Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số biện pháp luyện chính âm cho trẻ ở các trường mầm non huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.2 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

DƯƠNG THỊ HỒI AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP LUYỆN CHÍNH ÂM CHO TRẺ Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

DƯƠNG THỊ HỒI AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP LUYỆN CHÍNH ÂM CHO TRẺ Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc mầm non)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN THỊ HOÀNG YẾN

NGHỆ AN - 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Một số biện pháp luyện chính âm cho trẻ ở các
trường mầm non huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”, tôi đã nhận được sự tận tình
giúp đỡ và nhiều chỉ dẫn khoa học q báu của TS. Trần Thị Hồng Yến. Nhân
đây, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình với cơ giáo.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến tập thể giảng viên khoa Giáo dục, Phòng
Sau Đại học và các phòng ban chức năng - trường Đại học Vinh, học viên lớp
cao học khóa 23 chuyên ngành Giáo dục học (bậc mầm non), Ban Giám hiệu và
các cô giáo ở một số trường mầm non huyện Nghi Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người thân, đồng nghiệp luôn động
viên, khích lệ tơi hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Dương Thị Hoài An


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu............................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
7. Những đóng góp của luận văn ................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................. 5
1.1.2. Việt Nam ...................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 8
1.2.1. Chính âm và vấn đề chính âm của tiếng Việt hiện đại ................ 8
1.2.2. Luyện chính âm ......................................................................... 10
1.3. Cơ sở khoa học ảnh hưởng đến quá trình luyện phát âm cho trẻ ....... 12
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non ............................................. 12
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ mầm non ............................................ 14
1.3.3. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................... 15
1.4. Đặc điểm chính âm của trẻ mầm non ................................................. 18
1.4.1. Giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 đến 12 tháng tuổi) .......................... 18
1.4.2. Giai đoạn ngôn ngữ (từ 1 đến 6 tuổi) ........................................ 20


iii
1.5. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ................ 23
1.5.1. Mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ........................ 23
1.5.2. Nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ....................... 25
1.6. Luyện chính âm cho trẻ mầm non ...................................................... 26
1.6.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc luyện chính âm cho trẻ mầm
non ở các độ tuổi........................................................................ 26
1.6.2. Ý nghĩa của việc luyện chính âm cho trẻ mầm non................... 31

1.6.3. Nội dung luyện chính âm cho trẻ mầm non ở các giai đoạn
phát triển .................................................................................... 32
1.6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát âm của trẻ ................ 35
1.7. Hình thức luyện chính âm cho trẻ mầm non ...................................... 37
1.7.1. Tiết học rèn luyện ngữ âm (giờ chơi - tập) ................................ 37
1.7.2. Rèn luyện ngữ âm trong các tiết học phát triển lời nói ............. 38
1.7.3. Rèn luyện ngữ âm trong các tiết học âm nhạc ........................... 38
1.7.4. Rèn luyện ngữ âm trong các hoạt động khác ............................ 38
1.8. Vai trò của giáo viên mầm non đối với vấn đề luyện chính âm cho
trẻ mầm non ............................................................................................... 39
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG LUYỆN CHÍNH ÂM CHO TRẺ Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN .............. 41
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................... 41
2.1.1. Mục đích khảo sát ...................................................................... 41
2.1.2. Nội dung khảo sát ...................................................................... 41
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 41
2.1.4. Đối tượng và địa bàn khảo sát ................................................... 42
2.2. Khái quát về địa bàn khảo sát ............................................................. 43
2.2.1. Vị trí địa lý kinh tế ..................................................................... 43
2.2.2. Về giáo dục - đào tạo ................................................................. 44
2.2.3. Về đặc điểm giọng Nghi Lộc ..................................................... 45


iv
2.3. Thực trạng nghiên cứu đặc điểm ngữ âm của trẻ ở các trường mầm
non huyện Nghi Lộc .................................................................................. 47
2.3.1. Đặc điểm phát âm của trẻ mầm non nói chung ......................... 47
2.3.2. Đặc điểm phát âm của trẻ mầm non Nghi Lộc nói riêng........... 47
2.3.3. Thực trạng về đặc điểm ngữ âm của trẻ ở các trường mầm non

huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An ................................................ 49
2.3.4. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trong
việc tổ chức các hoạt động nhằm luyện chính âm cho trẻ......... 56
2.4. Thực trạng luyện chính âm cho trẻ ở các trường mầm non huyện
Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An ........................................................................... 57
2.5. Đánh giá nguyên nhân thực trạng ....................................................... 59
2.5.1. Nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng phát âm của trẻ mầm
non ở huyện Nghi Lộc ............................................................... 59
2.5.2. Thực trạng nguyên nhân ảnh hưởng đến việc luyện chính âm
cho trẻ mầm non tại huyện Nghi Lộc ........................................ 61
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 62
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP LUYỆN CHÍNH ÂM CHO TRẺ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN NGHI LỘC, NGHỆ AN .............. 63
3.1. Nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các biện pháp luyện chính âm
cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An............... 63
3.1.1. Nguyên tắc bám sát mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ ........ 63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo trong q trình
giáo dục ngơn ngữ cho trẻ ......................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc về yêu cầu năng lực sư phạm của giáo viên mầm
non ............................................................................................. 63
3.1.4. Nguyên tắc tính đến đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm
non ............................................................................................. 64
3.1.5. Nguyên tắc tính đến đặc điểm, điều kiện vùng miền ................ 64


v
3.2. Đề xuất các biện pháp luyện chính âm cho trẻ ở các trường mầm
non huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An .......................................................... 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh về
tầm quan trọng của việc luyện chính âm cho trẻ mầm non .......... 64

