Chuyên đề
đánh giá tiềm năng nớc ngầm tỉnh Nam định
I. Vị trí địa lý
Nam Định là tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội 80km về phía Bắc. Giới hạn
phía Bắc của tỉnh là sông Hồng, phía Tây và Tây Nam
giáp tỉnh Ninh Bình, Bắc và Tây Bắc giáp Hà Nam, phía
Đông và Đông Nam là biển Đông. Nam Định có một vị trí vô
cùng quan trọng trên tuyến đờng giao thông từ các tỉnh
phía Bắc đến các tỉnh phía Nam.
II. Các yếu tó hình thành trữ lợng nớc ngầm
II.1. Địa hình
Do nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên
địa hình tỉnh Nam Định bằng phẳng, cao độ địa hình
dao động từ 0,2 - 3,0m, ®a sè díi 1m. Ven biĨn cã tồn tại
một số cồn cát thấp với cao độ từ 2 đến 3m. Địa hình nhìn
chung dốc dần ra phía biĨn.
II.2. KhÝ hËu:
Vïng cã khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mïa, khí hậu chịu ảnh hởng
của biển Đông khá mạnh. Trong vïng chia lµm hai mïa râ
rƯt:
Mïa ma kÐo dµi tõ tháng 5 đến tháng 10.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Mùa khô: Lợng ma trung bình nhiều năm thờng biến đổi
từ 11.8 mm đến 86.9 mm.
- Mùa ma: Lợng ma trung bình nhiều năm thêng biÕn ®ỉi
tõ 87.1 mm ®Õn 427.6 mm.
Nh vậy, lợng ma trung bình nhiều năm chênh lệch giữa
hai vùng khá lớn đạt tới 340.5 mm. Đây cũng là đặc trung rõ
nhất của vùng ven biển ẩm ớt, ma nhiềuvà lợng ma khá lớn.
- Độ ẩm: Trong vùng thờng xuyên có độ ẩm cao, độ ẩm
cao nhất trung bình nhiều năm là 98%, thấp nhất là 94%.
II.3. Đặc điểm thuỷ văn
Trên địa bàn tỉnh Nam Định có mặt các hệ thống sông
lớn nh sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ. Ngoài ra còn có
các sông nhỏ và hệ thống kênh mơng thuỷ lợi cũng rất phát
triển trong vùng.
Sông Hồng, tại trạm Phú Hào mực nớc cao nhất trung bình
nhiều năm là 371 cm ( vào tháng 8 hàng năm), nhỏ nhất là
4cm (vào tháng 12 hàng năm).
Sông Ninh Cơ tại trạm đo thuỷ văn Trực Phơng mực nớc
cao nhất trung bình nhiều năm là 226cm ( vào tháng 8
hàng năm), nhỏ nhất là 41cm (vào tháng 1 hàng năm).
Sông Đáy tại trạm Nh Tân mực nớc cao nhất trung bình
nhiều năm là 152 cm ( vào tháng 8 hàng năm), nhỏ nhất là
74cm (vào tháng 1 và tháng 12 hàng năm)
II: Đặc điểm địa chất vùng khu vực
Để hiểu rõ đợc quy luật phân bố cũng nh điều kiện thành
tạo khối nớc nhạt vùng ven biển tỉnh Nam Định, trớc hết chúng tôi
giới thiệu về điều kiện địa chất của khu vực tỉnh Nam Định .
A- Địa Tầng.
II- Giíi Kainozoi.
II.1. HƯ Neogen - thèng Pliocen - HƯ tÇng Vĩnh Bảo.
Các thành tạo của hệ tầng Vĩnh Bảo, không lộ trên mặt,
chỉ phát hiện ở một số lỗ khoan. Hệ tầng Vĩnh Bảo phân bố
khá rộng và hầu khắp của phần cao của khối nâng Vụ Bản (Tây
Bắc) và góc Nam (Nga Sơn, Lai Thành, Yên Mạc).
Qua tài liệu các lỗ khoan nghiên cứu Địa chất - địa chất
thuỷ văn. Các thành tạo của hệ tầng Vĩnh Bảo đợc phát hiện và
chiều sâu phân bố. Số liệu đợc liệt kê ở bảng số I-1
Theo tài liệu lỗ khoan của vùng nghiên cứu, hệ tầng Vĩnh
Bảo có hai kiểu trầm tích có đặc điểm trầm tích rất khác
nhau nh sau:
Lỗ khoan 54 tại xà Hải Sơn đà xuyên thủng hệ tầng Vĩnh
Bảo từ 234m đến 149m (dày85m). Thành phần trầm tích chủ
yếu là cát kết hạt nhỏ đến trung lẫn sạn sỏi lẫn sạn xen các lớp
bột sét, sét bột màu xám, xám phớt nhạt đến xi măng. Đá có cấu
tạo phân nhịp không rõ ràng và có thứ tự trầm tích từ dới lên trên
của mặt cắt nh sau:
Từ 234 - 220m: Bột kết, cát kết hạt nhỏ màu xám, phần cuối
chứa sạn sỏi và mảnh vụn đá gốc.
Từ 220 - 210m: Sét bột kết màu xám chứa sạn sỏi nhỏ.
Từ 210 - 203m: Cát kết hạt nhỏ đến trung bình:
Từ 203 - 175: Sét bột kết màu xám xi măng, phớt xanh chứa
mùn thực vật đà hoá than màu đen từ 179,5m đến 180m.
Từ 175 - 170m: Cát kết hạt nhỏ đến sạn sỏi.
Từ 170 - 166m: Bột kết, cát kết màu xám.
Từ 166 - 153m: Cát kết hạt nhỏ màu xám.
Từ 153 - 149m: Cát kết hạt nhỏ đến trung màu xám.
Bảng II-1: Thống kê bề dày hệ tầng Vĩnh Bảo theo lỗ
khoan
STT
Số hiệu LK
(1)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
(2)
LK14
LK25
LK30
LK34
LK37
LK38
LK48
LK53
LK54
LK55
LK56
LK57
LK63
Chiều sâu phân bố
Từ (m)
Đến (m)
(3)
(4)
61.5
67.0
84.5
100.0
146.0
155.0
989.8
125.0
56.5
69.0
25.0
90.0
63.0
139.8
146.0
170.0
149.0
234.0
145.0
170.5
157.0
192.0
96.0
125.0
124.0
150.0
Bề dày
(m)
(5)
>5.5
>15.5
>9.0
35.2
>12.5
>15.0
76.8
>24.0
85.0
>25.5
>35.0
>29.0
>26.0
14
15
LK109a
LK110a
141.0
100.0
175.0
121.0
>34.0
>21.0
Kiểu mặt cắt thứ hai gặp ở các lỗ khoan phía Tây, Tây
Nam ( vùng Yên Mô, Kim Sơn), nh LK34, LK37, LK48 chủ yếu là
trầm tích hạt mịn gồm sét, sét bột.
Trầm tích của hệ tầng Vĩnh Bảo bị chôn vùi từ độ sâu
65,5m (LK37) có bề dày tìm thấy là 35,2m (LK34), 85m (Lk54)
và có khả năng còn dày hơn nữa.
Về quan hệ địa tầng, trầm tích hệ tầng Vĩnh Bảo bị các
trầm trẻ hơn phủ không khớp lên trên và nằm không khớp trên các
đá cổ hơn (T2đg, PR1sh).
II.2 . Hệ Đệ Tứ (Q).
II.2.1. Thống Plestocen.
II.2.1.1. Phụ thống Plestocen dới hệ tầng Lệ Chi (Q1lc).
Các trầm tích đợc xác lập ở hệ tầng Lệ Chi không lộ trên
mặt mà chỉ gặp qua các lỗ khoan sâu (xem bảng II-2).
