Hoạt động học và tự học của sinh viên
MC LC
Trang
A. Mở đầu………………………………………………………………..
1
I. Lý do chọn đề tài. ……………………………………………………
1
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. …………………………………
2
III. Phương pháp nghiên cứu. ………………………………………….
2
B. Nội dung. ……………………………………………………………..
3
I. Một số khái niệm. ……………………………………………………..
3
1.1 Khái niệm hoạt động học. ……………………………………………
3
1.2 Khái niệm hoạt động tự học. …………………………………………
3
1.3 Khái niệm sinh viên. …………………………………………………
5
1.4. Khái niệm tự học…………………………………………………….
5
II. Bản chất hoạt động tự học của sinh viên. …………………………..
6
2.1 Mối quan hệ giữa tự học và quá trình tự học. ………………………..
6
2.2 Hoạt động tự học là một khâu trong quá trình tự học. ……………….
7
2.3 Hoạt động tự học là một hoạt động phù hợp với đặc điểm cá nhân…... 9
2.4 Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự giác. …………………… 10
2.5 Hoạt động tự học là hoạt động chủ đạo của sinh viên. ……………….
12
III Nhận thức của sinh viên về các hoạt động tự học. ………………… 13
3.1 Cách nhìn nhận của sinh viên về hoạt động tự học…………………… 13
3.2 Thực trạng, biểu hiện. ………………………………………………...
14
IV Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học. …………………………..
16
4.1 Hoạt động tự học có ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. …………… 16
4.2 Hoạt động tự học giúp sinh viên nâng cao khả năng tư duy và khả
1
Hoạt động học và tự học của sinh viên
nng sỏng tạo. ……………………………………………………………
19
4.3 Tự học giúp rèn luyện nhân cách sinh viên một cách toàn diện………
20
V. Một số đề xuất. ……………………………………………………….
20
5.1 Những căn bệnh của sinh viên. ……………………………………… 20
5.2 Một số biện pháp thúc đẩy và nâng cáo chất lượng tự học ở sinh viên.
22
5.3 Các biện pháp giúp chúng ta học tập tốt hơn. ……………………….
24
C. Kết luận. ……………………………………………………………… 26
Tài liệu tham khảo………………………………………………………
27
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ trong “thư gửi thanh niên và nhi đồng” toàn quốc nhân dịp tết
Nguyên đán 1946 đã viết “một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ
tuổi trẻ. Tuổi trẻ là khởi đầu của xã hội” và dặn “thanh niên sẽ làm chủ nước
nhà, phải học tập mãi, tiến bộ mãi mới thật là thanh niên”. Sinh viên Việt Nam là
những tri thức tương lai của đất nước, khơng ai hết mà chính họ sẽ là những
người đóng vai trị chủ chốt trong cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất
nước. Thế kỷ 21 là thế kỷ của văn minh, trí tuệ, sự phát triển của khoa học cơng
nghệ, nên rất cần có những con người trẻ tuổi, có trình độ và năng lực sáng tạo
2
Hoạt động học và tự học của sinh viên
cao, cú khả năng tiếp nhận cái mới rất nhanh và biết thay đổi linh hoạt, thích
nghi kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, đại diện cho một
thế hệ tiên tiến mới.
Trong hai cuộc viếng thăm chính thức Việt Nam của hai nguyên thủ quốc gia từ
hai cường quốc: Tổng thống Mĩ Bill Clinton (chiều 17-11-2000) và tổng bí thư
Đảng cộng sản Trung Quốc, chủ tịch nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Trung
Hoa Giang Trạch Dân (sáng 28-2-2002) cả hai đều chọn Đại học quốc gia Hà
Nội để đến thăm và đọc bài phát biểu trước sinh viên. Lí do như ơng Clinton
sinh viên là tương lai chúng ta cần nhìn về tương lai. Cịn chủ tịch Giang Trạch
Dân cũng có ý kiến tương tự “Tương lai tươi đẹp cần thanh niên tạo ra, tương lai
thuộc về thanh niên”.
Thủ tướng Hàn Quốc Lee-Han-Dong trong chuyến thăm chính thức Việt
Nam củng đến nói chuyện với sinh viên (chiều 10- 2- 2002) ơng nói “ Nhìn hình
ảnh các bạn sinh viên tươi trẻ tràn đầy sức sống tôi nhớ thời sinh viên của tôi
cách đây 40 năm, ngay khi chiến tranh vừa kết thúc. Lúc đó chúng tơi học với
mục đích rõ ràng: tái thiết đất nước. Nếu cho rằng thế hệ trước của các bạn đã
trả bằng máu, mồ hơi và nước mắt vì triết lý “khơng có gì q hơn độc lập tự
do” thì nay các bạn vẫn phải nổ lực bằng mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Giáo sư - Tiến sĩ người Mỹ Jose Phsiglitz, người đoạt giải Nobel kinh tế
năm 2001. Trong chuyến thăm và làm việc tại nước ta, cuối tháng 6 năm 2001
cũng đã nhận xét về thế hệ trẻ ở các nước đang phát triển: “Mơi trường mới địi
hỏi tư duy phải nhanh nhạy để phù hợp và giới trẻ thích nghi dễ dàng so với
người già. Chính họ đã đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành tư duy
phát triển mới”.
Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người, với sinh viên những người ngồi
trên ghế giảng đường đại học là qng thời gian vơ cùng quan trọng trong q
trình lâu dài tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp tư duy và bản lĩnh
chính trị. Từ điểm xuất phát này con người trưởng thành và bước vào đời. Nếu
điểm xuất phát tốt họ sẽ đạt được những bước đi dài, ngược lại con đường đi lên
sẽ gặp trắc trở khó khăn. Một đất nước Việt Nam có phồn vinh vững mạnh trong
tương lai hay không là phụ thuộc phần lớn vào thế hệ trẻ sau này trong đó có
sinh viên.
