả những hình thức đó đều làm phát triển tình
cảm, ý chí, rèn luyện một số kĩ năng, kĩ xảo và hình thành
những thuộc tính tâm lí cá nhân của trẻ. Vui chơi là hoạt
động chủ đạo của thời tuổi mẫu giáo. Vì vậy học và lao
động phải mang màu sắc vui chơi mới cớ thể làm cho trẻ
toàn tâm toàn ý tham gia. Trên cơ sở đó mới phát huy tác
dụng đặc biệt của nó, dần dần giúp trẻ làm quen với hoạt
động nghiêm túc và hình thành cho trẻ những năng lực cần
thiết để đi học thực sự.
ý nghĩa quan trọng của trò chơi đợc Macarenco đánh
giá cao: Trò chơi có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống
của trẻ cũng nh ý nghĩa của hoạt động, công tác phục vụ đối
với ngời lớn. Trong trò chơi đứa trẻ là ngời nh thế nào thì
phần nhiều khi lớn lên, trong công việc nó cũng là ngời nh
thế. Vì thế việc giáo dục hoạt động sau này, trớc hết là giáo
dục trong trò chơi. Và Goócki viết: Trò chơi là con đờng
làm cho trẻ nhận thức cái thế giới trong đó chúng đang sống
và chúng phải biến đổi nó đi.
Nhng trẻ không thể tự mình hoạt động để phát
triển, quá trình chỉ có thể diễn ra dới sù tỉ chøc híng dÉn
cđa ngêi lín.
Cho nªn chÝnh sù tiếp xúc hằng ngày của trẻ với ngời
khác, và trớc hết là ngời lớn hơn, có kinh nghiệm hơn, hiểu
biết nhiều hơn, khéo léo hơn, có đạo đức hơn, là một kiểu
tác động riêng biệt của con ngời với môi trờng xà hội, là
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
19
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
nguyên nhân cơ bản của sự phát triển ý thức, phát triển tâm
lí trẻ.
Đời sống của trẻ, hoạt động của trẻ là do ngời lớn tổ
chức và hớng dẫn nó. Muốn hớng đời sống của trẻ vào sự hình
thành những nét tâm lí nhất định theo mục tiêu đào tạo
của nhà trờng đà vạch ra thì ngời lớn phải có những điều
kiện nói trên.
Muốn cho sự tiếp xúc của trẻ với môi trờng giúp cho sự
phát triển của nó thì điều kiện hết sức quan trọng là ngời
lớn phải biết tổ chức sự tiếp xúc đó.
Việc tổ chức các hoạt động của trẻ em có tầm quan
trọng đặc biệt giúp cho tâm lí trẻ phát triển lên. Vì vậy ngời lớn chẳng những phải biết lựa chọn nội dung hoạt động
mà còn phải biết nâng cao nội dung hoạt động của trẻ, nhằm
gây ra ở trẻ những hình ảnh t tởng, tình cảm chân thực,
lành mạnh và thúc đẩy nó hoạt động đúng. Ngời lớn phải
theo dõi hoạt động của trẻ, hớng dẫn, giúp nó làm theo đúng
yêu cầu đề ra, củng cố những hành vi cử chỉ tốt đẹp, loại
bỏ những hành vi xấu xa. Ngời lớn phải biết tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động của trẻ nh lựa chọn nơi chốn thời
gian thích hợp và hình thức hay nhất để giáo dục trẻ khiến
cho trẻ thích làm thích hoạt động và muốn làm theo nội
dung yêu cầu đề ra.
Từ những hoạt động của trẻ trong cuộc sống, hoạt
động tiếp xúc với thế giới đồ vật, hoạt động giao tiếp với ngời
lớn ... giúp trẻ hình thành và phát triển tâm lí nhân cách của
bản thân.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
20
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
2.2. Vận dụng vào hoạt động học ở các cấp.
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ngời đợc điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri
thức kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức, hành vi và
những dạng hoạt động nhất định, những giá trị.
