Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Dạy học văn bản nhật dụng ở trường trung học phổ thông theo phương pháp dạy học dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

DẠY HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

DẠY HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Ngữ văn
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. ĐINH TRÍ DŨNG


NGHỆ AN - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ để hoàn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với PGS.TS. Đinh Trí Dũng,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong q trình thực hiện
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn và các
học viên K23 Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Ngữ văn đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, người thân
đã động viên tôi trong suốt thời gian qua!
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

:

Công nghệ thông tin

DHDA


:

Dạy học dự án

GD & ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

SGK

:

Sách giáo khoa

SGV


:

Sách giáo viên

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

VBND

:

Văn bản nhật dụng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu................................................ 4
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 5
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 6
1.1. Khái niệm văn bản nhật dụng và hệ thống văn bản nhật dụng trong
nhà trường phổ thông ........................................................................................ 6
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................. 6
1.1.2. Văn bản nhật dụng ở trung học phổ thông............................................ 8
1.2. Phương pháp dạy học dự án ..................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 11
1.2.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án ......................................... 11
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án ....................................... 15
1.2.4. Các bước thực hiện một dự án học tập ............................................... 15
1.2.5. Khả năng áp dụng phương pháp dự án trong dạy học văn bản
nhật dụng ở trường trung học phổ thông ............................................ 16
1.2.6. Những lưu ý khi thực hiện phương pháp dạy học dự án trong dạy
học văn bản nhật dụng ........................................................................ 17
1.3. Thực trạng của việc dạy học văn bản nhật dụng ở trung học phổ thông
hiện nay ........................................................................................................... 18
1.3.1. Kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên ................................................ 18
1.3.2. Thái độ học tập của học sinh .............................................................. 19


1.3.3. Việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trung học
phổ thông ............................................................................................ 20
1.3.4. Về tài liệu và hướng dẫn giảng dạy .................................................... 21
1.3.5. Một vài số liệu điều tra ....................................................................... 21
1.3.6. Nhận xét chung ................................................................................... 25
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 26
Chương 2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP DẠY HỌC VĂN BẢN

NHẬT DỤNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ............................................................. 28
2.1. Các nguyên tắc dạy học văn bản nhật dụng ở trường trung học phổ
thông theo phương pháp dạy học dự án .......................................................... 28
2.1.1. Nguyên tắc gắn kết các vấn đề từ văn bản với cuộc sống đương đại..... 28
2.1.2. Nguyên tắc tích hợp ............................................................................ 32
2.1.3. Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh ................................. 36
2.2. Biện pháp dạy học văn bản nhật dụng ở trường trung học phổ thông
theo phương pháp dạy học dự án .................................................................... 40
2.2.1. Sáng tạo các tình huống để tổ chức dạy học ....................................... 40
2.2.2. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn .............................................. 43
2.2.3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................... 49
2.3. Quy trình dạy học văn bản nhật dụng ở trường trung học phổ thông
theo phương pháp dạy học dự án .................................................................... 54
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 57
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 58
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................. 58
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 58
3.1.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ..................................................... 58
3.2. Thiết kế giáo án thực nghiêm ................................................................... 58
3.2.1. Thiết kế giáo án bài: Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống
AIDS 1- 12- 2003 ................................................................................ 58


3.2.2. Thiết kế giáo án bài: Về luân lí xã hội của nước ta (Trích Đạo đức
và ln lí Đơng Tây)........................................................................... 78
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 93
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 93
3.3.2. Kết luận thực nghiệm .......................................................................... 94
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 95

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 99
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phiếu 1: Phiếu đánh giá bài trình bày ............................................... 61
Bảng 3.2. Phiếu 2: Phiếu đánh giá hợp tác nhóm .............................................. 63
Bảng 3.3. Phiếu 3: Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm đối với
nhóm mình......................................................................................... 64
Bảng 3.4. Phiếu 4: Phiếu đánh giá thảo luận ..................................................... 64
Bảng 3.5. Phiếu 5: Phản hồi của HS về phương pháp DHDA .......................... 65
Bảng 3.6. Phiếu 6: Phản hồi về mong muốn của HS tiếp tục học theo
phương pháp DHDA ......................................................................... 66
Bảng 3.7. Phiếu 7: Phản hồi về những khó khăn khi thực hiện phương pháp
DHDA ............................................................................................... 66
Bảng 3.8. Kết quả học tập của HS ớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............. 94
Bảng 3.9. Mức độ thực nghiệm của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ..... 94