Chiều sâu phân bố của hệ tầng từ 83,5m (LK25) đến
157m (LK56). Bề dày thay đổi từ 1 - 29,5m.
Nhìn chung trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phân bố trong
những đới sụt kiến tạo, kéo theo phơng TB - ĐN. Các trầm tích
này đợc nghiên cứu chi tiết ở LK30, xà Nam Hồng - Nam Trực Nam Định. Trên mặt cắt thể hiện rõ 3 tập từ dới lªn trªn nh sau:
TËp 1: Tõ 146 - 142m, gåm cát hạt thô đến hạt trung màu
xám, cuội sỏi, sạn sỏi lẫn ít bột sét màu xám, xám đen lẫn Ýt di
tÝch thùc vËt. BỊ dµy tËp nµy lµ 4m.
TËp 2: Từ 142m - 137,5m, gồm cát hạt trung đến hạt nhỏ,
màu xám, xám sáng. Trong cát có lẫn ít bột và sạn sỏi thạch anh,
silíc. Bề dày tập 2 là 4,5m.
Bảng II-2:
khoan
STT
1
2
3
Thống kê bề dày hệ tầng Lệ Chi theo lỗ
Số hiệu lỗ
khoan
LK25
LK28
LK30
Chiều sâu phân bố
Đến (m)
Đến (m)
83.5
84.5
121.0
123.0
136.0
146.0
Bề dày
(m)
1.0
>2.0
10.0
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
LK35
LK39
LK41
LK49
LK52
LK53
Lk54
LK55
LK56
LK57
LK63
LK109b
108.0
109.0
126.0
91.0
127.5
128.7
138.0
140.0
127.5
92.0
114.0
132.2
121.0
111.0
135.0
95.0
141.0
146.0
149.0
145.0
157.0
96.0
124.0
141.0
>13.0
>2.0
>9.0
>4.0
>13.5
17.3
11.0
5.0
29.5
4.0
10.0
8.0
TËp 3: Tõ 137,5 - 136m gåm bét, bét sÐt màu xám, xám
đen nhạt, xám vàng nhạt có chứa di tích thực vật dạng lá thân gỗ
màu đen và cát, cuội sỏi nhỏ. Thành phần gồm cuội sỏi, bột kết
màu vàng nhạt, tím đỏ mài tròn tốt. Bề dày tập 3: dày 1,5m.
Theo kết quả các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu, các trầm
tích Lệ Chi vắng mặt ở các khối nâng phía Tây Nam đứt gẫy
Ninh Bình mà chỉ gặp ở các khối sụt ở Nam Ninh, Hải Hậu.
Bề dày lớn nhất đợc biết là 29,5m (LK56) về quan hệ chúng
nằm trên bề mặt bóc mòn của hệ tầng Vĩnh Bảo và các đá cổ
hơn và bị các trầm tích trẻ hơn phủ lên trên.
II.2.1.2. Phụ thống Peistocen giữa - trên hệ tầng Hà Nội
(a,amQII-II1hn).
Trầm tích đợc xếp vào hệ tầng Hà Nội không hiện diện
trên mặt, chỉ gặp ở các lỗ khoan (Từ Trung tâm khối trụ nâng
Vụ Bản và góc Tây Nam Nga Sơn), xem bảng II-3.
Bề dày từ 9m (LK57) đến 78,5m (LK54) trên cơ sở đặc
điểm thành phần độ hạt và các tài liệu về cổ sinh, bào tử phấn
hoa và các chỉ số môi trờng hiện có, trầm tích của hệ tầng Hà
Nội đợc phân ra làm hai kiểu nguồn gốc khác nhau.
a/ Trầm tích sông (aQII-II1hn).
Các trầm tích có nguồn gốc sông của hệ tầng Hà Nội gặp
hầu khắp ở các lỗ khoân sâu phía Đông, Đông Bắc đứt gẫy
Ninh Bình, trong các hố sụt Đệ Tứ và phân bố ở độ sâu 92m
đến 157m, còn các khối nâng thì chúng phân bố ở độ sâu từ
46m đến 61,5m (LK4).
Bề dày lớn nhất đợc biết ở LK55 (Hải Hậu) lµ 55m vµ LK30
(Nam Ninh) lµ 50,5m. Theo tµi liƯu nghiên cứu chi tiết của liên
Đoàn bản đồ cho mặt cắt kiểu nguồn gốc ở LK110a (Hải Hậu) từ
dới lên trên chúng đợc phân ra làm hai tập nh sau:
Tập 1: Từ 100 - 79m, thành phần gồm cát sạn, sỏi màu xám
sáng, có lẫn ít cuội nhỏ, kích thớc từ 1 - 2,5cm. Thành phần cuội
sỏi chủ yếu là thạch anh, độ mài tròn tốt đến trung bình.
Bề dày tập: dày 21,0m
Tập 2: Từ 79 - 63,8m thành phần gồm cát hạt nhỏ - trung
màu xám đến xám sáng có lẫn ít sạn sỏi thạch anh, cát hạt đợc
mài tròn tốt, kẹp tàn tích thực vật.
Bề dày tập: dày 16,2m.
Tóm lại: Các trầm tích hạt thô, có bề dày lớn nêu trên đợc
khẳng định nguồn gốc sông, thuộc hệ tầng Hà Nội (aQ II-III1hn).
Về quan hệ địa tầng, trầm tích này nằm phủ không khớp lên
trầm tích hệ tầng Lệ Chi (amQ 1lc). Đây là tầng chứa nớc chính
và là nguồn cung cấp nớc nhạt quan trọng nhất trong vùng và
châu thổ sông Hồng.
b/ Trầm tích biển (amQII-III1hn).
Hơn 20 lỗ khoan trong vùng xuyên thủng hoặc xuyên vào
các trầm tích đựơc xác đinh là hệ tầng Hà Nội mà có nguồn
gốc biển, phân bố ở độ sâu từ 41m (LK11) đến 105,7m (LK53),
bề dày lớn nhất là 42,5m(LK54). Các trầm tích này có bề dày
mỏng ở Vụ Bản, Kim Sơn (chỉ đạt từ 4 đến 15m), cá biệt hơn
chỉ dày 2,1m (LK110a).
Đặc điểm các trầm tích sông biển đợc xếp vào hệ tầng
Hà Nội, thành phần chủ yếu là bột sét, sét màu tím thẫm, xám
xanh nhạt, đôi nơi xám tro.
Về quan hệ địa tầng Hà Nội nằm phủ trực tiếp lên bề
mặt bóc mòn của hệ tầng Lệ Chi hoặc các đá cổ hơn nh đá
biến chất phức hệ sông Hồng (PRsh) LK15, trên bề mặt bóc mòn
của hệ tầng Vĩnh Bảo tuổi Neogen nh các LK34, LK21, LK38,
LK48, LK110a, hoặc trên bề mặt bóc mòn của hệ tầng Đồng
Giao tuổi Triat (LK47) và bị các trầm tích thuộc hệ tầng Vĩnh
Phúc phủ không chỉnh hợp lên trên.
