A.Mở đầu
1.Lý do lựa chọn đề tài:
Đất nước muốn phát triển và tăng trưởng bền vững đòi hỏi kinh tế phải có
nhưng bước tiến rõ ràng và vững chắc,đặc biệt trong thời kỳ hội nhập WTO hiện
nay, song song với việc nhiều ngành nghề mới xuất hiện cũng như sự hiện đại
hóa trong việc thay đổi về cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp, đấy là những mối
quan hệ phức tạp. rang buộc giữa các doanh nghiệp cũng như quan hệ của doanh
nghiệp đối với người tiêu dùng.Nhà nước muốn điều phối tốt nền kinh tế địi hỏi
phải có những quy phạm pháp luật phù hợp để điều hòa các mối quan hệ trên
nhằm vừa tạo điều kiện tốt để doanh nghiệp phát triển vừa góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Trên cơ sở đó, việc ban hành các đạo luật thuế nhằm điều chỉnh những
mối quan hệ liên quan đến doanh nghiệp là hết sức cấp thiết và thực tế. Hiện
nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã có những văn bản luật và văn bản
giới luật điều chỉnh những quy phạm xã hội nảy sinh liên quan đến sự có mặt
của doanh nghiệp,nhiều quy phạm mới được bổ sung cũng như điếu chỉnh nhằm
phù hợp với thưc tế khách quan.tạo nên động lực phát triển của đất nươc,trong
bối cảnh những thách thức nảy sinh trong quá trình hội nhập và phát triển.
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam,sự lớn mạnh khơng
ngưng của các doanh nghiệp có tính chất kích thích mạnh mẽ sự phát triển của
đất nước.Do đó,những đạo luât cân phải năng động theo kịp bước tiến nêu
không muốn trở thành gánh nặng cản trở bước tiến của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu môt cách nghiêm túc những sự kiện và vấn đề nảy sinh
trong quá trình hội nhập,sẽ đảm bảo cho việc ban hành luật thuế khách quan
hơn,mang lại tính khả thi cao hơn.
Vì lẽ đó,trên cơ sở những tài liệu thu thâp,và sự hướng dẫn của giáo viên
bộ môn,chúng em lựa chọn đề tài :”giới thiệu các đạo luật thuế liên quan đên
doanh nghiệp”để làm đề tài nghiên cứu của nhóm.
1
Mỗi đạo luât thuế liên quan đến doanh nghiệp là một tấm lá chắn hiệu quả
mang lại long tin cho doanh nghiệp,tạo đà thúc đẩy sự phát triển quốc gia nói
chung và từng doanh nghiệp noi riêng.
Đây là một đề tài có phạm vi rộng,với những biến đổi phức tạp xảy ra phu
thuộc vào tình hình thực tiễn của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.vì vậy
trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót,rất mong được sự thơng cảm cũng như sự góp ý của thầy cơ và các bạn,để đề
tài được hoan thiên hơn.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khái quát lại một số khái niệm,vai trò và những vấn đề cơ bản,cơ sở lý
luận vế luât thuế doanh nghiệp.
Dựa vào những đạo luât thuế đã ban hành chỉ ra nhưng tồn tại cũng như
giải pháp.
3.Phương pháp nghiên cứu:
Sử dung biện pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sư
̉.Cần nắm được tính tât yếu trong qua trình phát triển kinh tế,kéo theo sự lớn
mạnh trong tư duy,lực lượng cũng như công cu sản xuât ngày càng cải tiến hiện
đại.
Trên cơ sở đó, luật thuế điều chỉnh doanh nghiệp cần phải khơng ngừng
hồn thiện,bổ sung kịp thời phù hợp với yêu cầu thực tiễn.Các kêt luận và giải
pháp đề xuất được đúc kết từ quá trình thu thập,khảo sát để làm sáng tỏ các nội
dung nghiên cứu đảm bảo tinh khách quan,tồn diện,có hệ thống và tổng hợp.
