Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.57 KB, 45 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Sau chiến tranh, trong cơ chế cũ, nền kinh tế Việt Nam lâm vào tình trạng
khủng hoảng. Nhưng chỉ khoảng 10 năm sau đổi mới, nền kinh tế thoát khỏi
khủng hoảng và phát triển với tốc độ cao trong nhiều năm liên tục. Quá trình đổi
mới của Việt Nam cũng chính là quá trình phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh, khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài, mở rộng xuất nhập khẩu,
mà theo cách gọi bây giờ với WTO là tự do hóa thương mại. Hiến pháp Việt
Nam được sửa đổi năm 1992 quy định rừ doanh nghiệp và người dân được quyền
tự do kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực mà luật pháp không cấm, nhà nước bảo
hộ quyền tự do kinh doanh và quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người dân.
Hệ thống luật pháp và chính sách kinh tế của nước ta đó phát triển dần
theo đường hướng đó. Từ vài luật ban đầu về kinh tế như Luật Đầu tư nước ngoài
(1987), Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật cơng ty (1991), chúng ta đó phát triển
thành một hệ thống văn bản pháp quy điều chỉnh các họat động kinh tế theo hướng
ngày càng cởi mở, đặc biệt với việc ban hành Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật
Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005. Luật Doanh nghiệp 2005 đó luật của quy
định của Hiến pháp 1992 -doanh nghiệp và người dân được tự do kinh doanh trên
tất cả các lĩnh vực mà luật pháp khơng cấm, nhờ đó đó tạo nên bước phát triển
mang tính đột phá của đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam, nhất là sự hình thành các
công ty cổ phần, khơi dậy những nguồn lực rất lớn cho đất nước.
Từ năm 1992 đến nay, quan điểm của Đảng ta về cổ phần hóa doanh
nghiệp ngày càng sáng tỏ, ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ sự xuất hiện công ty cổ phần mà vốn
được tập trung nhanh chóng tạo nhiều thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp.
Trong 3 năm thực hiện Luật doanh nghiệp 2005, gần 200.000 doanh nghiệp mới ra
đời, tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước khoảng 20 tỷ USD, lớn hơn
hẳn so với tổng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào nước ta trong cùng thời gian đó.
1


Các doanh nghiệp trong đó có các cơng ty cổ phần cũng tạo nên 96% tổng việc


làm mới trong xã hội nước ta trong gần một thập kỷ vừa qua. Các ngành nghề mới
ngày càng phát triển, năng lực sản xuất cho thị trường trong nước và xuất khẩu
tăng nhanh, các sản phẩm vật chất và dịch vụ ngày một phong phú, thu nhập của
người dân tăng lên rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, tăng trưởng GDP khá cao
của Việt Nam trong những năm gần đây có đóng góp rất lớn của các cơng ty cổ
phần, lực lượng doanh nghiệp được cởi trói và khuyến khích cạnh tranh.
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay trong nước ta đang tồn tại rất nhiều công ty cổ phần, tuy nhiên để
thành lập được một doanh nghiệp và duy trì được doanh nghiệp đó tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế đầy biến động và thử thách là một vấn đề rất khó khăn. Hơn
nữa cơng ty cổ phần đó trở thành hình thức tổ chức doanh nghiệp mang tính thống
trị nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho tăng trưởng. Đây là hình thức huy động
vốn trên quy mô lớn một cách hiệu quả nhất. Các cổ đơng có thể đầu tư vào công
ty mà không phải chịu rủi ro về trách nhiệm cá nhân và không phải lệ thuộc vào uy
tín hay độ tin cậy của những người cùng đầu tư như trong hình thức hợp danh. Họ
có thể phân tán rủi ro thông qua đầu tư vào nhiều cơng ty khác nhau với mục đích
tối đa hố lợi nhuận thu được. Vì chỉ trong giới hạn của bài tiểu luận nên em chọn
đề tài nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty cổ phần, một trong
những vấn đề quan trọng cần xác định khi thành lập cơng ty. Từ đó, chúng ta sẽ đi
sâu vào tìm hiểu kỹ về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần dầu thực vật Tường An,
một doanh nghiệp khá thành cơng và đóng vai trị quan trọng trên thị trường kinh
tế Việt Nam.
2. Tính cấp thiết của đề tài:
Đề tài này hy vọng sẽ phần nào giải toả được những vướng mắc của chúng
ta khi nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và quản lý của cơng ty cổ phần. Qua đó chúng

