Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

HINH THANH PHAT TRIEN NHAN CACH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.35 KB, 39 trang )

GVHD: Lê Thục Anh

Trang
A. mở đầu
* Lý do chọn đề tài..
2
A. Nội Dung:
Chơng 1 : Hoạt động đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách.
1.1)

Khái

động...
1.2)

Đặc

động..
1.3)

niệm

hoạt

3

điểm




bản

của

hoạt

4

Một số hoạt động của học sinh đối với sự hình

thành


phát

triển

nhân

cách 6
1.4) Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành


phát

triển

nhân

cách. 9

Chơng 2 : Giao tiếp đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách.
2.1)

Khái niệm giao tiếp .

2.2)

Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành

16


phát

triển

nhân

cách.. 18
B. Kết thúc vấn đề
34
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

1

Líp 49A



GVHD: Lê Thục Anh
* tài liệu tham khảo
37

A. Mở Đầu
* Lý Do Chọn Đề Tài:
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn Tâm Lý Học từ
đầu học kỳ cho đến nay. Bản thân là một sinh viên em nhận
thấy mọi vẫn đề của Tâm Lý Học đều cần thiÕt, bỉ Ých vµ
thùc sù cã ý nghÜa to lín trong việc phát huy nhân tố con ngời
trong mọi lĩnh vùc cđa ®êi sèng x· héi. Trong ®ã vÊn ®Ị riêng
cá nhân em đặc biệt quan tâm và muốn đi sâu vào nghiên
cứu hơn cả là Đề Tài Vai trò của hoạt động và giao tiếp
đối với sự hình thành và phát triển nhân cách . Bởi lẽ:
Vai trò của hoạt động và giao tiếp là phơng thức hình thành
phát triển và thực hiện tâm lý, ý thức nhân cách của con ngời
trong đời sống xà hội.
Hiện nay, hoạt động và giao tiếp là vấn đề quan trọng
của Tâm Lý Học và cũng là mắt lới của cả hệ thèng khoa häc
vÒ con ngêi, võa cã ý nghÜa lý ln, võa cã ý nghÜa thùc tiƠn
lín lao. Gãp phÇn làm rõ nội dung về vai trò của hoạt động và
giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách để

SVTH: Trần Ngọc Hiệp
- GDQP

2

Lớp 49A



GVHD: Lê Thục Anh
hiểu rõ, hiểu đúng và nắm vững làm cơ sở cho các bớc vận
dụng vào thực tại cụ thể.
*****
Trong việc trình bày đề tài này ngoài nỗ lực phấn đấu
của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của bạn bè, các thầy cô giáo,
đặc biệt là cô giáo,Giảng viên :

Lê Thục Anh đà giúp tôi hoàn

thành đề tài này.
Trong quá trình làm Đề Tài tuy đà có nhiều cố gắng song
khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, rất mong cô
giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài đợc hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

B. Nội Dung
CHƯƠNG 1: Hoạt động đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách
1.1. KHáI NIệM HOạT ĐộNG
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động:
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn Giáo Dục Học I của
TS Phạm Minh Hùng Hoạt động là quá trình con ngêi thĨ hiƯn
mèi quan hƯ cđa m×nh víi x· hội, ngời khác và bản thân. Đó là
quá trình chuyển hoá năng lực lao động và các phẩm chất
tâm lý khác của bản thân thành sự thật, thành thực tế và quá
SVTH: Trần Ngọc Hiệp
- GDQP


3

Lớp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
trình ngợc lại là tách những thuộc tÝnh cđa sù vËt cđa thùc tÕ
quay trë vỊ chđ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ
thể.
+ Dới góc độ triết học:
Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách
thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là con ngời ,khách thể là hiện
thực khách quan. ở góc độ này, hoạt động đợc xem là quá
trình mà trong đó có sự chuyển hoá lẫn nhau giữa 2 cực chủ
thể khách thể.
+ Dới góc độ sinh học:
Hoạt động là sự tiêu hao năng lợng thần kinh và bắp thịt của
con ngời khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thoả
mÃn nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngời.
+ Dới góc độ tâm lý học:
Xuất phát từ quan điểm cho rằng cuộc sống của con ngời là
chuỗi những hoạt động, giao lu kế tiếp, đan xen lẫn nhau.
Hoạt động đợc hiểu là phơng thức tồn tại của con ngời vào thế
giới.
Thông thờng ngời ta coi hoạt động là mỗi quan hệ tác động
qua lại giữa con ngời và thế giới ( khách thể) để tạo ra cả về
phía thế giới và cả phía con ngời ( chủ thể). Trong mỗi quan hệ
đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau
thống nhất với nhau.

Quá trình thứ nhất:
Là quá trình đối tợng hoá ( khách thể hoá) hay còn gọi là quá
trình xuất tâm. Trong đó chủ thể đợc bộc lộ, đợc khách quan
hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Nhờ vậy mà chúng ta có
thể tìm hiểu đợc tâm lý thông qua hoạt động của họ.
SVTH: Trần Ngäc HiƯp
- GDQP

4

Líp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
Quá trình thứ hai:
Là quá trình chủ thể hoá ( còn gọi là nhập tâm) có nghĩa
là khi hoạt động, con ngời chuyển nội dung khách thể vào bản
thân mình, tạo nên tâm lý, ý thức nhân cách của bản thân.
Bằng cách chiếm lĩnh ( lĩnh hội) thế giới. Đây chính là quá
trình nhập tâm vì thế có thể nói đó là sự phản ánh thế giới
khách quan, nội dung tâm lý do thế giới khách quan quy định.
Nh vậy trong hoạt động con ngời vừa tạo ra sản phẩm
về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý ý thức của mình hay nói
cách khác đi tâm lý ý thức nhân cách đợc bộc lộ, hình thành
và phát triển trong hoạt động.

1.2. ặc điểm cơ bản của hoạt động
Hot ng bao gi cng cú tớnh đối tượng “. Đối tượng của hoạt động
là cái con người cần làm ra cần lĩnh hội , cần chiếm lĩnh, hoạt động này là quá
trình tác động vào cái gì đấy.

