Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

TIỂU LUẬN LÀM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 60 trang )

lOMoAR cPSD| 9278661

Lam phat va that nghiep
Marketing (Trường Đại học Tài chính - Marketing)

/> />

lOMoAR cPSD| 9278661

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA MARKETING

ĐỀ TÀI

LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

HỒ CHÍ MINH - 2011


lOMoAR cPSD| 9278661

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA MARKETING
LỚP 10DMA

ĐỀ TÀI

LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Nguyễn Thị Thùy Linh (050)


2. Trần Nguyệt Hồng Khánh Chiêu
3. Đỗ Ngọc Thùy Dung
4. Huỳnh Thị Mỹ Dun
5. Huỳnh Cơng Duy

HỒ CHÍ MINH - 2011


lOMoAR cPSD| 9278661

MỤC LỤC
PHẦN I: LẠM PHÁT...................................................................................... 1
I.1
Khái niệm............................................................................................................... 1
I.1.1 Lạm phát ............................................................................................................ 1
I.1.2 Thiểu phát .......................................................................................................... 1
I.1.3 Giảm phát ........................................................................................................... 2
I.2
Chỉ tiêu đo lường ................................................................................................... 2
I.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI).................................................................................. 2
I.2.2 Chỉ số giá hàng sản xuất (PPI) .......................................................................... 3
I.2.3 Chỉ số giảm phát GDP (D%) .............................................................................. 4
I.2.4 Cách đo lường tỷ lệ lạm phát ............................................................................. 4
I.3
Phân loại ................................................................................................................ 6
Có 2 cách phân loại ........................................................................................................... 6
I.3.1 Căn cứ vào khả năng dự đoán ............................................................................ 6
I.3.2 Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát ................................................................................... 7
I.3.3 Siêu lạm phát ở Đức năm 1923 .......................................................................... 8
I.4

Nguyên nhân ........................................................................................................ 11
I.4.1 Lạm phát do cầu kéo ........................................................................................ 11
I.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy ................................................................................... 11
I.5
Tác động .............................................................................................................. 12
I.5.1 Sự phân phối lại thu nhập và của cải ............................................................... 12
I.5.2 Sự điều chỉnh lãi suất danh nghĩa .................................................................... 12
I.5.3 Tác động đến sản lượng ................................................................................... 13
I.5.4 Kích thích gia tăng khối tiền giao dịch trong nền kinh tế ................................ 13
I.6
Biện pháp khắc phục ............................................................................................ 13
I.7
Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế .............................................. 13
I.7.1 Lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng .............................................................. 14
I.8
Tổng quan về lạm phát ở Việt Nam ..................................................................... 15
I.8.1 Giai đoạn từ 1986-1993 ................................................................................... 15
I.8.2 Giai đoạn từ 1994-1998 ................................................................................... 17
I.8.3 Giai đoạn từ 1999-2001 ................................................................................... 19
I.8.4 Giai đoạn từ 2008-nay...................................................................................... 22
PHẦN II: THẤT NGHIỆP ............................................................................. 34
II.1 Khái niệm............................................................................................................. 34
II.2 Chỉ tiêu đo lường ................................................................................................. 34
II.3 Phân loại .............................................................................................................. 35
II.3.1
Phân theo tính chất thất nghiệp. ................................................................... 35
II.3.2
Phân theo nguyên nhân thất nghiệp.............................................................. 35
II.4 Tác động .............................................................................................................. 37
II.4.1

Tác động tích cực ......................................................................................... 37
II.4.2
Tác động tiêu cực ......................................................................................... 37
Trang i


lOMoAR cPSD| 9278661

II.5 Biện pháp khắc phục ............................................................................................ 37
II.6 Tổng quan về thất nghiệp ở Mỹ ........................................................................... 38
II.6.1
Tình hình thất nghiệp ở Mỹ .......................................................................... 38
II.6.2
Nguyên nhân................................................................................................. 45
II.6.3
Biện pháp giảm thất nghiệp của chính phủ Mỹ ............................................ 46
PHẦN III: MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP ........................ 48
III.1 Trong ngắn hạn .................................................................................................... 48
III.2 Trong dài hạn ....................................................................................................... 49
III.3 Lý thuyết mới về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp .............................. 50

Trang ii


lOMoAR cPSD| 9278661

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Ngày tháng
năm sinh


MSSV

Tỉ lệ đóng góp

1 Nguyễn Thị Thùy Linh

28/01/1992

1012020050

20%

2 Huỳnh Thị Mỹ Duyên

26/02/1992

1012020017

20%

3 Đỗ Ngọc Thùy Dung

13/04/1992

1012020011

20%

09/11/1992


1012020008

20%

20/11/1992

1012020012

20%

STT

4

Họ và tên

Trần Nguyệt Hồng Khánh
Chiêu

5 Huỳnh Công Duy

Trang iii


lOMoAR cPSD| 9278661

PHẦN I: LẠM PHÁT
I.1 Khái niệm
I.1.1 Lạm phát
-


Quan niệm cổ điển cho rằng “Lạm phát là phát hành tiền vượt quá số lượng tiền
cần thiết trong lưu thông”.