4.Nhiệm vụ của đề tài:
Trên cơ sở trình bày về những đạo luật thuế liên quan đến doanh nghiệp
theo luật thuế nói riêng và luật tài chính nói chung.Đề tài có nhiệm vu phân
tích.tìm hiểu và khái qt những mặt tích cực và tờn tại hạn chế của hoạt động
chấp hành thuế liên quan đến doanh nghiệp của các doanh nghiệp.Từ đó đưa ra
2
giải pháp nhằm hoàn thiện những đạo luật điêu chỉnh những quan hệ xã hội làm
phát sinh quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
5.Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập tài liệu,có sự chọn lọc về
mặt nội dung cũng như căn chỉnh về hình thức nên có thể lam tài liệu nghiên
cứu cho các bạn sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.
6.Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm phần mở bài,phần nội dung chính,phần kết bài và các danh
muc dành cho tài liệu tham khảo.
B.Nội dung
ChươngI:Cơ sở lý luận thực tiễn của các đạo luật điều
chỉnh các quy phạm pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp.
1.1.Khái niệm về Doanh nghiệp:
Trước hết phải khẳng định rằng có khá nhiều cách hiểu về khái niệm
doanh nghiệp dưới góc độ của khoa học quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh và
3
khoa học pháp lý. Trong Từ điển tiếng Việt, khái niệm doanh nghiệp được xác
định rất đơn giản “là đơn vị kinh doanh, như xí nghiệp, cơng ty, v.v...”(1 ). Trong
giới khoa học pháp lý Việt Nam hiện nay cũng có nhiều cách hiểu về khái niệm
doanh nghiệp bằng những cách định nghĩa theo phương pháp tiếp cận khác
nhau. Dưới góc độ luật thực định, từ khi thực hiện đường lối đổi mới, khái niệm
doanh nghiệp đã được qui định lần đầu tiên trong Luật cơng ty năm1990, sau đó
là qui định tại điều 3, Luật doanh nghiệp năm1999 – “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Lại có quan điểm cho rằng định nghĩa về doanh nghiệp theo qui định tại
điều 3, Luật doanh nghiệp nói trên chỉ có thể được hiểu trong phạm vi của Luật
doanh nghiệp chứ không thể mở rộng cho tất cả. Theo quan điểm này, doanh
nghiệp phải được hiểu là mọi chủ thể kinh doanh có làm thủ tục đăng ký kinh
doanh, xin phép kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo cách
hiểu này thì khái niệm doanh nghiệp được hiểu rất rộng, bao gờm tất cả các loại
chủ thể có đăng ký kinh doanh, xin phép kinh doanh như hộ kinh doanh cá thể
theo Nghị định 02/CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ, các cá nhân kinh doanh và
nhóm kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (trước đây) và các tổ hợp tác theo Bộ luật dân sự 1995 cũng là một loại
hình doanh nghiệp tập thể(2 ).
Theo chúng tơi, có thể có nhiều cách hiểu về khái niệm doanh nghiệp
dưới góc độ lý luận và góc độ luật thực định. Nhưng nếu có hiểu theo luật thực
định thì cũng khơng thể chỉ dừng lại ở Luật doanh nghiệp mà phải xem xét đến
toàn bộ lĩnh vực pháp luật điều chỉnh về các loại hình chủ thể kinh doanh. Khi
đó khái niệm doanh nghiệp cần được hiểu là những loại hình tổ chức kinh doanh
(tổ chức kinh tế) có đầy đủ các thuộc tính pháp lý nhất định (tài sản, trụ sở, tên
thương mại.…) được qui định trong các luật về doanh nghiệp. Hiểu một cách
đơn giản theo luật thực định thì doanh nghiệp là những loại hình tổ chức kinh
4
doanh thành lập và hoạt động theo các Luật về doanh nghiệp. Dưới góc độ luật
thực định và kể cả trên phương diện lý luận thì khơng thể coi tất cả các chủ thể
có đăng ký hay xin phép kinh doanh là doanh nghiệp và càng không thể coi tất
cả các chủ thể có hành vi kinh doanh là doanh nghiệp(3 ). Trong luật thực định,
nhiều văn bản pháp luật đã xác định phạm trù doanh nghiệp cũng bằng cách liệt
kê các loại hình doanh nghiệp; chẳng hạn như Điều 1, Nghị định 189/CP ngày
23/12/1994 khi hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh nghiệp hay điều 2, Nghị
định 24/NĐ-CP ngày 31/7/2000 khi hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngồi
tại Việt Nam, v.v…. Có thể liệt kê các loại hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
bao gờm:
- Doanh nghiệp nhà nước.