Ví dụ : hoat động học tập nhằm vào tri thức, kỹ năng,kỹ xảo…để hiểu
biết tiếp thu và đưa tri thức, kỹ năng, kỹ xão vào vốn liếng kinh nghiệm của bản
thân. Nói cách khác là lĩnh hội các tri thức kỹ năng,kỹ xảo ấy. Đối tượng của
hoạt động dạy và học nhằm hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách người
học.
Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể tiến hành là hoạt động do chủ thể
thưc hiện, chủ thể hoạt động có thĨ là một hoặc nhiều người. Chẳng han trong
hoạt động d¹y häc phải tổ chức điều khiển ho¹t động học, cho thực hiện hoạt
động đó, trong trường hợp đó cả thầy và trị đều tiến hành một hoạt động, để đi
đến một loại sản phẩm là hình thành nhân cách ở học sinh. Thầy và trò cùng là
chủ thể của hoạt động dạy và học. Điểm nổi bật trong tÝnh chủ thể đó là tính tri
giác và tính tích cực.
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

5

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
Hoạt động bao giờ cũng có mục đích của hoạt động là nhằm biến đổi thế
giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. Tính mục ®ích gắn liền với tính
đối tượng. Tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội, trong hoạt động con
người, tính mục đích nổi lên rõ rệt. Lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất,
s¶n phẩm tinh thần để đảm bảo sự tồn tại xã hội và bản thân, đáp ứng nhu cầu
ăn, mặc, vui chơi, giải trí…Học tập để có kĩ năng, kĩ xão, tri thức thõa mãn nhu
cầu nhận thức và chuẩn bị vốn liếng bước vào cuộc sống. Mục đích của hoạt
động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với sự thõa
mãn nhu cầu của chủ thể.

Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động con
người gián tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu. Gián
tiếp qua việc sử dụng công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như
vậy công cụ tâm lý, ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian
giữa chủ thể và khách thể, tạo ra tính gián tiếp của hoạt động. Cũng như vậy,
tiếng nói và chữ viết và các hình ảnh tâm lý khác như: Các hình tượng, biểu
tượng về sự vật, tri thức, quy luật ta học được đều là các công cụ tâm lý được sử
dụng đÓ tổ chức, điều khiển thế giới tinh thần của mi con ngi.
1.3 .Một số hoạt động của học sinh đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách
a) Hoạt động vui chơi.
Vui chơi là hoạt động chính của trẻ em từ 1 đến 7 tuổi và cũng là hoạt
động không thể thiếu được đối với lứa tuổi khác. Ngay cả người lớn vẫn có vui
chơi, những ngày lao động căng thẳng, mệt mỏi, người lớn vẫn cần vui ch¬i
giải trí.Vui chơi đúng cách đúng hướng sẽ làm cho con người thư gian tâm hồn,
bớt căng th¼ng, phục hồi sức làm việc chân tay và trí óc nhanh hơn.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sau những trận đánh búng bn, búng
chuyn, búng đá, sau mt bui xem phim, nghe một buổi ca nhạc... người ta
sảng khoái hơn, minh mẫn hơn. Sở dĩ như vậy là vì hứng thú được kích thích,
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

6

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ được khơi dậy, trí tưởng tượng được bay bổng hơn...
làm cho trí óc được thư giãn, sức làm việc của cơ bắp được phục hồi, đối với trẻ

em vui chơi lại càng quan trọng. MaCaXenCơ nói rằng: “lúc trẻ vui chơi như thế
nào khi lớn lên sẽ làm việc như thế đó”. Vui chơi là trường học ®Ĩ vào đời, là
hoạt động quan trọng để khn đúc, hình thành nên nhân cách của học sinh. Các
nhà tâm lý học cho rằng mỗi người khi cất tiếng khóc chào đời đều như một
ngôi nhà trống chưa được trang bị bất kỳ một đồ đạc tinh thần nào. Nhưng nhờ
hoạt động vui chơi và các hoạt động khác mà thế giới tinh thần của trẻ được tạo
dựng như thế đồ đạc ở trong nhà.
Các nhà xã hội học lại nhìn nhận hoạt động vui chơi của trẻ là sự tập
duyệt xã hội, tức là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình hình
thành nhân cách xã hội. Nhà triết học kiêm xã hội học Mỹ G.H.Meud (1863 –
1931) cho rằng sự hình thành nhân cách hữu thức và phản tính là do quá trình xã
hội của sự tương tác và (xâm nhập) nhập tâm các vai trị của con người khác.
Thơng qua hoạt động vui chơi mà đứa trẻ đóng những vai trị khác nhau và do
đó nó đang thực hành sự tập duyệt các vai trò xã hội như vậy cơ sở xã hội của
nhân cách được tạo ra dần dần để đến tuổi thanh niên nó đi vào đời một cách
thích ứng và phù hợp.
Đối với học sinh các em vẫn cần nhiều thời gian để vui chơi... ở độ tuổi
này nếu các em chơi có nội dung tốt, lại được tổ chức hợp lý, đúng cách đúng
lúc, không xâm phạm vào thời gian học tập và lao động thì hoạt động vui chơi
ngồi tác dụng nghỉ ngơi, thư giãn cịn có tác dụng phát triển năng khiếu tính
tình, sở thích... của các em Trái lại trị chơi chưa đúng những nét có hại, tiêu
cực, đặc biệt vui chơi các em giao tiếp với các bạn xấu do đặc điểm tâm lý của
các em hay bắt chước, dễ chịu ảnh hưởng của bạn bè nên ảnh hưởng tiêu cực
không nhỏ.

SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

7


Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
Thơng qua hoạt động vui chơi, các em có thể hình thành nên một số
phẩm chất, tư cách, đạo đức, kỷ năng, kỷ xảo rèn luyện tính kiên trì, mềm dẻo,
tính sáng tạo.v.v.
b) Hoạt động lao động.
Lao động là hoạt động có ý nghĩa quan trọng với sự hình thành tâm lý,
nhân cách của các em ngay từ lúc tuổi còn nhỏ. Ở lứa tuổi học sinh lao động tự
phục vụ, lao động cơng ích như làm kế hoạch nhỏ, giúp các em gia đình thương
binh, liệt sĩ, chăm sóc cây trồng ở vườn trường, vệ sinh trường rất phù hợp với
chúng. Lao động ngoài việc tránh cho các em nhàn cư, cịn rèn luyện tính chịu
khó, khơng sợ làm việc vất vả, làm việc có tổ chức kỷ luật. Thông qua lao động
nhiều điều học được trong lớp sáng rõ thêm và quan trọng hơn nhờ lao động trí
thức được củng cố, đào sâu, trí tuệ được phát triển, thế giới quan dần dần được
hình thành. Ngồi lao động là hoạt động mà mục đích và phương tiện của nó bao
hàm những hiểu biết về bản chất sự vật và hiện tượng quá trình hình thành và
phát triển của nó. Do vậy lao động làm phát triển các phẩm chất của nhân cách
như trí tưởng tượng, tư duy biện chứng, các phẩm chất của chú ý, ý chí và các
kỹ năng đơn giản. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy nhiều trẻ em trở nên hư
hỏng chỉ vì khơng muốn và khơng biết lao động.
Trong xã hội cũ, học sinh mãi khi tốt nghiệp mới “ra đời”. Chính những
năm tháng tình cảm cịn ngây thơ sơi nổi nhất lại khơng biết lao động là gì.
Khơng tiếp xúc với xã hội xung quanh nên sau này trở thành những cơng dân
thường chỉ có sách vở kinh nghiệm sống rất nghèo nàn. Tâm lý học xã hội khẳng
định quan hệ xã hội mà phong phú sẽ làm yếu tố quan trọng nhất để con người
phát huy hết khả năng, tình cảm của mình. Đợi đến 19, 20 tuổi hoặc muộn hơn
nữa mới “ra đời” thì chậm quá. Các em học sinh cũng phải tham gia lao động và
phục vụ sinh hoạt hằng ngày gia đình.

Với những lứa tuổi, lao động cịn có ý nghĩa đối với q trình đào tạo
người lao động kiểu mới trong xã hội không hiếm trẻ em ngay từ lứa tuổi cịn
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

8

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
học ở tiểu học dù phải lao động rất nhiều nhưng vẫn thiếu tác phong lao động
công nghiệp, năng lực sáng tạo kỹ thuật... Cho nên vấn đề hướng dẫn tổ chức
cho các em nhỏ lao động ngay ở gia đình cũng phải đặt ra sao cho vừa làm ra
của cải góp phần cải thiện đời sống, vừa hình thành thói quen và phẩm chất của
người lao động theo mục tiêu của giáo dục.
c) Hoạt động xã hội.
Hoạt động xã hội cũng có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh. Nó có ý nghĩa xã hội trực tiếp và được xã hội đánh giá.
Dạng hoạt động này góp phần làm phong phú quan hệ xã hội, giúp trẻ lĩnh hội
các chuẩn mực hành vi, cách giao tiếp, xử sự giữa người với người, đồng thời
cũng phát triển và bồi dưỡng năng lực tổ chức, quản lý xã hội. Hoạt động xã hội
trong đó con người nói chung và trẻ em nói riêng có thể tự khẳng định trước xã
hội nên dạng hoạt động nàycó sức hấp dẫn mạnh chẳng những đối với người lớn
mà ngay cả đối với trẻ em vốn rất hiếu động, ham chuộng sinh hoạt nhóm, tập
thể. Nếu biết dựa trên thế lợi này để lôi cuốn các em và tổ chức khéo, sinh động,
đa dạng và thường xuyên thì hoạt động xã hội của các em đến cuối bậc có thể
đem lại hiệu quả to lớn.
Nếu hoạt động này lại được chính các em tổ chức tự nguyện tham gia và
tham gia hết mình thì càng có ý nghĩa giáo dục.


d) Hoạt động văn hố nghệ thuật.
Hoạt động này và có tác dụng thư giãn, gây cảm xúc như vui chơi, vừa
cung cấp những hiểu biết về xã hội, về con người như học tập, lao động và hoạt
động xã hội, nhưng thông qua những điển hình tập trung, kết tinh cái đẹp, cái
xấu, cái cao cả, cái ti tiện, cái hài, cái bi, cái hùng... mà tác động đến tận nơi sâu
thẳm trong tâm hồn các em nhỏ sức mạnh của cảm xúc và chiều sâu của tư
tưởng, vì thế hoạt động văn hố, nghệ thuật của các em xây dựng những phần

SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

9

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
nền tảng sâu kín của nhân cách con người mà biểu hiện lâu dài về sau mới thấy
rõ.
Giáo viên, cán bộ tổng phụ trách đội ở trường hãy quan tâm đến các tổ
chức hoạt động văn hoá, nghệ thuật cho các em. Lứa tuổi này là lứa tuổi đầy
ham mê, nhiều năng khiếu đang ẩn tàng. Chính trong hoạt động văn hố, nghệ
thuật, nhiều em có năng khiếu nghệ thuật được phát hiện bồi dưỡng để trở thnh
ti nng.
1.4. Vai Trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách
Hoạt động của con ngời là yếu tố quyết định sự hình
thành và phát triển nhân cách. Con ngời hoạt động nh thế nào
thì nhân cách con ngời phát triển nh thế ấy. Điều này phù hợp

với quy luật về sự tự thân vận động về động lực bên trong của
sự phát triển nói chung.
Cá nhân vừa là một thành viên trong xà hội vừa là chủ thể, lại
vừa là đối tợng của các mỗi quan hệ xà hội. Hoạt động của cá
nhân có ý nghĩa đặc biệt, qua hoạt động chính là cơ sở, là
nhân tố quyết định trực tiếp sự phát triển của nhân cách.
Luận điểm này xuất phát từ chỗ coi bản chất con ngời là
tổng hoá các mỗi quan hệ xà hội các quan hệ đó lại đợc thể
hiện, đợc duy trì bởi hàng loạt các hoạt động đa dạng và
phong phú của con ngời. Các nhà tâm lý học xô viết đà từng
nhấn mạnh đến hệ thống các hoạt động và vai trò của nó đối
với sự phát triển nhân cách.
A. N. Lêonchev cho rằng chính là các hoạt động của chủ
thểchứ không phải là những hành động, những thao tác,
cũng không phải là những chức năng sinh lý tâm lý hoặc
những khối các chức năng đó. Những cái này nói lên đặc
SVTH: Trần Ngọc Hiệp
- GDQP