-

Các nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền hiện đại, đứng đầu là Milton
Friedman đã định nghĩa “lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục
trong một thời gian dài”.

-

“Lạm phát là hiện tượng tăng lên của mức giá chung theo thời gian” – Samuelson

Từ các khái niệm trên có thể rút ra các đặc trưng của lạm phát như sau:
-

Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền trong lưu thông.

-

Sự tăng lên của giá cả, đi kèm với sự mất giá của đồng tiền.
I.1.2 Thiểu phát

-

Thiểu phát trong kinh tế học là lạm phát với tỷ lệ rất thấp, xảy ra khi tỷ lệ lạm phát
thực tế nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến làm sản lượng thực nhỏ hơn sản lượng dự
kiến.


Có những đặc trưng không phải con số tỷ lệ giúp xác định thiểu phát, đó là:
-

Khi giá giảm liên tục và tăng trưởng GDP ở mức âm, nền kinh tế mới rơi vào tình
trạng thiểu phát.

-

Ngân hàng thương mại gặp khó khăn khi cho vay, đồng thời họ lại đặt ra lãi suất
huy động tiết kiệm thấp- một tình trạng được coi là thị trường tiền tệ trì trệ. Tỷ lệ
lạm phát thấp khiến cho lãi suất thực tế trở nên cao, khiến các nhà đầu tư dè dặt đi
vay ngân hàng. Ngân hàng ứ đọng tiền, nên giảm huy động tiết kiệm bằng cách hạ
lãi suất huy động tiết kiệm.

-

Sản xuất trở nên thiếu sôi động. Lạm phát thấp khiến cho tiền công thực tế cao
hơn. Người lao động vì thế có thể giảm cung lao động và tăng thơi gian nghỉ ngơi
Mặt khác, giá cả sản phẩm thấp làm giảm động lực sản xuất.
Trang 1


lOMoAR cPSD| 9278661

I.1.3 Giảm phát
-

Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống liên tục. Giảm
phát, do đó, trái ngược với lạm phát. Cũng có thể nói giảm phát là lạm phát với tỷ
lệ mang giá trị âm. Trong các tài liệu thống kê tình hình kinh tế chính thức, khi đề

cập đến giảm phát, người ta vẫn đặt dấu âm kèm với con số ở mục tỷ lệ lạm phát.
Giảm phát thường xuất hiện khi kinh tế suy thối hay đình đốn.

I.2 Chỉ tiêu đo lường
-

Đo lường lạm phát bằng chỉ số giá

-

Có 3 loại chỉ số thông dụng:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá sản xuất (PPI/WPI)
Chỉ số giảm phát GDP (D%)
I.2.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

-

CPI là tên viết tắt tiếng Anh (Consumer Price Index) của chỉ số giá tiêu dùng,
một chỉ tiêu thống kê phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung của
một số lượng cố định các loại hàng hoá dịch vụ đã được chọn đại diện cho tiêu
dùng, phục vụ cho đời sống bình thường của người dân.
n

Cách 1:

pit
CPI

qnii 01

pi0qi0
i 1

Trong đó: pi0: giá mặt hàng i thời kỳ gốc
pit: giá mặt hàng i thời kỳ so sánh
qi0 : số lượng mặt hàng i thời kỳ gốc
Cách 2:
CPI

p
pi0

ii

di 0

Trang 2


lOMoAR cPSD| 9278661

Trong đó: di0: tỷ trọng chi tiêu hàng hoá i chiếm trong tổng chi tiêu ở năm gốc

Trang 3


lOMoAR cPSD| 9278661

-


Tuy nhiên, do mức độ sử dụng mỗi loại hàng hóa của mỗi người dân khơng giống
nhau cho nên khi tính CPI, Tổng cục thống kê có tính trọng số hay còn gọi là
quyền số của mỗi loại hàng hóa và dịch vụ. Trọng số (quyền số) của mỗi loại hàng
hóa và dịch vụ là tỷ trọng tiêu dùng của hàng hóa trong tổng mức chi tiêu cho đời
sống hằng ngày của người dân. Tỷ trọng này có được từ các cuộc khảo sát mức
sống người dân của Tổng cục thống kê được thực hiện 2 năm/lần.