3
Hoạt động học và tự học của sinh viên
L mt sinh viên đặc bịêt là sinh viên ngành sư phạm thì tơi khơng thể
thờ ơ trước những hoạt động học và tự học của tuổi trẻ, sinh viên. Với khát khao
nghiên cứu khoa học, tìm hiểu thêm về hoạt động, tự học, tự tìm tịi nghiên cứu
của sinh viên. Cùng với sự giảng dạy trực tiếp và hướng dẫn của Giảng viên Thạc sĩ Dương Thị Thanh Thanh. Tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Hoạt động
học và tự học của sinh viên” làm đề tài nghiên cứu.
II. Mục đích và nhiệm vụ
Thơng qua đề tài này giúp tơi có một cái nhìn tổng qt hơn , tồn diện
hơn về phương hướng hoạt động tự học của sinh viên đồng thời qua đó thấy
được những hạn chế để từ đó đưa ra những phương thức tự học tự tích luỹ kiến
thức ở tuổi sinh viên.
III. Phương pháp nghiên cứu.
Khơng có một phương pháp nào là vạn năng. Vậy để thực hiện đề tài này
một cách tốt nhất trong một thười gian nhất định. Ở đây tôi sử dụng nhiều
phương pháp.
- Phương pháp sử dụng tài liệu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp- so sánh.
Trong đó để thực hiện đề tài này phương pháp sử dụng tài liệu là cơ bản
quan trọng nhất.
B. néI DUNG
Cuéc sèng xung quanh chóng ta chøa ®ùng rÊt nhiỊu ®iỊu
bÝ Èn mµ con ngêi chóng ta luôn khát khao tìm tòi và chinh
phục. Vì vậy khám phá thế giới là nhiệm vụ bậc nhất của ngời
học dù họ là ai, làm gì và ở đâu. Nh vậy tự học có vai trò rất
lớn đối với đời sèng con ngêi nhng chóng ta hiĨu “ tù häc là
gì và hoạt động tự học xảy ra nh thế nào?
I . mộT Số KHáI NIệM
1.1. Khái niệm hoạt động học
Cuộc sống của chúng ta luôn xảy ra rất nhiều hoạt động và
hoạt động học cũng là một hoạt động cơ bản của con ngời. Nh
4
Hoạt động học và tự học của sinh viên
vậy hoạt động học là hoạt động làm tiêu hao năng lợng thần
kinh của cơ thể và bắt đầu diễn ra khi chủ thể biết điều
khiển, điều chỉnh hành vi của mình .
Tuy nhiên hoạt động học khác với các hoạt động khác là hoạt
động này diễn ra dới sự tổ chức, hớng dẫn của giáo viên hoặc
giảng viên nhằm hớng vào các kĩ năng, kĩ xảo tơng ứng làm
thay đổi bản thân chủ thể mà mục tiêu chính là học sinh
sinh viên .
1.2. Khái niệm hoạt động tự học
Cũng nh hoạt động học hoạt động tự học là hoạt động làm
tiêu hao năng lợng thần kinh và hớng vào làm thay đổi bản
thân chủ thể tuy nhiên hoạt động này chỉ diễn ra khi chủ thể
ý thức đợc vai trò của nó và có một tinh thần tự giác cao. Từ sự
nhận thức đúng đắn đó chủ thể mới đa ra kế hoạch hoạt
động phù hợp với bản thân sao cho mang lại hiệu quả cao nhất .
Hoạt động này không những diễn ra ở trờng, ở lớp mà nó có
thể diễn ra ở bất cứ đâu nh: ở nhà, ở trờng, trong cuộc
sống...Chính vì vậy hoạt động tự học đựơc diễn ra một
cách phong phú dới nhiều hình thức .
Đặc biệt đối với sinh viên những con ngời mới năng động
sáng tạo đang hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc với cuộc sống sôi
động đang quay mình phát triển đi lên thì yêu cầu đặt ra
là họ phải không ngừng học hỏi, tìm tòi sáng tạo mới có thể
tiến kịp thời đại. Vì vậy hoạt động tự học ở sinh viên cũng
ngày càng diễn ra một cách nhanh chóng hơn, gấp gáp hơn nhng đồng thời cũng tiến bộ hơn nhờ sự đổi mới của khoa học
kĩ thuật nh : internet, báo chí, truyền hình ...Tuy nhiên không
5
Hoạt động học và tự học của sinh viên
phải tất cả các sinh viên đều có ý thức tự học và tự tổ chức
hoạt động này, muốn có ý thức này sinh viên phải không ngừng
đặt ra cho mình những câu hỏi về những vấn đề xung
quanh cuộc sống .
N-RUBAKIN đà viết: cuộc sống đòi hỏi con ngời phải vũ
trang cho mình những kiến thức cần thiết.
Chỉ có hiểu đợc và ý thức đợc điều đó sinh viên mới có
thể tích cực tham gia hoạt động tự học không chỉ trong sách
vở mà ngay trong chính những hoạt động khác nh : gia s, tiếp
thị ...Đó chính là môi trờng thuận lợi giúp sinh viên có thêm
những kiến thức xà hội phong phú và rút ra đợc những kinh
nghiệm cho bản thân .
Từ những vấn đề trên ta thấy rằng hoạt động học và hoạt
động tự học có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong hoạt
động này lại có hoạt động kia không thể tách rời. Để có hoạt
động tự học trớc hết cần có hoạt động học - để hoạt động học
có chất lợng lại cần có hoạt động tự học .
- Nếu sinh viên chỉ có hoạt động học diễn ra ở giảng đờng
mà không có hoạt động tự học ở nhà, soạn bài, đọc giáo trình
trớc khi tới lớp thì gần nh không có chất lợng .
- Mặt khác nếu không có hoạt động học thì rất khó có thể
sảy ra hoạt động tự học hoặc nếu có thì hiệu quả rất thấp .
Tóm lại hoạt động học và hoạt động tự học là hai quá trình
song song tồn tại, hoạt động này là điều kiện để có hoạt
động kia và ngợc lại muốn hoạt động tự học có hiệu quả thì nó
không thể thiếu hoạt häc .
