NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
VÀ NI TRỒNG NẤM VÂN CHI
(TRAMETES VERSICOLOR (L.) PILAT)
TRÊN MÔI TRƯỜNG TỔNG HỢP
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.........................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
1.1. Giới thiệu chung về nấm vân chi..................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc, vị trí, phân loại.....................................................................4
1.1.2. Chu trình sống của nấm vân chi..............................................................5
1.1.3. Đặc điểm hình thái của nấm vân chi........................................................5
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của nấm vân chi....6
1.2. Giá trị dược học của nấm vân chi.................................................................7
1.2.1. Tính chất dược học..................................................................................7
1.2.2. Thành phần dược tính chính trích từ nấm vân chi...................................7
1.3. Các giá trị khác của vân chi.........................................................................7
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm........................................7
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...........................................................7
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................9
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................. 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................11
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................11
2.2.1. Nghiên cứu nhân giống nấm vân chi......................................................11
2.2.2. Nghiên cứu nuôi trồng quả thể nấm vân chi..........................................11
2.2.3. Khảo sát hoạt tính sinh học của nấm vân chi.........................................11
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................11
2.3.1. Quan sát hình thái giải phẫu quả thể nấm vân chi.................................11
2.3.2. Nghiên cứu nhân giống nấm vân chi......................................................11
2.3.3. Nghiên cứu nuôi trồng quả thể nấm vân chi..........................................12
2.3.4. Khảo sát hoạt tính sinh học của nấm vân chi........................................14
2.4. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................17
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...........................................................18
3.1. Quan sát hình thái quả thể..........................................................................18
3.1.1. Hình thái cấu tạo quả thể......................................................................18
3.1.2. Hình thái hệ sợi nấm vân chi.................................................................18
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình nhân giống nấm vân chi 19
3.2.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của giống gốc
......................................................................................................................... 19
3.2.2. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và phát triển
của giống cấp 1...............................................................................................20
3.2.3. Nghiên cứu nhân giống cấp 2 trên môi trường xốp...............................22
3.2.4. Nghiên cứu nhân giống cấp 2 trên môi trường lỏng..............................23
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chất và nguồn giống trong q trình ni
trồng nấm vân chi..............................................................................................24
3.3.1. Kết quả ni trồng nấm vân chi trên các cơ chất khác nhau.................24
3.3.2. Ảnh hưởng của nguồn giống trong q trình ni trồng nấm vân chi..........27
3.4. Quy trình nhân giống và ni trồng nấm vân chi.......................................28
3.4.1. Sơ đồ quy trình.....................................................................................28
3.4.2. Thuyết minh quy trình............................................................................29
3.5. Đánh giá chất lượng quả thể nấm vân chi..................................................30
3.5.1. Định tính alkaloid..................................................................................30
3.5.2. Định tính saponin...................................................................................31
3.5.3. Định tính axit hữu cơ.............................................................................32
3.5.4. Đánh giá khả năng kháng oxy hóa của nấm vân chi..............................32
3.5.5. Khảo sát khả năng kháng khuẩn của dịch chiết nấm vân chi.................33
3.6. Khảo sát thành phần hóa học của quả thể nấm vân chi..............................34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................35
1. Kết luận.........................................................................................................35
2. Kiến nghị.......................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................36
PHỤ LỤC............................................................................................................41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu đã hình thành và phát triển trên thế
giới cách đây hàng trăm năm [3]. Hiện nay, nghề trồng nấm đang được phát triển cả
về sản xuất lẫn tiêu thụ vì nấm là một sản phẩm sạch có giá trị dinh dưỡng và giá trị
dược liệu cao. Nấm là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein, nhiều
loại vitamin, các axit amin thiết yếu, chất béo và các ngun tố khống. Bên cạnh
đó, nấm cịn có nhiều giá trị dược liệu khá phong phú như: tăng cường khả năng
miễn dịch của cơ thể, kháng ung thư, kháng virus, ngăn ngừa và trị liệu các bệnh
tim mạch, hạ đường huyết, chống phóng xạ, chống oxy hóa, giải độc và bảo vệ tế
bào gan, an thần, rất có lợi cho việc điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh trung
ương [18]. Vì vậy, nấm ăn – nấm dược liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong khoa học
và đời sống.
Trên thế giới có khoảng 2.000 lồi nấm ăn được, trong đó chỉ có 80 loại nấm
được nuôi trồng nhân tạo [32]. Ở Việt Nam, nghề trồng nấm hiện nay cũng đang
được đầu tư phát triển. Các loại nấm được trồng phổ biến như: mộc nhĩ, nấm rơm,
nấm mỡ, nấm bào ngư và nấm linh chi các loại,…
Hiện nay, ô nhiễm môi trường và thực phẩm bẩn đang là nguyên nhân chính
khiến tỉ lệ mắc ung thư ngày càng trẻ hóa [7]. Việc tìm ra phương pháp phòng ngừa
và điều trị các căn bệnh hiểm nghèo này càng được chú trọng. Các loại thuốc, hóa
chất trị liệu tuy có thể mang lại hiệu quả cho một số trường hợp nhưng chi phí rất
cao và thường để lại nhiều biến chứng. Trong khi đó, nấm dược liệu khơng chỉ có
tác dụng điều trị mà cịn có thể giúp cơ thể phòng một số căn bệnh như: ung thư,
tim mạch, nâng cao sức đề kháng,…
Nấm vân chi (Trametes versicolor (L.) Pilat) là một trong những loại nấm
dược liệu có giá trị rất cao, thường mọc tại những vùng ôn đới như: Bắc Mĩ, châu
Á, châu Âu và phát triển khắp vùng Bắc Bán cầu. Trong nấm vân chi có chứa các
hợp chất polysaccharides liên kết với protein, gồm hai loại chính: PSP
(polysaccharide peptide) và PSK (polysaccharide krestin). PSK được tách chiết lần
đầu tiên ở Nhật Bản vào cuối thập kỷ 60, trong khi đó PSP được phân lập tại Trung
2
Quốc vào năm 1983. Tác dụng chung của PSP và PSK là hoạt hóa, tăng cường sự
sản sinh và bảo vệ các tế bào của hệ miễn dịch. Trong Y học cổ truyền Trung Quốc,
nấm vân chi được sử dụng giảm đờm, chữa bệnh rối loạn phổi, tăng cường thể lực,
tăng năng lượng, có ích với các bệnh mãn tính. Các bác sĩ Trung Quốc xem đây như
một loại thuốc hữu hiệu điều trị nhiễm trùng, viêm đường hô hấp, tiết niệu và đường
ruột. Ở Nhật Bản, PSP chiết xuất từ nấm vân chi đã được chứng minh có khả năng
kéo dài thời gian sống thêm năm năm hoặc hơn cho các bệnh nhân ung thư thuộc
nhiều loại: ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư vòm họng, ung thư phổi và
ung thư vú... [28]. Còn tại Anh, khi điều trị cho trên 30 bệnh nhân ung thư thuộc
nhiều dạng khác nhau bằng bột nghiền từ sinh khối nấm vân chi thì nhận thấy rằng:
hoạt tính của enzyme telomerase bị giảm mạnh mẽ, đồng thời tăng cường đáng kể
các phản ứng miễn dịch chống lại khối u.