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức
khá lớn trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta bước vào bối cảnh hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng. Hướng tới một nền giáo dục hiện đại, tiên tiến, bắt kịp
với các nền giáo dục trên thế giới là một mục tiêu mà chúng ta đang phấn đấu và
xây dựng. Một trong những vấn đề được quan tâm và địi hỏi hiện nay đó chính
là đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, đây là khâu then chốt có

vai trị quyết định chất lượng giáo dục hiện nay. Việc chuyển vai trò trung tâm
của hoạt động dạy học từ giáo viên sang học sinh chính là cốt lõi việc đổi mới
hình thức tổ chức và quá trình dạy học mà chúng ta đang hướng đến.
Nghị quyết 29 của Hội nghị TW 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản tòa diện
giáo dục đào tạo đã khẳng định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất và năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
1.2. Chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành có sự góp mặt
khá nhiều các loại văn bản, bên cạnh các văn bản hư cấu cịn có các văn bản phi
hư cấu. Sự có mặt của những văn bản này trong sách giáo khoa góp phần làm
phong phú thêm số lượng và kiểu loại, đồng thời nó cịn giúp học sinh được lĩnh
hội thêm nhiều kiến thức về đời sống, xã hội, đạo đức, những vấn đề mà cả nhân
loại đang quan tâm, văn bản nhật dụng là một trong những kiểu văn bản như thế.
Đây là một kiểu loại văn bản mới về nội dung cũng như cách tiếp cận, đòi hỏi
người giáo viên cần phải tìm ra các phương pháp dạy học thật sự hiệu quả để
giúp học sinh chiếm lĩnh và nhận thức về các vấn đề đặt ra trong đó.


2
1.3. Hiện nay ở trường THCS cũng như THPT việc dạy học văn bản nhật
dụng đang còn nhiều tồn tại, giáo viên vẫn cịn lúng túng trong việc tìm ra
hướng tiếp cận thật hiệu quả kiểu văn bản này. Điều này vơ hình trung đã làm
mất đi thế mạnh của văn bản nhật dụng cũng như mục đích của những nhà biên
soạn chương trình và sách giáo khoa. Đây chính là một trong những lí do để
chúng tơi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu, khơng có tham vọng là đưa ra được
một giải pháp thật sự tối ưu mà chủ yếu là phần nào nhằm tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc mà những người trực tiếp đứng lớp gặp phải.

1.4. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học khá mới với nhiều giáo
viên, đây là một hình thức học tập giúp học sinh tăng cường tính tích cực, chủ
động trong việc lĩnh hội, chiếm lĩnh tri thức, khả năng tự học, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Dạy học văn bản nhật dụng theo hình thức dạy học dự án là
một hướng tiếp cận vừa đáp ứng yêu cầu việc đổi mới phương pháp vừa khai
thác được tiềm năng của kiểu loại văn bản này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu chun sâu cũng như
những định hướng phương pháp để giúp giáo viên có một hướng tiếp cận văn
bản nhật dụng thật sự hiệu quả. Theo chúng tơi được biết, hiện nay mới chỉ có
một số sách giáo khoa ở THCS và THPT có bàn đến khái niệm này, song vẫn
chưa đưa đến một khái niệm và cách hiểu thật là đầy đủ, chính xác về loại văn
bản này. Đó là các bài học cụ thể trong sách giáo khoa như: SGK Ngữ văn 6
(2002) viết: “Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc
kiểu văn bản. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết là nói đến tính chất của nội
dung văn bản. Đó là các bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết với cuộc sống
trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên,
môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy… Văn bản nhật dụng có
thể dung tất cả các thể loại cũng như kiểu văn bản”. SGK Ngữ văn 9 (2007)
cũng viết trong bài “Tổng kết văn bản nhật dụng” như sau: “Khái niệm văn bản


3
nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng khơng chỉ kiểu văn bản. Nó chỉ
đề cập đến chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản mà thôi”.
SGK Ngữ văn 12 (Nâng cao) ở phần tri thức đọc hiểu cũng có viết: “Văn bản
nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại văn học hoặc kiểu văn bản.
Nói đến loại văn bản này người ta thường xuất phát từ góc độ chức năng, đề tài
và tính cập nhật của nội dung được đề cập. Cho nên, nói văn bản nhật dụng là
nói tính chất của nội dung văn bản. Đó là những vấn đề gần gũi và bức xúc của

đời sống hiện tại như chống chiến tranh, gìn giữ hịa bình, bảo vệ mơi trường,
phịng chống tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, ngược đãi phụ nữ, đại dịch
HIV/AIDS, tham nhũng…), thực hiện bình đẳng giới, hạn chế gia tăng dân số,
đổi mới tư duy,…”.
Tác giả Lê Thời Tân, Nguyễn Đức Can trong bài “Xung quanh việc đặt
vấn đề “văn bản nhật dụng” và phần tri thức đọc - hiểu văn bản nhật dụng Ngữ
văn 12” đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục ĐHQG Hà Nội, Nghiên cứu giáo
dục tập 32, số 1 (2016) cũng bàn về vấn đề khái niệm văn bản nhật dụng. Theo
hai tác giả thì khái niệm văn bản nhật dụng mà sách giáo khoa đang nói đến hiện
nay cịn nhiều bất cập và chưa thỏa đáng. Vì vậy, các tác giả cũng đã có những
trao đổi xung quanh khái niệm này.
Về việc dạy văn bản nhật dụng ở trường THCS và THPT, luận văn thạc sĩ
của tác giả Nguyễn Trọng Phú (2013) cũng đã nói đến các nguyên tắc, biện pháp
dạy học văn bản nhật dụng, đây cũng có thể coi là những gợi ý khá hữu ích cho
người dạy khi hướng dẫn học sinh tiếp cận loại văn bản này ở cả hai cấp học.
Dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực đã được
sử dụng khá nhiều khi dạy học các môn khoa học tự nhiên song chỉ dừng lại là
những đề tài luận văn, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu thật bài bản và có
tính định hướng cho GV khi dạy học, cịn các mơn khoa học xã hội nói chung và
bộ mơn Ngữ văn nói riêng thì những đề tài có vận dụng phương pháp này vẫn
rất khiêm tốn, đặc biệt là dạy học VBND. Cho đến nay chưa có một đề tài hay


