Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

BAO CAO THI NGHIEM VO CO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.6 KB, 54 trang )

Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

Bài 1: KIM LOẠI KIỀM
(Phân Nhóm IA)
I.
CHUẨN BỊ LÝ THUYẾT:
- Nắm vững vị trí của các kim loại kiềm thổ trong bảng tuần hồn Mendeleev,
cấu hình electron, trạng thái oxy hóa, tính chất hóa học.
- Trình bày cách điều chế cacbonat natri bằng phương pháp Solvay.
II.
THỰC HÀNH:
1. Thí nghiệm 1: Điều chế Na2CO3 bằng phương pháp Solvay :
- Trong công nghiệp người ta thường điều chế Na2CO3 bằng phương pháp
Solvay ( E.sonvay 1838-1922 – người Bỉ) bằng phản ứng thuận nghịch:
NH4HCO3

+


 NaHCO3
NaCl 


+

NH4Cl

- Do NaHCO3 là chất ít tan kết tinh thành những tinh thể màu trắng và tách ra
khỏi dung dịch làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận. Nhưng thực tế


người ta cho khí NH3 rồi cho khí CO2 qua dung dịch NaCl bão hịa để điều
chế NaHCO3.
- Lấy 1 ít tinh thể đem cho vào nước rồi cho vào đó 1 giọt phenolphtalein,
hiện tượng là dung dịch có màu hồng nhạt. Do tinh thể NaHCO3 tan trong

trong nước có tính bazơ yếu phân ly tạo OH


 OH + H2CO3
H2O + HCO3 

- Cho một ít tinh thể vào ống nghiệm, đậy bằng nút cao su có gắn ống thủy
tinh. Đun nóng ống nghiệm bằng đèn cồn. Dẫn khí thốt ra vào nước vôi
trong ta thấy dung dịch nước vôi trong vẩn đục. Nếu tiếp tục dẫn khí vào
dung dịch vẩn đục sẽ trong trở lại.Do xảy ra các phản ứng sau đây:
t
2NaHCO3 
 Na2CO3+ CO2 + H2O
 CaCO3 + H2O
CO2 + Ca(OH)2 
o

 Ca(HCO3)2
CO2 + H2O + CaCO3 

- Sấy phần tinh thể còn lại ở 100oC ta sẽ được tinh thể Na2CO3 khan. Phương
t
trình phản ứng:
2NaHCO3 
 Na2CO3 + CO2 + H2O

o

1


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

 Kết luận: trong công nghiệp người ta thường điều chế Na2CO3 bằng
phương pháp Solvay do NaHCO3 là chất ít tan hơn các chất nên cuối q
trình sẽ thu được sản phẩm có độ tinh khiết cao đồng thời các sản phẩm
phụ trong q trình có thể tái sử dụng trong các q trình khác giúp nang
cao hiệu quả kinh tế.
2. Thí nghiệm 2: Quan sát màu lửa của kim loại kiềm:
 Cách tiến hành và hiện tượng:
- Nhúng một đầu mẫu giấy lọc vào dung dịch LiCl bão hòa rồi đưa vào ngọn
lửa đèn cồn.
- Hiện tượng: có ngọn lửa có màu đỏ tía.
- Làm tương tự với dung dịch NaCl và KCl bão hịa
 NaCl: ngọn lửa có màu vàng
 KCl: ngọn lửa có màu tím.
Khi thay LiCl bằng Li2SO4 thì thấy màu ngọn lửa khơng thay đổi.
 Giải thích:
- Electron của nguyên tử và ion kim loại kiềm hấp thụ năng lượng của đèn cồn
nhảy lên các mức năng lượng cao hơn không bền. Lặp tức trở về mức năng
lượng cơ bản ban đầu và giải phóng các bức xạ ánh sáng trong vùng khả
kiến, tạo ra ngọn lửa có màu đặc trưng cho từng kim loại.
2
- Còn khi đốt Li2SO4 thì anion SO4 giữ electron chặt hơn Cl  nên năng lượng

của ngọn lửa đèn cồn không đủ để kích thích electron lên mức năng lượng
cao hơn nên khi thay LiCl bằng Li2SO4 thì thấy màu ngọn lửa khơng thay
đổi.
 Kết luận:
- Khi đốt cháy muối kim loại kiềm với năng lượng thích hợp sẽ cho ngọn lửa
có màu đặc trưng của từng kim loại. Khi đốt muối của các kim loại kiềm đi
từ trên xuống theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân , màu của ngọn lửa
chuyển từ đỏ đến tím, chứng tỏ khi bán kính nguyên tử tăng, electron dễ
chuyển sang mức năng lượng cao hơn và giải phóng ra năng lượng lớn hơn.

3. Thí nghiệm 3: Phản ứng của kim loại kiềm với nước:
 Cách tiến hành và hiện tượng:
- Dùng dao nhựa cắt miếng Na thành mẫu nhỏ ta thấy Na rất mềm.
- Cho vào chén sứ có phân nửa thể tích nước và 1 giọt phenolphtalein.
2


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

- Hiện tượng: mẫu Na bốc cháy và chạy trên mặt nước, phản ứng xảy ra rất
mãnh liệt, có khói trắng bay lên. Dung dịch chuyển sang màu hồng. Ban đầu
phản ứng rất nhanh nhưng sau đó chậm dần.
- Làm lại thí nghiệm trên nhưng thay nước bằng dung dịch CuSO4 0.5M.
- Hiện tượng: phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn thí nghiệm trên. Na bốc cháy
kèm theo tiếng nổ, có khói trắng xuất hiện, có kết tủa màu lam xuất hiện và
tại chỗ Na bốc cháy có kết tủa màu đen. Xung quanh mẫu Na cháy có màu
hồng xuất hiện rồi mất.
 Phương trình phản ứng và giải thích:

- Phương trình phản ứng:
2Na + 2H2O 
 2NaOH + H2

(1)

2H2 + O2 
 2H2O

(2)

- Na tác dụng với nước tạo ra H2, phản ứng (1) tỏa nhiệt rất lớn tạo điều kiện
cho phản ứng (2) xảy ra, tạo ra khói trắng đó là hỗn hợp của H2 và hơi
nước.Phản ứng sinh ra NaOH là một bazơ mạnh nên làm dung dịch có chứa
phenolphtalein hóa hồng. NaOH sinh ra bao quanh mẫu Na làm giảm bề mặt
tiếp xúc của Na với H2O nên phản ứng xảy ra chậm. H2 sinh ra phân bố
không đều tạo nên lực nâng và đẩy Na chạy trên mặt nước.
- Làm lại thí nghiệm với dung dịch CuSO4 0.5M, ngồi phản ứng (1) và (2)
cịn có phản ứng:
2NaOH +CuSO4 
 Cu(OH)2  + Na2SO4
(xanh lam)
- Khi vào dung dịch CuSO4, Na tác dụng với nước trước chứ không trực tiếp
khử ion Cu2+
- Natri phản ứng mãnh liệt hơn vì:Trong thí nghiệm đầu NaOH vừa tạo thành
bao quanh mẫu Na làm giảm bề mặt tiếp xúc giữa Na với H2O. Cịn thí
nghiệm sau NaOH vừa tạo thành đã phản ứng ngay với CuSO4 nên không
làm giảm bề mặt tiếp xúc giữa Na với H2O.Mặt khác, do NaOH mới sinh ra
phản ứng tức thời với lượng dư CuSO4 nên dung dịch chứa phenolphtalein
ban đầu chuyển sang màu hồng nhưng sau đó mất màu.