Tại Việt Nam, gần đây đã xuất hiện một số tín hiệu tốt khi Chính phủ quyết
định đưa cây nấm vào danh mục sản phẩm quốc gia, góp phần nâng cao sản lượng
nấm hàng năm. Việt Nam hồn tồn có thể trở thành một cường quốc nấm do nước
ta có rất nhiều tiềm năng thuận lợi cho sản xuất nấm như: nguồn phụ phẩm nông
nghiệp lớn: lượng rơm, rạ từ 30 – 40 triệu tấn, lượng bơng phế thải, bã mía, vỏ cà
phê,… rất dồi dào; khí hậu, thời tiết thuận lợi, có thể trồng cả nấm ưa nhiệt độ cao
và nấm ưa nhiệt độ thấp; nguồn lao động lớn, giá lao động rẻ; nhu cầu tiêu thụ nấm
cả trong và ngoài nước đều cao [16]. Do đó việc tìm ra phương pháp cũng như mơi
trường ni trồng thích hợp đối với từng loại nấm để đạt được hoạt tính nhiều nhất
là thực sự cần thiết. Mặt khác hồn tồn có thể sử dụng giống nấm vân chi dạng
dịch thể để nuôi trồng quả thể. Nuôi cấy lấy hệ sợi nấm sẽ rút ngắn thời gian, độ
thuần cao, chất lượng tốt, giảm tỷ lệ nhiễm nên thích hợp cho sản xuất và nuôi trồng
giống nấm theo qui mô công nghiệp.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về nấm vân chi
1.1.1. Nguồn gốc, vị trí, phân loại
Nấm vân chi có nhiều tên gọi rất khác nhau. Vân chi có tên tiếng Anh là
Turkey tail (đuôi gà tây). Ở Trung Quốc, người ta gọi là “Yunzhi” có nghĩa là loại
3
nấm có hình dạng như mây. Cịn ở Nhật thì gọi là “Karawatake” do người ta hay tìm
thấy chúng ở những nơi gần bờ sơng [16].
Vân chi có tên khoa học phổ biến hiện nay là Trametes versicolor sau một thời
gian dài được nghiên cứu và đặt tên khác nhau. Trametes versicolor (L.:Fr) Pilát,
tức là loài Coriolus versicolori (L.:fr) Quesl, được chính Carl von Linnaeus tìm ra
và đặt tên đầu tiên: Boletus versicoler L. (1753).
Sau đó Christiaan Hendrik Persoon (1805) lại xác định với tên Boletus
vulutinus Pers., và Elias Magnus Fries (1821) đưa vào chi Polyporus (với hai loài:
P. versicoler Fr và P. Vulutinus Fr). Lucien Quesslet (1886) lại đưa vào Coriolus.
Sau 50 năm, Abert Pilát (1936) đề nghị và được đa số các nhà nấm học thống nhất
xếp vào chi Trametes, họ polyporacea. Các hệ thống phân loại về sau cũng phù hợp
với quan điểm trên, nên hầu hết những tác giả gần đây đều sử dụng danh phát đã
chỉnh lý: Trametes versiclor [11].
Vân chi là một loài nấm lớn thuộc phân lớp Basidiomycetes gồm 22 000 loài
đã biết. Nấm vân chi gây hoại sinh cây bệnh, cư trú trên gỗ đã chết, thuộc loại nấm
gây mục trắng mạnh nhất, có thể phá hủy đồng thời tất cả các cấu tử gỗ
(hemicellulose, cellulose, lignin), giúp phá vỡ các gốc cây già, cây chết, vì thế chất
dinh dưỡng của cây sẽ trở về đất để tái sử dụng [15].
Vị trí phân loại nấm vân chi [3], [8], [12], [13]
Giới nấm
: Fungi
Ngành nấm thật
: Eumycota
Ngành phụ nấm đảm
: Basidiomycotina
Lớp nấm đảm
: Basisiomycetes
Phân lớp nấm đảm đơn bào
: Holobasidiomycetidae
Nhóm bộ
: Hymenomycetes
Bộ nấm lỗ
: Aphyllophorales
Họ nấm nhiều lỗ
: Polyporaceae
Chi
: Trametes
Loài
: Tramestes versicolor
4
1.1.2. Chu trình sống của nấm vân chi
Chu trình sống của nấm vân chi trải qua các giai đoạn như hình sau:
Đảm
Tầng đảm
Kết hợp nhân ở đảm
Quả thể
Hình thành bảo tử đảm
Sợi nấm song hạch
Bào tử đảm nảy mầm
Sự kết hợp sơ cấp
Hình 1.1. Chu trình sống của nấm vân chi
Đảm bào tử nảy mầm cho hệ sợi sơ cấp. Hai sợi sơ cấp khác phối hợp cho hệ
sợi thứ cấp. Hệ sợi thứ cấp phát triển thành mạng hệ sợi. Trong điều kiện thuận lợi
mạng hệ sợi sẽ kết hạch tạo tiền quả thể (nụ nấm). Nụ nấm tiếp tục lớn dần cho tai
nấm trưởng thành, các phiến dưới mũ mang các đảm vào sinh ra bào tử. Đảm bào tử
được phóng thích và chu trình lại tiếp tục [3], [7], [8].