6
Hoạt động học và tự học của sinh viên
1.3. Khái niệm sinh viên.
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiÕng Latinh Student
cã nghÜa lµ ngêi lµm viƯc, häc tËp nhiệt tình, ngời tìm kiếm,
khai thác tri thức. Nó dùng nghĩa tơng đơng với Student trong
tiếng anh, etudiant trong tiếng Pháp và CTYIIeHT trong tiếng
Nga để chỉ những ngời theo học ở bậc đại học và đợc phân
biệt với trẻ em đang học trờng phổ thông là các học sinh
learner.
Thuật ngữ sinh viên xuất hiện đà lâu và đợc sử dụng
chính thức vào thời kỳ xuất hiện và phát triển các trung tâm
giáo dục đại học và các trờng đại học tổng hợp trên thế giới nh
trờng đại học ốxpho (Anh) năm 1168; đại học Pari(Pháp) năm
1200. Đại học Praha( Secxlôvakia) năm 1348...
Sinh viên là đại biểu của một nhóm xà hội đặc biệt đang
chuẩn bị cho hoạt động sản xt vËt chÊt hay tinh thÇn cđa x·
héi. Nhãm x· hội đặc biệt gồm hàng triệu sinh viên trên thế
giới, nhóm này rất cơ động mà mục đích hoạt động của nó đợc tổ chức theo một chơng trình nhất định của việc thực
hiện một vai trò xà hội và nghề nghiệp cao trong lĩnh vực sản
xuất vật chất và tinh thần. Nhóm
xà hội đặc biệt này có
nguồn gốc bổ sung cho đội ngũ tri thức hoạt động học tập đợc
đào tạo cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia
tích cực vào hoạt động đa dạng cã Ých cho x· héi .
1.4. Kh¸i niƯm tù häc.
“ Tự học không phải là vấn đề mới mẻ đối với sinh viên tuy
nhiên mỗi ngời lại có một quan niệm khác nhau về vấn đề này .
Theo quan niệm đơn giản nhất tự nghĩa là tự bản
thân mình; học là sự tiếp thu lĩnh hội tri thøc. VËy tù häc lµ
7
Hoạt động học và tự học của sinh viên
tự mình tìm hiểu các vấn đề từ sách vở hoặc các vấn đề
xung quay cuộc sống nhằm nâng cao tầm hiểu biết .
Cuốn sách: Những cơ sở của phơng pháp dạy häc triÕt
häc l¹i cho r»ng “ tù häc ” cã hai nghĩa là:
- Nghĩa hẹp: Tự học là tự đọc sách, tự nghiên cứu bài tập,
làm đề cơng môn học, chuẩn bị bài thảo luận, xe mi na, toạ
đàm ...
- Nghĩa rộng: Tự học nghĩa là thông qua chơng trình học
trên lớp giúp ta hiểu biết hơn về cái gì và hình thành cho ta
những kĩ năng, củng cố niềm tin của hoạt động xà hội, của
việc tuyên truyền tri thức quần chúng. Đó là quá trình nỗ lực
không ngừng nhằm chiếm lĩnh tri thức bằng chính hoạt động
của bản thân hớng tới những mục đích nhất định .
Nh vậy tự học càng chuyên cần, công phu bao nhiêu thì
càng cải thiện chính bản thân chủ thể bấy nhiêu. Chủ thể sẽ
rèn luyện đợc những kĩ năng mới mà trớc đó mình cha có. Qua
trình này diễn ra bên trong mỗi ngời và thông qua quá trình tự
học, tự nghiên cứu và rèn luyện khả năng t duy khái quát các vấn
đề mà cá nhân đó tiếp thu đợc .
Các nhà tâm lý học lại cho rằng: Tự học là quá trình lĩnh
hội kinh nghiệm xà hội, hoạt động lý luận và hoạt động thực
tiễn của mỗi cá nhân bằng cách thiết lập các quan hệ mới, cải
tiến kinh nghiệm ban đầu và các mô hình phản ánh hình ảnh
thực tại, biến tri thức cả loài ngời thành tri thức kinh nghiệm
của bản thân chủ thể
Nói cách khác tự học là phơng thức chuyển hoá các kiến
thức nằm trong thế giới thành kiến thức, sự hiểu biết các quy
8
Hoạt động học và tự học của sinh viên
luật vận động về thế giới vật chất thành kiến thức cuả bản
thân. Đó cũng chính là con đờng tốt nhất giúp ta phát hiện ra
bản chất của vấn đề, do vậy tự học đối với sinh viên có một vai
trò hết sức to lớn. Nó không chỉ giúp sinh viên tích luỹ kiến
thức một cách sâu sắc mà còn giúp sinh viên phát triển về
mặt nhân cách, sự cảm nhận một cách toàn diện .
II. Bản chất hoạt động tự học của sinh viên.
2.1. Mối quan hệ giữa tự học và quá trình tự học.
Tự học đó là hình thức hoạt động mang tính chất cá nhân
do bản thân ngời học nỗ lực học tập ở trên lớp hay ngoài lớp. Nã
cã mèi quan hƯ mËt thiÕt ®èi víi viƯc häc ở lớp đối với học sinh
sinh viên, nó luôn song song tồn tại trong quá trình học tập và
chỉ có quá trình học ở lớp, ở trờng nghĩa là sinh viên đợc hớng
dẫn tìm ra phơng hớng, nắm bắt đợc vấn đề mà không có
hoạt động thực tiễn, áp dụng vào cá tình huống cụ thể thì lý
thuyết vẫn chỉ là lý thuyết nghĩa là việc học không đi đôi với
hành dẫn tới chất lợng sẽ không cao .
Nhng bên cạnh đó nếu sinh viên không có sự hớng dẫn của
giảng viên thì dẫn tới khó khăn trong việc xác định bản chất
vấn đề gây ra tình trạng bế tắc trong việc giải quyết vấn
đề. Nh vậy học và tự học luôn đi kèm với nhau, bổ sung cho
nhau tạo nên thế cân bằng giúp sinh viên định hớng và nâng
cao chất lợng tìm hiểu .