4
cơng trình nghiên cứu nào nói về việc sử dụng phương pháp dạy học dự án khi
dạy học văn bản nhật dụng ở THCS và THPT thật bài bản để GV có thể vận
dụng vào q trình lên lớp. Đây chính là một trong những tồn tại của việc
nghiên cứu và giảng dạy văn bản nhật dụng hiện nay.
Như vậy, qua việc tìm hiểu lịch sử vấn đề có thể thấy một thực trạng đó là
cho đến nay việc nghiên cứu về phương pháp dạy học văn bản nhật dụng đặc

biệt là việc sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học vẫn còn khiêm
tốn, chưa được quan tâm một cách thỏa đáng, các tài liệu mặc dù có viết nhưng
cũng chỉ là những trao đổi chứ chưa có những chỉ dẫn thật cụ thể giúp giáo viên
khỏi lúng túng, đối phó khi dạy loại văn bản này ở THCS và THPT. Vì vậy, với
đề tài này, chúng tơi hy vọng có thể có những gợi ý hữu ích cho người giáo viên
khi thực hiện hoạt động dạy học mà đối tượng chiếm lĩnh là văn bản nhật dụng.
3. Đối tƣợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là vấn đề phương pháp dạy học
dự án khi dạy học văn bản nhật dụng ở trường trung học phổ thơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc dạy học văn bản nhật
dụng ở trường trung học phổ thông theo phương pháp dạy học dự án.
- Đề xuất những nội dung, phương pháp chủ yếu để dạy học văn bản
nhật dụng ở THPT theo phương pháp dạy học dự án.
- Thiết kế giáo án thử nghiệm và thực nghiệm sư phạm dạy học văn bản
nhật dụng ở THPT trên địa bàn một số trường THPT trong tỉnh Hà Tĩnh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu, khảo sát
Phạm vi tài liệu khảo sát của luận văn là hoạt động dạy học văn bản nhật
dụng ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Chúng tôi cũng khảo sát
các loại sách sử dụng chủ yếu trong nhà trường như: sách giáo khoa, sách giáo
viên, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng từ l0 đến lớp 12, các tài liệu


5
về dạy học dự án. Để có cái nhìn đầy đủ và khoa học, chúng tơi cũng tìm hiểu
thêm các tài liệu viết về việc đổi mới phương pháp dạy học bộ mơn Ngữ văn nói
chung và các văn bản văn học nói riêng.
4. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích đề xuất một hướng tiếp cận dạy học VBND theo

quan điểm dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, trên quan điểm bồi
dưỡng và phát triển.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu, luận văn được tiến
hành với các phương pháp chủ yếu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp so sánh - đối chiếu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra - phỏng vấn
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng các
phương pháp dạy học hiện đại để tiếp cận các văn bản nhật dụng ở trường THPT
theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Nguyên tắc, phương pháp dạy học văn bản nhật dụng ở THCS
và THPT theo phương pháp dạy học dự án.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm văn bản nhật dụng và hệ thống văn bản nhật dụng
trong nhà trƣờng phổ thơng

1.1.1. Định nghĩa
Đến nay chưa có một định nghĩa thật thống nhất, đầy đủ, thấu đáo về
VBND của các loại sách như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, sách giáo viên.
Tuy nhiên khi dạy văn bản nhật dụng thì có một số khái niệm sau đây cần chú ý:
Sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập 2 có viết: “Văn bản nhật dụng khơng phải
là mọt khái niệm chỉ thể loại, hoặc kiểu loại văn bản. Nói đến văn bản nhật
dụng trước hết là nói đến tính chất của nội dung văn bản. Đó là những bài viết
có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và
cộng đồng xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số,
quyền trẻ em, ma túy… Văn bản nhật dụng có thể dung tất cả các thể loại cũng
như các kiểu văn bản” [4].
Sách giáo viên Ngữ văn 7 tập 1 chỉ ra: “Nếu các văn bản văn chương
nghệ thuật lấy hình thức (kiểu văn bản và thể loại) làm tiêu chí lựa chọn, thì văn
bản nhật dụng được lựa chọn theo tiêu chí nội dung như đã nêu. Chính vì thế
văn bản nhật dụng có thể thuộc bất cứ kiểu văn bản hoặc bất cứ thể thể loại
nào” [24, 114].
“Khái niệm văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, cũng
khơng chỉ kiểu văn bản. nó đề cập đến chức năng, đề tài và tính cập nhật của
nội dung văn bản mà thôi” [10, 94].
“Văn bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại, không chỉ kiểu văn
bản (hay nói cách khác, văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu
loại văn bản). Nó chỉ đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung
văn bản mà thơi” [38].