1.1.3. Đặc điểm hình thái của nấm vân chi
Vân chi là loại nấm hàng năm, trưởng thành dạng quả giá, chất da, hóa gỗ,
khơng cuống. Mặt trên tán phủ lông dày, mịn, rất dễ biến đổi về mặt màu sắc. Đảm
quả khi non dạng u lồi tròn, sau phân hóa thành dạng bán cầu, khi già đảm quả có
dạng thận, dạng quạt, thót dần lại ở phần gốc hay cũng có khi trải sát giá thể hay trải
cuộn lại thành dạng vành với mép tán màu trắng – trắng kem [10]. Nấm thường mọc
thành tán dạng ngói lợp. Mặt tán dễ thay đổi về màu sắc, đặc trưng bởi những vòng
đồng tâm với màu sắc khác nhau, màu sắc từ trắng đến vàng nhạt, nâu nhạt, nâu rỉ
có sắc thái xanh đến đen.
Kích thước thay đổi với đường kính tán trung bình cỡ 2 – 7 cm, dày cỡ 2,5 – 4
mm. Thịt nấm mỏng, màu kem – hơi vàng, dày 0,6 – 2,5 mm, trên lát cắt hiển vi
thấy rõ lớp sắc tố đen xanh đặc trưng bên dưới lớp lông [14]. Tiếp xuống dưới là lớp
5
bào tầng gồm các ống nấm dày cỡ 0,6 – 1,8 mm, miệng ống trịn, xẻ răng cưa, đơi
khi có dạng nhiều gốc, có các gờ nổi gân, có 3 – 7 ống/mm, bề mặt phủ lông tơ rất
mịn với đảm và bào tử dày đặc, màu trắng hơi vàng [29]. Hệ sợi trimitic, sợi dinh
dưỡng trong suốt, vách mỏng có khóa rõ ràng, đường kính cỡ 2,5 – 3,5 µm; sợi
cứng ở vùng thịt nấm có vách rất dày, khơng thấy có vách ngăn tế bào, đường kính
tới 6 – 12 µm, rất hiếm khi thấy phân nhánh, sợi bện cũng có vách dày, phân nhánh
rõ rệt, khơng thấy có vách ngăn ngang, đường kính nhỏ hơn 5,5 – 5,5 µm, khơng
thấy có liệt bào, song thấy có cystidioles dạng fusoid, kích thước 20 x 5 µm, có
khóa ở phần gốc. Đảm bào hình chùy, có 4 tiểu bính (nơi đính của 4 bào tử), có
khóa ở phần gốc. Bào tử đảm hình trụ, hơi cong hình quả dưa gang, trong suốt,
nhẵn, kích thước 5,5 x 2,5 µm [2].
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của nấm vân chi
Nấm vân chi ngoài sử dụng trực tiếp nguồn cacbon chủ yếu trong các loại
đường glucose, saccharose, maltose, tinh bột, pectin,… để tổng hợp năng lượng và
hình thành các hợp chất quan trọng thì cịn cần bổ sung thêm nitơ. Đạm thích hợp
cho nấm chủ yếu ở dạng hữu cơ như: peptone, protein, acid amin, ngoài ra có thể
hấp thụ ure, muối amon, sulphate amon. Nitơ khơng được q nhiều làm cho sợi
nấm mọc nhiều khó hình thành thể quả. Trong giai đoạn sinh trưởng sợi nấm, tỉ lệ
C/N là 25/1. Giai đoạn hình thành thể quả, tỉ lệ là 30/1 hoặc 40/1.
Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của nấm gồm các nguyên tố vi lượng: Ca, P, Mg,
K. Nguồn vi lượng đó chỉ thêm trong quá tình ni cấy giống mẹ. Để sợi nấm phát
triển tốt nhất cần bổ sung thêm vitamin B 1 với lượng 100µg/l. Giá trị pH thích hợp
cho sợi nấm phát triển trong môi trường lỏng là 6-7. Ở pH = 8, nấm mọc rất chậm.
1.2. Giá trị dược học của nấm vân chi
1.2.1. Tính chất dược học
Đã có hơn 400 nghiên cứu về thành phần hoá học, dược lý lâm sàng nấm vân
chi công bố khắp thế giới. Vân chi được dùng dưới dạng trà có tác dụng hạ thấp
lượng cholesterol máu, áp suất máu, chống chứng rối loạn nhịp tim, điều khiển
nồng độ đường trong máu [2].
6
Ở châu Á, nấm được dùng chung với các thành phần thảo mộc khác để chữa
trị ung thư. Các biệt dược bào chế từ loài nấm này đứng đầu trong 10 loại thuốc
chống ung thư được tiêu thụ mạnh nhất hiện nay tại thị trường Nhật Bản, với doanh
số năm 1991 đạt tới 358 triệu USD, vượt xa cả Tamoxifen, Interferon, Cis- Platin...
Ở Nhật, năm 1987, PSK - chất trích từ vân chi chiếm 1/4 thị phần dược
phẩm trị ung thư (Fukushima, 1989). Trong điều trị ung thư, khi sử dụng kết hợp
PSP, PSK (hợp chất trích từ nấm) với hoá trị hay xạ trị sẽ làm tăng tỉ lệ sống còn
của bệnh nhân ung thư và làm giảm các triệu chứng do hoá trị hay xạ trị gây ra. Các
hợp chất trích từ vân chi rất an tồn khi sử dụng, khơng có phản ứng phụ, khơng
độc [9].
1.2.2. Thành phần dược tính chính trích từ nấm vân chi
Vào khoảng năm 1965, ở Nhật, một kỹ sư hoá học đã khám phá ra PSK
(polysaccharide krestin). Sau đó, hợp chất PSP (polysaccharide peptide) - chất có
cấu tạo gần giống PSK cũng đã được phân lập lần đầu tiên tại Trung Quốc năm
1983 [34].
Dịch trích PSP từ nấm (thuật ngữ gọi là proteoglycan) là những chuỗi
polypeptide hay những phân tử protein nhỏ gắn kết chặt với các chuỗi
polysaccharide β-D-glucan, là thành phần hiệu quả trong chữa trị các chứng ung
thư: dạ dày, thực quản, ruột kết và ung thư ngực…
- Thành phần các yếu tố có trong dịch trích: carbon: 40,5%; hydrogen: 60,2%;
nitrogen: 5,2%; oxygen: 47,5%.
a. Hiệu quả của PSP chiết tách từ nấm vân chi:
Các nghiên cứu về dược lý đã chứng minh rằng PSP ảnh hưởng mạnh mẽ đến
sức khỏe và năng lượng, được xem là loại chất cảm ứng điều hồ sinh học mới. PSP
khơng gây hại đối với các tế bào bình thường, có khả năng phân biệt giữa tế bào
thường và tế bào ung thư và tiêu diệt chúng mà không gây bất cứ sự thay đổi hay
tạo độc tố trên tế bào. Tỉ lệ phần trăm bệnh nhân trải qua thử nghiệm hiệu quả của
PSP trong các giai đoạn II và III cho thấy tỉ lệ sống cịn gia tăng đáng kể so với
nhóm đối chứng: 90 – 97 % đối với ung thư dạ dày, 82 – 87 % đối với ung thư thực
quản, 70 – 86 % đối với ung thư phổi [36]. PSP là chất đầy tiềm năng và hiệu quả
7
trong điều trị ung thư.