Nhà văn S.IZINONEW, ngời Nga đà viết:
Tự học đó là việc học tập độc lập của ngời sinh viên và
diễn ra song song với quá trình học trên lớp, hai quá trình nµy
cã mèi quan hƯ mËt thiÕt víi nhau ”. Thùc tÕ ®· chøng minh
9
Hoạt động học và tự học của sinh viên
một cách rõ ràng tự đọc có vai trò rất lớn trong quá trình học
, chỉ có tự học với sự nỗ lực cao, t duy sáng tạo mới tạo điều
kiện cho việc tự học tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, mới
hiểu đợc chân lý và tìm ra hớng giải quyết tốt nhất cho vấn
đề đó. Vậy để tự học đạt kết quả cao ta phải có những hoạt
động nh thế nào cho hợp lý ?
2.2. Tự học là một khâu trong quá trình dạy học.
Dạy học là con đờng chủ yếu, là con đờng cơ bản của bất
cứ nhà trờng nào để nhằm mục đích giáo dục, nâng cao
trình độ tri thức cho học sinh sinh viên. Hoạt động dạy học
luôn luôn có hai hoạt động đó là : hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này là hai quá
trình không thể tách rời nhau mà quá trình hoạt động chung
cđa nã thèng nhÊt biƯn chøng víi nhau trong qu¸ trình dạy và
học .
Hoạt động dạy của giảng viên đóng vai trò là lÃnh đạo, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của sinh viên để mỗi cá
nhân tích cực hoạt động tìm hiểu vấn đề. Hay nói cách khác
giảng viên là cầu nối trung gian giữa sinh viên và tri thức
nhân loại , truyền đạt cho học sinh, sinh viên những tri thức
mình đà có tạo nên tri thức mới nhằm biến đổi bản thân chủ
thể. Tuy nhiên bên cạnh hoạt động dạy, hoạt động tự học lại là
con đờng tốt nhất giúp sinh viên nắm đợc bản chất của vấn
đề. Muốn vậy trong quá trình tổ chức hoạt động dạy cần tổ
chức cho sinh viên tích cực tham gia hoạt động tự học, tự
nghiên cứu .
10
Hoạt động học và tự học của sinh viên
Nếu hoạt động dạy là hoạt động giúp sinh viên trong việc
lĩnh hội tri thức thì hoạt động tự học lại là quá trình tiếp thu,
gia công và lu trữ thông tin thành sản phẩm trí tuệ. Đó là sự
phản ánh thế giới khách quan thông qua lăng kính chủ quan của
sinh viên, chính hoạt động đó đà chuyển mục đích của hoạt
động dạy thành mục đích và nhiệm vụ của hoạt động tự học
ở sinh viên. Bên cạnh đó nó cũng là phơng thức để chuyển
những kiến thức mà giáo viên truyền đạt thành tri thức cá
nhân bởi vậy hoạt động dạy học gắn bó mật thiết với hoạt
động tự học.
Vì vậy trong quá trình giáo dục cần biết kết hợp giữa hoạt
động dạy của ngời giáo viên với hoạt động tự học của học sinh
sinh viên nhằm nâng cao chất lợng đào tạo .
- Giáo viên giảng viên cần tìm hiểu, kích thích quá trình
tự học ở mỗi cá nhân, đa sinh viên vào các tình huống có vấn
đề để họ tự đa ra phơng hớng giải quyết vấn đề nhằm phát
huy tính độc lập và nâng cao khả năng t duy. Khi đó giảng
viên trở thành ngời dẫn ®êng, cè vÊn cho häc sinh, sinh viªn.
- NÕu nh chỉ có hoạt động học ở trên lớp và hoạt động dạy
của giảng viên thì những vấn đề tiếp thu đợc sẽ nhanh chóng
bị quên do không nắm vững đợc bản chất của vấn đề hoặc
do không đợc vận dụng vào thực tiễn. Một khi hoạt động dạy
diễn ra mà ngay bản thân ngời học không có những kiến thức
cũ thì việc tiếp thu những kiến thức mới một vấn đề hết sức
khó khăn. Điều đó gây nên sự chán nản ở không chỉ học sinh
mà ngay cả ngời truyền thơ cịng sÏ nh vËy .
ADXTECVEC ®· viÕt:
11
Hoạt động học và tự học của sinh viên
Nếu chỉ có sự truyền thụ tài liệu liệu của giáo viên mà
thôi thì dù có nghệ thuật tới đâu đi chăng nữa cũng không
thể đảm bảo sự lĩnh hội kiến thức, thực sự lĩnh hội chân lý,
cái đó tự ngời học lấy bằng trí tuệ của bản thân
Thực vậy dù một cá nhân đợc đào tạo bởi một giáo viên giỏi,
kiến thức uyên thâm nhng ngay bản thân không cố gắng ôn
luyện, không nỗ lực học tập thì kết quả thu đợc chỉ là con số
không .
Từ đó ta thấy đợc mối quan hệ mật thiết giữa hoạt động
dạy và hoạt động học. Đó là hai quá trình không thể tách rời
nhau, nó luôn đi kèm bổ sung cho nhau nhằm nâng cao hiệu
quả và nâng cao chất lợng trong quá trình giáo dục .
2.3. Hoạt động tự học là hoạt động phù hợp với đặc
điểm cá nhân.
2.3.1.Hoạt động tự học phù hợp với khả năng trí tụệ.
Mỗi ngời khi sinh ra đều có những đặc điểm riêng và khả
năng trí tuệ của mỗi ngời là khác nhau. Có những ngêi cã trÝ
nhí tèt, nhng ë mét sè ngêi th× ngợc lại. Có những ngời có khả
năng thuộc rất nhanh các bài thơ nhng có những ngời thì
điều đó lại rất là khó. Nh vậy là mỗi ngời có một khả năng t
duy, một trí nhớ khác nhau. Tuy nhiên điều đó không quyết
định tất cả tới năng lực của mỗi ngời, điều đó còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tè nhng cã mét yÕu tè rÊt quan träng ®ã là
hoạt động tự học phù hợp với đặc điểm của mỗi cá nhân. Mỗi
ngời cần phải biết đợc đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu
của mình từ đó đa ra một kế hoạch học tập hợp lí và liệu phù
hợp với khả năng , chẳng hạn:
12
Hoạt động học và tự học của sinh viên
- Nếu một ngời có trí nhớ không tốt thì không nên bắt
đầu đọc sách đà chọn những quyển sách nhiều công thức hay
nhiều sự kiện điều đó sẽ gây cho bạn cảm giác chán nản. Nh
vậy ngay cả việc chọn sách phù hợp với khả năng của mỗi ngời
cũng ảnh hởng không ít tới chất lợng học tập.