2


ta sẽ hiểu thêm về những khó khăn và thuận lợi khi thành lập và phát triển của một

doanh nghiệp.
3. Phương pháp tiếp cận đề tài:
Các phương pháp tiếp cận đề tài gồm:
+ Phương pháp chọn lọc
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tích

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm cơng ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp góp vốn, trong đó số vốn điều
lệ của cơng ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá
nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.
Theo điều 77 Luật doanh nghiệp 2005( của Việt Nam ) công ty cổ phần
được định nghĩa như sau :
1.1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó
a. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
b. Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
c. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đó gúp vào doanh nghiệp.
d. Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của Luật
Doanh Nghiệp.
1.2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
đăng kí kinh doanh
1.3. Cơng ty phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động

vốn theo điều 78 luật doanh nghiệp 2005 ( của Việt Nam ) các loại cổ phần bao
gồm
a. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thơng người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông.
b. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi người sở hữu cổ phần ưu đãi
gọi là cổ đông ưu đãi, cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây :

4


b.1 Cổ phần ưu đói biểu quyết
b.2 Cổ phần ưu đói cổ tức
b.3 Cổ phần ưu đói hồn lại
b.4 Cổ phần khác do điều lệ công ty quy định
Trong các loại cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một
số ràng buộc như :
- Chỉ có tổ chức được chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3
năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Sau thời
hạn đó cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại
và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội cổ đông quyết
định .
2. Đặc điểm
2.1. Vốn và chế độ tài chính
a. Vốn
Một số cơng ty cổ phần cần có vốn pháp định: Là mức tối thiểu phải có để
thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định do pháp luật quy định đối với một số
ngành, nghề trong kinh doanh.

Cơng ty cổ phần cịn có vốn điều lệ, vốn điều lệ là số vốn do tất cả các thành
viên góp và được ghi vào điều lệ của công ty.
Khi thành lập các cổ đông sáng lập (sáng lập viên) chỉ cần đăng ký mua
20% số cổ phiếu dự định phát hành, số cịn lại họ có thể công khai gọi vốn từ
người khác.

5


Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần, (cổ phần là đơn vị vốn nhỏ nhất trong công ty) và được thể hiện dưới
hình thức chứng khoán gọi là cổ phiếu. Người có cổ phiếu được gọi là cổ đơng.
Cơng ty cổ phần phải có cổ phần phổ thơng. Người có cổ phần phổ thơng
gọi là cổ đơng phổ thơng. Cơng ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi, người có cổ
phần ưu đãi gọi là cổ đơng ưu đãi.
Cơng ty cổ phần cịn huy động vốn bằng việc phát hành các loại trái phiếu
theo quy định của pháp luật. Việc mua cổ phần, trái phiếu có thể mua bằng tiền,
vàng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí
tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài liệu khác quy định trong điều lệ công ty
và phải thanh tốn ngay một lần.
b. Chế độ tài chính
Cơng ty cổ phần là loại doanh nghiệp có chế độ tài chính rất phức tạp, nó
địi hỏi một chế độ kế tốn, kiểm tốn, thống kê chặt chẽ và thích hợp để bảo vệ
quyền lợi của các cổ đông. Luật Doanh Nghiệp đã đưa ra nhiều quy định về chế độ
tài chính của cơng ty cổ phần, khắc phục những thiếu sót của luật công ty trước
đây. Công ty phải lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo
cáo tài chính trung thực, chính xác. Công ty phải kê khai định kỳ và báo cáo đầy
đủ, chính xác các thơng tin về cơng ty và tình hình tài chính của cơng ty với cơ
quan đăng ký kinh doanh. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty do đại hội đồng
cổ đông xem xét thông qua. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật u cầu phải