Một số tác dụng khác của PSP như:
- PSP gia tăng chức năng miễn dịch của cơ thể bình thường.
- PSP trung hồ q trình ức chế miễn dịch do khối u gây ra ở động vật.
- PSP ức chế sự phát triển của tế bào ung thư ở người và động vật thí nghiệm.
- Biểu hiện khả năng ức chế sự tương tác giữa HIV-1 gp120 và làm bất động
thụ thể CD4 (IC50=6,25µg/ml), ức chế enzyme glycohydralase gắn với sự glycosic
virus và làm giảm độc tố tế bào. Do đó hướng sắp tới PSP sẽ được nghiên cứu để
tạo thành tác nhân kháng virus in vivo. Ngồi ra, PSP cịn được ứng dụng trong
chữa trị các bệnh viêm nhiễm virus và bệnh gan.
b. Hiệu quả sử dụng PSK trong nấm vân chi
Năm 1971, hơn 200 dược chất hố lý có khả năng kháng khối u được chọn lọc
bởi các nhà nghiên cứu Nhật, PSK là liệu pháp chữa trị tốt nhất vì nó bảo vệ hệ
miễn dịch bằng cách trung hồ các thuốc hố trị và các q trình gây độc của tế bào
ung thư.
Cơng dụng cụ thể của PSK là:
- PSK cảm ứng tế bào T diệt và phục hồi lại các thông số miễn dịch bị suy yếu
trong khi đó sẽ ức chế các hợp chất gây ức chế miễn dịch [30].
- PSK ngăn chặn các phản ứng phụ khi dùng kết hợp với các tác nhân hoá trị
để chữa trị ung thư, gia tăng khả năng sống còn của các bệnh nhân ung thư dạ dày ở
các giai đoạn III và IV [30].
- PSK kích ứng sự biểu hiện cytokine trong các tế bào máu đơn nhân vùng
ngoại vi in vitro.
- Có tác dụng ngăn chặn sự phát triển khối u in vitro
- PSK có khả năng ngăn chặn bệnh AIDS. PSK đã góp phần ngăn chặn sự
nhân lên của virus HIV trong tế bào, hạn chế phần nào sự phá hỏng hệ thống miễn
dịch do virus HIV gây ra, gây ức chế enzyme phiên mã ngược. Do đó PSK đã góp
phần ngăn chặn giai đoạn nhiễm HIV dương tính sang giai đoạn mắc bệnh AIDS, và
kéo dài thời gian sống cho những bệnh nhân này.
- PSK cũng có tính kháng sinh mạnh, hiệu quả trên Escherichia coli,
8
Staphylococcus aureus, Cryptococcus neoformans, Psedomonas aeruginosa,
Candida albicans và một số loại vi trùng khác gây bệnh ở người.
1.3. Các giá trị khác của vân chi
Nấm vân chi sản xuất ra các enzyme phá gỗ như: laccaza, mangan peroxidaze
(MnP), lignin peroxidaze (LnP). Các enzyme này đang được nghiên cứu ứng dụng
trong lĩnh vực tẩy trắng bột cellulose [10].
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu và sản xuất nấm
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
a. Tình hình nghiên cứu nhân giống nấm dịch thể và nuôi trồng nấm vân chi
Hiện nay, công nghệ lên men đã được áp dụng trong công nghệ nhân giống
nấm ăn - nấm dược liệu nhằm rút ngắn thời gian, tiết kiệm diện tích và kinh phí
trong sản xuất nấm [20]. Công nghệ này cho phép thu được một lượng lớn sinh khối
sợi nấm để làm giống cấp 1, giống cấp 2 và có thể trực tiếp làm giống thương phẩm
giống cấp 3. Phương pháp lên men dịch thể đã được ứng dụng để sản xuất các giống
nấm ăn và nấm dược liệu [25], [27], [29].
Theo Liu và cộng sự (2010), phương pháp nuôi cấy truyền thống, giống nấm
ăn và nấm dược liệu đã được sản xuất trong các môi trường rắn sử dụng nguyên liệu
tổng hợp có chứa nhiều lignocellulose, q trình này thường kéo dài 2 -3 tháng để
sản xuất ra đến quả thể. Nuôi cấy trong môi trường dịch thể khác hẳn với nuôi cấy
trên các cơ chất rắn vì nó đưa đến tiềm năng sản xuất giống nấm cao hơn trong một
thời gian ngắn hơn với mực độ nhiễm bệnh ít hơn [29].
Nghiên cứu ở Ấn Độ trên một chủng nấm vân chi đã chỉ ra rằng sinh khối sợi
nấm vân chi thu được khi môi trường pH = 5 và pH = 6 là 2,99 g/l và 4,28 g/l. Tại
nhiệt độ 300C, sinh khối sợi đạt được 4,32 g/l, tại 400C, sinh khối sợi nấm vân chi
ghi nhận là thấp nhất đạt 1,72 g/l [34].
Tất cả các nguồn cacbon hầu hết đều thích hợp để sợi nấm sinh trưởng, khi sử
dụng cùng hàm lượng 1% fructose cho sinh khối đạt 5,41 g/l, bổ sung glucose đạt
5,54 g/l, bổ sung mannitol đạt 5,41 g/l, bổ sung glucose đạt 5,54 g/l, bổ sung
mannitol đạt 5,53 g/l, bổ sung lactose cho thấp nhất 1,47 g/l [34].
9
Các tác giả đã minh chứng, 10 nguồn nitơ được thử nghiệm trong q trình
ni cấy sinh khối nấm vân chi, kết quả cho thấy CNM và casein là 2 nguồn đạm
thích hợp cho sợi tăng trưởng, CNM cho sinh khối sợi nấm vân chi cao nhất sau 7
ngày lên men, còn casein cho sinh khối sợi cao nhất sau 4 ngày lên men [17].
Kawai và cộng sự (1995) đã tiến hành nghiên cứu thời gian hình thành quả thể
nấm hương (Lentinus edodes) khi sử dụng giống dịch thể. Kết quả khi sử dụng
giống dịch thể để rút ngắn được thời gian ươm bịch và thời gian hình thành quả thể
từ 120 ngày xuống còn 90 ngày [27].