- Hợp tác xã.
- Công ty, gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cơng ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, gồm: doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi.
Trong thực tế, nước ta cịn có khoảng trên 300 doanh nghiệp thuộc sở hữu
của các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội như Đảng cộng sản Việt Nam, cơng
đồn, Đồn thanh niên, v.v…. Những doanh nghiệp này thường hoạt động theo
cơ chế như của doanh nghiệp nhà nước chứ khơng có luật điều chỉnh riêng. Từ
khi có Luật doanh nghiệp 1999, chúng ta đã tính tới việc phải chuyển đổi những
doanh nghiệp này sang hoạt động theo hình thức cơng ty TNHH một thành viên.
1.2.Bản chất pháp lý của doanh nghiệp:
Trong lý luận và thực tiễn, cần phân biệt doanh nghiệp với các cơ quan, tổ
chức phi lợi nhuận, các tổ chức kinh tế-sự nghiệp có thu hay các hình thức tổ
chức kinh doanh khác. Để làm được điều đó thì phải xác định được các dấu hiệu,
các thuộc tính thể hiện bản chất pháp lý của doanh nghiệp. Bản chất pháp lý của
các loại hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay không giống nhau hồn tồn vì nó
5
cịn phu thuộc một số yếu tố (như hình thức sở hữu chẳng hạn…). Nhưng theo
chúng tôi, bản chất pháp lý của doanh nghiệp nói chung thể hiện qua các vấn đề
chủ yếu sau đây:
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập theo qui định của pháp
luật mà thông thường là phải làm thủ tuc đăng ký kinh doanh, xin phép kinh
doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong khi những tổ chức phi lợi
nhuận hay các tổ chức hoạt động sự nghiệp, v.v… thì không phải làm thủ tuc
này.
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài
sản, có sử dụng lao động làm thuê. Doanh nghiệp là nơi diễn ra hoạt động sản
xuất vật chất thì phải dựa trên các yếu tố về tư liệu sản xuất và lao động. Muốn
hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng phải có vốn kinh doanh, có tài
sản; trong một số trường hợp nhất định số vốn đầu tư ban đầu (vốn điều lệ)
không được thấp hơn mức vốn theo qui định của pháp luật (vốn pháp định).
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh có qui mơ kinh doanh ở mức độ nhất định,
hay hiểu một cách đơn giản nó là loại chủ thể kinh doanh có qui mơ lớn nhất so
với các loại hình kinh doanh khác. Chẳng hạn, một người bán báo hay một
người bán quà vặt….kinh doanh nhỏ bé và làm việc cho chính mình thì khơng
phải là doanh nghiệp(4 ).
- Muc đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nói chung là nhằm mục
đích kinh doanh , đây là điểm khác nhau cơ bản giữa doanh nghiệp và các cơ
quan, tổ chức không được coi là doanh nghiệp. Kinh doanh được hiểu “là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thu sản phẩm hoặc cung ứng dịch vu trên thị trường nhằm muc đích
sinh lợi” (Điều 3, Luật doanh nghiệp). Theo nghĩa thông thường, doanh nghiệp
phải được quan niệm là chủ thể hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nhưng trong
luật thực định của Việt Nam hiện nay, có nhiều tổ chức kinh tế hoạt động không
phải với muc tiêu chủ yếu là lợi nhuận nhưng vẫn được coi là doanh nghiệp, đó
là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích (Điều 3, Luật DNNN và Điều
6
1, Nghị định 56/CP ngày 02/10/1996) với khoảng 730 doanh nghiệp(5 ) và các
hợp tác xã mà bản chất cố hữu thực sự của mơ hình này là muc đích hợp tác
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên chứ không phải muc tiêu chủ
yếu là lợi nhuận.