Bảng II-3:
Thống kê bề dày trầm tích hệ tầng Hà Nội
theo lỗ khoan
ST
Số hiệu
Trầm tích sông biển
Trầm tích sông
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
LK
LK10
Lk11
LK14
LK15
Lk21
LK25
Lk28
Lk30
Lk34
Lk35
Lk38
Lk39
LK41
LK46
LK48
LK49
LK52
LK53
LK54
LK55
LK56
LK57
LK63
LKQ
Từ
(m)
Đến
(m)
Dày
(m)
41.0
51.0
52.0
55.0
75.0
66.0
73.3
53.0
56.0
61.0
57.0
87.0
56.0
48.0
63.0
77.9
72.0
71.0
69.0
77.9
46.0
57.0
60.0
67.0
83.5
89.0
85.5
81.5
75.8
75.0
88.0
91.0
64.0
63.0
84.0
98.3
105.7
10.2
85.0
98.3
5.00
6.00
8.00
8.00
8.50
23.0
12.0
28.5
19.8
14.0
31.0
4.00
8.00
15.0
21.0
20.4
33.7
31.0
16.0
20.4
80.0
60.0
94.5
62.8
14.5
2.10
Từ
(m)
57
46
57
Đến
(m)
70.0
85.0
61.5
Dày
(m)
>13
>39
4.5
89
85.5
81.5
75.8
121.0
136.0
89.80
108.0
32
50.5
8.3
32.2
88.0
91.0
109.0
126.0
21.0
35.0
84.0
98.3
105.7
102.0
85.0
98.3
83.0
94.5
62.8
91.0
127.5
128.7
138.0
140.0
127.5
92.0
114.0
100.0
7.0
29.2
23.0
36.0
55.0
29.2
9.0
19.5
37.2
II.2.1.3. Phụ thống Pleistocen trên hệ tầng Vĩnh Phúc
(a,am,mQIII2vp).
a/ Trầm tích sông (aQ mQIII2vp).
Các trầm tích có nguồn gốc sông thờng nằm lót đáy trong
mặt cắt đứng của hệ tầng Vĩnh Phúc nh ở các lỗ khoan 10,
Lk15, Lk26, LK28, Lk30, Lk53, Lk56.
Chiều sâu chôn vùi từ 27m (Lk26) đến 87m(LK41) với bề
dày từ 8 đến 30m.
Kiểu trầm tích này đợc xác định thành tạo trong môi trờng
sông với tớng lòng sông vùng đồng bằng ven biển. Trầm tích này
có ý nghĩa quan trọng trong việc tàng trữ và cung cấp nguồn nớc nhạt ở đồng bằng Bắc Bộ.
b/ Trầm tích sông - Biển (amQIII2vp).
Trầm tích này gặp hầu hết ở các lỗ khoan (xem bảng II-4),
nhng độ chôn vùi lại phụ thuộc vào từng vị trí. ở những khối
nâng nh Vụ Bản thì chúng phân bố ở độ sâu từ 16m - 51m,
còn ở những nơi sụt lún thì độ sâu phân bố từ 36m - 69m.
* Mặt cắt ở lỗ khoan 30.
Tập1. Từ 56m đến 51m: Cát , cát bột màu xám, ở 62m có
xen lớp mỏng tàn tích thực vật.
Tập 2. Từ 65m đến 51m: Sét, sét bột màu nâu tím, tím
thẫm, dẻo mịn.
Tập 3. Từ 51m đến 49m: Bột sét màu xám, xám sáng lẫn
vảy mica trắng.
Tập 4. Từ 49m đến 48m: Sét bột màu tím, xen màu vàng
nhạt..
Tổng bề dày 20,0m ở độ sâu 65,51m bắt gặp những
mảnh vụn của Molluca và các tàn tích thực vật gặp trong môi trờng lợ và ngọt.
* Mặt cắt ở LK34 (Từ 53 - 42,6m).
Kiểu mặt cắt này chỉ gặp một tập toàn hạt mịn gồm sét
bột màu nâu đỏ, đốm trắng vàng loang lổ. Phần dới có màu
xám ghi, xám xanh trong sét có lẫn ít cuội đợc mài tròn tốt
(kích cỡ từ 2 - 3cm).
Trầm tích có nguồn gốc sông biển của hệ tầng Vĩnh Phúc
có diện tích phân bố rộng rÃi, bề mặt thờng bị phong hoá có
màu sắc loang lổ và thờng bị trầm tích của hệ tầng Hải Hng
phủ không khớp lên trên. Một số nơi các trầm tích này chuyển
dần lên các trầm tích có nguồn gốc biển của hệ tầng Vĩnh Phúc.
Bề dày trung bình từ 18 - 20m.
c/ Trầm tÝch biĨn (mQIII2vp).
TrÇm tÝch biĨn cđa hƯ tÇng VÜnh Phóc trong vùng nghiên
cứu không lộ trên mặt, bắt gặp nhiều ở các lỗ khoan Kim Sơn,
Yên Khánh, Nghĩa Hng... Chúng phân bố ở độ sâu từ 15 đến
60m, bề dày biến đổi từ 6,5 - 30m.
Đặc điểm trầm tích từ đáy lên lóc nh sau:
Từ 48 - 18m: Sét, sét bột màu xám tro, xám xanh, xám
ximăng, xám tro nhạt có lẫn di tích thực vật màu xám đen, bề
mặt bị phong hoá cho màu sắc loang lổ, sặc sỡ cùng với các sạn
laterit, kết vón oxit sắt khá cứng chắc.
Về quan hệ dới: Trầm tích có nguồn gốc sông (aQIII2vp) và
nguồn gốc sông biển (amQIII2vp) của hệ tầng Vĩnh Phúc phủ
không khớp trên các trầm tích hạt mịn có nguần gốc sông biển
của hệ tầng Hà Nội (amQIII1hn) hoặc phủ trực tiếp trên bề mặt
laterit của hệ tầng Vĩnh bảo, nh lỗ khoan 14, LK37.
Về quan hệ trên việc bắt gặp bề mặt phong hoá của hệ
tầng Vĩnh Phúc trong hầu khắp các lỗ khoan đà chứng minh mối
quan hệ không khớp của hệ tầng Hải Hng nằm trực tiếp trên
chúng.
Bảng II- 4: Thống kê bề dày trầm tích hệ tầng Vĩnh
Phúc theo lỗ khoan
Trầm
tích Trầm tích sông Trầm
tích
biển
biển
sông
T
SHLK
Từ
Đế Dày
Từ
Đến Dày
Từ
Đến Dà
T
(m) n(
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
(m)
y
m)
(m)
1 LK4
25. 36. >11
0
0
2 LK10
35. 49. 14.0
49.0 57.0 8.0
1
0
3 LK11
22.0 41.0 19.0
4 LK14
20.0 51.0 31.0
5 LK15
16.0 42.0 26.0 42.0 50.0 8.0
6 LK21
43.0 55.0 12.0 55.0 67.0 12.
0
7 LK24
32. 4.0 28.0
0
8 LK25
31. 41. 10.0 41.0 57.0 16.0
0
0
9 LK26
15. 27. 12.0
27.0 42.0 15.
0
0
0
10 LK28
38.0 49.5 11.5 49.5 66.0 16.
5
11 LK30
48. 60. 12.0
60.0 73.5 13.
0
0
5
12 LK31
13 LK34
14 LK35
15 LK36
16 LK37
17 LK38
18 LK39
19 LK41
20 LK43
21 LK46
22 LK47
23 LK48
24 LK49
25 LK50
49.
0
30.
8
28.
0
42.
0
18.
0
27.
0
31.
0
40.
0
54.
0
25.
0
45.
0
21.
0
27.
0
42.
0
51.
0
42.
6
46.
0
50.
0
48.
0
49.
5
41.
0
57.
0
60.
0
39.
0
56.
0
45.
3
34.
0
48.
0
2.0
11.8
42.6
53.0
10.4
18.0
46.0
56.0
10.0
30.0
48.0
60.0
12.0
29.5
49.5
61.0
11.0
10.0
41.0
57.0
16.0
8.0
17.0
57.0
87.0
30.
0
34.0
63.0
29.
0
10.
0
6.0
16.
0
9.0
6.0
14.5
11.0
23.7
43.5
48.0
2.7
7.0
6.0
26 LK53
37.0
62.0
25.0
62.0
72.0
27 LK54
28 LK55
59.5
44.0
65.0
53.0
5.5
9.0
65.0
53.0
71.0
69.0
29
30
31
32
56.0
41.0
57.0
69.0
60.0
62.0
13.0
19.0
5.0
69.0
78.0
54.4
80.0
LK56
LK57
LK62
LK63
33 LK110
a
34 LK109
45.