Quyền số tính chỉ giá tiêu dùng ở Việt Nam thời kỳ 2009-2014
Nguồn: Tổng cục thống kê

Các nhóm hàng và dịch vụ
Tổng chi tiêu cho tiêu dùng cuối cùng
1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
- Lương thực
- Thực phẩm
- Ăn uống ngồi gia đình
2. Đồ uống và thuốc lá
3. May mặc, mũ nón, giày dép
4. Nhà ở, điện, nước, chất đốt, VLXD
5. Thiết bị và đồ dùng gia đình
6. Thuốc và dịch vụ y tế
7. Giao thơng
8. Bưu chính viễn thơng
9. Giáo dục
10. Văn hóa, giải trí, du lịch
11. Hàng hóa và dịch vụ khác

Quyền số
100%
39,93

8,18
24,35
7,40
4,03
7,28
10,01
8,65
5,61
8,87
2,73
5,72
3,83
3,34

I.2.2 Chỉ số giá hàng sản xuất (PPI)
-

Chỉ số giá hàng sản xuất (PPI: Producer Price Index): Đo lường biến động của
mức giá trung bình của những hàng hóa dịch vụ bán sỉ, được dùng lần đầu vào
cho sản xuất, ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
n

PPI

1
pniitq
i0
pi0qi 0
i 1


Trang 4


lOMoAR cPSD| 9278661

I.2.3 Chỉ số giảm phát GDP (D%)
-

Chỉ số giảm phát GDP (D%: GDP Deflator Rate): Đo lường biến động của mức
giá trung bình của tất cả hàng hóa dịch vụ mà một nền kinh tế sản xuất được, ở kỳ
hiện hành so với kỳ gốc.
n

pitqit

i 1
n

D%

pi 0qit

i 1

I.2.4 Cách đo lường tỷ lệ lạm phát
-

Cách 1:
Ưu: tính nhanh
Nhược: khơng chính xác, vì chỉ dựa trên một giỏ hàng hóa đã chọn.

TLLP

-

CPIt
CPI t

1

%
0
1

1

Cách 2:
Ưu: tính chính xác
Nhược: phải đợi hết năm mới có số liệu thống kê để tính, nên chậm.
TLLP

D%t
D%t

1
1

100
%

Trang 5



lOMoAR cPSD| 9278661

Ví dụ: Trong một nền kinh tế có 3 loại sản phẩm là gạo, phim, áo. Qua khảo sát người
ta thấy người dân dùng 30% ngân sách để mua gạo, 20% để mua áo và 50% để đi xem
phim. Như vậy 30%, 20%, 50% chính là quyền số của loại hàng hóa tương ứng.
Trong năm gốc, giả sử giá của các mặt hàng này khơng đổi, khi đó CPI tương ứng là:
CPI
2005

-

0,3

100
100

0,2 100
100

0,5 100
100

100

100

Trong năm 2006, nếu giá gạo tăng 2% thành 102%, giá áo tăng 5% thành 105% và
giá phim tăng 10% thành 110%. CPI năm 2006 sẽ là:

CPI
2006

-

0,3

102
100

0,5 110
100

100

106,6

Khi đó, tỷ lệ lạm phát năm 2006 sẽ là:
CPI
TLLP
2006
TLLP
2006
TLLP
2006

-

0,2 105
100


2006

1

100%

CPI

2005
106,6
1
100
6,6%

100%

Điều này có nghĩa là mức giá chung năm 2006 tăng 6,6% so với năm 2005.

Trang 6


lOMoAR cPSD| 9278661

10 quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao nhất (tháng 10/2011)
Venezuela
Congo
Argentina
Eritrea
Guinea

Uzbekistan
Nigeria
Mozambique
Pakistan
Angola

29,80%
26,20%
22,00%
20,00%
15,00%
15,00%
13,90%
13,50%
13,40%
13,30%

I.3 Phân loại
Có 2 cách phân loại:
- Căn cứ vào khả năng dự đoán
-

Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát
I.3.1 Căn cứ vào khả năng dự đốn

Có lạm phát dự đốn và lạm phát ngồi dự đốn
-

Lạm phát dự đoán là lạm phát diễn ra đúng như dự kiến. Lạm phát này không ra
những tổn thất cho nền kinh tế vì dân chúng sẽ làm giảm thiệt hại của mình bằng 2

cách:
Thứ nhất, hạch tốn thêm tỷ lệ lạm phát vào những chỉ tiêu có liên quan.
Thứ hai, nếu lạm phát dự đoán xảy ra với với tỷ lệ lạm phát cao, dân chúng sẽ giữ
vàng, ngoại tệ mạnh, hàng hóa.
Tác động:

- Tạo chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
- Kích thích gia tăng khối tiền giao dịch trong nền kinh tế.