10

Lớp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
điểm của hoạt động chứ không trực tiếp nói lên đặc điểm
của nhân cách.
Nh vậy cơ sở của sự phát triển nhân cách chính là hoạt
động của mỗi cá nhân, nhân cách của con ngời đợc hình
thành và phát triển bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển của

hoạt động của các loại hình và các hình thức hoạt động cụ
thể của chính bản thân họ cũng nh sự phát triển của các mỗi
liên hệ cảu nhân cách ấy với những ngời khác trong xà hội. Cũng
theo A.N.Lêonchev thì nền tảng của nhân cách là những
quan hệ phối thuộc giữa các hoạt động của con ngời mà vốn
do tiến trình phát triển của những hoạt động ấy tạo ra.
Chính hoạt động là phơng thức tồn tại của con ngời là nhân
tố quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt
động của con ngời là hoạt động có mục đích, mang tính xÃ
hội, mang tính cộng đồng đợc thể hiện bằng những thao tác
nhất điịnh với những công cụ nhất định.
Liên quan chặt chẽ tới hoạt động và giữ vai trò động lực bên
trong của hoạt động chính là nhu cầu. Nhu cầu luôn thúc đẩy
con ngời hoạt động, nhng hoạt động lại là điều kiện để nảy
sinh nhu cầu. Đó là quan hệ hai chiều khăng khít, thúc đẩy lẫn
nhau. Mặt khác, nhu cầu còn lại là điều kiện nảy sinh và phát
triển hàng loạt các yếu tố tâm lý phức tạp khác và chính các
yếu tố đó đều tham gia vào quá trình hình thành và phát
triển nhân cách.
Quỏ trỡnh hỡnh thnh và phát triển nhân cách là quá trình con người nắm lấy
kinh nghiệm đời sống xã hội. Ở mỗi giai đoạn lịch sử, kinh nghiệm đó thể hiện
trình độ làm chủ của con người đối với lực lượng tự nhiên và lực lượng xã hội.
Nó thể hiện một cách khách quan, được vật thể hóa trong nền văn hóa vật chất
và tinh thần của xã hội. Nó có thể ở trong những vật thể cụ thể, trong cơng cụ
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
Líp 49A
11
- GDQP



GVHD: Lª Thơc Anh
sản xuất, trong các quan hệ xã hội, trong ngơn ngữ hoặc trong những hình thức
và phương pháp tư duy... Quá trình con người nắm lấy kinh nghiệm của đời sống
xã hội là sự thống nhất biện chứng giữa sự đối tượng hóa (khách quan hóa) với
việc cá thể con người giành lấy (chủ quan hóa) bản chất xã hội của mình.
Ví dụ, trong q trình lao động, con người khơng chỉ phát triển năng lực của
mình mà trong q trình đó, con người đã đối tượng hóa các năng lực ấy trong
các vật phẩm. Các vật phẩm đó là kinh nghiệm của con người được kết tinh dưới
hình thức vật chất và mang tính khách quan. Các thế hệ sau sử dụng những vật
phẩm đó cũng có nghĩa là nắm lấy những kinh nghiệm đã có. Điều này cũng
tương tự như trong các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, như đạo đức, thẩm
mỹ… Bên cạnh đó, chúng ta cịn thấy, trong q trình sống của mình, con người
có vơ vàn mối quan hệ, sự giao tiếp với những người khác. Trước tiên, khi sinh
ra, họ là thành viên trong một gia đình nào đó và vì vậy, họ có thể là con cái, anh
chị, sau nữa, họ có thể trở thành cha mẹ, ơng bà... Họ cũng có thể thuộc về một
nhóm xã hội (giai tầng, giai cấp) nào đó và qua đó, cũng bị ảnh hưởng tư tưởng
của nhóm xã hội (giai tầng, giai cấp) ấy. Cuối cùng, họ cũng là một cá nhân
trong một cộng đồng dân tộc nào đó và do vậy, họ mang trong mình những giá
trị đặc trưng của dân tộc ấy... Nghĩa là, trong cả cuộc đời mình, ở con người luôn
diễn ra sự quan hệ với những người khác. Chính những nhân tố này quyết định
hoạt động, hnh vi và nhân cách ca con ngi. Mụi trng xã hội chính là
nguồn gốc trực tiếp mà ở đó, con người hấp thụ và cũng rút ra những tư tưởng,
tri thức, kinh nghiệm của mình. Con người sẽ khơng thể tồn tại, phát triển được
nếu khơng có sự giao tiếp với thế giới xung quanh, với cộng đồng người. Hệ
thống các quan hệ xã hội không phải là cái gì trừu tượng, xa lạ, mà do chính con
người tạo ra.
Để tồn tại và phát triển, con người phải sản xuất và chính trong q trình sản
xuất, con người tạo ra các mối quan hệ xã hội và ngược lại, các mối quan hệ xã
hội này lại quy định toàn bộ đời sống xã hội và bản chất mỗi người, như C.Mác
đã nói: “Bản thân xã hội sản xuất ra con người với tính cách là con người như

SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

12

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội như thế”. Như vậy, mối quan hệ giữa cá
nhân - xã hội thể hiện ra như mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Cá nhân
nằm trong các quan hệ xã hội (mà các quan hệ xã hội đó chính là sự tác động lẫn
nhau giữa cá nhân với nhau), nhưng qua đó, cá nhân đồng thời tích cực giành lấy
bản chất xã hội của các quan hệ xã hội đó, làm cho bản chất ấy thành bản chất
bên trong của mình, thành bản chất cá nhân. Nhân cách là mức độ "nội tâm hoá"
bản chất xã hội của con người trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Do vậy, con
người muốn chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội và làm phong phú nhân cách
của mình thì phải có sự hoạt động tích cực, bởi "sự phong phú tinh thần hiện
thực cá thể hoàn toàn phụ thuộc vào sự phong phú của những quan hệ hin thc
ca nú".
Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi ngời phụ thuộc
vào hoạt động chủ đạo. Vì thế phải lựa chọn tổ chức hớng dẫn
các hoạt động đảm bảo tính giáo dục và hiệu quả đối với việc
hình thành và phát triển nhân cách. Việc đánh giá hoạt động
là rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách. Việc đánh
giá sẽ chuyển dần thành tự đánh giá giúp con ngời thấm nhuần
những chuẩn mực, những biểu hiện giá trị xà hội trở thành lơng tâm con ngời.
Mọi loại hình hoạt động đều có khả năng giáo dục to lớn và
đều có mục đích xà hội nhất định. Tuy nhiên mỗi loại hình
hoạt động chỉ chứa đựng những thành tố cần thiết để nắm