- Kết tủa màu đen là do nhiệt tỏa ra của phản ứng (1) làm nhiệt phân tủa
Cu(OH)2 thành CuO có màu đen:

3


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

Cu(OH)2
-

-

-

-


 CuO (đen) + H2O
to

 Kết luận:
Kim loại kiềm mềm, dễ cắt. Trong các phản ứng chúng thể hiện tính khử
mạnh. Rất hoạt động về mặt hóa học, phản ứng mãnh liệt với nước tạo bazơ
mạnh và tỏa nhiệt. Kim loại kiềm rất dễ tác dụng với nước và oxi trong
khơng khí nên người ta bảo quản kim loại kiềm trong dầu hoả.
4. Thí nghiệm 4: Độ tan của các muối kiêm loại kiềm
 Cách tiến hành và hiện tượng:

Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống khoảng 1 ml dung dịch LiCl 0.5M và 5 giọt
NH4OH đậm đặc.
Ống 1: thêm vào 1ml dung dịch NaF 0.5M, lắc đều để yên vài phút ta thấy
có tủa trắng tạo thành. Khi thêm NH4OH vào thì lượng tủa nhiều hơn.
Ống 2: thêm vào 1ml dung dịch NaH2PO4 và lắc đều thì khơng thấy hiện
tượng nhưng khi cho NH4OH vào thì có tủa trắng xuất hiện và tiếp tục đến
dư NH4OH thì tủa vẫn khơng tan.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
LiF là chất ít tan nên có kết tủa tạo thành. Khi cho NH4OH đậm đặc vào,
NH4OH làm dung môi phân cực hơn mà LiF có tính liên kết cộng hóa trị nên
tủa nhiều hơn.
NaF + LiCl 
 NaCl + LiF
Li3PO4 tan nhưng khi cho NH4OH đậm đặc vào, dung môi trở nên phân cực
hơn nên Li3PO4 trở nên ít tan hơn.
OH- + H2PO4- 
 H2O + HPO42OH- + HPO42- 
 H2O + PO433Li+ + PO43
 Li3PO4

- Làm lại thí nghiệm trên và thay LiCl bằng KCl thì trong các ống đều khơng
có hiện tượng.
 Kết luận:
- Đa số các muối kim loại kiềm là dễ tan trừ một số muối của Li.Do trong các
kim loại kiềm Li có bán kính ngun tử nhỏ nên lực hút hạt nhân với electron
ngoài cùng lớn làm cho độ phân cực trong muối giảm làm cho các muối của
Li khó tan trong dung mơi phân cực.
4



Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

5. Thí nghiệm 5:
 Cách tiến hành và hiện tượng:
- Lắc chung hỗn hợp gồm 0.5g LiCl và 0.5g KCl với 3ml cồn trong. Lọc và
rửa phần rắn không tan với 1ml cồn (3 lần). Phần cồn qua lọc và cồn dùng để
rửa gộp chung trong một becher. Đun cách thủy đền khi cạn khô sẽ thu được
2 khối rắn: một ở trên giấy lọc và một do cô cạn. Lấy mẫu rắn trên giấy lọc
hòa tan trong 2ml nước rồi chia thành 2 ống nghiệm để thử Li+:
- Ống 1: thêm 1ml NaF và 5 giọt NH4OH đậm đặc
Hiện tượng: khơng có hiện tượng gì xảy ra.
- Ống 2: thêm 10 giọt acid piric vào có xuất hiện kết tủa vàng hình kim.
Chứng tỏ có K+ trong dung dịch
Làm tương tự với mẫu rắn thu được do cơ cạn thì ống 1 có kết tủa trắng tạo
thành, cịn ống 2 khơng có hiện tượng chứng tỏ có Li2+
 Phương trình phản ứng và giải thích:
- Khi hịa tan hỗn hợp bằng cồn thì do Li+ có bán kính ngun tử nhỏ nên lực
hút hạt nhân với electron ngoài cùng lớn làm cho độ phân cực trong muối
LiCl giảm mà cồn là dung mơi phân cực yếu nên LiCl được tan tốt cịn KCl
thì khơng tan do tính phân cực mạnh. Vì vậy, phần qua lọc có chứa LiCl cịn
mẫu rắn là KCl.
- Điều này chứng tỏ chất rắn trên lọc không chứa ion Li+ mà chứa ion K+.
 Kết luận :
- Trong phân nhóm IA khi đi từ trên xuống thì độ phân cực của muối kim loại
tăng dần.Các chất sẽ tan dễ dàng trong dung môi phân cực.
-

BÀI 2: KIM LOẠI KIỀM THỔ

(Phân nhóm IIA)
I.
CHUẨN BỊ LÝ THUYẾT:
- Nắm vững vị trí của các kim loại kiềm thổ trong bảng tuần hồn Mendeleev,
cấu hình electron, trạng thái oxy hóa, tính chất hóa học.
- Biết các khái niệm về nước cứng, cách làm mềm nước và thang đo độ cứng.
5


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

II.
THỰC HÀNH:
1. Thí nghiệm 1: quan sát màu ngọn lửa của kim loại kiềm thổ.
 Cách tiến hành:
- Nhúng một mẫu giấy lọc sạch vào dung dịch CaCl2 bão hòa rồi đưa vào ngọn
lửa đèn cồn, quan sát màu sắc ngọn lửa. Làm tương tự đối với SrCl2 và
BaCl2.
- Hiện tượng:
CaCl2: ngọn lửa màu da cam
SrCl2: ngọn lửa màu đỏ tươi
BaCl2: ngọn lửa màu vàng lục
-