được kiểm tốn, thì báo cáo tài chính hàng năm phải được tổ chức kiểm toán độc
lập xác nhận trước khi trình đại hội đồng cổ đông. Báo cáo tài chính hàng năm
phải được gửi đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Tóm tắt báo cáo
tài chính hàng năm phải được thơng báo đến tất cả các cổ đông. Mọi tổ chức, cá
nhân đều có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hàng năm của công ty tại
cơ quan đăng ký kinh doanh.
6


2.2. Thành viên
Thành viên của cơng ty cổ phần chính là các chủ sở hữu cổ phần và được
gọi là cổ đông, là đồng chủ sở hữu của công ty. Cổ đơng có thể là cá nhân hoặc tổ
chức. Cổ đông của công ty cổ phần bao gồm hai loại: Cổ đông sáng lập và cổ đông
khác với những quy định về điều kiện tham gia khác nhau. Số lượng cổ đông được
quy định tối thiểu là ba (03) và khơng hạn chế tối đa. Các cổ đơng góp vốn, khi gia
nhập cơng ty cổ phần, ngồi việc mua cổ phần cịn phải tán thành Điều lệ của cơng
ty. Cũng có thể trở thành cổ đơng thơng qua việc thừa kế cổ phần của cơng ty. Mỗi
cổ đơng có thể sở hữu nhiều cổ phần, tạo thành sự cách biệt về mức vốn, về quyền
và nghĩa vụ giữa các cổ đơng trong cơng ty. Cổ đơng có càng nhiều cổ phần thì
càng có nhiều quyền và nghĩa vụ. Luật Doanh Nghiệp 2005 không quy định hạn
chế cổ phần đối với mỗi cổ đông. Tuy nhiên, Điều lệ của từng công ty có thể quy
định cụ thể về giới hạn tối đa cho phép một cổ đơng có thể sở hữu để khơng xảy ra
tình trạng một cá nhân có thể khống chế được công ty do sở hữu lượng cổ phần
lớn. Số lượng cổ đông lớn và khả năng thu hút vốn nhàn rỗi từ số lượng cổ đơng
đó là ưu thế cơ bản của cơng ty cổ phần.
Ngồi ra các tổ chức, cá nhân thành lập công ty cổ phần phải đáp ứng
được các điều kiện sau đây( Điều 13 Luật Doanh Nghiệp 2005) :
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngồi có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều này.

- Tổ chức cá nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
việt Nam :
a. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dung tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
b. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức

7


c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn
sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diên theo uỷ quyền để quản lý
phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác
e. Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực dân sự hoặc bị mất
năng lực dân sự
f. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh
g. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của cơng ty cổ phần, góp vốn vào
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 điều này
- Tổ chức,cá nhân sau đây không được mua cổ phần của cơng ty cổ phần,
góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của luật
này :
a. Cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dung tài
sản nhà nước góp vố vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
b. Các đối tựơng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.

2.3. Một số đặc điểm khác
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái
phiếu) theo quy định của pháp luật về chứng khốn để huy động vốn từ cơng
chúng. Khả năng này tạo thành ưu thế đặc biệt của cơng ty cổ phần.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Là một pháp nhân, công ty cổ phần có tài sản riêng,
8


được ghi rõ trong điều lệ, là khối tài sản độc lập tách khỏi tài sản riêng của các
thành viên. Trong quá trình hoạt động, công ty dùng tài sản riêng này để tham gia
vào các giao dịch và chịu trách nhiệm về các giao dịch đó. Tài sản riêng của công
ty đồng thời là giới hạn trách nhiệm của công ty. Cổ đông cũng như chịu trách
nhiệm về hoạt động của công ty giới hạn trong phạm vi phần vốn đã góp vào cơng
ty.
- Cơng ty cổ phần là một công ty đối vốn.
3. Cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức:
3.1. Cổ phần
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Cơng ty cổ phần có thể có nhiều loại cổ phần khác nhau, bao gồm cổ phần
phổ thông và cổ phần ưu đãi với các cách ưu đãi khác nhau: Về mức biểu quyết,
về cổ tức, về khả năng lấy lại phần vốn góp.
- Cổ phần phổ thơng là cổ phần bắt buộc đối với mọi công ty cổ phần. Đây
là loại cổ phần chủ yếu của cơng ty. Ngồi loại cổ phần phổ thơng, cơng ty có thể
có các loại cổ phần ưu đãi, bao gồm:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông. Luật không hạn chế mức tối đa số phiếu biểu quyết của cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Số phiếu biểu quyết cụ thể của mỗi cổ phần ưu đãi biểu
quyết do điều lệ của công ty quy định. Theo Luật Doanh Nghiệp, chỉ có tổ chức
được Chính Phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu

đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần ghi danh nên không được tự
do chuyển nhượng. Ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực trong
ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau
thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chuyển đổi thành cổ
phần phổ thông. Lúc này cổ phần của các sáng lập viên được chuyển nhượng theo
quy định như đối với cổ phần phổ thông.
9


- Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức của cổ
đông ưu đãi cổ tức bao gồm hai phần: cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố
định được điều lệ công ty quy định là một tỷ lệ phần trăm của tổng số vốn cổ phần
thực góp vào cơng ty, khơng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức
cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Khi hoat động của công ty có hiệu quả và khi cổ
đơng phổ thơng được chia cổ tức bằng hoặc nhiều hơn cổ tức của cổ đơng phổ
thơng thì phải có thêm cổ tức thưởng. Cổ tức thưởng được xác định sao cho tổng
số cổ tức cố định và cổ tức thưởng của cổ phần ưu đãi cổ tức phải cao hơn mức cổ
tức của cổ phần phổ thơng được trả trong năm đó. Đổi lại nhưng ưu đãi đó, cổ
đơng sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức khơng có quyền biểu quyết, khơng có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đơng, khơng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm sốt.
- Cổ phần ưu đãi hồn lại là cổ phần sẽ được cơng ty bảo đảm hồn lại vốn
góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc khi có các điều kiện được
ghi lại tại cổ phiểu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Như vậy, có hai loại cổ phần ưu
đãi hồn lại: Cổ phần được hồn lại vơ điều kiện khi có u cầu của cổ đông sở
hữu cổ phần và cổ phần chỉ được hoàn lại khi hội đủ những điều kiện được ghi
trên cổ phiếu đó. Cũng như cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi
hồn lại cũng khơng có quyền biểu quyết, khơng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ

đơng, khơng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt.
- Cổ phần ưu đãi khác: Tuỳ theo chính sách của cơng ty và hồn cảnh cụ thể
của từng cơng ty mà điều lệ của cơng ty có thể quy định thêm những loại cổ phần
ưu đãi khác. Tất cả các loại cổ phần ưu đãi này cũng như đối tượng được hưởng cổ
phần đó, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cổ phần đó phải được quy định cụ thể
trong điều lệ của công ty.
10


Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định
của Đại hội cổ đông nhưng cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu
đãi. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích ngang nhau, không phụ thuộc vào tư cách của cổ đông, là cá nhân
hay tổ chức.
Cổ phần là minh chứng tư cách thành viên của công ty cổ phần.
3.2. Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Giá trị cổ phần
do cơng ty quyết định và được ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Cổ
phiếu có thể ghi tên hoặc khơng ghi tên. Các cổ phiếu thể hiện cổ phần ưu đãi là
những cổ phiếu gắn liền với những người được hưởng ưu đãi theo chế độ của công
ty nên thường được ghi tên. Việc chuyển nhượng những cổ phiếu này phải tuân
theo những quy định cụ thể của công ty về điều kiện chuyển nhượng của từng loại.
3.3. Cổ đông
Cổ đông là chủ sở hữu của cổ phần. Tuỳ theo tính chất của cổ phần mà có
các loại cổ đơng với địa vị pháp lý khác nhau. Các quyền của cổ đông phổ thông
được quy định tại Điều 79 Khoản 1 Luật Doanh Nghiệp 2005. Kèm theo các
quyền đó, cổ đơng phổ thơng có các nghĩa vụ sau: Thanh tốn đủ số cổ phần cam
kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty; Tuân thủ điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của

công ty; Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của cơng ty.
Ngồi ra cổ đơng phổ thơng là loại cổ đơng bắt buộc, cơng ty cổ phần cịn
có thể có các cổ đơng ưu đãi, bao gồm cổ đơng ưu đãi biểu quyết, cổ đông ưu đãi
cổ tức, cổ đơng ưu đãi hồn lại với những ưu đãi và hạn chế tương xứng với từng
loại.
11