7
Văn bản nhật dụng cũng giống các tác phẩm văn học, nó thường khơng chỉ
dùng một phương thức biểu đạt mà kết hợp nhiều phương thức biểu đạt” [38].
Sách giáo khoa Ngữ văn 12 (Nâng cao tập 2), trong phần tri thức đọchiểu cũng chỉ ra như sau: “Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ
thể loại văn học hoặc kiểu văn bản. Nói đến loại văn bản này người ta thường

xuất phát từ góc độ chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung được đề
cập. Cho nên, nói văn bản nhật dụng là nói tính chất của nội dung văn bản. Đó
là những vấn đề gần gũi và bức xúc của đời sống hiện tại như chống chiến
tranh, gìn giữ hịa bình, bảo vệ mơi trường, phịng chống tệ nạn xã hội (ma túy,
mại dâm, ngược đãi phụ nữ, đại dịch HIV/AIDS, tham nhũng…), thực hiện bình
đẳng giới, hạn chế gia tăng dân số, đổi mới tư duy” [22].
Từ những nhận định trên về khái niệm văn bản nhật dụng, chúng ta có thể
thấy rằng, vì đây là một khái niệm khá mới, cùng với đó là nội dung, kiểu loại
của nó rất phong phú phức tạp nên vẫn chưa có một khái niệm thật thống nhất về
văn bản nhật dụng cũng như định hướng cách dạy văn bản nhật dụng ở trường
THPT hiện nay. Chính vì vậy, giáo viên lên lớp thật sự lúng túng, bị động khi
hướng dẫn học học sinh tiếp cận văn bản nhật dụng có mặt trong chương trình.
Khi nói về khái niệm văn bản nhật dụng tơi hoàn toàn đồng ý với tác giả
Nguyễn Trọng Phú như sau: “Văn bản nhât dụng là một khái niệm có tính chất
quy ước đề chỉ một loại văn bản mà nội dung của nó thể hiện những vấn đề cấp
thiết của đời sống đương đại liên quan đến đời sống của một cộng đồng, một
dân tộc, của cả thế giới. Văn bản nhật dụng có thể thuộc nhiều thể loại khác
nhau. Người ta gọi một văn bản là văn bản nhật dụng cịn căn cứ vào tính chất,
u cầu của người soạn sách muốn học nó như một văn bản nhật dụng, có nghĩa
là với văn bản này việc dạy học phải đi theo một hướng riêng. Văn bản nhật
dụng có thể là văn bản mới được viết ra gần đây nhưng cũng có thể là văn bản
được viết ra từ rất lâu nhưng nhưng những vấn đề đặt ra trong đó vẫn cịn có ý
nghĩa thời sự” [70,7].


8
1.1.2. Văn bản nhật dụng ở trung học phổ thông
1.1.2.1. Hệ thống văn bản nhật dụng ở trường THPT
Số lượng VBND có mặt trong chương trình THPT khơng nhiều. Trong
hai bộ sách Ngữ văn Cơ bản và Ngữ văn Nâng cao gồm có các văn bản sau:

- Về ln lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và luân lí Đơng Tây - Phan
Châu Trinh).
- Thơng điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS, 1-12- 2003 (Cơ phi
An nan).
- Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trích Đến hiện đại từ truyền thống - Trần
Đình Hượu).
- Tư duy hệ thống, nguồn sức sống mới của đổi mới tư duy (Trích Một góc
nhìn của tư duy- Phan Đình Diệu).
Tất cả những văn bản trên chủ yếu nằm trong sách giáo khoa Ngữ văn 12,
chỉ có văn bản Về ln lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và luân lí Đơng Tây Phan Châu Trinh) là ở sách giáo khoa Ngữ văn 11.
Như vậy, có thể thấy rằng nhìn vào hệ thống văn bản nhật dụng ở
trường THPT (qua hai bộ sách Cơ Bản và Nâng cao) chúng tôi có một số
nhận xét như sau:
- Số lượng văn bản nhật dụng đưa vào giảng dạy trong Chương trình Ngữ
văn THPT không nhiều, sự sắp xếp không liên tục giữa THCS và THPT.Trong
Chương trình Ngữ văn THPT văn bản nhật dụng nằm chủ yếu là ở lớp 12, lớp
11 chỉ có một văn bản, lớp 10 khơng học văn bản nào. Có thể đây là ý đồ của
những nhà soạn sách song theo chúng tơi thấy thì việc sắp xếp, bố trí các văn
bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THPT hiện nay chưa thật hợp lí, đó
là thiếu tính hệ thống, tiếp nối giữa các cấp học và lớp học làm cho quá trình
nhận thức của học sinh về văn bản nhật dụng bị gián đoạn, thiếu logic và hệ
thống. Khơng chỉ như thế, như trên đã nói trong khi hệ thống tài liệu tham khảo,
những chỉ đạo chun mơn chưa thật cụ thể và thống nhất thì đây cũng là một