51.
6.5
36.0
60.7
24.1
51.5
68.7
17.2
25.
6
a
0
0
II.2.2. Thèng Holocen .
II.2.2.1. Phơ thèng Holocen díi - gi÷a hệ tầng Hải Hng.
(QIV1-2hh).
Trầm tích này lộ ra ở Vụ Bản (phía Tây Bắc vùng). Càng về
phía Đông và Đông Nam các trầm tích này bị chôn vùi và chỉ
gặp ở các lỗ khoan với chiều sâu phân bố từ 2 đến 57m (xem
bảng II- 5).
Từ các kết quả nghiên cứu đặc điểm cổ sinh, đặc điểm
trầm tích và các thông số
về cổ môi trờng, cổ địa lý. Các trầm tích hệ tầng Hải Hng đợc
phân chia thành hai phụ hệ tầng với các kiểu nguồn gốc sau:
II.2.2.2. Phụ hệ tầng Hải Hng dới (QIV1-2hh1 ).
a/ Trầm tích sông biển (am QIV1-2hh1 ).
Các trầm tích có nguồn gốc sông biển bị chôn vùi ở độ
sâu từ 11 đến 54m với bề dày từ 4 đến 20m.
Theo mặt cắt LK34, trầm tích này phân bố từ 30,8 21,7m bao gồm sét bột màu xám nhạt, xám đen đôi chỗ xám lục,
thỉnh thoảng lẫn ổ cá hạt mịn.
Bề dày chung đạt 8,8m.
b/ Trầm tích biển - đầm lầy (mbQIV1-2hh1).
Các trầm tích kiểu thành tạo này phân bố ở vùng Vụ Bản,
Kim Sơn, Nam Ninh....chúng không lộ trên bề mặt mà chỉ gặp ở
các lỗ khoan hoặc các hố đào. Độ sâu chôn vùi từ 49 - 9m.
Bề dày thay đổi từ 11 đến 27,5m. Mặt cắt đặc trng đợc
nghiên cứu khá chi tiÕt ë LK 30, tõ díi lªn trªn cã thĨ phân ra làm
3 tập nh sau:
Tập1: Từ 48 - 45m thành phần trầm tích gồm sét bột màu
tìm thẫm, xám xanh nhạt xen lớp tàn tích thực vật dạng lá máng.
BỊ dµy tËp1: dµy 3m.
TËp2: Tõ 45 - 39,5m gåm cát bột màu xám, xám sáng, xám
phớt xanh nhạt, xen lÉn tµn tÝch thùc vËt. BỊ dµy tËp2: dµy 5,5m.
TËp3: Từ 39,55 - 24m: Bột sét lẫn cát hạt mịn màu xám có
lẫn nhiều vỏ xác động vật biển và di tích thực vật màu đen.
Bề dày tập3: 15,5m.
Bề dày trầm tích của phụ hệ tầng (mbQIV1-2hh1) đạt tới
24m.
c/ Trầm tích biển: (mQIV1-2hh1)
Trầm tích biển của phụ hệ tầng Hải Hng dới cùng không lộ ở
trên mặt, chúng phân bố ở độ sâu từ 57 - 8,5m ở các lỗ khoan
LK11,LK24, LK25, LK35, LK54, LK55, LK57, LK63, LK110a....
Mặt cắt đặc trng đợc nghiên cứu chi tiết ở lỗ khoan 56.
Từ 56 - 39m chỉ gặp bột sét cát hạt mịn màu xàm đen,
xám nâu, xám phớt xanh chứa các vỏ sò hến.
Các trầm tích phụ hệ tầng Hải Hng dới (am, bm, mQIV1-2hh1)
thờng nằm phủ trực tiếp trên bề mặt bào mòn của hệ tầng
Vĩnh Phúc và chuyển dần từ từ lên phụ tầng Hải Hng trên.
Quan hệ giữa 3 kiểu nguồn gốc là chuyển tớng và ranh giới
theo kiểu cài răng lợc.
II.2.2.3. Phụ hệ tầng Hải Hng trên - trầm tích biển (mQIV12
hh2).
Các trầm tích có nguồn gốc biển của phụ hệ tầng Hải Hng
trên có hiện diện ở một số nơi vùng Vụ Bản. Theo tài liệu, các
trầm tích này ở vùng phủ bị chôn vùi ở độ sâu từ 44 - 3m và
bắt gặp ở hầu khắp trong các lỗ khoan.
Các trầm tÝch nµy chđ u lµ sÐt bét, bét lÉn Ýt cát hạt mịn
màu xám vàng, xám xanh, loang lổ nhẹ xen các thấu kính sét
trắng.
Mặt cắt qua lỗ khoan 56, từ độ sâu 39 đến 19m các trầm
tích gồm bột, bột sét, cáct hạt mịn đôi chỗ cát tạo thành ổ nhỏ,
màu xám, xám nâu đen, xám phớt xanh lẫn nhiều vỏ sò hến.
Bề dày của phụ hệ tầng Hải Hng trên từ 3,5 - 25m.
Về quan hệ trên bị các trầm tích hiện đại hệ tầng Thái
Bình phủ trái khớp lên trên.
II.2.2.4. Thống hôlocen - phụ thống trên hệ tầng Thái
Bình (QIVtb).
Hệ tầng Thái Bình đợc phân chia chi tiết thành ba phụ hệ
tầng sau:
- Phụ hệ tầng dới (QIVtb1): Tơng ứng với khối lựợng đợc hình
thành trong quá tr×nh sau biĨn tiÕn Holocen trung (Q IV3tb2):
- Phơ hƯ tầng giữa (Q IV3tb2): Tơng ứng với khối lợng đợc
hình thành trong quá trình biển tiến.
- Phụ hệ tầng trên (Q IV3tb3): Tơng ứng với khối lợng trầm tích
hiện đại hình thành sau quá trình biển tiến.
a/ Phụ hệ tầng Thái Bình dới (QIVtb1).
Phụ hệ tầng Thái Bình dới đợc nghiên cứu và phân chia có
những nguồn gốc sau:
Trầm tích sông biển (amQIVtb1):
Trầm tích kiểu nguồn gốc này phân bố rộng rÃi ở vùng
Xuân Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hng. Chúng không lỗ trên mặt mà
chỉ gặp ở các lỗ khoan, độ sâu chôn vùi từ 5,6 đến 8,5m (xem
bảng II-6).
Mặt cắt điển hình nhất của trầm tích có nguồn gốc sông
biển đợc quan sát ở lỗ khoan 110a (Hải Hâụ).
Thành phần trầm tích gồm bột sét lẫn ít cát hạt mịn màu
xám, xám nâu lẫn ít tàn tích thực vật. Bề dày trung bình 6,5m.
Quan hệ trầm tích với hệ tầng Hải Hng có thể là chuyển
tiếp.
Trấm tích biển - Đầm lầy (mbQIVtb1).
Kiểu trầm tích có nguồn gốc biển - đầm lầy gặp ở Vụ
Bản, Kim Sơn. Theo tài liệu lỗ khoan và khảo sát trên mặt, diện
tích phân bố các thành tạo này trùng với diện tích cấy lúa chiêm.
ở vùng ven biển, trầm tích này bị chôn vùi ở độ sâu 5 - 15m.
Tại LK30: Các trầm tích biển-đầm lầy thuộc hệ tầng Thái
Bình dới phân bố độ sâu 5,1 - 14m.
Thành phần trầm tích gồm bột sét lẫn ít cát hạt mịn màu
xám sẫm, tính thấm lÉn musc«vit. Tõ 5,1 - 6m cã xen lÉn di tích
thực vật màu xám đen.
b/ Phụ hệ tầng Thái Bình giữa (QIV3tb2).