-

2.
-


-

-

-

 Giải thích:
Do các electron ở lớp ngồi cùng của ion kim loại trong muối hấp thụ năng
lượng từ ngọn lửa đèn cồn bị kích thích lên mức năng lượng cao hơn và khi
trở về trạng thái cơ bản nó phát ra bức xạ có bước sóng trong vùng ánh sáng
nhìn thấy có màu sắc khác nhau đặc trưng cho mỗi kim loại.
 Kết luận:
Khi đốt cháy cation kim loại kiềm thổ sẽ cho ngọn lửa có màu đặc trưng.
Trong nhóm IIA, khi đi từ trên xuống dưới (Ca, Sr, Ba) màu đặc trưng của
ngọn lửa sẽ đi từ đỏ đến vàng chứng tỏ các electron của các kim loại có bán
kính tăng dần sẽ có mức năng lượng cao hơn nên dễ dàng chuyển lên mức
năng lượng cao hơn.
Thí nghiệm 2: phản ứng của kim loại kiềm thổ đối với nước.
 Cách tiến hành:
Lấy 2 ống nghiệm cho vào mỗi ống 1-2ml nước,một ít bột Mg và 1 giọt
phenolphtalein
 Ống 1: để ở nhiệt độ thường sau đun nóng.
 Ống 2: cho thêm 5-6 giọt dung dịch NH4Cl.
 Hiện tượng:
Ống 1: Khi để ở nhiệt độ thườngtại bề mặt tiếp xúc xuất hiện màu hồng nhạt
đồng thời xuất hiện rất chậm các bọt khí khơng màu.Sau khi đun nóng bọt
khí xuất hiện nhiều hơn, màu hồng đậm hơn.
Ống 2: khi cho từ từ NH4Cl vào phản ứng xảy ra mạnh hơn,màu hồng của
dung dịch nhạt dần cho đến mất màu, đồng thời khí thốt ra nhiều hơn,sau

đó màu hồng xuất hiện trở lại.
 Giải thích:
Ống 1: phản ứng xảy ra chậm vì Mg(OH)2 tạo thành bám trên bề mặt Mg
 Mg(OH)2 + H2 ↑
Mg + 2H2O 
(1)
6


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

Do có một phần Mg(OH)2 tan tạo thành ion OH  khiến cho phenolphtalein
chuyển sang màu hồng

 Mg2+ + 2 OH  (2)
Mg(OH)2 

Ở nhiệt độ cao thì Mg(OH)2 tan nhiều trong nước hơn nên dung dịch chuyển
sang màu hồng đâm hơn,sự che phủ của Mg(OH)2 trên bề mặt Mg giảm nên
phản ứng (1) xảy ra nhanh hơn và khí H2 thốt ra nhanh hơn nhiều hơn
- Ống 2: khi thêm NH4Cl vào thì Mg(OH)2 bị hồ tan theo phản ứng (3) nên
phản ứng (1) xảy ra nhanh hơn khí thốt ra nhiều hơn

 MgCl2 + 2NH4OH (3)
2NH4Cl + Mg(OH)2 

Màu hồng nhạt màu dần cho đến mất là do Mg(OH)2 tham gia phản ứng (3)
nên phản ứng (2) dịch chuyển theo chiều nghịch làm giảm nồng độ OH  .

Sau đó màu hồng xuất hiển trở lại do NH3 sinh ra ở phản ứng (3) và OH  ở
phản ứng (2) sau khi NH4Cl phản ứng hết.
 Kết luận:
- Kim loại kiềm thổ từ Mg trở xuống đều tác dụng với nước tạo bazơ mạnh và
giải phóng khí H2.
- Riêng Mg tác dụng chậm với nước ở nhiệt độ thường, tác dụng mạnh khi
được đun nóng hoặc có điều kiện phản ứng thích hợp.
3. Thí nghiệm 3:
a. Điều chế và tính chất của Mg(OH)2
 Cách tiến hành và hiện tượng:
- Cách tiến hành: cho NaOH tác dụng với muối dung dịch Mg2+ trong 3 ống
nghiệm. Ly tâm bỏ phần dung dich phía trên và lấy phần kết tủa cho vào 3
ống nghiệm
 Ống 1: tác dụng HCl
 Ống 2: tác dụng NaOH
 Ống 3: tác dụng NH4Cl
- Hiện tượng:Khi cho NaOH vào muối Mg2+ thì xuất hiện kết tủa trắng khơng
tan trong nước.
 Ống 1: kết tủa tan dung dịch trong suốt
 Ống 2: khơng có hiện tượng
 Ống 3: kết tủa tan dung dịch trong suốt và có khí mùi khai thốt ra
Phương trình phản ứng:
 Mg(OH)2
Mg2+ + 2 OH  
 MgCl2 + H2O
 Ống 1: Mg(OH)2 + 2HCl 
7


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ


Nhóm 7

 Ống 2: cả 2 chất đều là bazơ nên không phản ứng
 Ống 3: Mg(OH)2 + 2NH4Cl 
 MgCl2 + 2NH3 ↑ + 2H2O
b. Điều chế và tính chất kim loại kiềm thổ:
Cách tiến hành và hiện tượng:
- Cách tiến hành:Lấy 4 ống nghiệm mỗi ống nghiệm lần lượt chứa 1ml dung
dịch muối Mg2+ , Ca2+ , Ba2+ , Sr2+ 0.5M thêm vào mỗi ống 0,5ml dung dịch
NaOH 1M, ly tâm quan sát kết tủa.
- Hiện tượng: Cả 4 ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa theo thứ tự tăng dần là
Ba2+, Sr2+, Ca2+, Mg2+.
- Vậy độ tan của các hydroxit tương ứng của chúng giảm dần theo thứ tự trên.
Phương trình phản ứng và giải thích:
 Mg(OH)
Mg2+ + OH  
2

-

-

4.
-

-

 Ca(OH)
Ca2+ + OH  

2
 

2+
Ba + OH
Ba(OH)2



Sr2+ + OH
Sr(OH)2
Do đi từ Mg đến Ba thì bán kính ngun tử tăng lên nên lực hút hạt nhân với
electron ngoài cùng giảm và do oxi có độ âm điện lớn nên rút electron về
phía nó làm cho phân tử hydroxyt phân cực mạnh nên tan được trong nước
là dung môi phân cực
 Kết luận:
Có thể điều chế các hidroxit của kim loại kiềm thổ bằng cách cho muối tan
của chúng tác dụng với dung dịch kiềm. Hydroxyt của kim loại kiềm thổ có
tính bazơ.
Thí nghiệm 4: Khảo sát độ tan của muối sunfat kim loại kiềm thổ:
 Cách tiến hành và hiện tượng:
Cách tiến hành: Lấy 4 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1 ml lần lượt các dung
dịch MgCl2, CaCl2, BaCl2 và SrCl2. Cho từ từ dung dịch H2SO4 2N vào 4
ống ngiệm trên. Cho thêm H2SO4 vào kết tủa
Hiện tượng: Ống chứa MgCl2 không hiện tượng, ống chứa CaCl2 vẫn đục,
ống SrCl2 có màu trắng đục, ống chứa Bacl2 bị đục nhiều. Khi cho thêm
H2SO4 vào các kết tủa khơng tan.
Phương trình phản ứng và giải thích:
 CaSO4 + H2O
CaCl2 + H2SO4 