- Doanh nghiệp phải là chủ thể hạch toán kinh doanh độc lập, có nghĩa nó
là chủ thể tự quyết định việc thu, chi tài chính, tự mình hưởng thành quả cũng
như chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Dấu
hiệu này là cơ sở để phân biệt doanh nghiệp với các cơ sở kinh doanh, các đơn
vị phu thuộc của doanh nghiệp (ví du: các đơn vị thành viên của tổng công ty,
các chi nhánh hay văn phòng đại diện của doanh nghiệp, v.v…). Cũng có quan
điểm cho rằng doanh nghiệp là phải có tư cách pháp nhân. Theo chúng tôi, quan
niệm như vậy là không hợp lý về phương diện lý luận và khơng đúng luật thực
định. Doanh nghiệp là một hình thức tổ chức kinh doanh trong đó các tổ chức,
cá nhân được phép thực hiện hoạt động kinh doanh(6 ), không nên đồng nhất tư
cách pháp nhân với tư cách chủ thể pháp luật. Khơng chỉ nước ta mà nhiều nước
có nền kinh tế thị trường phát triển trên thế giới cũng cơng nhận loại hình doanh
nghiệp khơng có tư cách pháp nhân(7 ). Theo luật thực định của Việt Nam thì
những doanh nghiệp khơng có tư cách pháp nhân là doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp 1999.
- Doanh nghiệp phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động dưới
một hình thức pháp lý nhất định do pháp luật qui định. Hình thức pháp lý của
doanh nghiệp được qui định cu thể trong các luật về doanh nghiệp như: công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, hợp
tác xã, v.v…. Các tổ chức, cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
thì chỉ có thể lựa chọn các hình thức pháp lý được qui định bởi luật thực định mà
thôi.
2. Về Luật điều chỉnh các loại hình doanh nghiệp và một vài hạn chế
chủ yếu của lĩnh vực pháp luật này
7
2.1. Việt Nam hiện nay chưa có một văn bản luật chung để điều chỉnh về
các loại hình doanh nghiệp. Luật điều chỉnh đối với các loại hình doanh nghiệp
hiện nay ở nước ta bao gồm nhiều văn bản Luật khác nhau, mỗi loại doanh
nghiệp hoạt động theo một Luật riêng , cu thể là:
- Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995, qui định về doanh nghiệp nhà
nước – Luật hợp tác xã năm1996, qui định về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Luật doanh nghiệp năm 1999, (thay thế cho Luật công ty và Luật doanh
nghiệp tư nhân 1990) qui định về doanh nghiệp tư nhân và các loại công ty như
công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
- Luật đầu tư nước ngoài 1996 (đã được sửa đổi, bổ sung) qui định về
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gờm doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp); quy định về nhóm cơng ty.
Điều 2. Đối tượng áp dung.
1. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động của các doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dung Luật doanh nghiệp, điều ước quốc tế và các luật có liên
quan.
1. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế áp dung theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp được quy định tại Luật khác thì áp dung theo quy
định của Luật đó.
8
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dung theo quy
định của điều ước quốc tế.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có tru sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm muc
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tuc một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thu sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vu trên thị trường nhằm muc đích sinh lợi.
3. Hờ sơ hợp lệ là hờ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có
nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
4. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc
các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dung đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ cơng ty
do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
ChươngII:Những đạo luật thuế liên quan đến doanh nghiệp.
2. Luật thuế thu nhập:
2.1:Định nghĩa về thuế thu nhập:
Thuế thu nhập là sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế.Trong hệ
thốn thuế quốc gia,thuế thu nhập là loại thuế phổ biến và rât được coi trọng,đặc
9
biệt là ở các nước có nền kinh tế phát triển,thuế thu nhập ra đời từ những lý do
sau:
_Xuất phát từ nhu cầu thưc hiện chức năng tái phân phối thu nhập,đảm
bảo cơng bằng xã hội.
_Nhu cầu tài chính của nhà nước.
_Thuế thu nhâp là công cu để nhà nước điều tiết các hoạt động xã hội.
2.2:Bản chất và đặc điểm của thuế thu nhập:
Thuế thu nhập là loại thuế danh trưc tiếp vào thu nhập cua tổ chức kinh
doanh có thu nhập phát sinh từng lần hoặc một khoảng thời gian xác định từ một
nguồn nhất định.
Thuế thu nhập phân biệt vơi các loại thuế khác ở môtl số đặc điểm sau:
_Thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế la thu nhập.
_Thuế thu nhập la loại thuế trực thu.