Các trầm tích đợc xếp vào phụ hệ tầng Thái Bình giữa và
phân chia làm 2 kiểu nguồn gốc sau:
Trầm tích sông - biển (am QIV3tb2).
Trầm tích kiểu này chủ yếu phân bố ở trong đờng bờ biển
cách ngày nay 2000 năm, chúng phân bố ở độ sâu từ 0,0 - 10m.
Mặt cắt đặc trng cho kiểu nguồn gốc sông - biển đợc
nghiên cứu ở lỗ khoan 14 với độ sâu từ 0,0 - 6m.
Thành phần trầm tích gồm: bột sét màu xám, xám nâu,
mềm dẻo lẫn ít mùn thực vật và ít vảy nhỏ mica màu trắng.
Trấm tích biển (m QIV3tb2).
Trầm tích kiểu nguồn gốc này đợc phát hiện trên mặt là
những dải cát , cát bét cao tõ 2,5 - 3m ch¹y st tõ Vơ Bản,
Nghĩa Hng, Nam Ninh, ý Yên, Yên Khánh, Yên Mô....
Phần tiến ra bờ biển chúng bị chôn vùi ở độ sâu từ 2 12m.
Trầm tích kiểu nguồn gốc biển có hai dạng mặt cắt khác
nhau.
- Mặt cắt qua LK34 đại diện cho kiểu trầm tích ven bờ. Lỗ
khoan đặt ngay trên cồn cát nổi cao ở xà Khánh Hội, Yên Khánh,
nơi có một vùng canh tác cây màu ( ngô, lạc, đậu). ở độ sâu 0,0
- 10,8m bắt gặp cát hạt mịn xám tro đồng nhất, lẫn nhiều vỏ sò
ốc và vảy mica trắng.
Mặt cắt qua LK110a (Hải Hậu), các trầm tích có nguồn gốc
biển phân bố ở độ sâu từ 7 - 2m. Thành phần chủ yếu là sét,
sét bột lẫn ít cát hạt mịn màu xám, xám nâu chứa di tích vỏ sò,
ốc và vảy mica.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu vi cổ sinh, bào tử phấn
hoa, tảo và các thông số môi trờng trên, các trầm tích này đợc
xác định thành tạo trong môi trờng biển ven bờ có tuổi Holocen
muộn (mQIV3tb2).
c/ Phụ hệ tầng Thái Bình trên (QIV3tb3).
Các trầm tích trẻ nhất trong vùng là các trầm tích đơng đại
có mặt trong vùng đợc xếp vào phụ hệ tầng Thái Bình trên.
Theo kết quả nghiên cứu các trầm tích đợc hình thành từ 1500
năm cho đến nay đợc chia thành 6 kiểu nguồn gốc sau đây:
Trầm tích biển (mQIV3tb3).
Các bÃi triều, các bÃi cát ven biển, những cồn cát phân bố
thành các dải hẹp từ Bà Đạt, qua Văn Lý về cửa Lạch Giang, cửa
Đáy. Trầm tích bao gồm chủ yếu là cát hạt nhỏ đến mịn lẫn bột
màu xám. Bề dày trầm tích >6m.
Trầm tích gió biển (mvQIV3tb3).
Đây là những thành tạo do sự tơng tác giữa biển và gió tạo
nên những cồn cát có bề rộng hẹp từ 3 - 10m chạy dài song song
với đờng bờ biển hiện tại (ở Hải Thịnh, Văn Lý). Thành phần chủ
yếu là cát hạt nhỏ lẫn bột. Bề dày trầm tích 2,5 - 3m.
Trầm tích sông-biển-đầm lầy (ambQIV3tb3)
Trầm tích xẩy ra ở nơi bÃi triều đầm lầy ven biển, ven cửa
lạch, sông Đáy, cửa Bà Đạt. Thành phần trầm tích chủ yếu là bột
sét lẫn cát hạt mịn màu xám, xám nâu. Bề dày 3m.
Trầm tích sông biển (amQIV3tb3).
Đây là kiểu trầm tích phổ biến nhất, phân bố rộng rÃi tạo
nên những cánh đồng phì nhiêu của hai tỉnh Nam Hà và Ninh
Bình. Chúng đợc hình thành dọc sông Hồng, sông Thái Bình và
hệ thống chi lu. Thành phần trầm tích chủ yếu là sét bột lẫn cát
hạt mịn. Bề dày từ 0 - 7m . (Bảng: 6)
Trầm tích sông - đầm lầy (abQIV3tb3).
Các trầm tích đợc xác định có nguồn gốc sông - đầm lầy
phân bố một diện tích hẹp ở Vụ Bản, nơi thờng bị ngập lụt
quanh năm. Thành phần trầm tích gồm bột sét màu nâu xen cát
hạt mịn, sét bùn chứa tàn tích thực vật. Bề dày đạt tới 3m.
Trầm tích sông (aQIV3tb3).
Đây là các thành tạo thuộc tớng lòng sông, tớng bÃi bồi của
hệ thống sông Hồng, sông Nam Định, sông Đáy, sông Ninh Cơ.
Thành phần nham thạch chủ yếu là sét bột.
B- Đặc điểm kiến tạo - đứt gÃy.
Diện tích vùng nghiên cứu ở góc Đông Nam của tam giác
châu thổ sông Hồng. Cho đến nay, các nhà địa kiến tạo đều
cho rằng đây là một đơn vị cấu trúc thống nhất mặc dù đợc
gọi với các tên khác nhau: Trũng sông Hồng, Miền võng Đệ tứ hiện
đại, võng chồng gối Kainozoi, trũng dạng địa hào hoặc dạng
Riftơ.
Khi thi công đề án lập bản đồ địa chất và khoáng sản
nhóm tờ Thái Bình - Nam Định tỷ lệ 1:50.000. Tập thể tác gia đÃ
lu tâm nghiên cứu, thu thập và tổng hợp tài liệu về kiến tạo
vùng. Trong báo cáo địa chất và khoáng sản nhóm từ Thái Bình Nam Định. Vũ Nhật Thắng và Đào Văn Thịnh đà phân chia và
lập sơ đồ tân kiến tạo tỷ lệ 1:1000.000 và 1:357.000. Theo tài
liệu này vùng nghiên cứu của chúng tôi đợc phân chia thành các
đơn vị kiến tạo nh sau.
II.1. Vùng nâng kiến tạo (I):
II.1.1. Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trong móng
Mêzozoi sớm.
Là diện tích nằm phía Tây Nam đứt gẫy Ninh Bình gồm
các huyện Yên Khánh, Kim Sơn, Nga Sơn và một phần Nghĩa Hng. Đá gốc trớc Kanozoi là đá vôi của hệ tầng Đồng Giao và bề
mặt đá gốc có xu thế chìm sâu dần ra biển. Phần lót đáy là
các trầm tích Pliocen có bề dày 76,8m (LK48) và phủ lên trên các
trầmg tích Đệ Tứ.
II.1.2. Đới nâng mạnh trong giai đoạn P3 - N1 và sụt yếu
trong N2 - Q trên móng Mêzozoi sớm.
Đới bị kẹp giữa đứt gÃy sông Hồng và Ninh Bình với chiều
rộng khoảng 70Km. Đá gốc trớc Kainozoi là các thành tạo trầm tích
Cacbonat xen trầm tích lục nguyên tuổi Mezozoi sớm. Bề mặt
này có dạng lòng mo chìm sâu dần về phía biển. Bề dày trầm
tích Đệ Tứ và Pliocen ở LK135 (36) thợc huyện Nghĩa Hng lớn hơn
180m, điều này chứng tỏ đới này sụt lún liên tục trong suốt thời
kỳ Pliocen đến Đệ Tứ (N2- Q).
II.1.3. Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trong móng
Paleoproterozoi (PR1).