các tri thức và thể nghiệm các tình cảm tơng ứng. Vì vậy để
tổ chức giáo dục cần sử dụng tất cả các loại hình hoạt động
khác nhau.
Có thể về khách quan rất có giá trị ®èi víi x· héi. Ho¹t ®éng
chØ cã thĨ ®¹t hiƯu quả cao khi xây dựng nhiều động cơ hoạt
động và mục đích hành động. Thông qua hai quá trình đối
tợng hoá và chủ thể hoá trong hoạt động mà nhân cách đợc bộc
SVTH: Trần Ngọc Hiệp
- GDQP

13

Lớp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
lộ và hình thành, con ngời lĩnh hội kinh nghiệm xà hội lịch sử
bằng hoạt động của bản thân để hình thành nhân cách.
Mặt khác cũng thông qua hoạt động con ngời, xuất tâm lực lợng bản chất và xà hội tạo nên sự đại diện nhân cách của
mình ở ngời khác trong xà hội.
Tớnh tớch cực của nhân cách khơng mang tính tự nhiên, mà là bản chất của
con người. Quan điểm của thuyết hành vi mới khơng tính đến yếu tố này trong
sự hình thành và phát triển nhân cách, mà coi con người như một sản phẩm thụ
động của môi trường. Theo quan điểm của họ, môi trường tác động đến con
người như thế nào, thì cũng tạo ra con người như thế ấy. Đó là sự suy diễn máy
móc. Giải thích theo cách này khơng thể lý giải được tính độc đáo của mỗi nhân
cách. Bởi như đã trình bày, con người khi sinh ra chỉ như là con người dự bị.
Chính vì vậy, khơng ai nói tới nhân cách của đứa trẻ mới sinh hay còn ẵm ngửa.
Bước vào đời sống xã hội, đầu tiên là bắt chước, hành động tự phát, sau đó, hoạt
động của con người dần mang tính tự giác, con người bộc lộ tính chủ thể của

mình trong các hoạt động xã hội và qua đó, thể hiện tính tích cực xã hội của
mình. Có thể thấy rằng, tính tích cực của nhân cách, một mặt, phụ thuộc vào nhu
cầu và lợi ích của họ. Q trình thực hiện nhu cầu và lợi ích là q trình con
người nỗ lực hoạt động, phát huy tính tích cực xã hội của mình. Tuỳ thuộc vào
nhu cầu và lợi ích của mình, các cá nhân hoạt động với những động cơ, tình cảm
và lý trí khác nhau và qua đó, trong hoạt động, những mặt nhất định của tính tích
cực xã hội xuất hiện trong mỗi cá nhân (có thể cá nhân này tích cực hoạt động
trong học tập, cá nhân khác là trong giao tiếp hoặc trong lao động...). Chúng tạo
ra xu hướng phát triển của nhân cách và dần đi vào cấu trúc nhân cách của mỗi
người. Chính ở đây, tính đa dạng, phong phú của nhân cách cũng được hình
thành. Song, cũng cần phải thấy rằng, nếu nhu cầu và lợi ích của con người được
thực hiện một cách tự động, không cần nỗ lực của chủ thể thì sẽ khơng khuyến
khích chủ thể tìm kiếm phương thức thực hiện và thoả mãn nhu cầu. Điều này sẽ
gây ra tính ỷ lại, tính thụ động của nhân cách.
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

14

Líp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
Bản chất của con ngời không phải là một cái gì trừu tợng cố
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất của con ngời là tổng hoà những quan hệ xà hội. Theo Mác
trong sự sản xuất xà hội về đời sống của mình, con ngời có
những quan hệ với nhau, những quan hệ nhất định tất yếu,
độc lập với ý muốn của họ, tức là quan hệ sản xuấttoàn bộ
những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế xà hội, tức

là cơ sở thực tại Vì vậy sự phong phú về tinh thần cá nhân là
hoàn toàn phụ thuộc vào những liên hệ hiện thực của họ.
Khi phân tích lịch sử xà hội Các Mác và Ph.Ăngghen đÃ
khẳng định lịch sử không làm gì hết, nó không có tính
phong phú vô cùng vô tận nào cả, nó không chiến đấu ở những
trận địa nào cả, không phải lịch sử mà là chính con ngời, con
ngời sống và làm ra tất cả. Lịch sử chẳng qua là hoạt động
của con ngời theo đuổi mục đích của bản thân mình.
Điều này ta thấy rõ con ngời có sự chuyển hoá giữa hoạt động
và tồn tại. Vì vậy phải hiểu mỗi quan hệ giữa cá nhân và xà hội
thông qua các dạng hoạt động nhất định của cá nhân đó. Chính
kết quả của quá trình hoạt động lao động của con ngời tạo ra
nhân cách bản thân. Nh thế là con ngời gián tiếp sản xuất ra
chính đời sống vật chất của mình. Những cá nhân biểu hiện
đời sống của họ nh thế nào thì họ nh thế ấy; Do đó họ là nh
thế nào, điều đó ăn khớp với đời sống của họ, với cái mà họ sản
xuất ra cũng nh với cách họ sản xuất. Do đó những cá nhân nh
thế nào điều đó phụ thuộc vào sự sản xuất của họ. Mặt khác
trong lao động, tất cả sự khác nhau về bản chất, về trí tuệ và xÃ
hội của hoạt động cá nhân đều bộc lộ râ.

SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

15

Líp 49A


GVHD: Lê Thục Anh

Theo C.Mác có thể phân biệt con ngời với súc vật bằng ý
thức, bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì cũng đợc, bản
thân con ngời bắt đầu từ phân biệt với súc vật ngay khi con
ngời bắt đầu sản xuất ra những t liệu sinh hoạt của mình
Hiển nhiên là con vật đồng nhất nó một cách trực tiếp với hoạt
động sinh sống của nó. Còn con ngời thì biến hoạt động sinh
sống của mình thành đối tợng của ý trí và ý thức của mình.
Hành động có ý thức phân biệt trực tiếp con ngời với hoạt
động sống con vật. Chính vì vậy hoạt động sống của con ngời
là hoạt động tự do, sáng tạo. Cũng theo Ph.Ăngghen giải thích
Ngời ta quy cho bộ óc cho sự phát triển và của bộ óc tất cả
công lao làm cho nền văn minh phát triển nhanh chóng và
có thể nói, con ngời với t cách là một sinh thể ở bậc cao nhất
cảu sựu tiến hoá vật chất, lại là một thực thể xà hội, là chủ thể
lao động nhận thức và giao lu, đợc hình thành trong qua
trình hành động. Hoạt động làm cho con ngời nhận thức đợc
hiện thực, kích thích hứng thú, niềm say mê sáng tạo và làm
nảy sinh những nhu cầu mới, thuộc tâm lý mới Nhờ đó nhân
cách đợc hình thành và phát triển.
Kinh nghiệm cho thấy rằng: với nội dung và hình thức hoạt
động đa dạng, phong phú khéo léo đối xử s phạm nhà giáo
dục hoàn toàn có thể thực hiện đợc các yêu cầu giáo dục đặt
ra đối với học sinh. Đó cũng là cơ sở để hình thành và phát
triển nhân cách ở các em.
Trong quá trình giáo dục mọi đối tợng cũng nh phơng thức
hoạt động đều hàm chứa những giá trị văn hoá chung của loài
ngời, kết tinh những sức mạnh bản chất của loài ngời và thông

SVTH: Trần Ngọc Hiệp
- GDQP


16

Líp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
qua hoạt động sẽ chiếm lĩnh đợc những giá trị văn hoá, những
lực lợng bản chất ấy trở thành nhân cách một cách toàn diện.
Tóm lại, hoạt động có vai trò quyết định trực tiếp đến sự
hình thành và phát triển nhân cách, nên trong công tác giáo
dục cần chú ý thay đổi làm phong phú nội dung hình thức,
cách thức tổ chức hoạt động sao cho lôi cuốn thực sự cá nhân
tham gia tích cực, tự giác vào hoạt động đó.Hoạt động của
con ngời luôn mang tính cộng đồng, xà hội nghĩa là hoạt động
luôn đi với giáo tiếp. Do đó trong nhiều hoạt động và giao tiếp
con ngời không chỉ nhận thức ngời khác mà còn chính cả bản
thân mình. Đây là những nhân tố cơ bản trong sự hình
thành và phát triển nhân cách.

SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

17

Líp 49A


GVHD: Lê Thục Anh


Chơng 2: Giao tiếp đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách
2.1) Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một hiện tợng tâm lý phức tạp bao gồm nhiều
mặt, nhiều cấp độ khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác
nhau về giao tiếp. Mỗi định nghĩa đều dựa trên một quan
điểm riêng và hạt nhân hợp lý của nó.
Parghin nhà tâm lý học ngời Nga định nghĩa: Giao tiếp
là một quá trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá
trình thông tin quan hệ giữa con ngời với con ngời, là quá
trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hởng lẫn nhau và trao đổi cảm
xúc lẫn nhau.
+) A.Phlomov M nhà tâm lý học ngời Nga: Trong cuốn
Những vẫn đề giao tiếp trong tâm lý học coi giao tiếp là
phạm trù cơ bản của tâm lý học hiện đại và định nghĩa:
Giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con ngời với t
cách là chủ thể.
+) Phạm Minh Hạc định nghĩa: Giao tiếp là hoạt động xác
lập và vận hành các quan hệ ngời Ngời để hiện thực hoá các
quan hệ xà hội.
+) Ngô Công Hoàn cho rằng: Giao tiếp là quá trình tiếp
xúc giữa con ngời nhằm mục đích trao đổi t tởng, tình cảm,
vốn sống, kỹ năng, kỹ xảo, nghề nghiệp.

SVTH: Trần Ngọc Hiệp
- GDQP

18

Lớp 49A



GVHD: Lê Thục Anh
A.Nleanchiev đa ra những định nghĩa: Giao tiếp là một
hệ thống những quá trình có mục đích và động cơ đảm bảo
sự tơng tác, giữa ngời này với ngời khác trong hoạt động tập
thể, thực hiện các quan hệ xà hội và nhân cách, các quan hệ
tâm lý và sử dụng phơng tiện đặc thù, mà trớc hết là ngôn
ngữ.
Giao tiếp đợc biểu hiện nh là hình thức đặc biệt của con
ngời, giao tiếp và hoạt động là hai mặt tồn tại của con ngời.
Hoạt động diễn ra trên nền tảng của giao tiếp thực hiện một
quá trình nhất định.
+)Cỏc Mỏc ó nh ngha bn cht của con người là “tổng hoà các mối quan
hệ xã hội”. Điều đó có nghĩa là những đặc điểm tâm lý của cá nhân được quyết
định bởi đặc điểm của các mối quan hệ xã hội mà con người nhập vào đó, với tư
cách là thành viên của xã hội, là đại biểu của 1 giai cấp nhất định của một nhóm
xã hội nào đó, và cuối cùng với tư cách là thành viên của những tập thể cụ thể
nhất định có mức độ khác nhau, thực ra bản chất của nhân cách là có tính chất
xã hội. Nguồn gốc phát triển của các thuộc tính tâm lý, của hoạt động sáng tạo
nằm trong môi trường xã hội, xung quanh, trong xã hội tồn tại xã hội quyết định
nhân cách của con người. Theo nghĩa này, quá trình phát triển của nhân cách là
quá trình con người lĩnh hội kinh nghiệm của xã hội diễn ra trong qua trình giao
tiếp giữa con người.
+) NguyÔn Quang UÈn viÕt: “ Giao tiÕp là sự tiếp xúc tâm lý
giữa ngời và ngời, thông qua đó con ngời trao đổi với nhau về
thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hớng tác động qua
lại với nhau. Hay nói cách khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành
các quan hệ ngời ngời, hiện thực hoá các quan hệ xà hội giữa
chủ thể này với chủ thể khác.