-

Lạm phát ngồi dự đốn là tỷ lệ lạm phát vượt ra ngoài dự báo của mọi người.

TLLP thực = TLLP dự đoán + TLLP ngồi dự đốn

Trang 7


lOMoAR cPSD| 9278661

Tác động:

- Gây ra sự phân phối lại của cải trong dân chúng (giữa
người đi vay và người cho vay; giữa người trả lương và người
hưởng lương,…)

I.3.2 Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát
Lạm phát vừa phải (normal inflation):
Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát 1 con số (tỷ lệ lạm phát dưới 10%/ năm).
-


Nguyên nhân: do sức ỳ, do sự kỳ vọng.

-

Sức ỳ của nền kinh tế là hiện tượng khi giá cả tăng lên vào dịp lễ, Tết, sau đó giảm,
nhưng khơng giảm về đúng mức trước khi tăng giá, luôn tăng lên một chút, gây ra
lạm phát với tỉ lệ thấp.

-

Do sự kỳ vọng, sẽ điều chỉnh các chỉ tiêu danh nghĩa.
Lạm phát phi mã (high inflation):

Lạm phát phi mã: là loại lạm phát 2 hay 3 con số (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến dưới
1000%/ năm).
Nguyên nhân : do biến động về phía tổng cung hay tổng cầu .
Tác động: - Làm giảm đầu tư.
- Làm tăng xu hướng dự trữ vàng hay ngọai tệ mạnh.
- Làm dân chúng hoang mang, lo lắng.
Siêu lạm phát (hyper inflation):
Tỷ lệ lạm phát rất lớn từ 1000% trở lên.
Nguyên nhân : do biến cố chính trị, hay chiến tranh.
Tác động: phá hủy tòan bộ hệ thống tài chính, tiền tệ của quốc gia hay nền kinh tế
đó.
Có bốn tiêu chí để xác định siêu lạm phát:
(1) người dân khơng muốn giữ tài sản của mình ở dạng tiền.
(2) giá cả hàng hóa trong nước khơng cịn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ
ổn định.
(3) các khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn.


Trang 8


lOMoAR cPSD| 9278661

(4) lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn
trong ba năm lên tới 100 phần trăm.
Những nước có tỷ lệ lạm phát tháng cao nhất trong lịch sử

Quốc gia
Hungary
Zimbabuwe
Yugoslavia

Tháng có tỷ lê
Tỷ lệ lạm Thời gian để
Tỷ lệ lạm phát
lạm phát cao
phát tính theo giá tăng gấp
tháng cao nhất
nhất
ngày
đôi
4.19x1016%

207%

15 giờ


11/2008 76,600,000,000%

98%

27.7 giờ

7/1946

1/1994

313,000,000%

64.6%

1.4 ngày

Đức

10/1923

29,500%

20.9%

3.7 ngày

Hy lạp

10/1944


13,800%

17.9%

4.3 ngày

5/1949

2,178%

11%

6.7 ngày

Trung Quốc

I.3.3 Siêu lạm phát ở Đức năm 1923
-

Hai ly cà phê giá 14.000 mark, một vé đi nhà hát giá 1 tỉ mark: Trong thời gian
siêu lạm phát 1923, người ta phải mang sọt đựng những tờ giấy bạc mệnh giá triệu
mark để đi chợ mua thực phẩm. Cho tới nay, sự kiện này vẫn còn khắc dấu ấn
trong chính sách tiền tệ của Đức.

-

Từ tháng giêng 1922 đến tháng 11 năm 1923, chỉ số giá tăng từ 1 lên
10.000.000.000. Nếu một người sở hữu trái phiếu Đức trị giá 300 triệu đơ la vào
đầu năm 1922, thì hai năm sau, số tiền này không mua nổi một cái kẹo


-

Khi chiến tranh bắt đầu vào năm 1914, một đồng USD cịn đổi 4,20 mark. Sau đó,
đồng tiền Đức liên tục mất giá và từ mùa thu 1922 thì như rơi xuống một chiếc
thùng không đáy. Vào tháng 11/1923, một USD đã đổi được 4.200 tỉ mark.