- Những ngời có khả năng t duy tốt chọn những quyển sách
mang tính logíc và cần suy luận đồng thời chọn cho mình
một cách học phù hợp.
- Từ đó ta có thể đa ra kết luận rằng: Trong quá trình tự
học vấn đề khả năng sẽ đợc giải quyết nếu ngời tự học biết
dựa vào những đặc điểm của bản thân mà lựa chọn cho
mình những phơng pháp học tập hợp lí.
2.3.2.Hoạt động tự học phù hợp với cuộc sống thực tại.
Cuộc sống xung quanh chúng ta muôn màu muôn vẻ và mỗi
ngời có một hoàn cảnh, điều kiện sinh hoạt là khác nhau vì
vậy mỗi ngời lựa chọn cho mình một kế hoạch hoạt động tự
học sao cho hợp lí.
- Nói đến tự học không có nghĩa là chỉ tự học trong sách
vở mà có thể học ngay trong hoạt động thực tiễn nhng học thế
nào cũng là một nghệ thuật điều đó lí giải vì sao có những
ngời hiểu biết rất nhiều về cuộc sống mà có những ngời thì lại
không biết gì mặc dù họ sống trong cùng một cồng đồng xÃ
hội. Phải luôn tự đặt cho mình câu hỏi vì sao trong mỗi một
hoàn cảnh, đặc biệt trong sinh viên khi mà xung quanh luôn
13
Hoạt động học và tự học của sinh viên
diễn ra rất nhiều hoạt động nh gia s, tiếp thị đó cũng chính
là môi trờng để bạn học hỏi thêm nhiều kiến thức bổ ích.
- Hoặc có những bạn vì điều kiện mà không có nhiều
thời gian để ôn bài nhiều đòi hỏi các bạn phải có một cách
học, một cách t duy riêng nhằm mục đích hiểu bài học một
cách tốt nhất.
Nh vậy hoạt động tự học đợc diễn ra dới nhiều hình thức,
nhiều hoạt động khác nhau sao cho phù hợp với từng đặc điểm
cá nhân là một điều hết sức cần thiết đối với mỗi ngời, nó có
ảnh hởng mạnh mẽ tới chất lợng học tập của mỗi ngời .
2.4.
Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự
giác, độc lập, chủ động và tích cực sáng tạo cao.
2.4.1. Hoạt động mang tính tự giác.
Hoạt động tự học là một quá trình tự vận động, tự ý thức
của mỗi ngời học, nó đi từ chỗ cha biết đến chỗ biết, từ chỗ
biết ít đến biết nhiều, đến ngày càng đầy đủ, hoàn thiện
hơn . Nhờ đó con ngời nắm đợc những kĩ năng, kĩ xảo tơng
ứng nhằm cải thiện bản thân mình.
Tính tự giác của hoạt động tự học của mỗi ngời nó thể
hiện ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh đó là sự tìm tòi khám phá
mọi sự vËt, hiƯn tỵng trong cc sèng ngay ë trong cc sống.
Ngoài ra tính tự giác này còn biểu hiện rất rõ trong hoạt động
ở lớp, ở trờng của mỗi sinh viên ,nó thể hiện ở các mặt :
- Sự huy động ở mức cao nhất các chức năng tâm lý, các
giác quan, sự t duy ,sự chăm chú nghe giảng và tích cực phát
biểu xây dựng bài. Đồng thời với hoạt động trên lớp là hoạt động
14
Hoạt động học và tự học của sinh viên
tự học ở nhà, tự đọc tài liêụ nhằm hoàn thành số lợng bài tập
đợc giao.
- Bên cạnh đó hoạt động này còn mang tính tự giác đợc
thể hiện ở việc tìm thêm tài liệu, sách báo hay ở việc hiểu các
sự việc gắn liền với cuộc sống nhằm bổ sung các kiến thức mới
mà không mang tính trách nhiệm phải hoàn thành. Nhờ hoạt
động này mà con ngời sẽ có đợc sự hiểu biết sâu rộng hơn,
thực tiễn và phong phú hơn.
Hoạt động tự học mang tính tự giác còn biểu hiện rõ ở
quá trình tự đành giá bản thân, tự đa ra kết quả và nhận xét
nhằm rút ra kinh nghiệm và những bài học trong quá trình
hoạt động. Đó là thể hiện cao nhất của quá trình tự giác.
2.4.2. Hoạt động mang tính độc lập chủ động và
tích cực sáng tạo.
Hoạt động tự học sinh viên là một hoạt động mang tính
độc lập và chủ động cao. Trong quá trình học tập trên lớp mỗi
sinh viên phải chủ động ghi chép bài theo một cách riêng chứ
không còn hình thức thầy đọc trò chép nh trớc đây. Mỗi
ngời phải tự đánh giá xem phần nào là quan trọng, phần nào
cần chú ý. Từ đó dẫn tới việc mỗi cá nhân sẽ có một cách suy
luận riêng và một cách t duy cũng khác nhau.
Bên cạnh hoạt động trên lớp là nh vậy thì hoạt động tự học
ở nhà của sinh viên còn mang tính độc lập cao hơn bởi nó
không có ngời hớng dẫn, giảng giải trong quá trình tìm hiểu tri
thức .
- Ngoài ra công tác tự học là quá trình chủ động lựa chọn
tài liệu học, tự xây dựng chơng trình học tập cho bản th©n,
15
Hoạt động học và tự học của sinh viên
tự xắp xếp thời gian cho các môn học và khắc phục những
khó khăn gặp phải trong quá trình tìm hiểu tri thức.