Đa số các giống nấm sinh trưởng tốt trong điều kiện pH từ 5 - 7, Shin và cộng
sự (2007) đã chứng minh giá trị pH tối ưu cho nấm kim châm là 6,5 [31]; còn kết
quả nghiên cứu của Hamedi và cộng sự (2007) ghi nhận giá trị pH ban đầu tối ưu
của môi trường dinh dưỡng để sản xuất nấm mặt trời (Agricus blazei) tại giá trị pH
= 7 [24]. Nghiên cứu trên nấm linh chi của Fang và cộng sự (2002) đã cho thấy khi
mật độ giống cấy tăng lên thì kích thước khuẩn lạc cầu giảm, với một lượng giống
cấy 670 mg/l, thu được 68% các viên sợi có đường kính nhỏ hơn hơn 1,2 mm. Tuy
nhiên, khi cấy lượng giống 70 mg/l, thì thu được 91% các viên có đường kính lớn
hơn 1,6 mm [21].
Kỹ thuật lên men lỏng đã được phát triển cho một loạt các loại nấm và sử
dụng nuôi cấy sợi nấm cho các ứng dụng khác nhau: ứng dụng ni cấy lỏng sau đó
cấy trên nguyên liệu nuôi trồng là chất rắn để thu quả thể nấm và sinh khối sợi.
Nuôi cấy lỏng cho khả năng sản xuất sinh khối cao trong một không gian nhỏ gọn,
thời gian ngắn hơn và có ít cơ hội nhiễm [22].
Các nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu về nấm vân chi từ rất lâu bởi
công dụng tuyệt vời của loài nấm này, song hầu hết tập trung sâu vào nuôi cấy dịch
thể để thu sinh khối sợi và tách chiết các hoạt chất sinh học. Việc ni trồng thu quả
thể ở lồi nấm này rất ít nghiên cứu, kết quả nghiên cứu ở Mexico đã ghi nhận tốc
độ sinh trưởng của hệ sợi trong môi trường PDA (potato, dextro, agar) đạt 64 mm/7
ngày, tương đương với 380,9 µm/h.
b. Một số cơng trình nhân giống và nuôi trồng nấm vân chi
10
Năm 1989, Xưởng Đông dược Thượng Hải nuôi trồng nấm vân chi từ bã mía
và chiết xuất ra polysaccharides để tạo thành thuốc Vân Chi khuẩn dùng để điều trị
bệnh viêm gan B mãn tính.
Cơng trình nghiên cứu sản xuất nấm vân chi thương mại từ quả thể hoặc sợi
nấm trồng trên hợp chất rắn được thực hiện bởi Yadav và Tripathi vào năm 1991 và
Park cùng các cộng sự vào năm 1994.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trung tâm nghiên cứu phát triển Nấm và sản phẩm sinh học - Công ty TNHH
Nấm linh chi đã đi tiên phong trong nghiên cứu về nấm ăn và nấm dược liệu ở Việt
Nam. Công ty đã sản xuất thành công nhiều sản phẩm có tác dụng phịng chữa bệnh
như sản phẩm Sinh linh (bột sinh khối nấm linh chi), các sản phẩm từ bào tử nấm
linh chi… Nấm vân chi, nấm đầu khỉ, nấm mặt trời… cũng là một trong những loại
nấm dược liệu mà Công ty đã nghiên cứu khép kín từ qui mơ nhân giống đến các
sản phẩm thuốc có giá trị tăng cường sức khỏe.
Song song với việc nghiên cứu về tác dụng của nấm vân chi, cơng ty cũng đã
nghiên cứu qui trình sản xuất các sản phẩm từ nấm vân chi, có 2 dạng sản phẩm
chính từ nấm vân chi đó là bột sinh khối sợi và quả thể nấm vân chi. Hiện tại, hàng
năm công ty đã cung cấp cho thị trường khoảng 10 tấn sinh khối nấm và 2-3 tấn quả
thể/năm. Nguyên liệu sử dụng nuôi trồng nấm vân chi là mùn cưa có bổ sung dinh
dưỡng, nhiệt độ thích hợp nhất để quả thể nấm sinh trưởng phát triển từ 20 - 25 0C,
quả thể sinh trưởng thích hợp nhất vào tháng 2 đến tháng 5 dương lịch [1].
Lê Thị Hoàng Yến và cộng sự (2003) đã phân lập quả thể vân chi từ Trung
Quốc, sau đó thử nghiệm trên mơi trường lỏng cho kết quả thu được nấm vân chi
sinh trưởng tốt nhất trên môi trường 20 g bột đậu tương; 20 g đường kính; 2,5 g
(NH4)2SO4; 2 g CaCO3; 1 g MgSO4; sinh khối đạt 16,68 g/l. Tác giả cũng nghiên
cứu khả năng sinh trưởng của nấm vân chi trên môi trường xốp, kết quả chỉ ra nấm
vân chi sinh trưởng tốt trên môi trường 80 g bã rượu; 18 g cám gạo; 1 g thạch cao;
1g CaCO3, sau 10 ngày hệ sợi vân chi đã sinh trưởng kín bình nguyên liệu, nhanh
hơn so với môi trường khác từ 1- 10 ngày [17].
11
Nhìn chung, các sản phẩm nấm, đặc biệt là nấm dược liệu đang là đề tài thu hút
các nhà khoa học trong và ngoài nước. Các hướng nghiên cứu chủ yếu về ứng dụng
sinh khối sợi nấm trong y học và nuôi trồng quả thể từ nguồn giống dịch thể.
12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Quan sát hình thái giải phẫu quả thể nấm vân chi
a. Hình thái cấu tạo quả thể
Quan sát hình dạng quả thể, cấu tạo quả thể hoàn chỉnh, thân nấm và lớp bào
tầng, cấu trúc cắt ngang quả thể, chụp hình. Quan sát hệ sợi trên quả thể dưới kính
hiển vi vật kính X40 và chụp hình.
b. Hệ tơ sợi thứ cấp
Lấy mẫu hệ sợi lan trên mơi trường thạch cho lên mặt lam kính, khơng nhuộm
màu mẫu, dung lamelle đè nhẹ, quan sát dưới kính hiển vi vật kính X40, quan sát
hình dạng hệ sợi, vách ngăn ngang, mấu liên kết, sau đó chụp hình.