_Thuế thu nhập la loại thuế phức tạp co tính ổn định không cao.
_Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhâp bao gồm các văn bản pháp
luât quốc gia văn bản quy phạm quốc tế.
2.3Một số điều luật cụ thể:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi tắt là
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp).
Điều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
10
Nam, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dung, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Chứng khốn, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp
luật khác dưới các hình thức: cơng ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn;
công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí,
xí nghiệp liên doanh dầu khí, cơng ty điều hành chung;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ
sở thường trú tại Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập sản xuất, kinh doanh
hàng hố, dịch vu có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này
có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế theo quy định tại
Điều 3 Nghị định này.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo
quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vu (kể cả mua dịch
vu gắn với hàng hoá) của doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cu thể việc khấu trừ thuế quy định tại khoản này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vu và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. Đối
với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại khoản 2 Điều
này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
11
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường
hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khốn và các hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 13 Nghị
định này;
c) Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dung tài sản bao gồm cả tiền thu
về bản quyền dưới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ
chuyển giao cơng nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi
hình thức;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các
loại giấy tờ có giá khác;
đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền
gửi tại các tổ chức tín dung, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định
của pháp luật, phí bảo lãnh tín dung và các khoản phí khác trong hợp đờng cho
vay vốn. Thu nhập từ bán ngoại tệ;
e) Hồn nhập các khoản dự phịng, các khoản trích trước vào chi phí
nhưng khơng sử dung hoặc sử dung khơng hết theo kỳ hạn trích lập;
g) Khoản nợ khó địi đã xố nay địi được;
h) Khoản nợ phải trả khơng xác định được chủ nợ;
i) Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện
ra;
k) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
kinh tế trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy
định của pháp luật;
l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được, trừ khoản tài trợ
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này;
m) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh
12
nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác
định chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này;
n) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam;
o) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp quy
định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập
nhận được có ng̀n gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vu, cho vay
vốn, tiền bản quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phu thuộc vào địa điểm tiến
hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gờm thu nhập từ
dịch vu thực hiện ngồi lãnh thổ Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải,
máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến
thương mại ở nước ngoài; mơi giới bán hàng hố ở nước ngồi; đào tạo ở nước
ngồi; chia cước dịch vu bưu chính, viễn thơng quốc tế cho phía nước ngồi.
Bộ Tài chính hướng dẫn cu thể về thu nhập chịu thuế quy định tại khoản
này.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp.
1. Đối với thu nhập từ việc thực hiện dịch vu kỹ thuật trực tiếp phuc vu
nông nghiệp được miễn thuế gồm: thu nhập từ dịch vu tưới, tiêu nước; cày, bừa
đất, nạo vét kênh, mương nội đờng; dịch vu phịng trừ sâu, bệnh cho cây trờng,
vật nuôi; dịch vu thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
13
2. Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và
thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dung tại
Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu sản
xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dung công nghệ, sản
xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
Bộ Tài chính hướng dẫn cu thể quy định tại khoản này.
3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vu của
doanh nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên là người
khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu
nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
4. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu nhập
được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội so với
tổng số người học của cơ sở.
5. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh,
liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát
hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên
liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị
định này.
6. Khoản tài trợ nhận được để sử dung cho hoạt động giáo duc, nghiên
cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác
tại Việt Nam.
14
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dung không đúng muc đích các khoản
tài trợ trên thì phải nộp lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%
tính trên số tiền nhận tài trợ sử dung khơng đúng muc đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này là tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về
kế toán thống kê.
3.Luật thuế xuất khẩu,nhập khẩu:
3.1.Khái niệm về thuế xuất-nhập khẩu:
Xét theo phương diện kinh tế,thuế xuất nhập khẩu được quan niệm là
khoản đóng góp bằng tiền của tổ chức,cá nhân vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật khi họ có hành vi xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
Xét theo phương diện pháp lý,thuế xuất-nhập khẩu là quan hệ phát sinh
giữa nhà nước và cá nhân,tổ chức,về viêc thưc hiện quyền nghĩa vu pháp lý
trong quá trình thu thuế xuất nhập khẩu.