3.2.2. Biện pháp sửa lỗi phát âm thơng qua trị chuyện với trẻ hằng
ngày............................................................................................ 66
3.2.3. Biện pháp sửa lỗi phát âm thông qua luyện phát âm theo mẫu
cho trẻ ........................................................................................ 67
3.2.4. Sửa lỗi phát âm thơng qua các trị chơi phát triển ngôn ngữ ..... 68
3.2.5. Biện pháp sửa lỗi phát âm thông qua sử dụng đồ dùng trực
quan............................................................................................ 69
3.2.6. Biện pháp sửa lỗi phát âm thông qua đọc thơ, các câu nói có
vần, đọc bài đồng dao, tập cho trẻ nói đúng, nói nhanh, kể
chuyện, đóng kịch ...................................................................... 71
3.3. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm ................................................ 76
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................... 76
3.3.2. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm .............................................. 76
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................... 76
3.3.4. Phương pháp thực nghiệm ......................................................... 77
3.3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................. 77
3.3.6. Kết luận về quá trình thực nghiệm ............................................ 78
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
1. Kết luận.................................................................................................. 80
2. Kiến nghị ............................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL


:

Cán bộ quản lí

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GV

:

Giáo viên

GVMN

:

Giáo viên mầm non

NAT

:

Nguyên âm tính

PAT


:

Phụ âm tính

SL

:

Số lượng

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Danh sách trường, số lượng CBQL và giáo viên mầm non trên
địa bàn Nghi Lộc, Nghệ An ......................................................... 42


Bảng 2.2a. Lỗi phát âm của trẻ trường mầm non Nghi Diên ........................ 51
Bảng 2.2b. Lỗi phát âm của trẻ trường mầm non Nghi Thiết........................ 52
Bảng 2.2c. Lỗi phát âm của trẻ trường mầm non Phúc Thọ .......................... 53
Bảng 2.3.

Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên trong việc tổ chức các
hoạt động nhằm luyện chính âm cho trẻ...................................... 56

Bảng 2.4.

Đánh giá mức độ tổ chức các nội dung luyện chính âm với các
mức độ đặt ra ............................................................................... 57

Bảng 3.1a. Kết quả trưng cầu ý kiến 18 CBQL về mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp ............................................... 77
Bảng 3.1b. Kết quả trưng cầu ý kiến 46 GVMN về mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp ............................................... 77
Bảng 3.2c. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp ............................................... 78


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự
tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức và
giao tiếp hữu hiệu nhất của con người. Nhờ có ngơn ngữ, con người mới có
phương tiện để nhận thức và thể hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp
tác với nhau… Nói đến sự phát triển của xã hội khơng thể khơng nói đến vai trị

đặc biệt quan trọng của ngơn ngữ.
V.I. Lênin đã nói: Ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
lồi người. Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng trong đời sống hàng ngày.
Khơng có ngơn ngữ, trẻ em khơng thể phát triển tồn diện. Vì vậy, phát triển
ngơn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục
mầm non. Bởi ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn
ngữ là chìa khóa để trẻ đón nhận sự phong phú rộng lớn của kho tàng kiến thức,
là phương tiện để trẻ khám phá thế giới với các sự vật, hiện tượng xung quanh
mình và tự khẳng định mình trong mơi trường đó. Việc phát triển ngơn ngữ làm
phong phú tinh thần của trẻ, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của trẻ với mọi người
xung quanh. Đồng thời nó cịn là điều kiện phát triển tư duy, giúp trẻ học tập,
vui chơi và phát triển hài hịa, tồn diện.
Nhiệm vụ phát triển ngơn ngữ cho trẻ gồm có luyện phát âm chuẩn, hình
thành và phát triển vốn từ cho trẻ, phát triển ngơn ngữ mạch lạc, giáo dục văn
hóa giao tiếp ngơn ngữ, phát triển ngôn ngữ nghệ thuật thông qua việc cho trẻ
tiếp xúc với tác phẩm văn học, chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông.
Nhiệm vụ luyện phát âm cho trẻ gồm: Luyện cho trẻ nghe âm thanh ngôn ngữ,
dạy trẻ phát âm đúng các âm vị, âm tiết, từ, câu theo chuẩn mực âm thanh tiếng
mẹ đẻ. Dạy trẻ phát âm đúng là còn phải dạy cho trẻ biết điều chỉnh âm lượng,
thể hiện đúng ngữ điệu, có tác phong văn hố trong q trình giao tiếp, sửa các
lỗi phát âm cho trẻ. Tuy nhiên trên thực tế, do đặc điểm phát triển tâm sinh lý