2.3.2. Nghiên cứu nhân giống nấm vân chi
a. Phân lập nấm vân chi từ quả thể [15]
Tiến hành khảo sát trên 5 loại môi trường: PGA, PGA cải tiến, agaricus, raper,
czapek. Cho môi trường vào 1/5 ống nghiệm, làm nút bông bao miệng ống lại. Hấp
khử trùng môi trường ở 121oC/30phút. Khi lấy mơi trường ra thì đặt ống nghiệm
nghiêng 15o sao cho môi trường không chạm vào nút bông để tạo thạch nghiêng.
Sau 24 giờ, tiến hành phân lập. Chọn tai nấm cịn tươi, khơng bị sâu bệnh.
Tiến hành lau nấm và tay người cấy bằng cồn 70 o, gọt sạch gốc nấm, khử trùng
dụng cụ cấy. Sau đó xẻ đôi tai nấm, dùng dao cắt 1 miếng ở phần giữa tai nấm cho
vào ống nghiệm, tiến hành ở điều kiện vô trùng với đèn cồn. Sau khi tách lấy thịt
nấm, mở nút bông ống nghiệm, đặt vào giữa ống nghiệm, đè nhẹ cho cố định. Tiến
hành ủ ở nhiệt độ 30 ± 10C, sau 2 - 3 ngày theo dõi sự tạp nhiễm và tốc độ lan tơ
của nấm mỗi 24 giờ.
b. Nhân giống cấp 1 nấm vân chi
Khảo sát trên 5 loại môi trường: PGA, PGA cải tiến, agaricus, raper, czapek
được đựng trong ống nghiệm và đã hấp khử trùng. Sau 24h, cấy giống từ các ống
nghiệm đã phân lập, mỗi ống cấy 1 miếng thạch 0,5 cm 2 cắt từ ống nghiệm chứa
giống gốc. Ủ ở nhiệt độ phòng (30 ± 1oC) đến khi tơ nấm lan đều hết bề mặt thạch.
Có thể bảo quản giống bằng cách gói ống nghiệm trong giấy báo và giữ ở 40C.
c. Nhân giống cấp 2 nấm vân chi trên môi trường xốp và mơi trường lỏng
Tiến hành thí nghiệm trên môi trường xốp và môi trường lỏng như sau:
13
- Môi trường xốp: lúa 99% và 1% CaCO 3. Cho môi trường vào 2/3 chai thủy
tinh. Hấp khử trùng ở 121oC/30phút. Để nguội một ngày, cấy giống từ môi trường
thạch, mỗi chai cấy 1 miếng thạch 0,5 cm 2 cắt từ ống nghiệm giống cấp 1. Ủ ở nhiệt
độ phịng đến khi sợi tơ lan kín chai.
- Cho 50 ml mơi trường PG cải tiến (khơng có agar) vào các bình tam giác
(250ml). Hấp khử trùng bằng hơi nước nóng ở 121 oC/30phút. Để nguội một ngày,
cấy lượng tơ nấm như nhau vào mỗi chai từ ống nghiệm giống cấp 1. Đặt các chai
vào máy lắc có tốc độ 120 vịng/phút ở nhiệt độ phịng.
2.3.3. Nghiên cứu ni trồng quả thể nấm vân chi
a. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn nguyên liệu đến sinh trưởng của nấm
vân chi
Các môi trường được dùng để tiến hành thí nghiệm bao gồm:
- MT 1: 88% mùn cưa + 5% cám gạo + 5% cám bắp + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 2: 88% mùn cưa + 10% cám gạo + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 3: 88% mùn cưa + 10% cám bắp + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 4: 78% mùn cưa + 10% cám gạo + 10% cám bắp + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 5: 83% mùn cưa + 15% cám gạo + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 6: 83% mùn cưa + 15% cám bắp + 1% saccharose + 1% CaCO 3.
- MT 7: 78% mùn cưa + 20% cám gạo + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 8: 68% mùn cưa + 15% cám gạo + 15% cám bắp + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 9: 78% mùn cưa + 20% cám bắp + 1% saccharose + 1% CaCO 3.
- MT 10: 73% mùn cưa + 25% cám gạo + 1% saccharose + 1% CaCO3.
- MT 11: 73% mùn cưa + 25% cám bắp + 1% saccharose + 1% CaCO 3.
- MT 12: 58% mùn cưa + 20% cám gạo + 20% cám bắp + 1% saccharose + 1%
CaCO3.
Mùn cưa cao su được làm ẩm bằng nước vôi 1%, ủ 3 – 5 ngày, đảo đống ủ, ủ
tiếp 3 – 5 ngày. Độ ẩm của mùn cưa sau khi ủ đạt 65 – 67%, mùn cưa đã được xử lý
tiến hành phối trộn phụ gia theo cơng thức thí nghiệm, sau đó đóng túi 17 x 35 cm,
mỗi bịch nguyên liệu nặng 1 kg. Mỗi mơi trường bố trí 10 bịch nguyên liệu. Khử
trùng bằng nồi hấp áp lực trong 24 giờ. Sau khi hấp để bịch nguội 1 ngày rồi cấy
giống ở thể rắn với một lượng như nhau vào mỗi bịch. Bịch nấm cấy giống xong
được ni trong phịng ở điều kiện tối, nhiệt độ 20 ± 1 0C. Theo dõi sự phát triển của
tơ nấm và quả thể ở mỗi nghiệm thức.
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn giống đến sinh trưởng của nấm vân chi
Giống nấm vân chi được sử dụng trong thí nghiệm gồm có:
- Nguồn giống 1: giống nấm ở thể rắn.
- Nguồn giống 2: giống nấm dạng dịch thể.
14
Mơi trường được sử dụng là mơi trường có nguồn nguyên liệu ra quả thể tối
ưu nhất. Bịch nấm cấy giống xong được ni trong phịng ở điều kiện tối, nhiệt độ
20 ± 10C. Theo dõi sự phát triển của tơ nấm và quả thể ở mỗi nghiệm thức.