3.2.Các đặc trưng của thuế xuât-nhập khẩu:
Các đặc trưng của thuế thu nhập có phần khác so với những loại thuế
khác la do có ng̀n gốc sâu xa từ bản chất và chức năng của thuế của thuế xt
nhập khẩu.bao gờm:
_Đối tượng chịu thuế là hàng hóa được phép vân chuyển qua biên giới.
_Khơng có sư phân biệt rõ ràng giữa thuế trưc thu hoặc gián thu.
_Có chức năng bảo hộ sản xuất trong nước va điều tiết hoạt động nhập
khẩu.
3.3.Một số điều luật cụ thể:
"Điều 9
1. Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế
suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt :
15
a) Thuế suất thơng thường áp dung cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước khơng có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so
với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định;
b) Thuế suất ưu đãi áp dung cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước
có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Uỷ
ban thường vu Quốc hội quy định Biểu thuế theo danh muc nhóm hàng chịu
thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế do Uỷ
ban thường vu Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế theo danh muc
mặt hàng và thuế suất cu thể đối với từng mặt hàng;
c) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dung cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước mà Việt Nam và nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt hàng theo
thỏa thuận đã được ký kết với các nước.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế
theo khoản 1 của Điều này còn phải chịu thuế bổ sung :
a) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng đó q
thấp so với giá thơng thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát
triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam;
b) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng đó quá
thấp so với giá thơng thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn
cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam;
c) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước
đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt
đối xử khác đối với hàng hóa của Việt Nam.
Chính phủ trình Uỷ ban thường vu Quốc hội quy định việc áp dung mức
thuế bổ sung trong từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."
"Điều 11
Được xét miễn thuế trong các trường hợp :
16
1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng phuc vu trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, nghiên cứu khoa học và giáo duc, đào tạo;
2. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển chuyên dùng nhập khẩu
theo quy định tại Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 25
của Luật khuyến khích đầu tư trong nước;
3. Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại trong mức quy định của Chính phủ."
"Điều 16
1. Tổ chức, cá nhân mỡi lần có hàng hóa được phép xuất khẩu phải kê
khai, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu và nộp thuế cho cơ quan thu thuế.
2. Tổ chức, cá nhân mỡi lần có hàng hóa được phép nhập khẩu phải kê
khai, nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu và nộp thuế cho cơ quan thu thuế nơi có
cửa khẩu nhập hàng hóa. Trong trường hợp cần thiết để tránh ách tắc hàng hóa
tại cửa khẩu, Chính phủ quy định thêm một số địa điểm làm thủ tuc nhập khẩu
hàng hóa.
Cơ quan thu thuế có trách nhiệm kiểm tra, làm thủ tuc và thu thuế."
"Điều 17
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan thu thuế thơng báo chính thức cho đối tượng nộp
thuế số thuế phải nộp. Đối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn hoặc
phải có giám định phức tạp thì thời hạn thơng báo thuế có thể được kéo dài
nhưng khơng q ba ngày làm việc. Chính phủ quy định từng mặt hàng cu thể
trong trường hợp việc giám định phải kéo dài quá ba ngày.
3. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau :
a) Đối với hàng xuất khẩu là mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp
thuế nhận được thơng báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp;
17
b) Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu được nộp thuế trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thơng báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Trong
trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với chu kỳ
sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính
phủ;
c) Đối với hàng tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là mười lăm
ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Đối với hàng là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phương tiện vận tải nhập khẩu để phuc vu cho sản xuất là ba mươi ngày, kể từ
ngày đối tượng nộp thuế nhận được thơng báo chính thức của cơ quan thu thuế
về số thuế phải nộp;
đ) Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi
nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế của các tổ chức tín
dung hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật các tổ chức tín dung, thì thời hạn nộp thuế là ba mươi
ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ
quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên mà đối tượng
nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp số tiền thuế
đó thay cho đối tượng nộp thuế."
"Điều 20
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử
lý như sau:
1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết
định xử lý về thuế thì ngồi việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỡi ngày nộp
chậm cịn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp;
18
2. Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế
theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính về thuế;
3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế theo quy
định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một
đến năm lần số tiền thuế gian lận;
4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng
chế thi hành bằng các biện pháp sau đây :
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dung
khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.