Cổ đông lớn: Cổ đông hoặc các cổ đông tự nguyện tập hợp thành nhóm sở
hữu trên 10% số cổ phần phổ thơng trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc
sở hữu một tỷ lệ khác nhỏ hơn 10% do điều lệ của cơng ty quy định, ngồi những
quyền cơ bản như các cổ đông phổ thông khác cịn có thêm các quyền được quy
định tại Điều 79 Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Luật Doanh Nghiệp 2005.
Ngoài ra cổ đơng, nhóm cổ đơng (lớn) cịn có các quyền khác do điều lệ
của công ty quy định.
3.4. Cổ tức
Cổ tức là lợi tức hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho
mỗi cổ phần. Cổ tức bao gồm cổ tức phổ thông là cổ tức được chia cho các chủ sở
hữu các cổ phần phổ thông và các cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ tức cố định và cổ
tức thưởng là cổ tức được chia cho các cổ đông ưu đãi cổ tức. Việc chia cổ tức,
mức và nguyên tắc chia cổ tức do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Tuy nhiên,
theo Luật Doanh Nghiệp, công ty cổ phần chi được trả cổ tức cho cổ đơng khi
cơng ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật và ngay khi trả hết cổ tức đã định, công ty
vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải
trả.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý
4.1 Hội đồng quản trị
a. Khái niệm

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đơng và chịu sự
kiểm sốt của Đại hội đồng cổ đơng về tồn bộ hoạt động quản lý của mình. Hội
đồng quản trị có tồn quyền nhân danh cơng ty quyết định mọi vấn đề hoạt động
của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Số
lượng thành viên, nhiệm kỳ, tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị do điều
12


lệ của công ty quy định, tuy nhiên, theo Luật Doanh Nghiệp , Hội đồng quản trị
khơng thể có q mười một (11) thành viên.
Hoạt động của Hội đồng quản trị được thực hiện trong các cuộc họp, được
tổ chức mỗi q ít nhất một lần. Ngồi ra, Hội đồng quản trị có thể được triệu tập
họp khi có tình huống bất thường thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản
trị hoặc theo đề nghị của Ban kiểm soát hoặc những người khác theo quy định của
Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của công ty. Cuộc họp Hội đồng quản trị chỉ hợp lệ
khi có từ hai phần ba tổng số thành viên trở lên tham dự. Hội đồng quản trị thông
qua quyết định của mình bằng hình thức biểu quyết.
Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên
dự họp chấp thuận. Trường hợp số phiếu chấp thuận và không chấp thuận ngang
nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản
trị. (Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra trong số thành viên
Hội đồng quản trị. Điều lệ của cơng ty có thể quy định Chủ tich Hội đồng quản trị
đồng thời kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty và là đại diện theo pháp luật
của công ty. Nếu điều lệ không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện
theo pháp luật của công ty).
b. Quyền và nhiệm vụ
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng

loại;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hỡnh thức khỏc;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật
Doanh Nghiệp 2005;
13


- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết định
mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ
quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở cơng ty khác, quyết
định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành cụng việc kinh doanh hằng ngày của cụng ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phũng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chớnh hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗi phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua
hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hơp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn

50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn
được quy định tại Điều Lệ của công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của công
ty.