Vây những nguyên nhân nào thúc đẩy hoạt động tự học
?
2.4.3. Những nhuyên nhân thúc đẩy hoạt động tự
học.
- Do sự mâu thuẫn giũa những cái mình đà biết và
những cái mình cha biết ngày càng lớn( bởi vì càng học tập
con ngời càng thấy những hiểu biết của mình thËt Ýt ái so víi
x· héi ) dÉn tíi con ngời cần thúc đẩy công tác tự học nhắm
giải quyết mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn giữa cái mình cần học và cái bản thân
mình cha có.
- Trong quá trình học tập có lúc nào đó con ngời tự bằng
lòngvới những cái mình đà biết nhng niềm đam mê
khám phá thúc đẩy con ngời vơn lên tìm hiểu khoa
học.
Tuy nhiên cần chú ý rằng những mâu thuẫn trên chỉ trở
thành hành động khi sinh viên tự ý thức vai trò của hoạt động
tự học và phù hợp với từng lứa tuổi.
2.5.
Hoạt động tự học là hoạt động chủ đạo của
sinh viên.
Cuộc sống sinh viên sảy ra rất nhiều hoạt động phong phú
nh:hoạt động đoàn, hoạt động lớp, các hoạt động văn thể, tuy
16
Hoạt động học và tự học của sinh viên
nhiên trong giai đoạn này hoạt động đợc xem là chủ đạo, là
trung tâm hàng đầu của sinh viên là hoạt động tự học.
Mặc dù hoạt động này đà đợc nảy sinh trong lòng các giai
đoạn trớc đặc biệt là giai đoạn trung học phổ thông tuy nhiên
giai đoạn này mới là giai đoạn để hoạt động này bộc lộ một
cách rõ ràng nhất. Nguyên nhân tại sao lại nh vậy, đó chính bởi
hình thức đào tạo mới trong các trờng đại học, hình thức đào
tạo cũ thầy đọc trò chép đà đợc thay thế bằng hình thức
đào tạo mới đó là thầy chỉ là ngời hớng dẫn còn sinh viên mới là
trung tâm chính của hoạt động học trên lớp từ đó dần dần
hình thành ý thức tự học ở sinh viên.
Trong giai đoạn sinh viên mỗi sinh viên phải tiếp xúc với
hình thức mới đó là hình thức thảo luận, nghĩa là sinh viên
phải tự soạn đề cơng theo cách hiểu của mình từ đó đa ra ý
kiến riêng của bản thân nhằm nâng cao chất lợng hiểu bài và
khả năng khái quát các vấn đề.
Hoạt động tự học có thể xem là một quá trình nhận thức
đặc biệt nó thể hiện ở hai yếu tố đó là:
- Bên trong: Đó là thái độ cả chủ thể trong quá trình hoạt
động, nó biểu hiện ở sự tự nguyện, tự giác hứng thú tham gia.
- Bên ngoài: Thể hiện ở sự huy động cao các chức năng
tâm lý, sự tập trung chú ý, sự căng thẳng trí tuệ, tính tích
cực hoạt động . Tuy theo mức độ huy động các chức năng tâm
lý mà kết quả đem lại là nhiều hay ít.
Không chỉ tồn tại trong giai đoạn này hoạt động tự học
còn tồn tại trong con ngời ở những giai đoạn tiếp theo bởi đó
là một
yêu cầu không thĨ thiÕu ®èi víi ®êi sèng con ngêi
17
Hoạt động học và tự học của sinh viên
nhằm thõa mÃn nhu cầu tìm hiểu khoa học và phù hợp với yêu
cầu xà hội.
Bên cạnh đó hoạt động này giúp sinh viên hình thành
những cấu tạo tâm lý mới nh khả năng cảm nhận, tính độc lập
sáng tạo và nâng cao ý thức tự giác của mỗi cá nhân.
III. Nhân thức của sinh viên về hoạt động tự học.
3. 1. Cách đánh giá nhìn nhận của sinh viên về hoạt
động tự học.
Trong giai đoan hiện nay chất lợng giáo dục đang đợc xem
là mối quan tâm hàng đầu trong giáo dục. Vì vậy tự học càng
có vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao chất lợng giáo
dục. Nhng trớc tiên muốn nâng cao chất lợng giáo dục cần nâng
cao ý thức của sinh viên về vấn đề tự học. Vậy sinh viên hiện
nay có nhận thức nh thế nào vỊ vÊn ®Ị ®ã.
- Thùc tÕ cho thÊy cã rÊt nhiều sinh viên đà xác định đợc
vai trò của hoạt động tự học đối với không chỉ cuộc sống thực
tại mà còn có ý nghĩa đối với tơng lai sau này. Từ đó những cá
nhân ấy đà đa hoạt động tự học trở thành hoạt động chủ đạo.
- Bên cạnh đó có những sinh viên có ý thức đợc tầm quan
trọng của hoạt động đó tuy nhiên họ không đủ bản lĩnh và ý
chí để biến suy nghĩ thành hành động. Chỉ khi có một kích
thích mạnh mang tính bắt buộc hoặc là liên quan tới lợi ích cá
nhân họ mới nảy sinh hoạt động tự học. Ví dụ nh sinh viên vào
các mùa thi là một ví dụ điển hình.
- Đối tợng thứ ba đó chính là những sinh viên cha ý thức
đợc hoạt động tự học có vai trò nh thế nào đối với cuộc sống
của bản thân, hoặc là có nhận thức đợc nó nhng do những t¸c
18
Hoạt động học và tự học của sinh viên
động bên ngoài ảnh hởng tới cách nhìn nhận từ đó dẫn tới tình
trạng buông xuôi bị hoạt động khác thu hút và chiếm chỗ vị trí
của hoạt động học.
Khi mà sinh viên không nhận thức đợc vai trò của hoạt
động để biến nó thành hành động thì mọi sự cố gắng sẽ
chẳng có ý nghĩa gì.
3.2. Thực trạng biểu hiện.
Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học đợc biểu
hiện chủ yếu ở 4 mặt sau đây:
3.2.1 . Tính chuyên cần.