15
2.3.4. Khảo sát hoạt tính sinh học của nấm vân chi
Chuẩn bị mẫu: Quả thể nấm vân chi thu từ các thí nghiệm sau khi được loại
sạch bụi bẩn thì sấy khô ở 600C đến khối lượng không đổi rồi xay thành bột. Mẫu
nguyên liệu khô được chiết với ethanol 700 trong 24 giờ. Sau đó tiến hành cơ quay
chân khơng, thu được dịch chiết nấm.
a. Phương pháp định tính alkaloid [4]
Áp dụng nguyên tắc thử của Webb với cách thử gồm 2 phần như sau:
- Phần 1: Bột nấm xay nhuyễn (10 – 20g) và dung dịch H 2SO4 1% được cho
vào erlen, đun nhẹ trong 1 giờ. Lọc lấy dịch để thử nghiệm với cả 2 loại thuốc thử:
Mayer và Dragendorff. Quan sát kết tủa, nếu có kết tủa màu vàng theo qui định là
dương tính. Tuy nhiên, nếu khơng có kết tủa, chưa thể kết luận là khơng có alkaloid
mà phải tiếp tục thử nghiệm phần 2.
- Phần 2: bột xay nhuyễn (10 – 20g) ngâm nguội trong dung dịch prollius
(dung dịch gồm chloroform: ethanol 95% : NH 4OH đậm đặc theo tỉ lệ là 8 : 8 : 1)
trong 24 giờ, ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc trộn. Lọc và đun dung môi đến cạn,
thu được cặn. Hòa tan cặn trong dung dịch HCl 1% đun ấm cho dễ tan. Lọc và lấy
dịch lọc để thử nghiệm với 2 loại thuốc thử: Mayer Dragendorff. Nhỏ vài giọt thuốc
thử Dragendorff vào dung dịch acid lỗng có chứa alkaloid, nếu có alkaloid sẽ xuất
hiện kết tủa màu cam – nâu.
Thuốc thử định tính alkaloid
- Thuốc thử Mayer: hòa tan 1,36g HgCl2 trong 60 ml nước cất và 5 g KI trong 10
ml nước cất. Thu hỗn hợp 2 dung dịch này lại và thêm nước cất cho đủ 100 ml. Nhỏ
vài giọt thuốc thử Mayer và dung dịch acid lỗng có chứa alkaloid, nếu có alkaloid sẽ
xuất hiện kết tủa màu trắng hoặc vàng nhạt. Cần lưu ý vì tủa tạo thành có thể hịa tan
trở lại trong lượng thuốc thử hoặc hịa tan bởi ethanol có sẵn trong dung dịch thử.
- Thuốc thử Dragendorff: hòa tan 8g Nitrat bismuth (Bi(NO 3)3) trong 25 ml
HNO3 30% (D = 1,18). Hòa tan 28 g KI và 1 ml HCl 6N trong 5 ml nước cất. Hỗn
hợp 2 dung dịch này lại để yên trong tủ lạnh 5 oC sẽ thấy tủa màu sậm xuất hiện và
tan trở lại, lọc và thêm nước đủ 100 ml. Dung dịch màu cam – đỏ được chứa trong
chai màu nâu để che sáng, cất trong tủ lạnh, có thể giữ lâu vài tuần.
b. Phương pháp định tính hợp chất saponin [4]
Thí nghiệm tạo bọt:
16
- Saponin có tính tạo bọt, nên đây là một trong những phương pháp chính xác để
định tính sự hiện diện của saponin.
- Phương pháp tiến hành: Cho 5 ml dịch nấm vào ống nghiệm, lắc mạnh dọc theo
chiều ống nghiệm trong 1 phút. Để yên ống nghiệm, quan sát lớp bọt và đánh giá
kết quả.
+ Bọt bền trong 15 phút:
+
+ Bọt bền trong 30 phút:
++
+ Bọt bền trong 60 phút:
+++
Thử nghiệm Fontan – Kaudel:
- Cho vào mỗi ống nghiệm 5 ml dịch nấm. Sau đó cho các hóa chất sau vào mỗi ống
nghiệm:
+ Ống 1: thêm 2 ml HCl 0,1N (pH = 1)
+ Ống 2: thêm 2 ml NaOH 0,1N (pH = 13)
- Lắc mạnh dọc theo chiều ống nghiệm trong 1 phút và để yên, quan sát các cột bọt
trong cả 2 ống nghiệm.
+ Nếu cột bọt trong cả 2 ống cao ngang nhau và bền như nhau, thì sơ bộ xác
định là có saponin triterpenoid.
+ Nếu pH = 13 có cột bọt cao hơn nhiều so với ống pH = 1, sơ bộ xác định là
có saponon steroid.
c. Phương pháp định tính acid hữu cơ [36]
Lấy 2 ml dịch chiết cồn cho vào một ống nghiệm. Thêm vào dung dịch một ít
tinh thể Na2CO3, hơ nhẹ qua ngọn lửa đèn cồn.
Nếu có các bọt khí sủi lên từ các tinh thể Na2CO3 thì kết luận là có acid hữu cơ.
d. Xác định hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết hệ sợi nấm vân chi bằng
phương pháp đo đường kính vịng kháng khuẩn [35]
Chuẩn bị dịch vi khuẩn (Escherichia coli): Cấy ria tạo khuẩn lạc trên môi
trường thạch LB, vi khuẩn được tồn trữ trong ống thạch nghiêng và bảo quản lạnh ở
4oC. Từ ống tồn trữ, chọn 2-3 khuẩn lạc đưa vào bình tam giác chứa 10ml môi
trường LB đã khử trùng, nuôi cấy lắc ở 37oC trong 16-18h.
Tiến hành: Dùng micropipet hút 100μl dịch vi khuẩn (mật độ tế bào 10 6
CFU/ml), sau đó chang đều trên mặt đĩa thạch (50ml môi trường LB/ đĩa thạch) đã
khơ ổn định, chờ khơ bề mặt. Sau đó tiến hành cho dịch chiết nấm đầy giếng thạch
đã được đục lỗ sau khi cấy vi khuẩn. Chuyển các đĩa petri vào tủ lạnh khoảng 4 - 8h
để dịch chiết nấm khuếch tán ra thạch. Sau đó đem ni ở 37 oC trong 16 - 18h. Đọc
17
kết quả và ghi nhận đường kính vịng vơ khuẩn. Đường kính vịng vơ khuẩn (D-d)
được xác định bằng đường kính vịng ngồi trừ đi đường kính lỗ thạch (1cm).
e. Xác định khả năng kháng oxi hóa của nấm vân chi
Sử dụng phương pháp Reducing power để kiểm tra hoạt tính chống oxy hóa:
lần lượt lấy (50 -500 μg) bột chiết pha trong 1 ml nước cất, 2 ml dung dịch ethanol
96%, 2 ml dung dịch đệm phosphate (0,2M, pH 6,6) và 2 ml kali ferricyanide (1%)
vào các ống nghiệm và ủ ở 30oC trong 30 phút. Tiếp đó, thêm vào hỗn hợp 2ml
trichloroacetic acid 10% rồi đem li tâm ở tốc độ 3000 vòng/phút trong 10 phút. Cuối
cùng lấy 3 ml phần dung dịch trên bề mặt pha với 2 ml ethanol 96% và 0,5 ml ferric
chloride 0,1%. Đo độ hấp thụ của dung dịch trên với thiết bị UV-Vis ở bước sóng
700 nm. Thực hiện tương tự với mẫu kiểm chứng.