14


4.2 Giám đốc ( Tổng giám đốc )
a. Khái niệm
Giám đốc( Tổng giám đốc ) công ty cổ phần là người điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về những nhiệm
vụ quyền hạn được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hay Tổng giám đốc khơng q
năm năm; Có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
b. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ cụng ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công
ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc;
- Tuyển dụng lao động;
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗi trong kinh doanh;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của cơng ty.
4.3 Ban kiểm sốt
a. Khái niệm

Ban kiểm sốt là cơ quan kiểm sốt tính hợp lý, hơp pháp của mọi hoạt
động kinh doanh trong công ty. Tất cả các cơng ty cổ phần có trên 11 cổ đơng đều
phải có ban kiểm sốt từ ba (03) đến năm (05) thành viên, trong đó ít nhất phải có
một (01) thành viên có chun mơn về kế tốn. Ban kiểm soát bầu một thành viên
làm trưởng ban, trưởng ban phải là cổ đông.
15


b. Quyền và nhiệm vụ
- Kiểm tra tính tích hợp, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị
lên Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của công ty.
5. Nhận xét chung về công ty cổ phần
Sau khi phân tích rõ ràng về khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần ta
rút ra được các ưu điểm và nhược điểm của công ty cổ phần như sau:
a. Ưu điểm
- Không hạn chế số lượng thành viên tối đa, các cổ đơng có quyền chuyển
nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh Nghiệp 2005 .
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
- Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn
trong cơng ty.
- Quy mơ hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc
huy động vốn cổ phần.

- Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác,
từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khỏc dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng,
mua vốn cổ phần.
- Công tác quản lý hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
- Độ phân tán rủi ro cao do có số lượng cổ đông đông.
16


b. Nhược điểm
- Số lượng thành viên tối thiểu là ba (03);
- Cơng ty cổ phần thường có nhiều thành viên cho nên tổ chức phức tạp do
đó cần phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ.
- Mức thuế tương đối cao với ngồi thuế, cơng ty phải thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, các cổ đông cũn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ
nguồn cổ tức và lỗi cổ phần theo qui định của nhà nước.
- Chi phí thành lập cơng ty khá tốn kém.
- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do phải công khai và
báo cáovới các cổ đông của công ty.
- Khả năng thay đổi phạm vi kinh doanh kém linh hoạt do phải tuân thủ theo
những qui định trong Bản Điều Lệ của công ty.
Tuy nhiên, với môi trường kinh doanh hiện nay trên thế giới cũng như tại
Việt Nam, những nhược điểm trên hoàn toàn có khả năng khắc phục, hạn chế tối
đa và đồng thời phát huy được những ưu điểm của loại hình này.

17


CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TÀI


CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
1. Quá trình thành lập và phát triển
Cơng ty cổ phần dầu thực vật Tường An được thành lập ngày 20/11/1977 là
từ một nhà máy sản xuất trực thuộc Công ty dầu thực vật hương liệu mỹ phẩm Việt
Nam (Vocarimex) trực thuộc Bộ Công Nghiệp. Căn cứ vào quyết định số 2688/QĐ
TCCB ngày 17/10/2003 của Bộ Công Nghiệp về việc cổ phần hoá nhà máy dầu
Tường An kể từ ngày 01/01/2004, nhà nước giữ cổ phần chi phối. Ngày
01/10/2004 đã cổ phần hố và chuyển thành cơng ty cổ phần dầu thực vật Tường
An. Cụng ty là cụng ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với luật pháp hiện
hành của Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện theo pháp luật của
Công ty (Người đại diện theo pháp luật của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 4103002698 cấp ngày 27/09/2004 và đăng ký thay đổi lần thứ 2,
ngày 28/05/2007 là Ơng Đồn Tấn Nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị) . Trừ khi
chấm dứt hoạt động trước thời hạn theo Điều 49.2, Điều 50 hoặc gia hạn hoạt động
theo Điều 51 của Điều lệ công ty, thời hạn hoạt động của Công ty sẽ bắt đầu từ
ngày thành lập và là 50 năm.
Từ ngày 01/10/2004, việc chuyển đổi mô hình tổ chức, vả hoạt động từ
doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần đó đánh dấu bước ngoặc quan
trọng đối với Tường An. Quy mô hoạt động được nâng lên, Tường An đó liên tục
đỗi mới và nâng tầm hoạt động để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển. Đó là việc
sắp xếp lại bộ máy tổ chức, bổ sung nhân lực cho các vị trí cũng yếu và thiếu;
nâng cấp và mỡ rộng hệ thống phân phối, đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên
nghiệp; đồng thời triển khai chương trình phần mềm vi tính mới nối mạng tồn
Cơng ty nhằm cung cấp số liệu kịp thời công tác quản trị,giúp định hướng hoạt