Đây là một hoạt ®éng ®Ỉc thï cđa con ngêi, nã chØ
cã thĨ thùc hiện ở một trình độ khi mà con ngời có khả
năng điều chỉnh những hành động của mình bởi một mục
đích đà đợc ý thức. Chỉ có thông qua hoạt động này mới
hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học cũng nh cấu
trúc tơng ứng của hoạt động tâm lí, sự phát triển toàn diện
nhân cách của ngời học.
Có thể nói cái đích mà hoạt động học hớng tới là
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của xà hội thông qua sự
tái tạo của cá nhân. Muốn học có kết quả, ngời học phải tích
cực tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự
giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.
Hoạt động học là hoạt động hớng vào làm thay đổi
chính mình. Tri thức mà loài ngời đà tích luỹ đợc là đối tợng
của hoạt động học. Nội dung của đối tợng này không hề thay
đổi sau khi nó bị chủ thể hoạt động chiếm lĩnh. Chính nhờ
có sự chiếm lĩnh này mà tâm lí của chủ thể mới đợc thay
đổi và phát triển. Ngời học càng đợc giác ngộ mục đích này
bao nhiêu thì sức mạnh vật chất và tinh thần của họ ngày
càng đợc huy động bấy nhiêu trong học tập và nh vậy sự
thay đổi và phát triển tâm lí của chính họ càng lớn lao và
mạnh mẽ. Chỉ có thông qua hoạt động này ngời học mới dành
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
21
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
đợc điều kiện khách quan để ngày càng tự hoàn thiện
mình.
Vai trò của hoạt động học là nh vậy, không chỉ nâng
cao tầm hiểu biết, phát triển năng lực trí tuệ của cá nhân
ngời học mà còn là điều kiện là động lực để hình thành và
phát triển tâm lí nhân cách ngời học. Chính vì vậy bản
thân mỗi ngời học đều phải tích cực hoạt động một cách tự
giác, biết xây dựng cho mình một kế hoạch hoạt động riêng,
học ở mọi lúc mọi nơi:
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
Trong cuộc sống, hoạt động học là hoạt động luôn
luôn xảy ra, và phát triển không ngừng nh là Lênin đà nói:
Học, học, học nữa, học mÃi.
Nhng để hình thành đợc động cơ học tập trong quá trình
học thì học sinh cũng cần phải có sự tổ chức điều khiển
của giáo viên trong dạy học. Hay nói cách khác hoạt động giáo
dục là chìa khoá vạn năng nhng lại giữ vai trò chủ đạo trong
việc hình thành và biến đổi tính cách tâm lí. Nh Bác Hồ
đà viết:
Ngủ thì ai cũng nh lơng thiện
Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền
Hiền dữ đâu phải là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên.
Trích: Nửa đêm - Nhật kí trong
tù
Hoạt động học gắn liền với hoạt động dạy, do chủ thể
học sinh tiến hành. Dới sự tổ chức của hoạt động dạy, học
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
22
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
sinh bằng hoạt động học lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...
biến chúng thành năng lực, phẩm chất của chính mình,
hình thành và phát triển tâm lí, ý thức, nhân cách. Hoạt
động học phát triĨn ë møc cao trë thµnh tù häc – mét loại
hoạt động không thể thiếu của ngời lao động hiện đại.
Chính vì lẽ đó, trong cuộc sống hiện nay, mỗi con
ngời phải tích cực học tập và lao động, tích cực học hỏi để
hoàn thiện bản thân. Và giáo dục phải luôn luôn tự đổi mới
phơng pháp tổ chức, phơng pháp hoạt động để điều khiển
hoạt động học tiến hành một cách có hiệu quả. Có nh thế
trong xà hội mới xuất hiện những con ngời vừa có năng lực tốt
lại vừa có phẩm chất, nhân cách hoàn thiện hơn.