Tính chuyên cần là số thời gian có mặt trên lớp của mỗi cá
nhân đó chính là phơng diện đầu tiên xét nhận thức của
sinh viên. Tính chuyên cần chính là biểu hiện của tính tự giác
về sự lĩnh hội môn học của sinh viên nhng cũng có những sinh
viên tới lớp không phải do ý thức tự giác mà do những yếu tố
khác tác động tới nh : nghỉ quá số tiết không đợc dự thi hoặc
xét tới điểm rèn luyện vì lí do ấy mà ta không đa tính chuyên
cần là mặt then chốt để đánh giá ý thức của một cá nhân.
3.2.2. Thời gian cho môn học.
Thời gian giành cho môn học chính là sự thể hiện mối
quan tâm của cá nhân về môn học đó, nó có ý nghĩa lớn
trong việc thay đổi bản thân chủ thể về tầm hiểu biết. Trên
thực tế, sinh viên gần nh không giành nhiều thời gian cho việc
tìm hiểu các vấn đề xà hội cũng nh hoạt động học tập mà nó
bị các hoạt động khác chi phối và chiếm nhiỊu thêi gian. Thêi
gian häc cđa sinh viªn diƠn ra nhiều nhất lại là trong giai đoạn
ôn thi gấp rút từ đó dẫn đến chất lợng đào tạo không đợc
19
Hoạt động học và tự học của sinh viên
nâng cao vì vấn đề nằm ngay trong bản thân chủ thể,
nhiều sinh viên thú nhận họ ngại học bài và đọc sách vở mang
tính khoa học cao.
Tuy nhiên đó không phải là tất cả vẫn có nhiều sinh viên
luôn tìm tòi và khám phá những tri thức mới nhng về số lợng
thì phần trăm này không cao hơn những phần trăm còn lại.
3.2.3. Kế hoạch học và thời gian biểu học tập.
Nâng cao chất lợng học tập không chỉ đơn giản ở việc
tăng thời gian học mà nó còn cần tới một kế hoạch học tập hợp
lý. Đó chính là biểu hiện của một ngời hiểu biết, có một phong
cách làm việc khoa học.Tuy nhiên đối với sinh viên thì khái
niệm này không đợc nhiều ngời thực hiện một cách khoa học.
Có sống trong môi trờng sinh viên mới có thể biết thêm rất
nhiều cách học mới, nhiều sinh viên học tập theo ngẫu hứng. Có
thể thời gian đầu của học kì là những ngày nghỉ xả hơi và
nhũng ngày ôn thi là thời gian học vô cùng ác liệt.
Từ đó dẫn tới việc học của sinh viên không mang tính
khoa học và logíc, dẫn tới việc hình thành cách học đối phó,
học để thi chứ không phải học vì mục đích cải thiện chính
mình . Có những bạn học xong thi xong là quên luôn không còn
một khái niệm nào về môn học đó.
*Vậy những nguyên nhân nào dẫn tới những vấn đề trên,
sau đây tôi xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản :
- Quen với cách học cũ, dẫn tới tình trạng thụ động, thiếu sự
độc lập, sáng tạo.
20
Hoạt động học và tự học của sinh viên
- Do những yếu tố thể trạng, tâm lý chi phối tới quá trình
học tập trên lớp mà không có ngời t vấn, giải quyết những khúc
mắc gây nên tình trạng chán nản, buông xuôi.
- Do những hoạt động bề nổi của nhiều sinh viên chiếm
quá nhiều thời gian mà cá nhân lại không có một phơng pháp
học tập hợp lý.
- Phơng pháp giảng dạy của giảng viên không gây đợc
hứng thú học tập cho sinh viên.
- Do cá nhân không có một ý chí vững chắc dẫn đến bị
lôi cuốn vào các hoạt động khác. Hoặc một số cá nhân lại chỉ
chú tâm vào các môn chuyên nghành mà bỏ qua các môn học
khác.
Trên đó là một số nguyên nhân tôi nhận thấy ở sinh viên
hiện nay mà cần phải có sự quan tâm kịp thời nhằm nâng
cao chất lợng đào tạo ở các trờng đại học.
IV. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học đối với
sinh viên.
4.1. Hoạt động tự học có ảnh hởng tới chất lợng giáo
dục.
KRATAKE đà khẳng định:
Tất cả những tài liệu, tất cả những lời khuyên, tất cả sự
giúp đỡ trong học tập chỉ có thể phát huy đợc tác dụng khi có
sự nỗ lực cả bản thân một cách nghiêm túc của ngời học sinh .
Điều đó khẳng định vai trò của hoạt động tự học tự học
trong việc nâng cao chất lợng đào tạo.
21
Hoạt động học và tự học của sinh viên
Nh vậy công tác tự học có ảnh hởng mạnh mẽ tới chất lợng
giáo dục. Chính hoạt động tự học tự nghiên cứu giúp ta phát
triển khả năng t duy, khái quát lại các vấn đề và nâng cao sự
hiểu biết về nhiều mặt. Nếu chỉ có hoạt động học ở trên lớp
thì trong khoảng thời gian ít ỏi đó liệu chúng ta có đủ khả
năng để hiểu nó một cách sâu sắc?
Thực tiễn đà chứng minh chỉ có hoạt động tự học, tự làm
bài tập mới đa ta tới trọng tâm của vấn đề, chuyển những tri
thức của xà hội thành tri thức của bản thân chủ thể. Ngoài ra
trong quá trình tự học yêu cầu chúng ta phải khái quát lại các
kiến thức mới và kiến thức cũ đó chính là điều kiện để
chúng ta ôn lại bài cũ một cách tốt nhất đồng thời giúp ta phát
triển khả năng t duy, sáng tạo.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chất lợng đào tạo là mối
quan tâm hàng đầu của toàn xà hội thì vấn đề đào tạo và
tự đào tạo lại là vấn đề then chốt trong giáo dục. Hai quá
trình này là hai mặt quan hệ biện chứng khăng khít với nhau,
hỗ trợ cho nhau, đợc coi là hai vấn đề khách quan và chủ quan
trong quá trình phát triển giáo dục. Nguyên nhân vì sao hai
vấn đề này lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau điều đó ta có
thể giải thích một cách đơn giản nh sau:
- Ta thấy mọi sự việc hiện tợng muốn thay đổi đợc, muốn
chuyển đợc từ giai đoạn này sang giai đoạn khác đều có sự
tích luỹ, khi sự tích luỹ đó đạt tới một mức dộ nhất định mới
dẫn tới sự thay đổi. Điều đó khẳng định sự vận động bên
trong đóng vai trò quyết định trong quá trình vận động thay
đổi của bản thân sự vật, hiƯn tỵng.