18


động sản xuất kinh doanh, lành mạnh hóa tài chính, hạn chế những rũi ro và đặc

biệt là tạo các nguồn lực để tham giá niêm yết trên thị trường chứng khoán vào
đầu năm 2007.
Năm 2005 Tường An lắp đặt thêm hai dây chuyền chiết dầu chai tự động
công nghệ tiên tiến của Châu Âu, nâng tổng công suất chiết dầu chai tự động của
Tường An lên 22500 lit/giờ, tăng gấp 4,5 lần so với trước đây.
Bên cạnh đó, dự án Nhà máy dầu Phú Mỹ tại Khu công nghiệp Phú Mỹ I,
Bà Rịa Vũng Tàu tiếp tục được đẩy nhanh tiến độ để kịp hoàn thành vào cuối năm
2006. Đây là bước chuẩn bị tích cực của Tường An trong tiến trình tham gia hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới
1.1. Giới thiệu về Công ty
a. Tên Công ty
- Tờn tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN
- Tờn viết tắt tiếng Việt: DẦU TƯỜNG AN
- Tờn tiếng Anh: TUONG AN VEGETABLE OIL JOINT STOCK
COMPANY
- Tờn viết tắt tiếng Anh: TUONGAN OIL
- Logo Cụng ty hình Con Voi và chữ Tường An màu đỏ, theo mẫu sau:

b. Trụ sở đăng ký của Công ty
- Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15,Quận Tân Bình,Thành phố Hồ Chí
Minh
c.Vốn điều lệ, cổ phần, cổ phiếu.
Vốn điều lệ của Công ty là 189.802.000.000 VND

19


(một trăm tám mươi chín tỷ, tám trăm lẻ hai triệu đồng Việt Nam).
Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành 18.980.200 (mười tám triệu,
chín trăm tám mươi ngàn, hai trăm) cổ phần với mệnh giá là 10.000 VND/cổ phần.

Cổ phiếu TAC của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An được phép
niêm yết tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khốn TP Hồ Chí Minh vào ngày
06/12/2006 với số lượng cổ phiếu niêm yết là 18.980.200 cổ phiếu và chính thức
giao dịch từ ngày 26/12/1006.
1.2. Điều lệ của Công ty
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An
gồm XXI chương 56 Điều, được Đại hội đồng cổ đông thường niên của Công ty
cổ phần Dầu thực vật Tường An nhất trí thơng qua ngày 24 tháng 4 năm 2007 tại
khách sạn Majestic Sài Gũn Tp.Hồ Chớ Minh và cựng chấp thuận hiệu lực toàn
văn của Điều lệ.
Điều lệ được lập thành 11 bản, có giá trị như nhau, trong đó:
- 01 Bản nộp tại Phũng cụng chứng Nhà nước thành phố Hồ Chớ Minh;
- 05 Bản đăng ký tại cơ quan chính quyền theo quy định của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh;
- 01 Bản nộp tại Cụng ty mẹ;
- 04 Bản lưu tại Văn phòng Cụng ty.
Điều lệ này là duy nhất và chính thức của Cơng ty, các bản sao hoặc trích
lục Điều lệ Cơng ty phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc tối thiểu
một phần hai tổng số thành viên Hội đồng quản trị mới có giá trị.
1.3. Danh sách các cổ đơng sáng lập
- Ơng Đồn Tấn Nghiệp
- Ông Nguyễn Hùng Cường
- Ông Đinh Quốc Hưng
- Bà Đặng Thị Thu
20


- Ông Nguyễn Hữu Sức
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng:

- Sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ
động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa;
- Sản xuất, mua bán các loại bao bọc đóng gói;
- Mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy múc, thiết bị, nguyen nhiên vật liệu
phục vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật;
- Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng;
- Sản xuất, mua bán các loại gia vị ngành chế biến thực phẩm, nước chấm,
nước sốt (không sản xuất tại cơ sở);
- Sản xuất, mua bỏn cỏc loại sản phẩm ăn liền (mỡ, bỳn, phở, bỏnh đa, cháo
ăn liền);
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hàng;
- Kinh doanh khu vui chơi giải trí (khơng hoạt động tại trụ sở);
- Hoạt động sinh hoạt văn hoá (tổ chức giao lưu, gặp mặt);
- Kinh doanh nhà ở (xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê).
b.Nhiệm vụ:
- Sử dụng có hiệu quả,bảo tồn và phát triển vốn góp của các cổ đông.
- Xây dựng chiến lược phát triển,kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu
cầu.tình hình thị trường, khả năng phát triển của Công ty và tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
- Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn,dảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp
hành các quy định của Luật kế toán và Luật thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước.

21


- Cơng bố cơng khai và chịu trách nhiệm tính xác thực của báo cáo tài chính
hàng năm và thơng tin về hoạt động của công ty cho các cổ đông theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo cho người lao

động tham gia quản lý công ty theo quy định của Bộ luật lao động.
- Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An
- Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm :
+ Đại hội đồng cổ đông
+ Hội đồng quản trị
+ Tổng giám đốc điều hành
+ Ban kiểm soát

22


*Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành của Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An

23


3.1. Cổ đông và đại hội đồng cổ đông
a. Cổ đông
Số cổ đông của công ty là : 2.049 cổ đông, sở hữu 18.980.200 cổ phần
Cổ đông là người chủ sở hữu Cơng ty, có các quyền và nghĩa vụ tương ứng
theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đó gúp vào Cụng
ty.
b. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Cơng ty dầu
thực vật Tường An. Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần.
Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông theo điều lệ của Công ty như

sau
- Đại hội đồng cổ đơng thường niên có quyền thảo luận và thơng qua:
+ Báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm;
+ Báo cáo của Ban kiểm soát;
+ Báo cáo của Hội đồng quản trị;
+ Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Cụng ty.
- Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường thông qua quyết định:
+ Thơng qua các báo cáo tài chính hàng năm;
+ Mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với Luật
Doanh nghiệp và các quyền gắn liền với loại cổ phần đó. Mức cổ tức này không
cao hơn mức mà Hội đồng quản trị đề nghị sau khi đó tham khảo ý kiến các cổ
đông tại Đại hội đồng cổ đông;
+ Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị;
24


+ Lựa chọn cơng ty kiểm tốn;
+ Bầu, bãi miễn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
và phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc điều hành;
+ Tổng số tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và Báo cáo tiền
thù lao của Hội đồng quản trị;
+ Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty;
+ Loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho mỗi loại cổ
phần, và việc chuyển nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng ba năm
đầu tiên kể từ Ngày thành lập;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty;
+ Tổ chức lại và giải thể (thanh lý) Cụng ty và chỉ định người thanh lý;
+ Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm sốt
gây thiệt hại cho Cơng ty và các cổ đơng của Công ty;
+ Quyết định đầu tư hoặc giao dịch bằng tài sản Công ty hoặc chi nhánh

hoặc giao dịch mua có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công ty và các
chi nhánh của Cơng ty được ghi trong báo cáo tài chính đó được kiểm tốn gần
nhất;
+ Cơng ty mua lại hơn 10% một loại cổ phần phát hành;
+ Việc Tổng giám đốc điều hành đồng thời làm Chủ tịch Hội đồng quản trị;
+ Công ty hoặc các chi nhánh của Công ty ký kết hợp đồng với những người
được quy định tại Điều 120.1 của Luật Doanh nghiệp với giá trị bằng hoặc lớn hơn
20% tổng giá trị tài sản của Công ty và các chi nhánh của Công ty được ghi trong
báo cáo tài chính đó được kiểm tốn gần nhất
+ Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ của công ty và các quy chế
khác của Công ty;
- Cổ đông không được tham gia bỏ phiếu trong các trường hợp sau đây:

25


×