9
trong những khó khăn mà người đứng lớp gặp phải khi hướng dẫn học sinh tìm
hiểu văn bản nhật dụng có mặt trong chương trình.
- Các văn bản trên thuộc các hình thức khác nhau, gồm các thể loại sau:
diễn thuyết, thông điệp, tiểu luận khoa học.

- Các vấn đề đặt ra trong các văn bản ở sách giáo khoa chương trình Ngữ
văn ngày càng khó hơn, địi hỏi sự nhận thức cao hơn, tổng hợp và trừu tượng
hơn ở học sinh về các vấn đề đang đặt ra trong văn bản, ví dụ như vấn đề về đại
dịch thế kỉ HIV/AIDS, con đường phát huy và bảo tồn bản sắc văn hóa Việt
Nam trong thời kì hội nhập, đổi mới tư duy trong bối cảnh hội nhập kinh tế và
xu hướng tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng… Đây chính là một trong những khó
khăn của người giáo viên đứng lớp khi hướng dẫn học sinh tiếp cận những văn
bản này.
1.1.2.2. Tính chất, nội dung của các văn bản được dạy học trong chương
trình Ngữ văn THPT
- Các văn bản trong SGK Ngữ văn lớp 11.
Về luân lí xã hội ở nước ta (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây của Phan
Châu Trinh) được tác giả diễn thuyết vào đêm 19-11- 1925 tại Hội Thanh niên ở
Sài Gòn. Nội dung đoạn trích tốt lên dũng khí của một người yêu nước dám
vạch trần thực trạng đen tối của xã hội và đề cao tư tưởng dân chủ. Tác giả
khẳng định việc truyền bá luân lí xã hội là hết sức cấp thiết và quan trọng để
khôi phục ý thức của dân chúng về nghĩa vụ đối với quốc gia, dân tộc; hướng
mọi người tới mục đích giành chủ quyền độc lập tự do và xây dựng tương lai
tươi sáng của đất nước. Đối tượng bài diễn thuyết của Phan Châu Trinh trước
hết là người nghe sau đó mới là toàn thể dân chúng Việt Nam.
- Các văn bản trong SGK Ngữ văn 12
Thông điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003 của Cơ -phi
An - nan khẳng định nhân loại đã làm được rất nhiều việc để góp phần vào cuộc
đấu tranh chống lại căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS. Song những cố gắng của con


10
người về mặt này vẫn chưa thể đủ bởi vì hiện nay đại dịch vẫn hoành hành để lại
những hậu quả hết sức nghiêm trọng cho nhân loại. Tác giả đã kêu gọi tất cả các
quốc gia phải “đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự

về chính trị và hành động thực tế của mình”, cịn nhân dân thế giới phải ý thức
và coi việc đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi căn bệnh này là của chính mình đó là
hãy “đánh đổ thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” đối với những
bệnh nhân đang mắc bệnh HIV/AIDS. Đó chính là thơng điệp mà tác giả tha
thiết gửi gắm đến tất cả quốc gia và nhân dân trên toàn thế giới.
Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trích Đến hiện đại từ truyền thống- Trần
Đình Hượu) xuất phát từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả
đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống.
Từ đó tác giả đã chỉ ra con đường để phát huy và bảo tồn nền văn hóa dân tộc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Đây cũng chính là con đường “đến
hiện đại từ truyền thống” mà tác giả khẳng định trong văn bản này.
Tư duy hệ thống - nguồn sức sống mới của đổi mới tư duy (Trích Một góc
nhìn của tri thức - Phan Đình Diệu) trên cơ sở phân biệt những đặc điểm và vận
mệnh lịch sử của tư duy cơ giới và tư duy hệ thống, tác giả khẳng định ưu thế
vượt trội của tư duy hệ thống trong công cuộc đổi mới tư duy hiện nay. Đây là
một vấn đề hết sức thiết thực, có ý nghĩa đối với các em học sinh hiện nay khi
khoa học kĩ thuật và công nghệ càng ngày càng phát triển như vũ bão.
1.1.2.3. Các vấn đề đặt ra trong các văn bản nhật dụng ở trường THPT
Như trên đã nói, so với chương trình Ngữ văn THCS thì Chương trình
Ngữ văn THPT có số lượng văn bản ít hơn, khơng đa dạng bằng, song các vấn
đề đặt ra trong các văn bản nhật dụng ngày càng khó hơn, trừu tượng hơn, địi
hỏi phải có một sự nhận thức khái quát và tổng hợp mới có thể hiểu được. Đó là
vấn đề xây dựng ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội, cuộc chiến
phòng chống đại dịch HIV/AIDS, việc đổi mới tư duy trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng như con đường “đến