2.3. Vận dụng vào hoạt động của bản thân cá
nhân.
Bản thân cá nhân không phải chịu sự tác động của
hoàn cảnh sống một cách thụ động mà còn tích cực tác
động lại hoàn cảnh. Trong quá trình tác động lại hoàn cảnh,
trong chừng mực nào đó cá nhân thay đổi hoàn cảnh và
thay đổi cả chính bản thân mình. Nó sửa đổi những
thuộc tính tâm lí không phù hợp với yêu cầu của hoạt động và
hình thành những nét tâm lí mới. Tại sao nh vậy? Vì trong
hoạt động con ngời mới nhận thức đầy đủ sức lực của mình,
thấy đầy đủ mình có vốn tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đến
mức độ nào, có những nét tính cách, những phẩm chất đạo
đức phù hợp với yêu cầu khách quan của hoạt động và của tập
thể hay không? Cái nào phù hợp thì phát huy, cái nào không
phù hợp thì sửa đổi.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
23
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
Ví dụ: Khi hoạt động tham gia vào công tác Đoàn- HộiĐội thì mới phát huy đợc tính mạnh dạn, tự tin trớc đám đông
mới có khả năng giao tiếp với quần chúng tốt hơn.
Tích cực hoạt động trong cuộc sống thì sẽ nảy sinh
ra nhiều mâu thuẫn, nhiều khó khăn cho chính bản thân
nhng chính sự tích cực hoạt động lại là động lực là phơng
thức để cá nhân giải quyết mâu thuẫn đó một cách có
hiệu quả.
Ví dụ: Đối với bản thân cá nhân ngời học nếu tích cực
trong hoạt động học tập, tích cực tìm tòi thì ắt sẽ xuất
hiện những mâu thuẫn, những khó khăn hay là những bài
toán khó... nhng chính sự tích cực hoạt động: càng tìm hiểu
thầy cô, bạn bè, tìm tài liệu, đọc sách. Từ đó, giúp ta không
những giải quyết đợc vấn đề mà còn hình thành nên sự tự
tin và không lo sợ trớc những bài toán khó.
Vì vậy, ta nói hoạt dộng của con ngời là điều kiện
cơ bản để hình thành năng lực và tính cách. Gơtơ - nhà thi
hào lớn của Đức ®· nãi: “ TrÝ t cđa con ngêi ®· trëng thành
trong sự tĩnh lặng, còn tính cách sẽ hình thành trong bÃo
táp. BÃo táp ở đây đợc hiểu là hoạt động của con ngời
để chinh phục thiên nhiên, cải tạo xà hôi, tác động lại hoàn
cảnh sống để phục vụ cho quyền lợi của tập thể và cá nhân.
Và tôi nhận thấy rằng trong khi hoạt động, mình mới
nhận thức rằng, mình đà trực tiếp làm một việc gì đó cho
bản thân, cho ngời khác, cho tập thể, cho xà hội hay cho tổ
quốc. Tích cực hoạt động cá nhân hay hoạt động xà hội ta
mới nhận thức đợc ý nghĩa của cuộc sống.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
24
Đề tài:Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm lí
ngời
Hoạt động nói chung đều có ý nghĩa lớn trong sự
hình thành tâm lí của cá nhân, hình thành những đức
tính của một con ngời.
Nhận thức đợc điều này, bản thân tôi cũng nh mọi
ngời trong xà hội cần tích cực hoạt hơn trong hoạt động của
cá nhân: học tập, lao động, tham gia sản xuất... hay hoạt
động của xà hội: hoạt động Đoàn- Hội- Đội, hoạt động đền
ơn đáp nghĩa, hoạt động vì ngời nghèo... và rất nhiều hoạt
động khác nữa để hoàn thiện bản thân, để tích luỹ kiến
thức, để không trở thành là con ngời tụt hậu, là con ngời
thiếu nhân cách trong xà hội.
Giáo viên hớng dẫn: Dơng Thị Linh
25