Ngân hàng, tổ chức tín dung khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà
nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm
quyền trước khi thu nợ;
b) Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c) Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế,
số tiền phạt còn thiếu;
d) Cơ quan hải quan không được làm thủ tuc xuất khẩu, nhập khẩu cho
chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ
số tiền thuế, tiền phạt;
5. Nếu phát hiện và kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm năm trở về trước, kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường hợp đối tượng nộp
thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hồn trả
tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện
có sự nhầm lẫn đó;
6. Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế mà cịn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
19
Thẩm quyền, thủ tuc, trình tự xử lý vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.Pháp luật thuế giá trị gia tăng
4.1.Khái niệm pháp luật thuế giá trị gia tăng:
Pháp luật thuế giá trị gia tăng là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong q trình đăng kí,kê
khai,nộp thuế quản lý và quyêt toán thuế giá trị gia tăng.
4.2.Những đăc điểm cơ bản của thuế giá trị gia tăng:
Pháp luật thuế giá trị gia tăng co 2 đăc điểm sau:
_pháp luật thuế giá trị gia tăng có tác động đến phạm vi rộng,đến tât cả
đối tượng trong đời sống xã hội.
_pháp luật thuế giá trị gia tăng chỉ có thể được ban hành khi có các điều
kiện áp dung đạt đến mức độ nhất định.
4.3.Một số điều luật cụ thể:
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vu do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vu chịu thuế tiêu thu
đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thu đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thu đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vu dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vu cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
20
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá
trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho th trả từng kỳ hoặc
trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá
thuê phải trả cho nước ngoài;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hố đó, khơng bao
gờm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng muc
cơng trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt khơng bao thầu ngun vật liệu, máy móc, thiết bị
thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dung đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hố và dịch vu
hưởng hoa hờng là tiền hoa hờng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vu được sử dung chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo
cơng thức sau:
21
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
Giá thanh tốn
=
1 + thuế suất của hàng hố, dịch vu (%)
2. Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vu quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm cả khoản phu thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế được xác định bằng đờng Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đờng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá
tính thuế.
Điều 8. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dung đối với hàng hóa, dịch vu xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vu khơng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5
của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao cơng nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vu tái bảo hiểm ra nước ngoài;
dịch vu cấp tín dung, chuyển nhượng vốn, dịch vu tài chính phái sinh; dịch vu
bưu chính, viễn thơng; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp dung đối với hàng hoá, dịch vu sau đây:
a) Nước sạch phuc vu sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phịng trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vu đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phuc vu sản xuất nơng
nghiệp; ni trờng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
22
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phu phẩm trong sản xuất đường, bao gờm gỉ đường, bã
mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và
các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dung từ nông nghiệp;
bông sơ chế; giấy in báo;
k) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phuc vu cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt
đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nơng nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc
trừ sâu;
l) Thiết bị, dung cu y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phịng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cu dùng để giảng dạy và học tập, bao gờm các loại mơ hình, hình
vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dung cu chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể duc, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều
5 của Luật này;
p) Dịch vu khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
3. Mức thuế suất 10% áp dung đối với hàng hố, dịch vu khơng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phương pháp tính thuế
23
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gờm phương pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng
số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vu bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vu, chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dung đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vu bán ra nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng;
b) Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch
vu bán ra trừ giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vu mua vào tương ứng.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dung đối với các
trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có
cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
24
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vu sử dung cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vu chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hố, dịch vu sử dung đờng thời
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vu chịu thuế và khơng chịu thuế thì chỉ
được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vu sử dung cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vu chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp
thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dung đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vu chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị
gia tăng thì được khấu trừ tồn bộ;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vu bán cho tổ chức, cá
nhân sử dung nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại được khấu
trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh
doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót
thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu
tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hố đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vu hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vu mua
vào, trừ hàng hoá, dịch vu mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đờng;
c) Đối với hàng hố, dịch vu xuất khẩu, ngồi các điều kiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đờng ký kết với bên nước ngồi về việc
bán, gia cơng hàng hố, cung ứng dịch vu, hố đơn bán hàng hoá, dịch vu,
chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu.
25