Đới này thuộc huyện Vụ Bản, Bình lục, Nam Ninh. Phía Tây
Nam bị giới hạn bởi đứt gÃy sông Hồng, phía Đông Bắc là đứt gÃy
Nam Định phía Đông Nam là đứt gÃy Xuân Trờng.
Bề mặt móng là các thành tạo biến chất cổ thuộc phức hệ
sông Hồng (PR1sh) lộ ra ở Vụ Bản, An LÃo và bắt gặp ở các LK15
(xà Yên Lơng, gặp đá cổ ở độ sâu 60m, LK (Đò Xanh) gặp đá
cổ ở 67m và tại Lk35 (Nghĩa Thái) sát với đứt gÃy Xuân Trờng,
đá cổ gặp ở độ sâu 121m. Nh vậy, cơ chế chuyển động
đứng trong tân kiến tạo của đới này có xu thế nâng trong suốt
Đệ Tam và sụt yếu trong Đệ Tứ có biên độ tăng theo hớng Đông
Bắc - Tây Nam.
1d- đới nâng trong giai đoạn P3 - N1) và sụt lún trong N2 - Q trên
móng Paleoprterozoi (PR1)
Đới này có dạng tuyến, bề rộng 60 - 70m chạy theo hớng TB ĐN kẹp giữa đứt gÃy Nam Định (Tây Nam) và đứt gÃy sông Chảy
(Đông Bắc) và bị hạn chế bởi đứt gÃy Xân Trờng (Đông Nam).
Móng cấu tạo bởi các đá biến chất cổ Paleoprterozoi (PR 1) và các
thành tạo Mezozoi sớm (Trias). Bề dày Kainozoi biến đổi từ 300 1000m.
Đới này chỉ chiếm một diện tích nhỏ ở phía Đông, Đông
Nam thành phố Nam Định và phát triển về phía Thái Bình.
II.1.4. Đới nâng yếu trong tân kiến tạo trên móng
Paleoprterozoi (PR1).
Đới này đợc giới hạn bởi đứt gÃy sông Hồng, đứt gÃy Xuân Trờng, đứt gÃy sông Chảy và đứt gÃy Văn Lý bao gồm các huyện
Xuân Trờng Hải Hậu, Trực Ninh.
Móng đợc nót là các đá cổ biến chất Paleoprterozoi (PR 1)
đợc phát hiện ở LK54 (xà Hải Sơn , Hải Hậu) ở độ sâu 234m.
Cũng tại lỗ khoan này, bề dày của Neogen (Pliocen) dày 85m và
chôn vùi ở độ sâu 234 - 149m.
II.1.5. Đới nâng yếu trong Đệ Tứ trên móng Proterozoi.
Diện tích của đới này nằm ngoài đứt gÃy Văn Lý và nhấn
chìm dới mặt nớc biển hiện nay.
II.2 - Vùng sụt lún tân kiến tạo.
Trong diện tích nghiên cứu, vùng này chỉ chiếm một phần
nhỏ ở phía Đông Bắc thực huyện Giao Thuỷ, bị giới hạn bởi đứt
gÃy sông Chảy (Tây Nam) và sông Hồng (Đông Bắc). Toàn vùng
đợc phát triển tận đứt gÃy sông Lô và có chế độ hoạt động sụt
lún khác nhau giữa phía Tây Nam và Đông Bắc bởi đứt gÃy
phân đới Vĩnh Ninh ở giữa. Phần diện tích Giao Thuỷ thuộc ®íi
sụt lún mạnh trong giai đoạn đầu tân kiến tạo (P 3 - N) và nâng
yếu trong giai đoạn hai (N - Q) trên móng Mezozoi theo rài liệu
địa chấn móng trớc Kainozoi của đới giữa các đá móng
Proterozoi bắt đầu từ 2000m - 4000m, phần giữa cha rõ có thể
là Paleozoi (PZ) phần trên cùng là móng Mezozoi bắt gặp từ
1800m đến hơn 3000m.
* Vài nét về đặc điểm ®øt g·y:
Trong vïng cã hai hÖ thèng ®øt g·y chÝnh: TB - ĐN và TN ĐB nhng hệ thống đứt gÃy TB - ĐN là chủ đạo và phân chia,
khống chế trông suốt quá trình hoạt động, phát triển địa chất
kiến tạo của vùng. (xem sơ đồ kiến tạo của Đoàn Văn Thịnh và Vũ
Nhật Thắng).
a. Hệ thống đứt gÃy Tây Bắc - Đông Nam.
- Đứt gÃy sông Chảy: Là đứt gÃy cấp I tân kiến tạo đóng vai
trò ranh giới chia giữa hai miền nâng sụt. Đứt gÃy có phơng Tây
Bắc - Đông Nam. Còn về phía Đông Bắc với góc dốc mặt trợt 70 720, độ sâu xuất phát 30km, độ sâu kết thúc 2km. Biên độ
dịch chuyển đứng là 2km, dọc đứt gÃy có hai chấn tâm động
là đứt gÃy thuận trợt bằng trái trong P2 - N1 và thuận trợt bằng phải
trong N - Q. Hiện tại đứt gÃy vẫn đang hoạt động đứt gÃy đạt tới
mặt Mohorovic.
- Đứt gÃy sông Hồng là đứt gÃy cấp II tân kiến tạo đóng vai
trò phân chia hai đới nâng với tốc độ khác nhau ( I a, Ib, Ic, và Ie).
Đứt gÃy có phơng TB - ĐN cắm về phía Đông Bắc, góc dốc mặt
trợt 720. Độ sâu xuất phát 30km, độ sâu kết thúc 0,5m, biên độ
dịch chuyển đứng là 1,5km. Đứt gÃy đạt tới bề mặt Mohorovic
và vẫn đang hoạt động, dọc đứt gÃy có hai chấn tâm động
đất.
- Đứt gÃy Ninh Bình và đứt gÃy Nam Định là các đứt gÃy thứ
cấp, chịu ảnh hởng của các đứt gÃy cấp I và cấp II nói trên.
Chúng có phơng TB - ĐN và làm nhiệm vụ phân chia nhỏ sự
nâng sụt địa phơng trên các đơn vị kiến tạo riênh rẽ mà các
đứt gÃy chủ đạo phân chia.
b. Hệ thống đứt gÃy Tây Nam - Đông Bắc.
Các đứt gÃy TN - ĐB, á kinh tuyến, á vĩ tuyến là các đứt gÃy
có kích thớc và quy mô ảnh hởng nhỏ, thờng bị đứt gÃy cấp I, II
cđa hƯ thèng TB - §N khèng chÕ.
- §øt g·y Xuân Trờng: Là loại đứt gÃy cấp II, nó phân chia và
ngăn cắt giữa khối nâng mạnh trong tân kiến tạo trong móng
Paleproterozoi (Ic) và đới nâng yếu trong tân kiến tạo trên móng
Paleproterozoi (Ic).
- Đứt gÃy Văn Lý: Cũng là loại đứt gÃy cấp II, hiện nay vẫn
đang hoạt động và tạo nên đờng bờ biển của tỉnh Ninh Bình,
Hà Nam, Thài Bình, Hải Phòng hiện nay. Nó phân chia và ngăn
cách sự hoạt động nâng, sụt với tốc độ khác nhau giữa các đới
nâng, đới sụt tân kiến tạo hện nay nh đới nâng yếu trong tân
kiến tạo trong móng Paleproterozoi (Ie) và đới nâng yếu trong Đệ
Tứ trên móng Proterozoi (Ih).
Các tính chất quy mô cụ thể hơn của các đứt gÃy xin xem
phần chuyên đề kiến tạo của Vũ Nhật Thắng trong báo cáo địa
chất và khoáng sản nhóm tờ Thái Bình - Nam Định tỷ lệ
1:50.000 xuất bản năm 1995.