 SrSO4↓ + H2O
SrCl2 + H2SO4 
8


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

BaCl2 + H2SO4 
 BaCl2↓ +H2O
- Độ tan của hydroxyt và muối sunfat khi đi từ Mg đến Ba ngược nhau vì đối
với muối sunfat năng lượng hoạt hóa cation lớn hơn năng lượng mạng tinh
thể. Hơn nữa đi từ Mg đến Ba, bán kính ion X2+ tăng dần nên khả năng phân
cực trong nước giảm và năng lượng hydrat giảm dẫn đến độ tan giảm từ Mg
đến Ba. TCaSO4=10-5,04, TSrSO4=10-6,49, TBaSO4=10-9,97.
 Kết luận: độ tan của muối sufat giảm dần từ Ca đến Ba.
5. Thí nghiệm 5: Xác định độ cứng của nước:
Cách tiến hành hiện tượng:
- Cách tiến hành: Lấy 10ml dung dịch nước cứng bằng pipet 10 ml cho vào
erlen 250 ml, thêm nước cất để tổng thể tích khoảng 100ml. Thêm 5ml dung
dịch đệm pH 10, thêm 4- 7 giọt chỉ thị ERIO-T. Lắc đều và chuẩn độ bằng
dung dịch ETDA 0,02N đến khi màu chỉ thị chuyển từ đỏ tím sang xanh
dương hẳn.
- Tính tốn
V1= 18,8 ml
V2= 19,4 ml

 VETDA =19,1 ml
v= 10 ml

N = 0,02 N
Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+:
X= V.N.(1000/v) = 19,1.0,02.1000/10 = 38.2 mN
 Kết luân: Vậy độ cứng của nước là 38,2 mili đương lượng gam.
6. Thí nghiệm 6: Làm mềm nước
 Cách tiến hành:
- Lấy 50ml nước cứng cho vào berche 250ml,thêm 5ml dd Na2CO3 0,1M và
2ml sữa vôi.Đun sôi hỗn hợp trong 3phút lọc bỏ kết tủa lấy phần nước
trong.Tiến hành xác định độ cứng như thí nghiệm 5
- Tính tốn:
V1 = 15,1ml, V2 = 15,3ml => V= 15,2 ml
vmaãu = 10 ml.
Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+ còn lại:
9


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

X’=V.N.(1000/v)
= 15,2 .0.02 .1000/ 10 = 30,4 (mN)
Nhận xét:
X< X chứng tỏ hàm lượng Mg2+ và Ca2+ trong mẫu giảm  nước
được làm mềm vì khi thêm Na2CO3 và Ca(OH)2 vào thì xảy ra phản
ứng:

 Mg(OH)2↓
Mg2+ + 2OH 



 CaCO3↓
Ca2+ + CO32- 


Làm giảm lượng Mg2+ và Ca2+ trong dung dịch sau lọc.

Bài 3: NGUYÊN TỐ NHÓM IIIA
I.
CHUẨN BỊ LÝ THUYẾT:
- Nắm vững vị trí của các ngun tố nhóm IIIA trong bảng tuần hồn
Mendeleev, cấu hình điện tử, trạng thái oxy hóa, tính chất hóa học của các
đơn chất và hợp chất.
II.
THỰC HÀNH:
1. Thí nghiệm 1: Hydroxyt nhơm – Điều chế và tính chất
 Cách tiến hành - Hiện tượng:
a. Lấy 10g quặng bauxite (46% Al2O3) cho vào becher 250ml, thêm 40ml dd
NaOH 3M. Đun sôi, khuấy đều 15 phút. Lọc bỏ cặn đỏ. Phần nước trong qua
lọc được trung hòa bằng dd HCl 1M cho đến pH 7 (dùng phenolphtalein để
kiểm tra). Ta thấy có kết tủa keo trắng trên nền hồng của phenolphtalein. Lọc
bỏ kết tủa rồi sấy ở 100oC, sản phẩm sau sấy là Al(OH)3, cân được 6,37(g) .
Hòa tan tủa đã sấy khô với HCl và NaOH ta thấy tủa tan tạo dd trong suốt.
b. Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho 5 giọt dung dịch muối Al3+, thêm từ từ từng
giọt dung dịch NaOH 1M cho đến khi tạo tủa. Sau đó thêm vào:
- Ống 1: cho NH4Cl vào ta thấy khơng có hiện tượng.
- Ống 2: cho dd NaOH 1M ta thấy kết tủa tan.
- Ống 3: cho dd NH4OH đậm đặc ta thấy tủa tan nhưng chậm hơn ống 2.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
a.

Al

+ 2NaOH

o

t

 2Na[Al(OH)4]



10


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7
HCl + 2Na[Al(OH)4]


 Al(OH)3 

+ NaCl + H2O

Ta có lượng kết tủa trên lý thuyết là

m0 

10.46.2.78

 7,04 g
102.100

Hiệu suất:

H

m
6.37
.100% 
*100  90,48%
m0
7,04

 Na[Al(OH)4]
Al(OH)3+NaOH 

(NaAlO2)

 AlCl3+ H2O
Al(OH)3 +HCl 

b.

 Al(OH) 
Al3+ + 3OH- 
3

 NaAlO2 + 2H2O
Al(OH)3 + NaOH 


 (NH4)3[Al(OH)6]
Al(OH)3+ 3NH4OH 


 Kết luận:
- Al2O3tan được trong dung dịch bazơ tạo thành phức. Khi tác dụng với axit
phức chất này tao thành Al(OH)3 là một hidroxit lưỡng tính tác dụng được
với cả axit và bazơ tạo thành muối.
- Tuy nhiên cả tính bazơ và axit của Al(OH)3 đều yếu.
2. Thí nghiệm 2 Phản ứng của nhôm với acid và kiềm
 Cách tiến hành - Hiện tượng :
- Cho vào mỗi ống nghiệm 1ml dung dịch H2SO4, HNO3, HCl, NaOH đậm
đặc. Thêm vào mỗi ống trên 1 miếng nhôm:
- Để ở nhiệt độ phịng:
 Ống 1: chứa H2SO4 đậm đặc, khơng có hiện tượng.
 Ống 2: chứa HNO3 đậm đặc, khơng có hiện tượng.
 Ống 3: chứa HCl đậm đặc, phản ứng xảy ra nhanhtạo bọt khí.
 Ống 4: chứa NaOH đậm đặc, phản ứng xảy ra nhanh tạo bọt khí.
- Khi đun nóng:
 Ống 1: phản ứng mãnh liệt, miếng Al tan, có khí khơng màu mùi hắc thốt
ra.
 Ống 2: phản ứng mãnh liệt, miếng nhơm tan, có khí màu nâu bay ra.
11