Cơng thức tính chỉ số chống oxy hóa:
AAI =
AAI: chỉ số chống oxy hóa
Rsample: mật độ quang của mẫu
Rcontrol: mật độ qua mẫu kiểm chứng
18
f. Định lượng polysaccharides thô [36], [37]
Quả thể nấm vân chi thái mỏng đã sấy khô đem ngâm nước ở 70 oC trong 3
giờ, tiến hành chiết thu được dịch chiết lần 1 và bã chiết lần 1. Lặp lại quá trình
ngâm và chiết với bã chiết lần 1 ta thu được dịch chiết và bã chiết lần 2. Bã chiết lần
2 ngâm với cồn 80% ở 70oC trong hai giờ thu được dịch chiết lần 3. Thu nhận được
3 dịch chiết và lọc. Thu phần cặn và bổ sung vào 3 ml nước cất và 1 ml phenol. Hỗn
hợp được bổ sung 5 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc và đun nóng tại 400C trong 30
phút, sau đó đem mẫu để nguội ở nhiệt độ phòng trong 20 phút, tiến hành so màu tại
bước sóng 492 nm. Làm mẫu đối chứng tương tự, dùng 3 ml nước cất thay mẫu. Từ
hiệu số giá trị OD (λ= 485 nm) giữa dịch mẫu và đối chứng sẽ tính được hàm lượng
polysaccharides có trong mẫu bằng cách so sánh với giá trị OD (λ = 485 nm) của
glucose (4-8 mg/ml) được dùng làm chất chuẩn.
g. Xác định hàm lượng PSP thơ có trong quả thể nấm vân chi
Mẫu nấm được đem đi ngâm nước nóng ở nhiệt độ 80 0C - 980C trong 2h-3h.
Sau đó đem đi làm lạnh và lọc, bã được đem đi chiết bằng nước nóng như trên để có
thể chiết hết lượng PSP có trong quả thể nấm. Dịch đem đi cô quay cho bay bớt hơi
nước, sau đó tiến hành tủa PSP bằng cồn 70 0, tiến hành lọc và thu tủa, đem đi sấy
trong vòng 24 giờ ở 50oC và cân trọng lượng. Từ đó đánh giá được hàm lượng PSP
có trong quả thể nấm vân chi.
h. Xác định hàm lượng khác trong hệ sợi nấm vân chi
- Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Biure.
- Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet.
- Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp nung đến khối lượng không đổi.
- Định lượng vitamin B1 bằng phương pháp huỳnh quang.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Mỗi thí nghiệm được bố trí lặp lại 3 lần. Số liệu được xử lí thống kê theo
chương trình EXCEL ANOVA, với α = 0.05.
19
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Quan sát hình thái quả thể
3.1.1. Hình thái cấu tạo quả thể
Quả thể nấm vân chi được thu hái, tiến hành quan sát hình thái mặt trên, mặt
dưới và mặt cắt dọc. Kết quả quan sát ở hình 3.1.
Hình 3.1. Hình thái quả thể nấm vân chi
A. Mặt trên của quả thể
B. Mặt dưới của quả thể
C. Mặt cắt dọc của quả thể
Quả thể nấm vân chi khơng có cuống, phủ lơng tơ, màu sắc biến đổi nhiều.
Quả thể khi non dạng u lồi trịn, sau phân hố thành dạng bán cầu, khi già chuyển
bán cầu dạng quạt, thót dần ở gốc hay cũng có khi trải sát nguyên liệu hay cung lại
thành dạng vành. Nấm thường sinh trưởng thành đám, dạng ngói lợp. Mặt mũ rất
thay đổi về màu sắc, đặc trưng bởi những vòng đồng tâm với màu sắc khác nhau từ
trắng đến vàng nhạt, nâu nhạt, nâu rỉ, có sắc xanh đến đen. Mép mũ nhẵn, màu sáng
hơn, lượn sóng. Mặt mũ cịn có lớp lơng mịn, dày, ngắn khoảng 0,3 – 0,5mm. Mặt
dưới mũ là lớp bào tầng màu trắng hoặc trắng kem có nhiều lỗ nhỏ có dạng gần trịn
hoặc oval. Thịt nấm mỏng, chất bì dai, dày.
3.1.2. Hình thái hệ sợi nấm vân chi
Quan sát hệ sợi nấm vân chi dưới kính hiển vi, ta thấy hệ sợi nấm dài, mảnh,
phân nhánh, mọc đan xen nhau tạo thành hệ sợi bện chằng chịt, liên kết chặt chẽ với
nhau.
20
Hình 3.2. Hình thái sợi nấm vân chi
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mơi trường đến q trình nhân giống nấm vân chi
3.2.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của giống gốc
Tiến hành tách lấy phần thịt nấm nằm giữa tai nấm rồi đưa vào các ống
nghiệm chứa mơi trường khác nhau. Sau đó, theo dõi sự phát triển ở các ngày tiếp
theo, ta nhận thấy: ở các loại mơi trường khác nhau thì khả năng sinh trưởng và phát
triển của hệ sợi nấm vân chi cũng có sự khác nhau. Kết quả sau 7 ngày phân lập
được trình bày như bảng 3.1 và hình 3.3.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến q trình phân lập
Mơi trường
Thời gian bung
Thời gian sợi tơ lan kín
Độ dài tơ sau 7
tơ (ngày)
bề mặt thạch (ngày)
ngày (cm)
PGA
2
PGA cải tiến
2
Raper
3
Agaricus
2
Czapek
3
Chú thích: Các chữ cái khác nhau trong
cùng một cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy 95%.
Trên môi trường thạch, hệ sợi nấm
vân chi phát triển dạng hình rễ khá sớm
và tốc độ tương đối nhanh. Trong 2 ngày
đầu, sợi nấm bắt đầu bung tơ và đến ngày
thứ 3 thì tơ nấm lan tơ nhanh hơn. Phụ
7
8
10
9
10
9a
8.34b
5.03e
7.37c
5.83d