+) Nguyễn Ngọc Lâm. Giao tiếp là quá trình nói, nghe và
trả lời để chúng ta có thể hiểu và phản ứng với nhau. Mục
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

19

Líp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
đích chính yếu giao tiếp của con ngời là nhằm thoả mÃn các
nhu cầu cơ bản của mình. Sự khéo léo trong giao tiếp là làm
sao thể hiện suy nghĩ và tình cảm của mình để ngời khác
có thể hiểu đợc. Giao tiếp trải qua nhiều mức ®é tõ thÊp ®Õn
cao, tõ sù e dÌ bỊ ngoµi đến việc bộc lộ những tình cảm sâu
kín bên trong.
+) Trong tâm lý học giao tiếp đợc coi là một loại hoạt động.
Hoạt động này diễn ra trong mỗi qua hệ giữa ngời và ngời
nhằm mục đích thiết lập sự hiểu biết lẫn nhau và làm thay
đổi mỗi quan hệ lẫn nhau. Nhằm tác động đến tri thức, tình
cảm và toàn bộ nhân cách. đó là sự tác động trực tiếp ngời
ngời diễn ra trong mỗi quan hệ đó.
Xét dới góc độ tâm lý học, ngời ta đều thống nhất với nhau
là quá trình giao tiếp có các đặc trng sau:
- Giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin. Nhờ sự trao
đổi thông tin này ngời nọ có thể hiểu đợc ngời kia họ muốn
gì. Chính sự hiểu biết lẫn nhau làm cho con ngời xích lại gần
nhau, biết yêu thơng, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau.
- Giao tiếp là một quá trình tơng tác tâm lý, hiĨu biÕt lÉn

nhau.
- Giao tiÕp bao giê cịng x¶y ra trong một điều kiện không
gian và thời gian nhất định.
- Giao tiếp đợc cá nhân cụ thể tiến hành.
Mối quan hƯ giao tiÕp gi÷a con ngêi víi con ngêi cã thể xảy
ra: giữa cá nhân với nhau, cá nhân với nhóm, giữa nhóm với
nhóm, giữa nhóm với cộng đồng.
2.2) Vai trò CủA GIAO TIếP ĐốI VớI Sự HìNH THàNH Và
PHáT
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

20

Líp 49A


GVHD: Lê Thục Anh
TRIểN NHÂN CáCH
Sống trong xà hội, con ngời luôn cần giao tiếp với nhau. Đó là
một nhu cầu tất yếu. Không ai có thể sống cô độc, lẻ loi một
mình mà không cần sự giao tiếp với ngời khác đó là điều kiện
đảm bảo cho cuộc sống tâm lý bình thờng của mỗi con ngời.
Đối với trẻ từ khi mới sinh ra đứa trẻ dần dần lĩnh héi kinh
nghiƯm x· héi th«ng qua giao tiếp, xúc cảm với người lớn, qua đồ chơi
và đồ vật xung quanh nó, qua ngơn ngữ vv…Nghiên cứu của M.I.Lixinna và các
nhà khoa học khác chứng minh rằng đặc điểm giao tiếp của trẻ với người lớn và
bạn cùng tuổi được thay đổi và phức tạp dần trong suốt thời kì thơ ấu. Sự phát
triển giao tiếp, sự phức tạp hoá và làm giàu hình thức giao tiếp tạo nên những
khả năng mới cho đứa trẻ tiếp thu kiến thức và kĩ năng từ mơi trường xung

quanh. Điều này có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển tâm lí và hình
thành nhân cách của đứa trẻ.

Sự yêu thương nhau trong giao tiếp với người lớn bắt đầu xuất hiện ở trẻ 2
tháng tuổi. Đứa trẻ cố gắng lôi cuốn sự chú ý của người lớn đối với nó khi người
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

21

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
lớn chăm sóc nó, nói chuyện với nó. M.U.Lixinna gọi hình thức giao tiếp đầu
tiên này là giao tiếp nhân cách tình huống hay giao tiếp xúc cảm trực tiếp. Đứa
trẻ mới sinh chưa có nhu cầu giao tiếp và chưa biết giao tiếp. Từ những ngày
đầu đời của đứa trẻ, người lớn cần phải tổ chức bầu khơng khí giao tiếp ấm áp,
đầy tình u thương đối với trẻ.
Sự tác động và giúp đỡ của người lớn làm cho nhu cầu giao tiếp của đứa trẻ
khoảng 2-2,5 tháng được hình thành với 4 dấu hiệu đặc trưng: sự quan tâm đến
người lớn, mối quan hệ xúc cảm với người lớn, cường độ tiếp xúc với người lớn
và biểu hiện xúc cảm với sự đánh giá của người lớn. Đó là hình thức biểu hiện
đầu tiên của “phức cảm hớn hở”, là biểu hiện phản ứng xúc cảm tích cực của
đứa trẻ với người lớn, kèm theo nụ cười, những cử động tích cực, tập trung nhìn
vào mặt người lớn và lắng nghe gịong nói của người lớn. Tất cả những điều đó
chứng tỏ đứa trẻ đã chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Tiếp xúc với người
thân đứa trẻ có nhu cầu giao tiếp một cách tích cực. Nhờ người lớn, đứa trẻ
khám phá đồ vật xung quanh, nhận thức được khả năng của mình, đặc điểm của
những người xung quanh nó và phát triển các mối quan hệ đặc biệt với nó.

Hình thức giao tiếp xúc cảm trực tiếp là hoạt động chủ đạo của trẻ tuổi hài
nhi, có nghĩa là xác định sự phát triển tâm lí và thể lực của đứa trẻ sau này.
Chính trong các mối quan hệ xúc cảm xuất hiện sự mong muốn chia sẽ với
người lớn những xúc cảm của mình và khả năng đồng cảm với người lớn. Sự
hình thành các mối liên hệ xúc cảm giữa trẻ với người lớn có thể đảm bảo cho
sự hình thành mối quan hệ tốt của đứa trẻ với mọi người và với thế giới xung
quanh, đồng thời hình thành lịng tự tin ở đứa trẻ.
Sự cộng tác mang tính thực hành với người lớn có ảnh hưởng tốt đối với
®ứa trẻ. Cuối nửa đầu năm thứ nhất xuất hiện hình thức giao tiếp cơng việc tình
huống với người lớn. Giao tiếp tham gia vào hoạt động thực hành của đứa trẻ và
dường như phục vụ cho “ những nhu cầu cơng việc” của nó.
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

22

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
Vào nửa sau của tuổi hài nhi ( 6- 12 tháng) có sự thay đổi về chất trong
các mối quan hệ của đứa trẻ với thế giới xung quanh, có các hình thức bắt chước
khác nhau, xuất hiện nhu cầu thao tác với đồ vật mãi không chán. L.X. Vưgotxki
gọi là “ thời kì của nhu cầu tích cực” .
Sự hình thành cái mới cơ bản của tuổi hài nhi là sự chuyển tiếp từ ý thức
ban đầu của tính đồng nhất tâm lí “ Chúng tơi” đến sự xuất hiện ý thức nhân
cách riêng “ Tôi”.