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7


 Ống 3: phản ứng rất mãnh liệt, miếng nhơm tan, có khí thoát ra.
 Ống 4: phản ứng rất mãnh liệt, miếng nhơm tan, có khí thốt ra.
* Làm lại thí nghiệm trên với các dung dịch loãng.
- Để ở nhiệt độ phịng
 Ống 1: phản ứng xảy ra chậm, miếng nhơm tan dần, có khí thốt ra trên bề
mặt Al.
 Ống 2: miếng nhơm tan chậm, tạo ra khí khơng màu hóa nâu trong khơng
khí.
 Ống 3: phản ứng xảy ra chậm, có bọt khí trên bề mặt Al.
 Ống 4: Al tan chậm, có bọt khí thốt ra trên bề mặt Al.
- Khi đun nóng:
 Ống 1: phản ứng mãnh liệt, khí thốt ra rất nhiều.
 Ống 2: phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn, khí thốt ra nhiều.
 Ống 3: phản ứng xảy ra mãnh liệt, miếng nhôm tan, khí thốt ra nhiều.
 Ống4: phản ứng xảy ra nhanh hơn khi chưa đun nóng, khí thốt ra nhiều.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
- Ống 1 và 2 khơng có hiện tượng do nhơm bị thụ động hóa trong H2SO4 và
HNO3 đặc nguội.
 2AlCl3 + 3H2
2Al + 6HCl 
 2Na[Al(OH)4] + 3H2
2Al + 2NaOH +6H2O 

- Khi đun nóng:
o

t
2Al + 6H2SO4, dđ 
 Al2(SO4)3 + 3SO2 + H2O


o

t
Al+6HNO3, đđ 
 Al(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
o

t
Al + HCl đđ 
 2AlCl3 + 3H2
o

t
2Al + 2NaOHđđ+2H2O 
 2NaAlO2 + 3H2

- Với dung dịch loãng:
 Al2(SO4)3+ 3H2
2Al+3H2SO4 

 Al(NO3)3 + NO + 2H2O
Al + 4HNO3( l) 
 2AlCl3+3H2
Al + 6HCl 
 2NaAlO2 + 3H2
2Al + 2NaOH +2H2O 
12


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ


Nhóm 7
- Khi đun nóng
2Al + 3H2SO4 
 Al2(SO4)3 + 3H2
o

t
Al + 4HNO3, l 
 Al(NO3)3 + NO + 2H2O

2NO

+

O2 
 2NO2

Al + 6 HCl 
 2AlCl3 +3H2
 2NaAlO2+ 3H2
2Al + 2NaOH +2H2O 

 Kết luận:
- Nhơm có thể tan được trong kiềm và acid và phản ứng xảy ra nhanh hơn khi
được đun nóng. Nhơm khơng tác dụng với dung dịch axit đậm đặc có tính
oxi hóa như HNO3 và H2SO4 ở nhiệt độ thường. Vìcác dung dịch này tạo
cho nhơm lớp màng oxit bền khiến nhơm bị thụ động hóa.
3. Thí nghiệm 3: Phản ứng của Al với oxy và nước
 Cách tiến hành - Hiện tượng:

- Lấy 2 miếng nhôm, đánh sạch bề mặt, rửa sạch bằng nước rồi thấm khô bằng
giấy lọc. Nhỏ lên mỗi miếng một giọt dung dịch muối Hg2+. Dung dịch
không màu biến thành xám đen.
- Sau vài phút dùng giấy lọc thấm khô dd Hg2+. Một miếng để ngồi khơng
khí, một miếng ngâm trong nước. Miếng nhơm để ngồi khơng khí có 1 lớp
màu trắng xám phồng lên.Miếng ngâm trong nước xuất hiện sủi bọt khí
nhưng sau đó thì hết.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
 2Al3+ + 3Hg
2Al + 3Hg2+ 

- Khi cho muối Hg2+ vào thì Al đẩy Hg ra khỏi muối tạo ra Hg làm cho giọt
dung dịch Hg2+ chuyển màu xám đen.
- Tại chỗ nhỏ Hg2+, miếng nhôm tạo thành hỗn hống Hg – Al. Hỗn hống này
tiếp xúc với oxy trong khơng khí:
 2Al2O3 + 4Hg
4 Al – Hg + 3O2 

13


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

- Lớp oxit hình thành rồi bơng ra Hg sinh ra lại tiếp tục kết hợp với Al tạo
hỗn hống phía trong, nó tiếp xúc và tác dụng với oxi làm lớp oxit cao dần
lên.
- Khi cho miếng nhôm vào nước nhôm phản ứng với nước tạo thành
Al(OH)3 và H2. Nhưng do tạo lớp hydroxit nhôm che phủ bề mặt không

cho nhôm tiếp xúc với nước nên không cho phản ứng tiếp diễn.
2Al + 6H2O 
 2Al(OH)3 + 3H2

 Kết luận:
- Nhơm có thể tác dụng với oxy và nước tạo thành oxit và hidroxit tương
ứng nhưng ở điều kiện bình thường oxit và hidroxit sinh ra sẽ ngăn cản
nhôm tiếp tục phản ứng.
4. Thí nghiệm 4 : Nhận biết acid boric và borat
 Cách tiến hành - Hiện tượng:
a. Cho 0,5g H3BO3 vào ống nghiệm rồi thêm vào đó 2 ml C2H5OH, đun nhẹ.
Rót dung dịch vào chén sứ rồi đốt ta thấy ngọn lửa có màu xanh lục chứng tỏ
H3BO3 có tan trong C2H5OH.
b. Lấy một ít tinh thể borat Na2B4O7 vào chén sứ. Nhỏ lên vài giọt H2SO4 đặc
cho đến khi tinh thể borat hồn tồn bị thấm ướt.Sau đó cho thêm 1 nhúm nhỏ
CaF2 (hoặc NaF) trộn đều, đem đun cho đến khi có khói trắng bay ra.Đốt trên khói
trắng, ta thấy ngọn lửa có màu xanh lục.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
 (C2H5O)3B + 3H2O
a. H3BO3 + 3C2H5OH 
 Na2SO4 + H3BO3
b. Na2B4O7 + H2SO4 + 5H2O 
 CaSO4 + 2HF
CaF2 + H2SO4 
 BF3 + 3H2O
3HF + H3BO3 

Ở điều kiện thường, BF3 là một chất khí khơng màu và bốc khói mạnh trong khơng
khí. Do trong khói trắng tồn tại nguyên tố Bo nên khi đốt ngọn lửa có màu xanh.
 Kết luận:

Khi đốt cháy Bo có màu lục đặc trưng nên có thể nhận biết borat và axit boric bằng
cách đốt chúng
14


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

15


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

Bài 5: NITƠ VÀ CÁC HỢP CHẤT NHÓM VA
CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
Nắm vững các phương pháp điều chế N2, tính chất của axit nitric, tính
chất các muối nitrit, điều chế và tính chất muối NH3.
II.
THỰC HÀNH:
1. Thí nghiệm 1 Điều chế Nitơ:
 Cách tiến hành - Hiện tượng:
Cho vào ống nghiệm 2g NaNO2 và rót vào ống 5ml dd NH4Cl bão hịa ta
thấy có bọt khí sủi nhẹ.Thu khí vào ống nghiệm lớn chứa đầy nước úp
ngược trên 1 chậu đựng nước. Lấy vỏ bào đang cháy đưa vào ống nghiệm
chưa khí vừa thu được thì ta thấy ngọn lửa tắt ngay.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
I.