-

Khi đồng mark bị mất đi ý nghĩa, nhiều thành phố và doanh nghiệp đã tạo ra một
đồng tiền riêng hoặc in đồng tiền tạm thời cho tình huống khẩn cấp. Một cơng ty
cơng nghiệp ở miền nam nước Đức đã phát hành tờ giấy bạc mệnh giá 500.000
mark, trên đó có một câu cách ngơn: "Nếu một viên than tổ ong cịn đắt hơn thì
hãy cho tơi vào bếp". Cuối cùng tổng cộng có tới 2.800 loại tiền được lưu hành ở
Đức.
Trang 9


lOMoAR cPSD| 9278661

Chỉ số sản xuất của Đức từ năm 1914-1923

7/1914
1/1919
7/1919
1/1920
1/1921
7/1921
1/1922
7/1922
1/1923

7/1923
11/1923
-

1,0
2,6
3,4
12,6
14,4
14,3
36,7
100,6
2.785
194.000
726.000.000.000

Dù rất nhiều người tin rằng lạm phát phi mã ở Đức là hệ quả trực tiếp từ việc chính
phủ in quá nhiều tiền để chi cho chiến tranh, nhưng nguyên nhân chính của việc
này đã được hé lộ sau đó vài năm.

-

Năm 1914, Đức ngừng hỗ trợ cho đồng tiền nước này bằng vàng và bắt đầu đi vay
để chi trả cho chiến tranh thay vì thu thuế. Năm 1919, giá cả gần như đã tăng gấp
đôi và nước Đức thất trận. Thế nhưng giai đoạn 1919 - 1921, đồng tiền nước này
vẫn còn tương đối ổn định so với những năm sau đó.

-

Khoản tiền bồi thường sau chiến tranh được quy định trong Hiệp ước Versailles

buộc Đức phải trả bằng vàng hay ngoại tệ tương ứng thay vì đồng papiermark. Để
mua số ngoại tệ này, chính phủ Đức đã phải sử dụng đồng papiermark được đảm
bảo bằng nợ chính phủ và vì vậy đã làm tăng tốc độ phá giá đồng tiền.

-

Khi người Đức không thể trả được các khoản nợ, quân đội Pháp và Bỉ đã chiếm
thung lũng Ruhr vào tháng 1/1923 để đòi hỏi Đức phải trả bằng hiện vật. Việc này
đã gây ra rất nhiều vụ đình cơng và phản kháng bị động của cơng nhân tại đây và
làm cho mọi việc trở nên tồi tệ hơn. Khi chính phủ các nước châu Âu xung đột về
việc tìm ra cách tốt nhất để giải quyết tình trạng này, thì nền kinh tế Đức đã nhanh
chóng suy sụp. Và chỉ trong vòng hơn 1,5 năm cả nước Đức đã chìm trong lạm
phát phi mã.

Giá để mua 1 ounce bạc, vàng ở Đức từ 1919-1923
Trang 10


lOMoAR cPSD| 9278661

Đvt: Mark Đức

NGÀY GIÁ BẠC
1/1919
5/1919
9/1919
1/1920
5/1920
9/1920
1/1921

5/1921
9/1921
1/1922
5/1922
9/1922
1/1923

-

12
17
31
84
60
75
84
80
139
249
375
1,899
2,3277

GIÁ
VÀNG
170
267
499
1,340
966

1,201
1,349
1,288
2,175
3,976
6,012
30,381
372,477

NGÀY
5/1923
5/6/1923
3/7/1923
8/7/1923
4/9/1923
2/10/1923
9/10/1923
16/10/1923
23/10/1923
30/10/1923
5/11/1923
13/11/1923
30/11/1923

GIÁ BẠC
44,397
80,953
207,239
4,273,875
16,839,937

414,484,000
1,554,309,000
5,310,567,000
7,253,460,000
8,419,200,000
54,375,000,000
108,750,000,000
543,750,000,000

GIÁ VÀNG
710,355
1,295,256
3,315,831
68,382,000
269,439,000
6,631,749,000
24,868,950,000
84,969,072,000
1,160,552,882,000
1,347,070,000,000
8,700,000,000,000
17,400,000,000,000
87,000,000,000,000

Đồng mác Đức (papiermark) được sử dụng từ năm 1914 khi chế độ bản vị vàng bị
bãi bỏ. Lạm phát cao buộc chính phủ Đức phải định giá lại đồng mác và thay đồng
papiermark bằng đồng rentenmark với tỷ giá 4,2 rentenmark/USD và cắt bớt 12 số
0 trên tờ tiền papiermark.

-


Chính phủ Đức tiến hành cải cách tiền tệ vào ngày 15/11/1923 và đưa đồng
rentenmark vào lưu hành. Do khơng có vàng để bảo đảm giá trị đồng tiền, chính
phủ tuyên bố thế chấp bằng bất động sản của các ngành công nghiệp và nơng
nghiệp trị giá 3,2 tỉ rentenmark. Khi đó, một nghìn tỉ mark cũ đổi được một
rentenmark, tương đương với giá 15,4 xu của năm 1914. Từ 30/8/1924, đồng
rentenmark đã trở thành đồng tiền chính thức và đồng tiền lại bắt đầu có giá.