11
hiện đại từ truyền thống”. Những vấn đề này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ một
cách nghiêm túc, đúng đắn và từ đó biết xây dựng phương hướng hành động cho

bản thân để đáp ứng yêu cầu của bối cảnh của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Tính nhật dụng của các văn bản này chính là nằm ở đó.
1.2. Phƣơng pháp dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học dự án hay còn gọi là phương pháp dự án, phương
pháp Project là một sản phẩm của phong trào giáo dục tiến bộ Mỹ.
Ý tưởng ban đầu được giới thiệu trong năm 1908 như một phương pháp
giảng dạy mới trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng nhà giáo dục William H.
Kilpatrick đã xây dựng các khái niệm và phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới
trong bài viết nổi tiếng của ông: “Phương pháp dự án” (1918).
Phương pháp dạy học dự án là phương pháp tổ chức cho giáo viên, học
sinh cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lí thuyết mà cịn cả về mặt thực tiễn
một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp tạo điều kiện cho học sinh cùng và
tự quyết định trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra một sản phẩm
nhất định.
1.2.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án
1.2.2.1. Người học là trung tâm của hoạt động học
Dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực với
quan điểm học sinh là trung tâm của hoạt động dạy học, điều này đã khắc
phục được một số hạn chế của các phương pháp dạy học truyền thống trước
đây. Học tập trong dạy học dự án là q trình chuyển giao vai trị chủ động
từ giáo viên sang học sinh, từ “giáo viên nói” sang “học sinh làm”, người học
trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là người
nghe thụ động. Họ sẽ tổ chức hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, lên kế
hoạch, giải quyết vấn đề và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của mình một
cách độc lập tự giác.


12
Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học, người học

được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú của cá nhân. Người học tham gia tích cực và tự lực vào tất cả quá trình
học tập, giáo viên chủ yếu đóng vai trị là người hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ,
khuyến khích tính tích cực, tự lực, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của học sinh.
Người học không chỉ nghe, ghi nhớ máy móc mà phải biết tổng hợp thơng tin từ
nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, đánh giá rồi rút ra tri thức cho mình.
Người học khơng chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn biết vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
1.2.2.2. Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
Một trong những đặc điểm khác biệt cơ bản của phương pháp dạy học dự
án là có tính thực tiễn cao vì nó gắn với các tình huống có thực trong đời sống
thông qua việc thực hiện các yêu cầu về một bài tập nào đó. Để giải quyết vấn
đề đặt ra học sinh có thể nhập nhiều vai khác nhau khi thực hiện các dự án.
Ví dụ khi dạy bài Thơng điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS
1/12/2003 giáo viên có thể sáng tạo một tình huống để học sinh giải quyết như:
đóng vai một tuyên truyền viên em hãy chuẩn bị nội dung cho buổi tuyên truyền
về cuộc chiến phòng chống HIV/AIDS ở trường em sắp tới nhân ngày thế giới
phòng chống AIDS 1- 12. Khi được giao nhiệm vụ này, rõ ràng học sinh phải
nhập vai một tuyên truyền viên để giải quyết một vấn đề có tính thực tiễn gắn
với chính hoạt động học tập của mình.
1.2.2.3. Hoạt động học tập phong phú đa dạng
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, hoặc có thể là
nhiều mơn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề có tính thực tiễn cao chứ
khơng chỉ có mỗi mình mơn Ngữ văn. Nói cách khác dự án mang tính liên mơn
chứ khơng thể chỉ của riêng một môn học, một dự án dù là của mơn học nào thì
cũng địi hỏi kiến thức của nhiều mơn. Chính điều này làm cho các dự án có tính
thực tiễn cao bởi vì đây là những tình huống gắn liền với thực tế cuộc sống.