o

t
NH4Cl + NaNO2 
 NH4NO2 + NaCl
o

t
NH4NO2 
 N2↑ + 2H2O

Do khí thu được là N2 khơng thể duy trì sự cháy nên ngọn lửa tắt ngay.
 Kết luận: Có thể điều chế khí N2 bằng cách nhiệt phân muối amoni
nitrit. Khí N2 khơng duy trì sự cháy.
2. Thí nghiệm 2 Tính chất của acid nitric
 Cách tiến hành - Hiện tượng:
a. Cho vào 2 ống nghiệm nhỏ mỗi ống 3 giọt HNO3 đậm đặc.
 Ống 1: thêm vào 1 mẫu Zn ta thấy Zn tan ra, có khí màu nâu bốc lên, phản
ứng tỏa nhiệt mạnh, dung dịch sau phản ứng không màu.
 Ống 2: thêm vào 1 mẫu Cu ta thấy Cu tan ra, có khí màu nâu bay ra, phản
ứng tỏa nhiệt mạnh, dung dịch có màu xanh.
b. Cho vào ống nghiệm một ít lưu huỳnh rồi cho thêm 1ml HNO3 đậm đặc
và đun nhẹ, lưu huỳnh tan ra. Thêm vào dung dịch trên 1ml dung dịch
Ba2+, có kết tủa màu trắng xuất hiện.
c. Cho vào ống nghiệm 1ml FeSO4 bão hòa, 5-6 giọt H2SO4 đậm đặc. Để
ống nghiệm dưới vòi nước lạnh. Thêm từ từ 1ml HNO3 loãng dọc theo
thành ống nghiệm (không lắc)
- Dung dịch trước khi cho HNO3 vào có màu xanh lơ của Fe2+.
- Khi cho HNO3 vào thì phần dung dịch phía trên có màu vàng nâu, đồng

thời có bọt khí thốt ra ở giữa xuất hiện lớp phân cách màu đen, dung
dịch phía dưới vẫn màu xanh lơ.
16


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

- Khi lắc mạnh dung dịch thì lớp phân cách màu đen biến mất, đồng thời có
khí khơng màu thốt ra hóa nâu trong khơng khí và dung dịch sau cùng có
màu nâu đỏ.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
a.
Zn + 4HNO3, đđ 
 Zn(NO3)2 + 2NO2 + H2O
Cu + 4HNO3, đđ 
 Cu(NO3)2 + 2NO2 + H2O
 H2SO4 + 2NO2 + 2H2O
S + 4HNO3, đđ 
 BaSO4
Ba2+ + SO42- 

b.
- Dung dịch phía trên có màu vàng nâu là do Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+theo
phản ứng (1). Khí NO tạo thành được làm lạnh dưới vòi nước nên bị giữ
lại trong dung dịch với FeSO4 chưa phản ứng tạo thành một phức có màu
đen. Khi lắc mạnh sẽ phân hủy tạo NO thốt ra ngồi rồi hóa nâu ngồi
khơng khí.
 3Fe2(SO4)3+2NO+4H2O

6FeSO4+3H2SO4+HNO3 

(1)

 [Fe(NO)x]SO4
FeSO4 +xNO 

 FeSO4 +xNO
[Fe(NO)x]SO4 


 2NO2
2NO + O2 

 Kết luận : HNO3 có tính oxy hóa mạnh nên thể tác dụng được với hầu
hết kim loại và phi kim cùng nhiều hợp chất có tính khử khác.
3. Thí nghiệm 3 Tính chất của dd cường thủy
 Cách tiến hành - Hiện tượng :
- Cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1 giọt Hg(NO3)2 và thêm từ từ dd
(NH4)2S cho đến khi xuất hiện kết tủa màu đen hoàn toàn.Ly tâm và gạn
bỏ phần dung dịch trên kết tủa.
 Ống 1: thêm vào từ từ 1 ml cường thủy (điều chế theo tỉ lệ thể tích HNO3
: HCl = 1: 3). Hiện tượng: kết tủa tan ra, có khí thốt ra rồi hóa nâu trong
khơng khí và trong dung dịch xuất hiện tủa màu vàng. Tiếp tục cho nước
cường thủy đến dư thì tủa tan ra. Khi cho dung dịch Ba2+ thì có kết tủa
màu trắng xuất hiện.
17


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ


Nhóm 7

 Ống 2: cho dung dịch HNO3 đậm đặc từ từ vào thì khơng có hiện tượng.
 Ống 3: khi cho HCl đậm đặc cũng khơng có hiện tượng.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
Hg(NO)3 + (NH4)2S 
 HgS( đen )+ 2NH4NO3
-

Nước cường thủy có tính oxy hóa mạnh do HNO3 oxi hóa HCl tạo ra clo
ngun tử. Chính Clo ngun tử đã hòa tan HgS:
 NO + 3Cl + 2H2O
HNO3 + 3HCl 
 HgCl2 + S( vàng)
2Cl + HgS 

- Khi cho dư cường thủy:
 6Cl- + S6+
6Cl + S 
 BaSO4 trắng
SO42- + Ba2+ 

 Kết luận: Dung dịch nước cường thủy có tính oxy hóa rất mạnh.
4. Thí nghiệm 4 Tính chất muối nitrit
 Cách tiến hành - Hiện tượng:
- Cho vào 4 ống nghiệm mỗi ống 1 ml dung dịch KNO2 hay NaNO2.Thêm
vào
 Ống 1: dd KMnO4 loãng có pha 1 giọt H2SO4 đậm đặc, màu tím của hỗn hợp
mất đi và tạo dd trong suốt.

 Ống 2: dd FeSO4 và vài giọt H2SO4 đậm đặc (không lắc). Ta thấy xuất hiện
lớp màu nâu đen và có bọt khí khơng màu rồi hóa nâu trong khơng khí.
 Ống 3: dd KI có pha 1 giọt H2SO4 lỗng. Ta thấy đầu tiên dd có màu vàng
nhạt của KI,sau đó tạo tủa màu tím than. Khi cho dư dd KI thì tủa tan tạo dd
màu nâu đất. Thử bằng hồ tinh bột thì thấy hồ tinh bột hóa xanh cịn khi hơ
nóng dưới ngọn lửa đèn cồn sẻ có khói tím bay lên. Trong q trình phản
ứng có bọt khí sinh ra.
 Ống 4: vài giọt H2SO4 đặc ta thấy dd có sủi bọt khí khơng màu.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
 5NO3- + 2Mn2+ + 3H2O ( Dd không màu )
6H+ +2MnO42-+5NO2- 
 Fe3+ + H2O + NO (Khí khơng màu)
Fe2++2H+ +NO2- 
18


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

FeSO4 + xNO 
 Fe(NO)xSO4 (Đen)
2I-+2NO2- +4H+ 
 2NO +I2 (Tím ) +2H2O
 KI3
Khi dư KI: I2 + KI 

nâu đất.