I.4

Nguyên nhân

I.4.1 Lạm phát do cầu kéo
-

Xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cung không đổi hoặc tăng thấp hơn tổng
cầu.
Trang 11


lOMoAR cPSD| 9278661

-

Tổng cầu tăng lên, do:


Các yếu tố trong tổng cầu tăng




Cung tiền tăng

Lạm phát do cầu kéo

P
AS

Lạm
phát

E

P1
E

P0

0

1

F
AD1
AD

Y

Y0 YpY 1
Mở rộng SX


I.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy
-

Lạm phát do cung còn được gọi là lạm phát do chi phí đẩy. Loại lạm phát này xảy
ra khi chi phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sản xuất quốc gia giảm sút.


Chi phí sản xuất tăng: do tiền lương tăng, giá nguyên liệu tăng, thuế tăng
,dẫn đến doanh nghiệp tăng giá thành



Năng lực sản xuất giảm: giảm sút các nguồn lực, thiên tai,…

Trang 12


lOMoAR cPSD| 9278661

Chi phí sản xuất tăng

P

AS

1

AS


Lạm
phát

P

0

E1 F
1

P0

E

0

AD

Y1 Y0 Yp

Y

Thu hẹp SX
I.5 Tác động
I.5.1 Sự phân phối lại thu nhập và của cải
-

Lạm phát khơng được dự tính trước dẫn đến sự phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong xã hội không theo nỗ lực, cống hiến và nhu cầu của họ.


-

Khi lạm phát xảy ra, những ngươi có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì
giá cả của các loại tài sản nói chung đều tăng lên, con giá trị đồng tiền thì giảm
xuống. Ngược lại, những người làm công ăn lương, những người gửi tiền, những
người cho vay là bị thiệt hại.
I.5.2 Sự điều chỉnh lãi suất danh nghĩa

-

Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được công bố đối với một khoản vay hoặc một
khoản đầu tư. Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu quả) là lãi suất mà bạn thực sự thu
được từ một khoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay sau khi tính đến tác
động của lãi suất ghép.

Trang 13


lOMoAR cPSD| 9278661

-

Về phương diện lý thuyết, lãi suất danh nghĩa và lạm phát có mối quan hệ cùng
chiều. Khi lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng để đảm bảo mức lãi suất thực
được chấp nhận bởi các chủ thể trong nền kinh tế.
I.5.3 Tác động đến sản lượng

-

Giữa sản lượng và lạm phát khơng có mối quan hệ trực tiếp


-

Lạm phát cao, sản lượng cao (do cầu kéo)

-

Lạm phát cao, sản lượng thấp (do chi phí đẩy)
I.5.4 Kích thích gia tăng khối tiền giao dịch trong nền kinh tế

-

Khi lạm phát xảy ra, mọi người sẽ có xu hướng cộng thêm phần trượt giá vào các
chỉ tiêu tiền tệ có liên quan, do đó nhu cầu về tiền giao dịch gia tăng.

I.6 Biện pháp khắc phục
-

-

Lạm phát do cầu kéo (tác động lên cầu):


Thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp



Giảm chi ngân sách




Phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán

Lạm phát do chi phí đẩy (tác động lên cung):


Khai thơng các nguồn lực trong nước



Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh tự do và bình đẳng



Ứng dụng khoa học cơng nghệ, nâng cao năng suất

I.7 Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
-

Lạm phát và tăng trưởng kinh tế là hai mặt của xã hội, là hai vấn đề kinh tế trong
nền kinh tế. Lạm phát có thể coi là kẻ thù của tăng trưởng kinh tế nhưng nó lại là
hai vấn đề ln tồn tại song song với nhau.

-

Trong thực tế, không một quốc gia nào dù phát triển đến đâu cũng không tránh
khỏi lạm phát. Bất cứ một nền kinh tế của quốc gia nào đều cũng trải qua các cuộc
khủng hoảng kinh tế và tỷ lệ lạm phát tăng với với những quy mô khác nhau. Tỷ lệ
lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá hàng hoá chung tăng lên mà tiền lương danh nghĩa
Trang 14



lOMoAR cPSD| 9278661

của các cơng nhân khơng tăng do đó tiền lương thực tế của họ sẽ giảm đi. Để tồn
tại các công nhân sẽ tổ chức đấu tranh, bãi cơng địi tăng lương và cho sản xuất trì
trệ, đình đốn khiến nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế
giảm. Khi nền kinh tế gặp khó khăn, suy thối sẽ làm thâm hụt ngân sách và đó là
điều kiện, nguyên nhân gây ra lạm phát.
I.7.1 Lý thuyết về lạm phát và tăng trưởng
-

Về lý thuyết, lạm phát có thể tác động tiêu cực lẫn tích cực lên tăng trưởng kinh tế:
Theo Mundell (1965) và Tobin (1965), có mối tương quan tỉ lệ thuận giữa lạm phát
và tăng trưởng; hai trường phái Keynes và trường phái tiền tệ đều cho rằng trong
ngắn hạn, chính sách nới lỏng tiền tệ kích thích tăng trưởng, đồng thời làm gia tăng
lạm phát; đường cong Phillips nổi tiếng về sự đánh đổi giữa mục tiêu lạm phát và
thất nghiệp.