III: C IM CTV
Chúng tôi đánh giá đặc điểm địa chất thuỷ văn vùng
nghiên cứu với nội dung cơ bản sau:
Chúng tôi đánh giá đặc điểm địa chất thuỷ văn vùng
nghiên cứu với nội dung cơ bản sau:
II.4.1. Nớc lỗ hổng.
II.4.1.1. Tầng chứa nớc Holocen trên. (qh2).
Đây là tầng chứa nớc thứ nhất kể từ mặt đất, chúng đợc
phân bố rộng khắp trong vùng từ Tây sang Đông, chỉ trừ lại
một diện tích nhỏ của các chỏm đồi núi đá gốc và các trầm
tích tầng Hải Hng trên lộ phía trên mặt ở phía Tây Bắc
vùng.
Nham thạch của tầng chứa nớc bao gồm toàn bộ các trầm
tích của hệ tầng Thái Bình. Thành phần thạch học là cát,
cát sét, sét, cát bột sét và các di tích động thực vật màu
xám, xám đen cấu tạo mềm bở. Nớc đợc tồn tại và vận động
dới dạng lỗ hổng của nham thạch.
Chiều dày tầng chứa nớc biến đổi tõ 2 - 28m, Ýt khi gỈp
chiều dày lớn hơn, trung bình là 13.3m.
Công trình nghiên cứu cho phân vị này theo đề án thiết
kế, duy nhất có một lỗ khoan (LK55) thuộc chùm lỗ khoan 55
ở khu vực Hải Hậu - Nam Hà, tài liệu sử dụng minh chứng,
ngoài lỗ khoan trên chủ yếu dùng tài liệu thu thập các lỗ
khoan đề án quan trắc LĐ2-ĐCTV (tuyến Văn Lý), các lỗ
khoan tay có tiến hành múc nớc thí nghiệm và lấy mẫu
phân tích thành phần hoá học nuớc, các giếng múc nớc thí
nghiệm khảo sát giai đoạn thi công vừa qua có trong vùng
nghiên cứu. Tổng số các lỗ khoan nghiên cứu trong tầng này
kể cả thu thập là 20 lỗ khoan và 116 giếng.
Qua tổng hợp tài liệu, thấy tầng chứa nớc qh2 thuộc tầng
chứa nớc không áp, chiều sâu mực nớc tĩnh phần lớn nằm
khá nông thông thờng từ 0,5 - 3m, cá biệt gặp những lỗ
khoan hoặc giếng nằm sâu hơn.
Dựa vào độ sâu mực nớc tĩnh nằm cách mặt đất hiện
tại ở các lỗ khoan và giếng trong vùng, có thể chia ra các vùng
có chiều sâu mực nớc ngầm nằm cách mặt đất nh sau:
- Vùng 2m (vùng nông)
- Vïng > 2 -5m (vïng trung b×nh)
- Vïng >5m (vïng sâu)
Vùng có chiều sâu mực nớc ngầm nằm cách mặt nớc nông
(Ht 2m) chiếm hầu hết diện tích trong vùng, thờng là vùng
có địa hình thấp.
Vùng có chiều sâu mực nớc ngầm nằm ở độ sâu trung
bình (2 -5m) có diện tích không đáng kể, phân bố ở hai
vùng, vùng huyện Vụ Bản Nam Hà ở phía Tây Bắc (KT82
Đ63),vùng huyện Xuân Trờng Nam Hà (KT 110 - Đ63).
Vùng cã chiÌu s©u mùc níc n»m s©u Ht >5m, rÊt ít gặp,
duy nhất trong vùng có lỗ khoan KT 107 - Đ63 nằm phía Tây
vùng có địa hình cao, mặt khác cũng là trờng hợp cá biệt
gần nh có thể ngoại trừ.
Theo tài liệu bơm, múc nớc thí nghiệm ở các lỗ khoan,
giếng khảo sát ĐCTV thấy có lu lợng biến đổi nh sau:
Tại các lỗ khoan bơm nớc thí nghiệm và lỗ khoan tay múc
nớc thí nghiệm (Đoàn 63) thấy lu lợng Q = 0,1 - 1,45l/s.
Tại các giếng múc nớc thí nghiệm thấy lu lợng phần lớn có
Q = 0,05 - 0,5l/s, rất ít các giếng có lu lợng nhỏ hơn hoặc
lớn hơn.
Theo kết quả nghiên cứu trên có thể chia độ giàu nớc
tầng chứa nớc qh2 ra nh sau:
Vùng có lu lợng Q 0,5l/s thuộc vùng nghèo nớc, vùng này
chiếm đại đa số diện tích trong toàn tầng chứa nớc.
Vùng có lu lợng Q > 0,5 - 1,45l/s đợc xếp vào vùng tơng
đối giàu. Diện tích vùng này rất hÃn hữu gặp, và rất nhỏ,
nếu xét về mặt tỷ lu lợng thì lỗ khoan 55a, LK111 có q =
0,2l/sm, cũng thuộc loại nghèo nớc. Do vậy, trên bản đồ ĐCTV
theo chúng tôi không khoanh định và coi tầng chứa nớc qh2
chỉ xếp một cấp thuộc loại nghèo nớc thì phù hợp hơn, số
liệu trên có thể dùng để tham khảo, giai đoạn tiếp theo sẽ
nghiên cứu kỹ thêm.
II.4.1.2. Tầng chứa nớc Holocen dới.
Tầng chứa nớc phân bố rộng khắp vùng, không thấy lộ
trên mặt, ranh giới ngầm đợc bao quanh các chỏm đồi đá
gốc ở phía Tây Bắc và Tây Nam vùng (Bản đồ địa chất
thuỷ văn vùng Nam Định, tỷ lệ 1/50.000).
Bao gồm các trầm tích sông biển, biển đầm lầy và trầm
tích biển.
(am QIV1-2hh1, mbQIV1-2hh1, mQIV1-2hh1) thuộc hệ tầng Hải Hng dới .
Thành phần nham thạch chủ yếu là cát hạt mịn, cát bột
sét, sét bột lẫn cát và các thấu kính sét xen kẹp trong tầng.
Có chiều dày khá duy trì và thờng biến đổi trong
khoảng 1,3 - 27,5m, trung bình đạt khoảng 12,25m. Tầng
chứa nớc qh1 nằm kế tiếp với tầng cách nớc QIV1-2hh2, đáy
tầng chứa nớc qh1 nằm tiếp giáp với đất đá cách nớc phần
trên của trầm tích QIII2vp, vì vậy tầng chứa nớc qh1 thuộc
tầng chứa nớc áp lực.
Rất tiếc, đây là tầng có khả năng chứa nớc tơng đối tốt,
nằm ở nông, thuận lợi cho viếc khai thác, nhng chất lợng nớc
lại rất kém, hầu hết các lỗ khoan đều bị mặn, tổng
khoáng hoá biến đổi từ 1,1 - 30,23g/l.
II.4.1.3. Tầng chứa nớc Pleistocen (qp).
Phân bố rộng khắp trong vùng, không thấy lộ trên mặt,
do các trầm tích trẻ hơn phủ kín, ranh giới ngầm phía Tây
Bắc bao quanh các đối đá biến chất sông Hồng, phía Tây
Nam bao quanh các chân núi đá vôi hệ Triat, phía Đông
Bắc, Đông Nam chạy ra hết bờ biển.
Nham thạch tầng chứa nớc qp bao gồm trầm tích sông hệ
tầng Vĩnh Phúc aQIII2vp, các nguồn gốc trầm tích Q II-IIIhn,
trầm tích hệ tầng Lệ Chi QIlc.
Thành phần thạch học chủ yếu là cát sạn sỏi thạch anh có
lẫn ít cuội đa khoáng, phần phía trên và phần dới là các tập
hạt mịn cát, bột sét xen kẹp hoặc dạng thấu kính.