13

Trong q trình thực hiện dự án sẽ có sự kết hợp giữa nghiên cứu, vận
dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Khơng chỉ dừng lại đó, việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng đa dạng hơn, không chỉ
đánh giá việc học ở trên lớp mà cịn kết hợp nhiều hình thức đánh giá như đánh
giá việc nắm kiến thức lí thuyết và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tất cả các khâu của việc thực hiện dự án… Đây chính là mục tiêu của việc đổi
mới phương pháp dạy học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang hướng tới.
Như vậy, đây chính là học tập thơng qua hoạt động, việc học khơng chỉ bó
hẹp trong khn khổ của lớp học với quỹ thời gian là một tiết học mà học tập ở
đây được tiến hành ở nhiều không gian, thời điểm khác nhau, vận dụng kiến
thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề có tính thực tiễn.
Bài Về ln lí xã hội của nước ta cũng như vậy, học sinh cần biết vận
dụng những kiến thức về lịch sử để có những hiểu biết về tác giả Phan Châu
Trinh cũng như quá trình hoạt động cách mạng của ông, về giai đoạn những năm
đầu thế kỉ XX ở nước ta để thấy được các vấn đề mà tác giả trình bày đều xuất
phát từ lương tâm, trách nhiệm của một con người có tâm huyết, có lương tri đối
với đất nước. Tình trạng khơng có ln lí cũng như ngun nhân của nó trở
thành một vấn nạn nhức nhối ra sao trong những năm đất nước mất chủ quyền.
Khơng chỉ có kiến thức lịch sử mà học sinh còn phải biết vận dụng và liên hệ
vấn đề thiếu ý thức đoàn thể được nói tới trong văn bản với căn bệnh vơ cảm
đáng báo động hiện nay trong xã hội, từ đó hình thành ý thức xã hội, thái độ
sống có trách nhiệm và yêu thương mọi người cho mình.
Trong phương pháp dạy học dự án thì cơng nghệ thơng tin là một phương
tiện khơng thể thiếu, vì vậy đối với người học thì đây là một lợi thế đồng thời
cũng là cơ hội để học sinh ứng dụng công nghệ thông tin, rèn luyện khả năng sử
dụng công nghệ thông tin phục vụ việc học tập và sau đó là cuộc sống.
1.2.2.4. Kết hợp giữa làm việc cá nhân và làm việc nhóm
Mỗi dự án ra đời đều phải dựa trên kĩ năng làm việc, cộng tác giữa
cá nhân cả nhóm, giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và các lực



14
lượng xã hội tham gia hỗ trợ cho dự án. Nhờ đó hoạt động trong dạy học
dự án mang tính xã hội cao. Làm việc theo nhóm giúp sản phẩm làm ra có
chất lượng tốt, tốn ít thời gian vì nó đã phát huy được trí tuệ, sở trường của
mỗi cá nhân để hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu và tiến độ. Vì vậy,
so với một số phương pháp dạy học tích cực khác thì việc kết hợp giữa cá
nhân và nhóm được đặt lên hàng đầu để hoàn thành một nhiệm vụ học tập
được giao từ trước.
Trong phương pháp dạy học dự án, khi bắt đầu nhận tình huống cho đến
khi hồn thành sản phẩm thì đã đòi hỏi một sự hợp tác chặt chẽ ở tất cả các khâu
thông qua các nhiệm vụ được giao cho mỗi thành viên từ nhóm trưởng. Q
trình học theo dự án giúp người học củng cố kiến thức, xây dựng các kĩ năng
hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang học tập suốt đời cho
người học, đặc biệt là thế hệ trẻ và đối mặt với thử thách trong cuộc sống. Nếu
khơng có sự hợp tác này thì rõ ràng chất lượng sản phẩm sẽ khơng đảm bảo và
đúng tiến độ đề ra. Vì vậy, phương pháp dạy học dự án đã giúp học sinh rèn
luyện năng lực hợp tác, tinh thần tự giác chủ động trong việc tìm kiếm kiến thức
phục vụ cho việc học của mình.
1.2.2.5. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
Dạy học dự án là phương pháp học tập mang tính xây dựng, trong đó HS
hồn tồn chủ động tham gia hoạt động dưới sự hướng dẫn của GV, để tạo ra
một sản phẩm hay vận dụng các kiến thức đã học để tìm hiểu thực hành, nghiên
cứu về một vấn đề trong học tập hay giải quyết một vấn đề khác trong cuộc
sống. Ưu thế của phương pháp dạy học dự án chính là nằm ở sản phẩm hình
thành sau khi thực hiện mỗi dự án của học sinh. Sản phẩm của hoạt động học tập
này vừa thể hiện được những kiến thức lí thuyết đã học, đồng thời còn là khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, sản phẩm tạo ra
thường có tính xã hội đặc biệt, nó có thể giải quyết được một vấn đề nào đó đặt
ra từ thực tiễn cuộc sống.



15
1.2.3. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án
- Ưu điểm:
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, dạy học dự án khắc
phục được những hạn chế và nhược điểm của phương pháp dạy học truyền
thống là phát huy tính tích cực, độc lập và tự giác của học sinh trong việc chiếm
lĩnh tri thức mới, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giúp học sinh rèn luyện các
kĩ năng như kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp.
Giúp học sinh chuyển:
+ Từ nghiên cứu lí thuyết sang vận dụng kiến thức lí thuyết vào nghiên
cứu thực tiễn.
+ Từ học tập thụ động sang học tập chủ động và có định hướng.
+ Là hình thức học tập phù hợp với bốn trụ cột mục tiêu giáo dục của
UNESCO: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để hoàn thiện
bản thân”.
- Nhược điểm:
+ Dạy học dự án không phù hợp với việc truyền thụ kiến thức lí thuyết
mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
+ Phương pháp dạy học dự án địi hỏi cần có nhiều thời gian và kinh phí.
Với chương trình Ngữ văn THPT hiện nay, quỹ thời gian dành cho các mơn học
cịn hạn chế thì việc tổ chức DHDA gặp phải một số khó khăn nhất định.
1.2.4. Các bước thực hiện một dự án học tập
- Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Giáo viên và học sinh cùng
nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất
phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú
ý liên hệ với hồn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Giáo viên có thể định
hướng một số đề tài để học sinh lựa chọn hoặc học sinh có thể đề xuất một số đề
tài mà các em thấy hứng thú và phù hợp với khả năng của mình. Giai đoạn này

được K.Frey mơ tả thành hai giai đoạn: đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến.