-

Stagflation nghĩa là suy thối và lạm phát, tình trạng nền kinh tế vừa có những dấu
hiệu của lạm phát, mà cơ bản nhất là giá cả leo thang, tiền mất giá nhưng lại vừa có
những biểu hiện của suy thối như sản xuất đình trệ, thất nghiệp gia tăng, lạm phát
cao, tăng trưởng thấp.

-

Lạm phát có thể tác động tiêu cực lên tăng trưởng như: dấu hiệu bất ổn kinh tế vĩ
mô; tăng sự không chắc chắn của các hoạt động đầu tư; lạm phát làm thay đổi giá

cả tương đối, làm méo mó q trình phân bổ nguồn lực; lạm phát còn được xem
như là một loại thuế đánh vào nền kinh tế.

Trang 15


lOMoAR cPSD| 9278661

I.8 Tổng quan về lạm phát ở Việt Nam
I.8.1 Giai đoạn từ 1986-1993
Tình hình kinh tế và nguyên nhân gây ra lạm phát
-

Năm 1985, Gorbacher đã lên nắm chính quyền tại Liên xơ, cùng với sự sụp đổ của
các nước Đông Âu cũ, Việt Nam bị cắt giảm nguồn viện trợ từ nước ngồi và đến
năm 1991 thì bị cắt hẳn. Do đó, nguyên vật liệu đầu vào như sắt thép, dầu hoả,
máy móc thiết bị ... Việt Nam hoàn toàn phải mua với giá cao làm cho chi phí sản
xuất tăng nhanh. Lạm phát chi phí đẩy xảy ra.

-

Khi lạm phát chi phí đẩy xảy ra, càng đẩy các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn
và để hỗ trợ nền sản xuất trong nước, đặc biệt là các xí nghiệp quốc doanh, Chính
phủ Việt Nam lại in thêm tiền làm tăng mức cung ứng tiền trong nền kinh tế lại dẫn
đến lạm phát tiền tệ , điều đó càng đẩy tỉ lệ lạm phát lên cao.

-

Đồng thời năm 1985, Việt Nam thực hiện cuộc cải cách giá, tiền lương, tiền mà
đỉnh cao là sự kiện đổi tiền vào tháng 9 và lạm phát cũng bùng nổ ngay sau đó.

Năm 1986 chúng ta đã rơi vào tình trạng siêu lạm phát với ba chữ số 775% vào
năm 1986 trong khi đó tăng trưởng kinh tế chỉ ở mức 2,33%.

-

Đến năm 1987 do thiên tai, sản lượng lương thực cuối năm giảm 3,5% và đầu năm
1988 một số địa phương miền Bắc bị đói, giá cả lên cao, lạm phát chi phí đẩy lại
Trang 16


lOMoAR cPSD| 9278661

tiếp diễn. .Đứng trước tình hình đó, dân chúng tích trữ hàng hố , lương thực, vàng
và đơ la càng nhiều vì lo sợ rằng đồng Việt Nam sẽ còn mất giá tạo nên cầu giả tạo,
giá cả tăng cao dẫn đến lạm phát cầu kéo, với tỉ lệ lạm phát là 223,1%, mức tăng
trưởng GDP chỉ là 3,78%.
-

Từ năm 1989 đến năm 1991, lạm phát tuy có giảm nhưng vẫn còn khá cao với mức
tăng 67% liên tiếp trong hai năm 1990 và 1991, phải từ năm 1992 trở đi tình hình
mới lắng dịu và tạm ổn định cho đến năm 1995.

-

Như vậy, trong giai đoạn này lạm phát xảy ra ban đầu là do chi phí đẩy, sau đó là
do tăng mức cung ứng tiền , năm 1987 lại là lạm phát chi phí đẩy, tiếp tục sau đó
lạm phát cầu kéo xảy ra.