22
Hoạt động học và tự học của sinh viên
Nắm đợc quy luật đó giáo dục khẳng định đợc vai trò
của sự phát triẻn bên trong của mỗi cá nhân giáo dục đang
ngày càng hớng tới cái bên trong đó là hoạt động tự học của
học sinh sinh viên . Hoạt động tự học nh thế nào thì kết quả
học tËp nh thÕ Êy, nãi nh vËy kh«ng cã nghÜa là hạ thấp vai trò
của hoạt động dạy mà khẳng định tầm quan trọng của vấn
đề tự học tới chất lợng giáo dục.
Thực tế đà chứng minh có rất nhiều nhà khoa học, nhà bác
học trở nên thành công và nổi tiếng phần nhiều là do chính
bản thân tìm tòi, khám phá tri thức, luôn khát khao vơn tới
đỉnh cao khoa học bằng sự cần mẫn của bàn tay và khối óc.Đó
chính là đôi cánh giúp con ngời đi tới đỉnh cao trí tuệ. Vì
vây sinh viên ngày nay ngay từ khi bớc chân vào cổng trờng
đại học phải xác định cho mình mục tiêu và nhận thức đúng
đắn về hoạt động tự học.
Theo điều tra gần đây của một số nớc trên thế giới thì
việc tự học nâng cao đợc chất lợng đào tạo rất lớn, kết quả nh
sau:
Hình thức học
Chất lợng
Nghe giảng
5%
Tự đọc
10%
23
Hoạt động học và tự học của sinh viên
Nghe, nhìn
20%
Thảo luận
50%
Làm bài ghi lại
75%
Giảng cho ngời khác
95%
Chính vì tầm quan trọng của hoạt động tự học nh vậy nên
việc chuyển đổi từ phơng thức đào tạo cũ sang phơng thức
đào tạo mới trong các trờng đại học đó là hình thức đào tạo
tín chỉ là rất cần thiết. Theo cách đào rạo này đồng nghĩa
với việc: số giờ lên lớp của sinh viên đợc giảm đi đáng kể nhng
số lợng kiến thức tự học lại đợc nâng lên. Điều này dẫn tới vấn
đề :
- Sinh viên cần phát huy toàn bộ sự chú ý vào bài giảng trên
lớp mới có thể tiếp thu đợc hết các vấn đề quan trọng của bài
học.
- Ngoài thời gian học trên lớp đòi hỏi sinh viên cần có thời
gian ôn bài và đọc lại tài liệu.
Những điều này tuy khá mới mẻ với sinh viên Việt Nam nhng
chính hình thức này đà giúp sinh viên chủ động hơn trong
việc học và nâng cao chất lợng đào tạo. Sinh viên từ chỗ bị áp
đặt, thụ động trở nên chủ động trở nên chủ động trong việc
tiếp thu bài giảng, tự phát huy khả năng sáng tạo lĩnh hội tri
thức, từ hình thức lấy giáo viên làm trung tâm sang việc lấy
học sinh làm trung tâm đa hoạt động dạy và hoạt động tự học
trở nên. Đây là một bớc ngoặt trong quá trình đào tạo ở Việt
Nam mà đặc biệt là trong các trờng đại học hiện nay.
Nh vậy hoạt động tự học có một vai trò hết sức to lớn trong
việc nâng cao chất lợng giáo dục. Đó chính là hoạt động then
24
Hoạt động học và tự học của sinh viên
chốt giúp mỗi cá nhân cải thiện chính mình cho phù hợp với yêu
cầu thực tiễn của xà hội hiện nay.
4.2. Hoạt động tự học giúp sinh viên nâng cao khả
năng t duy và phát triển tính sáng tạo.
Với xu thế xà hội hiện nay, những cuộc bùng nổ thông tin,
sự chuyển giao của khoa học- kĩ thuật đòi hỏi những con ngời
lÃnh đạo không chỉ có trình độ mà còn có đầu óc t duy, có
khả năng sáng tạo. Vì vậy hoạt động tự học chính là con đờng
đào tạo những con ngời mới đáp ứng những yêu cầu đó.
Hoạt động tự học giúp sinh viên không chỉ thông hiểu bài
mà nó còn là quá trình kết hợp những kiến thức mang tính
rộng lớn và có vẻ rời rạc thành những kiến thức mang tính
logíc. Qua hoạt động đó sinh viên nâng cao khả năng t duy,
khái quát vấn đề, nắm đợc bản chất các sự việc, hiện tợng từ
đó vận dụng linh hoạt vào những tình huống mới mà cụ thể và
gần gũi đối với sinh viên là việc nắm rõ các quy luật vân
động, các định lý từ đó ứng dụng vào giải thích các hiện tợng
tự nhiên khác hoặc giải quyết các bài toán khác.
Bên cạnh đó tự học làm sinh viên không chỉ dừng lại ở việc
thông hiểu vấn đề mà còn nâng cao vấn đề và tự tìm ra con
đờng giải quyết mới phù hợp với từng yêu cầu nghĩa là tăng tính
t duy và sức sáng tạo chứ không áp dụng một cách đơn giản,
máy móc vào những tình huống cụ thể.
Ngay ở hoạt động trên lớp ta đều nhận thấy những cá
nhân tích cực trong hoạt động tự học sẽ có những câu trả lời
mang tính t duy và suy luận logíc hơn những sinh viên khác
25