Hành vi đầu tiên của sự phản kháng, chống đối, sự đối chiếu bản thân
mình với người khác là những yếu tố cơ bản thường được mô tả như là nội dung

của sự khủng hoảng, sự hình thành chủ thể năm đầu của cuộc đời là bước đầu
trên con đường hình thành nhân cách. Hoạt động nhận thức của đứa trẻ khơng
chỉ hướng vào thế giới bên ngồi, mà cịn hướng vào chính bản thân mình. Đứa
trẻ địi hỏi sự chú ý và sự công nhận của người lớn.
Đứa trẻ đối xử với bạn cùng tuổi như là đối với một đồ vật mà nó rất ưa
thích: nó tìm hiểu và sờ mó vào bạn như sờ một đồ vật chứ không phải là một
con người. Nhưng ngay trong độ tuổi này người lớn có thể tạo điều kiện gíao
dục các phẩm chất nhân cách như sự đồng cảm, sự chia sẻ v.v… trong mối quan
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

23

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
hệ với bạn cùng tuổi thơng qua chơi với các đồ chơi mềm như búp bê, thú nhồi
bơng…, qua sự khuyến khích động vên của người lớn khi đứa trẻ thể hiện sự âu
yếm, sự chăm sóc với đồ chơi mềm, khi đứa trẻ chia sẻ đồ ăn hay đồ chơi cho
trẻ khác …
Từ một tuổi chuyển sang giai đoạn phát triển nhân cách mới đó là giai đoạn tuổi
ấu nhi. Hoạt động của đứa trẻ trong môi quan hệ với người lớn thể hiện như là
hoạt động cùng nhau. Đứa trẻ muốn và yêu cầu người lớn cùng với nó tham gia
vào hoạt động với đồ vật. Hành động với đồ vật của đứa trẻ trở thành hành động
cùng nhau với người lớn, trong đó yếu tố hỗ trợ của người lớn giữ vai trò chủ
đạo.
Nội dung nhu cầu hợp tác với người lớn trong phạm vi giao tiếp cơng việc
tình huống bị thay đổi. Từ một tuổi đến một tuổi rưởi là giai đoạn tiền ngơn ngữ,
đứa trẻ có nhu cầu giúp đỡ trong hành động với đồ vật. Sau đó là giai đoạn ngơn

ngữ, đứa trẻ hướng đến sự cộng tác với người lớn. Nó khơng chỉ chờ đợi sự giúp
đỡ của người lớn mà nó muốn hành động như người lớn, nó để ý và làm theo
người lớn.
Trong phạm vi hình thức giao tiếp với người lớn khi hành động theo mẫu của
người lớn trong những điều kiện hợp tác công việc với người lớn trẻ nắm được
ngơn ngữ.
Hình thức giao tiếp cơng việc tình huống giữ vai trị rất quan trọng trong sự
hình thành nhân cách của đứa trẻ. Thiếu sự giao tiếp với người lớn làm chậm sự
phát triển của đứa trẻ, nó sẽ gặp khó khăn khi thích nghi với những điều kiện
mới của cuộc sống.
Đến ba tuổi đứa trẻ đã có thể tự lực ăn, tự rửa mặt, tự mặc quần áo và làm
một số việc khác. Đứa trẻ xuất hiện nhu cầu hành động không phụ thuộc vào
người lớn, đứa trẻ từ chối sự giúp đỡ của người lớn, khắc phục những khó khăn
ngay cả những việc mà nó chưa làm được. Điều này thể hiện trong lời nói của
trẻ “ Con tự làm”.
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

24

Líp 49A


GVHD: Lª Thơc Anh
Sự xuất hiện khuynh hướng tự lực đồng thời xuất hiện hình thức mới của
nguyện vọng khơng trùng với ý muốn của người lớn. Điều này thể hiện trong lời
nói khẳng định “ Con muốn” một cách khăng khăng.
Sự mâu thuẫn giữa “ cái tôi muốn” và “ cái cần làm” đặt ra trước đứa trẻ
sự cần thiết phải lựa chọn, những xúc cảm trái ngược nhau xuất hiện, nảy sinh
mối quan hệ tự tôn với người lớn và xác định mâu thuẫn trong hành vi của trẻ

dẫn tới cuộc khủng hoảng tuổi lên ba.
L.I.Bozovich nhận định sự nảy sinh “hệ thống cái tôi” sinh ra nhu cầu tự
hành động là sự hình thành trung tâm mới của tuổi lên ba. Sự tự ý thức của đứa
trẻ được phát triển có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách của
trẻ.

Sự hình thành “hệ thống cái tôi” tạo điều kiện nảy sinh sự tự đánh giá và
hướng tới đáp ứng những yêu cầu của người lớn.Tồn tại sự khủng hoảng chứng
minh khả năng hình thành các mối quan hệ mới của đứa trẻ và người lớn và các
hình thức giao tiếp khác.Khơng chỉ có người lớn ảnh hưởng đến sự phát triển
nhân cách của trẻ ở độ tuổi hài nhi. Ở độ tuổi này đứa trẻ đã hướng tới giao tiếp
với bạn cùng tuổi. Kinh nghiệm giao tiếp với người lớn tạo tiền đề cho giao tiếp
với bạn cùng tuổi được thực hiện trong các mối quan hệ giữa trẻ với nhau.
SVTH: TrÇn Ngäc HiƯp
- GDQP

25

Líp 49A


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×