Trang 17



lOMoAR cPSD| 9278661

Năm

1986

1987

1988

1989

1990

1991

1992

1993

Tỷ lệ
lạm phát
(%)

748

223,1

394


34,7

67,4

67,6

17,6

5,2

Các biện pháp của chính phủ để hạn chế lạm phát
Chính sách tiền tệ
Chính sách về lãi suất:thực hiện chính sách lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất
danh nghĩa-tỉ lệ lạm phát ), tức là nâng lãi suất tiết kiệm lớn hơn tỉ lệ lạm phát nhằm
thu hồi lượng tiền trong lưu thông về.
-

Lúc này cách giải quyết thất nghiệp ở nước ta là Ngân hàng Nhà nước từng bước
giảm dần lãi cho vay thông qua việc giảm dần là huy động từ 12% xuống 9% rồi
6%/năm; 1,4% xuống 0,9% rồi 0,85%/ tháng.

Chính sách về tỉ giá hối đối
-

Ngân hàng Nhà nước có bước tiến quan trọng trong điều chỉnh tỉ giá hối đoái cho
phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tỉ giá hối đối trước đây chỉ sử dụng cho mục
đích kế tốn chứ khơng phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế. Việc áp dụng tỉ
giá hối đối thực tế đã làm cho người dân khơng cịn tích trữ hàng hố , vàng, đơ la
mà bắt đầu tích luỹ bằng đồng nội tệ.


-

Từ năm 1990, Ngân hàng nhà nước đã cải cách mạnh mẽ việc xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ . Đã xác định được khối lượng tiền cung ứng hàng năm phù
hợp với múc tiêu tăng trưởng kinh tế và kiểm sốt lạm phát .

Chính sách tài chính
Giảm chi tiêu của Chính phủ
-

Các đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn không hiệu quả bị giải thể. Kết quả là chi
tiêu của Chính phủ đã giảm nhiều, tổng cầu giảm, giá cả giảm, lạm phát giảm
xuống.

Trang 18


lOMoAR cPSD| 9278661

Giảm lượng tiền cung ứng cho thâm hụt ngân sách
-

Bắt đầu từ năm 1991, thâm hụt ngân sách được trang trải bằng cách phát hành trái
phiếu thay vì in thêm tiền như trước đây. Vì thế, mức cung ứng tiền giảm xuống,
lạm phát cũng giảm đi. Năm 1992 tỉ lệ lạm phát chỉ là 17,6% so với năm 1991, đặc
biệt là năm 1993 chỉ còn lại là 5,2%.
I.8.2 Giai đoạn từ 1994-1998

Tình hình kinh tế và nguyên nhân gây ra lạm phát

Tình hình kinh tế trong giai đoạn này đã có những thay đổi đáng kể , vì vậy lạm phát
xảy ra đã phản ánh được hậu quả tất yếu của tình hình lúc bấy giờ.
-

Trước hết , lạm phát xảy ra là do hiện tượng cầu kéo : Đến năm 1993, cùng với
việc đầu tư nước ngoài tăng cao (tăng 85,6% so với năm 1992) là việc các hãng
nước ngoài chuyển lợi nhuận về nước , do đó cầu ngoại tệ tăng cao làm cho giá
USD tăng, đồng tiền Việt Nam bị giảm giá từ 10.600 đồng/1USD vào năm 1993
đến 11.050đồng/1USD năm 1995. Điều này tác động làm cán cân thương mại được
cải thiện , do đó, tổng cầu trong nền kinh tế tăng.

-

Đồng thời năm 1998 Luật đầu tư nước ngồi vào Việt Nam được thơng qua tương
đối thơng thống khiến cho đầu nước ngồi vào Việt Nam tăng mạnh .

-

Chi tiêu của Chính phủ trong thời gian này cũng tăng mạnh, trong đó có chi thường
xuyên và chi cơ bản. Cụ thể là:


Cải cách chế độ tiền lương, trợ cấp đối với các đối tượng chính sách xã hội.
Đồng thời trợ cấp cho các đối tượng bộ đội chuyển ngành và nghỉ, trợ cấp thôi
việc cho một số cán bộ công nhân viên chức do một số cơ quan nhà nước đóng
cửa vì khơng thể thích ứng được với cơ chế thị trưịng.địng thời chi thường
xuyên của ngân sách tăng nhanh.




Cũng từ năm 1992-1994, ngân sách nhà nước chi cho đường dây cao áp 500KV
chiếm phần lớn chi tăng thêm cho xây dựng cơ bản.



Từ năm 1993-1995 đầu tư xã hội tăng mạnh, trong đó có đầu tư vào xây dựng
cơ sở hạ tầng để phục vụ cho nền kinh tế mới phát triển. Tất cả những điều này
đẩy đường tổng cầu lên cao, làm giá cả tăng cao. Lạm phát thời kỳ này xảy ra
Trang 19


×