Chiều dày tổng cộng tầng chứa nớc biến đổi từ 10.0m
đến 78.0m (LK54 Hải Hậu), chiều dày trung bình toàn
tầng chứa nớc là 45.07m.
Nóc tầng chứa nớc nằm tiếp dới thể địa chất không chứa
nớc hệ tầng Vĩnh Phúc đáy tiếp giáp với m 4 thuộc trầm tích
hệ Neogen - Hệ tầng Vĩnh Bảo, ở phía Tây một vài n¬i
phủ trực tiếp lên bề mặt đá vôi T 2ađg và đá biến chất
PRsh.
Tầng chứa nớc thuộc nớc áp lực, mực nớc áp lực cao hơn
nóc tầng chứa nớc rất lớn thờng từ 40,0m đến 60,0m, có nơi
đạt đến 70m (LK55) nên nằm cách mặt đất rất nông,
khoảng 0,00 - 2,5m, một vài nơi cao hơn mặt đất từ
+0,1m đến 0,7m (LK55, LK63, LK110a, LK16a, và LK1 - BL).
Tầng chứa nớc có khá nhiều lỗ khoan, trong đó có 22 lỗ
khoan của đề án bản đồ ĐCTV 1/50.000 Nam Định.
Tài liệu bơm nớc thí nghiệm các lỗ khoan trong tầng qp
thấy tầng này rất giàu nớc, số lỗ khoan có lu lợng Q >5l/s đạt
60% (Bảng III-2), số lỗ khoan có lu lợng Q > 0,5l/s đến Q
5l/s đạt 24%, số lỗ khoan có lu lợng Q 5l/s đạt 13%.
Trong số lỗ khoan trên, các lỗ khoan có lu lợng Q < 5l/s
phần lớn là các lỗ khoan thu thập từ đề án quan trắc quốc
gia, đờng kính khoan nhỏ, kết quả bơm nớc không chính
xác, dùng để tham khảo, các lỗ khoan khác do kiến trúc lỗ
khoan chứa đợc phù hợp nên loại trừ. Nh vậy, theo kết qủa
bơm nớc thí nghiệm nêu trên tầng chứa nớc qp về cơ bản có
thể xếp vào loại giàu nớc.
III.2.2. Quan hệ thuỷ lực.
Với các tầng chứa nớc nằm trên, khi bơm nớc thí nghiệm tại
chùm lỗ khoan 55 thấy nớc các tầng nằm trên nó (qh2, qh1)
không bị ảnh hởng, tài liệu quan trắc lâu dài tại chùm LK55
cũng cha phát hiện đợc mối quan hệ này. Lý do có lẽ do phía
trên tầng chứa nớc qp có tầng cách nớc mQIII2vp và mQIV1-2hh2.
- ảnh hởng thuỷ triều.
Hiện tài liệu trong vùng khi bơm nớc thí nghiệm và
quan trắc lâu dài cha phát hiện đợc. Tài liệu quan trắc
quốc gia LĐ2 một số LK sát biển và gần các sông lớn thấy nớc
trong tầng qp tuy không chịu ảnh hởng trực tiếp làm cho nớc bị mặn. Nhng do ảnh hởng của áp lực triều (áp lực hông),
nớc tầng qp chịu ảnh hởng lan truyền theo. Nhng không
đáng kể.
II.4.2. Nớc khe nứt, khe nứt - karst.
II.4.2.1. Tầng chứa nớc Pliocen (m4).
Bao gồm toàn bộ các trầm tích hệ tầng Vĩnh Bảo (N 2vb).
Phân bố rộng trong vùng, không lộ trên mặt, bị các trầm
tích trẻ phủ kín.
Ranh giớí phía Bắc nằm tiếp giáp trầm tích biến chất hệ
tầng sông Hồng, lấy đứt gÃy nằm phía Nam LK35 (xà Ngĩa
Thái) làm ranh giới, đến xà Nghĩa Thái huyện Nam Ninh đợc
rẽ ngợc lên phía Bắc giáp thành phố Nam Định.
Ranh giơí phía Tây, Tây Nam tiếp giáp với thành trầm
tích đá vôi hệ Triat hệ tầng Đồng Giao, lấy đứt gÃy Yên
Khánh - Kim Sơn Ninh Bình làm ranh giới.
Ranh giới phía Đông và Đông Nam tiến sát ra biển.
Các lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nớc này bao gồm: LK34,
LK48, LK54, LK56, LK109b, trong đó LK34 và LK54 đà khoan
hết hệ tầng Vĩnh Bảo. Thành phần nham thạch gồm cát kết
hạt nhỏ đến trung lẫn sạn sỏi các lớp bột kết, sét kết. Nớc đợc tồn tại trong tầng này dới dạng khe nứt. Chiều dày tầng
chứa nớc phụ thuộc vào địa hình và cấu tạo địa chất. ở
phía Bắc do ảnh hởng của khối nâng trầm tích biến chất
hệ tầng sông Hồng nên chiều dày mỏng (LK34), phía Đông
Nam tầng chứa nớc m4 chìm xuống và nằm sâu hơn (LK54)
nên dày hơn, theo tài liệu dự đoán của bản đồ địa chất ở
vùng Nam Định tầng chứa nớc m4 có chiều dày biến đổi từ
35 - 85m (LK34 xà Khánh Hội Yên Mô-Ninh Bình và LK54 xÃ
Hải Sơn, Hải Hậu, Nam Hà). Dựa vào tất cả các lỗ khoan
nghiên cứu trong vùng, chiều dày trung bình tầng chứa nớc
là 65,66m.
Do đặc điểm trầm tích nham thạch của tầng chứa nớc
gồm các loại đất chứa nớc và không chứa nớc xen kẽ ( cát kết,
sạn kết, bột kết, sét kết) nên tầng chứa nớc mang dặc tính
chung là tầng chứa nớc áp lực.
Chiều sâu mực nớc áp lực nằm cách mặt đất rất nông,
thờng biến đổi từ 0,6 - 1,2m, nó phụ thuộc vào địa hình
cấu tạo địa chất từng nơi, mực nớc nằm nông nhất tại
LK324, ở phía Tây Bắc, sâu nhất tại LK56 ở phía Đông Nam
(sâu 1,2m), nh vậy mực nớc áp lực tầng chứa nớc m4 ở tất cả
các lỗ khoan đều thuộc một cấp nằm nông cách mặt đất
(< 0,2m).
Theo tài liệu bơm nớc thí nghiệm, các lỗ khoan nghiên
cứu trong tầng chứa nớc có lu lợng biến đổi Q = 0,4l/s 11,01l/s, tổng số các lỗ khoan nghiên cứu tầng m 4 có 6 lỗ
khoan trong đó 4 lỗ khoan (LK34, LK54, LK56, LK16 Đoàn
63), lu lơng thuộc loại giàu Q > 5l/s, còn lại 2 lỗ khoan (LK48,
LK109b) có lu lợng tơng đối giàu và nghèo, LK109 - LĐ2 sâu
175m, khoian vào tầng chứa nớc cha nhiều, hơn nữa lại là
tài liệu bơm rửa, nên kết quả bơm cho Q = 1,2l/s, theo
chúng tôi cha chính xác, LK48 sâu 140m, kết quả bơm thí
nghiệm Q = 0,4l/s, thuộc loại nghèo. Xét về thành phần
thạch học thì lỗ khoan này, có khả năng chứa nớc tốt, nhng
lại nghèo nớc, điều này theo chúng tối chỉ có thể giải thích
là do cấu trúc lỗ khoan cứa phù hợp, ống lọc đặt trong tầng
chứa nớc hơi ngắn.
Nên xếp tầng chứa nớc m4 cã cïng mét cÊp giµu níc lµ phï