16
- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong
việc xây dựng kế hoạch, cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
- Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện cơng việc theo kế hoạchđã
được đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, học sinh thực hiện các
hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, các hoạt động này xen kẽ,
kết hợp lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết được kiểm nghiệm và ứng dụng vào thực
tiễn. Từ đó, thơng tin mới, sản phẩm của dự án được tạo ra.
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể
được trình bày dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo… Sản phẩm của dự án có thể là
một hành động phi vật chất chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức
một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm có thể trình bày trước
một nhóm sinh viên hoặc giới thiệu trong hoặc ngoài nhà trường.
- Đánh giá dự án: Sau khi đã công bố sản phẩm, cả giáo viên và học sinh
phải thực hiện nhiệm vụ đánh giá sản phẩm về quá trình thực hiện và kết quả đạt
được. Từ sự đánh giá ấy, giáo viên giúp học sinh rút kinh nghiệm cho việc thực
hiện các dự án tiếp theo.
Sự phân chia trên đây cũng chỉ mang tính tương đối chứ khơng phải hồn
tồn thống nhất ở tất cả các dự án bởi vì trong quá trình thực hiện từng dự án thì
các giai đoạn có thể xen kẽ, thâm nhập lẫn nhau. Vì vậy, tùy theo từng dự án mà
phân chia các giai đoạn thực hiện cho phù hợp để từ đó hồn thành sản phẩm
chất lượng và đúng tiến độ đề ra.
1.2.5. Khả năng áp dụng phương pháp dự án trong dạy học văn bản
nhật dụng ở trường trung học phổ thông
1.2.5.1. Đặc điểm bài học

VBND là loại văn bản khơng sử dụng hư cấu, tưởng tượng, có khi người
ta còn gọi là văn bản phi hư cấu, đặc điểm nổi bật của các văn bản nhật dụng là


17
tính thực tiễn và tính cập nhật. Đặc trưng này làm cho loại bài học này có sức lơi
cuốn người học không những trong hoạt động đọc hiểu văn bản mà cịn cuốn hút
họ trong việc sưu tầm, tìm hiểu các thơng tin có liên quan, thống kê số liệu về
các vấn đề tương tự đang diễn ra xung quanh. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc
VBND trở thành sợi dây kết nối người học với thực tiễn đời sống rất hữu ích.
1.2.5.2. Về mục tiêu của bài học
Các văn bản nhật dụng có mặt trong chương trình THPT đều góp phần
giúp học sinh hiểu về nội dung của một số bài viết về những vấn đề cấp thiết đặt
ra trong cuộc sống, biết cách đọc hiểu văn bản nhật dụng và góp phần nâng cao
ý thức trách nhiệm của cá nhân với xã hội.
Nhằm thực hiện các mục tiêu trên, nguyên tắc chỉ đạo khi dạy học văn bản
nhật dụng là: tổ chức cho học sinh liên hệ tới bản thân với các vấn đề nhật dụng
có liên quan, đảm bảo cá nhân trực tiếp tham gia vào bài học và kết hợp làm việc
trên văn bản với thực tiễn cuộc sống. Điều này cho thấy, việc đọc hiểu văn bản
nhật dụng là phải tạo cơ hội cho học sinh được học tập theo hướng tự tìm hiểu, tự
lĩnh hội kiến thức thông qua sự hướng dẫn và định hướng của giáo viên.
1.2.5.3. Khả năng áp dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy văn bản
nhật dụng ở trường THPT
Từ đặc điểm bài học và mục tiêu dạy học trình bày ở trên, chúng tơi có
thể khẳng định rằng việc áp dụng phương pháp dạy học dự án khi dạy các văn
bản nhật dụng là hồn tồn có cơ sở. Hướng vận dụng khá đa dạng và phong phú
tùy theo khả năng và tình hình thực tế của học sinh cũng như cơ sở vật chất của
nhà trường, giáo viên có thể lựa chọn các vấn đề để học sinh thực hiện dự án từ
nội dung các bài học có mặt trong chương trình.
1.2.6. Những lưu ý khi thực hiện phương pháp dạy học dự án trong dạy

học văn bản nhật dụng
- Khi chọn và xây dựng các dự án bài học cần căn cứ vào tình hình thực tế
của nhà trường và trình độ của học sinh.
- Chấp nhận lướt qua các vấn đề như cái tôi của tác giả, giọng văn, ngôn


×