Do iốt làm hồ tinh bột hóa xanh.


 HNO2
NO2- + H+ 


 HNO3 + 2NO +H2O
3HNO2 

 Kết luận: Muối nitrit vừa có tính khử vừa có tính oxy hóa. Acid nitrit
là acid không bền sẽ tự phân hủy theo cơ chế tự oxy hóa khử trong
mơi trường axit.
5. Thí nghiệm 5 Điều chế và tính chất của amoniac
 Cách tiến hành - Hiện tượng:
a. Điều chế NH3:
- Cho vào ống nghiệm 3g NH4Cl và 5ml dd NaOH đậm đặc. Lắc kĩ ống
nghiệm, đun nóng bằng đèn cồn và thu khí thốt ra trong 1 erlen, khi nghe
mùi NH3 bay ra và thành bình mờ như sương mù thì ngưng đun.
- Đậy erlen bằng nút cao su có gắn ống thủy tinh và nhúng bình erlen vào
chậu nước có thêm vài giọt phenolphtalein. Quan sát hiện tượng ta thấy
nước từ từ bị hút vào erlen sau đó bỗng nhiên phụt mạnh và chuyển sang
màu hồng chứng tỏ đây là môi trường bazơ.
b. Cân bằng trong dung dịch NH3:
- Lấy dd thu được thí nghiệm trên cho vào 4 ống nghiệm, mỗi ống nghiệm
1ml:
 Ống 1: thêm một ít dd NH4Cl và lắc cho tan ra,thấy màu hồng nhạt dần.
Cho đến dư thì màu hồng không mất hẳn.
 Ống 2: thêm từ từ H2SO4 loãng đến dư ta thấy màu hồng nhạt dần rồi
mất hẳn.
 Ống 3: đun nhẹ ta thấy màu hồng nhạt dần nhưng không mất hẳn.
 Ống 4: giữ để so sánh.

So sánh màu trong 4 ống ta thấy màu dung dịch nhạt dần theo thứ tự ống 4 > ống 3
> ống 1 > ống 2.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
o

t
NH4Cl + NaOH 
 NH4OH + NaCl

19

(1)


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7
t
NH4OH 
 NH3 + H2O
o

(2)


 NH4+ + OH- (3)
NH3 + H2O 


- Phenolphtalein hóa hồng là do có OH- sinh ra.Nước bị hút vào erlen là vì

áp suất trong erlen giảm do NH3 ngưng tụ và tan trong nước.

 NH4+ + ClNH4Cl 


-

Phản ứng này làm nồng độ NH4+ tăng lên làm cân bằng (3) dịch chuyển
theo chiều làm giảm OH- nên màu hồng nhạt dần. Nhưng màu hồng khơng
mất hẳn vì bản chất (3) vẫn là phản ứng thuận nghịch.
 H2O
H+ + OH - 

- Acid vào trung hòa lượng OH – trong dd. Khi cho đến dư acid thì hồn
tồn hết OH – nên màu hồng của dd mất hẳn.
- Khi đun nóng thì NH3 bay hơi làm cân bằng phản ứng (3) dịch chuyển
theo chiều làm giảm lượng OH- nên màu hồng của dd nhạt dần.
 Kết luận:NH3 tan nhiều trong nước.Dung dịch NH3 là một bazơ
yếu.
6. Thí nghiệm 6:Nhiệt phân muối amoni:
 Cách tiến hành - Hiện tượng:
a. Cho vào ống nghiệm một ít tinh thể NH4Cl đun nóng, ta thấy trên thành ống
nghiệm có tinh thể trắng bám lên. Đây là hiện tượng thăng hoa vật lý.
b. Làm lại thí nghiệm trên nhưng thay NH4Cl bằng (NH4)2SO4 thì có khí mùi
khai thốt ra làm hồng giấy tẩm phenolphtalein, dung dịch còn lại tạo kết tủa
trắng với dung dịch Ba2+ và khơng có tinh thể trắng trên thành ống nghiệm.
Đây là hiện tượng thăng hoa hóa học.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
- Khi đun nóng NH4Cl sẽ phân hủy thành NH3 và HCl bay ra đến thành
ống nghiệm gặp hơi nước hai chất này lại kết hợp với nhau tạo thành tinh

thể NH4Cl bám trên thành ống nghiệm:
 NH3 + HCl
NH4Cl 
H 2O
NH3 + HCl 
 NH4Cl (r)

- (NH4)2SO4là hiện tượng thăng hoa hóa học vì (NH4)2SO4 bị phân hủy tạo
thành chất mới, không thể kết hợp lại với nhau.
20


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

t
(NH4)2SO4 
 2NH3+H2SO4
o

Ba2+ + SO42- 
 BaSO4
 Kết luận :Muối amoni không bền, dễ bị nhiệt phân, phản ứng phân
hủy phụ thuộc vào gốc acid tạo thành muối amoni đó.

21


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ


Nhóm 7

Bài 6 : HYDRO – OXI – LƯU HUỲNH
CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
- Điều chế hydro và oxy
- Tính chất của Hydro, oxy và lưu huỳnh.
II.
THỰC HÀNH:
1. Thí nghiệm 1: Điều chế hydro
 Cách tiến hành :
- Cho vào ống nghiệm 3 hạt kẽm sau đó thêm vào 5ml HCl đậm đặc. Thu
khí sinh ra bằng ống nghiệm nhỏ chứa đầy nước úp ngược lại trong chậu
nhỏ chứa đầy nước. Châm lửa đốt khí hydro thoát ra ở đầu ống dẫn. Lấy
thành phễu thủy tinh khô chà lên ngọn lửa.
 Hiện tượng:
- Kẽm tan dần, có sủi bọt khí rất mãnh liệt và sinh nhiều nhiệt.
- Châm lửa đốt khí hydro thốt ra ở đầu ống dẫn nghe có tiếng nổ nhẹ.
Ngọn lửa màu vàng, đồng thời tỏa nhiều nhiệt. Lấy thành phễu thủy tinh
khơ chà lên ngọn lửa thấy có hơi nước đọng trên thành phễu.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
I.

Zn + 2HCl


 ZnCl2 + H2 + Q

- Do hydro tác dụng với oxi có lẫn trong ống nghiệm và trong hệ thống dẫn
khí nên có tiếng nổ. Ban đầu lượng oxi nhiều nên có tiếng nổ lớn sinh ra

nhiều nhiệt. Hơi nước tạo thành gặp thành thủy tinh lạnh nên ngưng tụ.
t
2H2+ O2 
H2O +Q
0

 Kết luận:
- Có thể điều chế khí Hydro bằng cách cho kim loại mạnh tác dụng với axit
mạnh. Khí hydro tác dụng với oxi tạo thành nước và sinh nhiệt mạnh. Khi
hydro tác dụng với khí oxi với tỉ lệ thích hợp sẽ cho nghe tiếng nổ.
2. Thí nghiệm 2: Hoạt tính của hydro phân tử và hydro nguyên tử
 Cách tiến hành và hiện tượng:
- Cho 8ml dung dòch H2SO4 10% + 2 ml dd KMnO4 0.1M vào ống nghiệm.
Lắc kỹ rồi chia đều 3 ống nghiệm
 Ống 1: Dùng làm ống chuẩn.
 Ống 2: Cho luồng khí hydro thu được ở thí nghiệm trên lội qua, màu của
dung dịch nhạt dần nhưng không mất.
22


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

 Ống 3: Cho vào vài hạt kẽm. Kẽm tan, xuất hiện bọt khí dung dịch nhạt
màu rồi trở thành trong suốt.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
- Hydro vào ống 2 là hydro phân tử khơng có tính khử mạnh nên khơng tác
dụng với KMnO4. Dung dịch nhạt màu một ít lá do trong dung dịch khí
cịn tồn tại ngun tử hydro mới sinh chưa kết hợp thành phân tử.

- Khí sinh ra là do hydro nguyên tử chưa phản ứng kết hợp thành hydro
phân tử. Hydro mới sinh là hydro ngun tử, có tính khử mạnh nên phản
ứng với KMnO4 làm mất màu dung dịch.
 ZnSO4 + 2[H]
Zn + H2SO4 
 Mn2+ + 4H2O
5[H] + MnO4- + 3H+ 

 Kết luận :Hydro ngun tử có tính khử mạnh hơn hydro phân tử.
3. Thí nghiệm 3: Điều chế khí oxy
 Cách tiến hành :
- Trộn đều 4g KClO3 + 1g MnO2 bằng cối và chày sứ sau đó cho vào ống
nghiệm thật khơ. Đun nóng ống nghiệm và thu khí thốt ra trong một ống
nghiệm lớn chứa đầy nước úp ngược trong chậu nước.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
0

2 ,t

 2KCl + 3O2 
2KClO3 MnO

- MnO2 là chất xúc tác
 Kết luận: KClO3 là chất oxy hóa mạnh giàu oxy dễ bị nhiệt phân
giải phóng khí oxy.
4. Thí nghiệm 4: Tính chất của Oxy
 Cách tiến hành và hiện tượng
a. Dùng thìa kim loại lấy một ít lưu huỳnh rồi đốt cháy.Cho vào miệng ống
nghiệm chứa Oxy thì ngọn lửa bùng lên và có màu lam nhạt. Tạo thành
chất khí có mùi hắc.

b. Làm lại thí nghiệm trên nhưng thay lưu huỳnh bằng đốm than ta thấy đốm
than bừng sáng
c. Nung đỏ sợi dây đồng và đưa vào ống nghiệm chứa khí Oxi ta thấy dây
đồng đen lại
 Phương trình phản ứng và giải thích:
23


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7
-

Lưu huỳnh tác dụng với khí oxy cho ngọn lửa màu xanh và phát nhiều
nhiệt và tạo SO2 có mùi hắc và một lượng rất bé SO3
t
S + O2 
SO2
0

t
S + O2 
SO3
0

- Ở nhiệt độ cao, Cacbon có tính khử mạnh nên khi gặp Oxy sẽ phản ứng
mãnh liệt:
t
C + O2 
CO2

0

- Lớp màu đen là do đồng bị oxy hóa bởi oxy tạo oxit đồng.
t
2Cu + O2 
2CuO
0

 Kết luận:
- Oxy là chất oxi hóa mạnh (đặc biệt ở nhiệt độ cao), dễ oxi hóa kim loại và
phi kim tạo oxit.Oxy duy trì và kích thích sự cháy.
5. Thí nghiệm 5: Tính chất H2O2
 Cách tiến hành và hiện tượng
a.
Tính oxi hóa của H2O2: Cho vào ống nghiệm 3-5 giọt KI 0.5N rồi
nhỏ thêm 2-3 giọt H2O2 3% + vài giọt H2SO4 2N. Dung dịch có
màu vàng chuyển sang nâu đất và làm xanh hồ tinh bột.
b.
phân huỷ H2O2: Cho vào ống nghiệm 10 giọt H2O2 bỏ thêm 1 lượng
MnO2. Dung dịchsủi bọt khí mạnh. Đưa đóm than vào gần ta thấy
đóm than sáng hơn.Chứng tỏ đó là khí Oxy.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
a.
 I2 + 2H2O
2I- + H2O2 + 2H+ 

- I2 sinh ra làm xanh hồ tinh bột. Màu nâu đất của dung dịch là do I2 tạo
phức với KI dư.

 KI3 ( nâu)

I2 + KI 


b.
- MnO2 làm xúc tác cho quá trình phân huỷ H2O2.
2H2O2 MnO
 2H2O + O2
2

 Kết luận: H2O2 là chất oxi hố mạnh và khơng bền
24


Báo cáo thí nghiệm hóa vơ cơ

Nhóm 7

6. Thí nghiệm 6: Phản ứng giữa S và Cu (làm trong tủ hút)
 Cách tiến hành và hiện tượng
- Cho vào chén sứ 1g lưu huỳnh, đun sôi. Dùng kẹp đưa sợi dây đồng vào
miệng chén. Sợi dây đồng chuyển sang màu đen, có khói trắng bay lên.
 Phương trình phản ứng và giải thích:
Cu +S 
 CuS ( đen)
- Khói trắng là do lưu huỳnh bốc hơi
 Kết luận: lưu huỳnh có tính oxy hố mạnh ở nhiệt độ cao
7. Thí nghiệm 7: Tính khử của tiosunfat
 Cách tiến hành và hiện tượng:
- Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2 giọt dung dịch Na2S2O3 0.5N.
 Ống 1: thêm từng giọt hỗn hợp dung dịch KMnO4 0.5N và H2SO4 2N (tỉ

lệ 1:2). Hiện tượng: Phản ứng xảy ra nhanh làm mất màu thuốc tím.Sau
một thời gian thì dung dịch bị đục.
 Ống 2: thêm từng giọt Iốt. hiện tượng: màu tím than của I2 mất dần đến
không màu.Thay I2 bằng Cl2 hoặc Br2.Màu vàng lục của khí Clo và màu
đỏ của Brom mất màu
 Phương trình phản ứng và giải thích:
 10SO42- +8Mn2++7H2O
8MnO4+5S2O32-+14H+ 
 SO2 + S  + H2O
S2O32- + 2H+ 

- S sinh ra làm đục dung dịch.
 2I- + S4O622S2O32- + I2 
 HSO4- + 8Br- + 8H+
5H2O+S2O32-+4Br2 
 HSO4- + 8Cl-+ 8H+
5H2O+S2O32-+4Cl2 

 Kết luận: Thiosunfat có tính khử mạnh và dễ phân hủy trong mơi
trường axit tạo lưu huỳnh.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×