2
của trẻ, đồng thời là do ảnh hưởng môi trường sống, môi trường giáo dục, môi
trường ngôn ngữ nên khả năng phát âm của trẻ ở mỗi độ tuổi có hạn chế nhất
định. Vậy nhằm giúp trẻ định vị việc phát âm âm thanh ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ
cũng như giúp lời nói của mình rõ ràng, biểu cảm thì việc luyện chính âm cho
trẻ rất cần thiết.
Mặt khác, việc luyện chính âm cho trẻ cũng là cơ hội và động lực để giáo

viên mầm non được bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ, có cơ hội tìm hiểu,
nghiên cứu sâu về đặc điểm tiếng mẹ đẻ trên cơ sở đối chiếu phương ngữ với
tiếng tồn dân. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - phát triển ngôn
ngữ cho trẻ, giúp trẻ giao tiếp tự tin, mạnh dạn với cộng đồng.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: Một số biện pháp luyện chính
âm cho trẻ ở các trường mầm non huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng luyện khả năng phát âm cho trẻ mầm non và đề xuất
một số biện pháp luyện chính âm cho trẻ tại các trường mầm non huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình luyện chính âm cho trẻ mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp luyện chính âm cho trẻ mẫu giáo(3- 6 tuổi) ở các trường mầm
non huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Thực tế hiện nay, việc luyện chính âm cho trẻ chưa đạt kết quả cao. Nếu
đề xuất và thực hiện được những biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể nâng cao hiệu quả luyện chính âm cho trẻ mầm non, góp phần phát
triển ngơn ngữ của trẻ một cách tích cực và đạt mục tiêu đề ra.


3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề
- Nghiên cứu thực trạng luyện chính âm cho trẻ mầm non ở các trường
mầm non huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An
- Nghiên cứu một số biện pháp luyện chính âm cho trẻ ở các trường mầm

non huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An.
- Thực nghiệm sư phạm
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc luyện chính âm cho trẻ ở một số trường
mầm non thuộc địa bàn huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An.
- Trường mầm non Nghi Diên - Nghi Lộc- Nghệ An
- Trường mầm non Phúc Thọ - Nghi Lộc- Nghệ An
- Trường mầm non Nghi Thiết - Nghi Lộc- Nghệ An
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp và khái qt hóa các nhận định có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
ở trường mầm non.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu một số kế hoạch, giáo
án luyện chính âm cho trẻ mầm non.
+ Phương pháp trò chuyện, đàm thoại: Trao đổi với giáo viên, phụ huynh
về vấn đề luyện chính âm cho trẻ mầm non và trò chuyện với trẻ.
+ Phương pháp điều tra: điều tra về nhận thức, thái độ, phương pháp
luyện chính âm cho trẻ cũng như những thuận lợi và khó khăn trong q trình
luyện chính âm cho trẻ.


4
+ Phương pháp thực nghiệm
+ Phương pháp Anket (trắc nghiệm điều tra)
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
7. Những đóng góp của luận văn
+ Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan việc luyện

chính âm cho trẻ ở các trường mầm non.
+ Về mặt thực tiễn: Đưa ra các biện pháp nhằm luyện chính âm cho trẻ
mầm non ở các trường mầm non.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng luyện chính âm cho trẻ ở các trường huyện Nghi
Lộc - tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số biện pháp luyện chính âm cho trẻ ở các trường mầm
non huyện Nghi Lộc, Nghệ An


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề phát triển ngôn ngữ trẻ mầm non được nhiều nhà khoa học nổi
tiếng trên thế giới nghiên cứu rất kĩ. Những cơng trình này đã được đưa vào Việt
Nam từ rất lâu. Giảng viên và sinh viên các trường đào tạo giáo viên mầm non đã
biết đến E.I.Chikhieva, một nhà sư phạm Nga - tác giả có uy tín nghiên cứu về
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo. Cuốn sách “phát triển ngôn ngữ trẻ em”
(1977) của bà đã được dịch ra tiếng Việt và được coi như một tài liệu giảng dạy
trong các trường sư phạm ở Việt Nam. Tác giả E.U.Chikhieva đã đề ra các biện
pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách hệ thống. Trong đó bà nhấn mạnh cần
dựa trên cơ sở tổ chức cho trẻ tìm hiểu về thế giới xung quanh trẻ qua các hoạt
động như dạo chơi, xem tranh, kể chuyện cho trẻ nghe. Hay như K. Hainơ Dich
(1990) với tác phẩm “Dạy trẻ học nói như thế nào”, Bản dịch từ tiếng Nga của Đỗ
Thanh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Trong tác phẩm “Hành vi bằng lời” xuất bản năm 1957, B. F SKinner kết

luận rằng: “ngôn ngữ giống như bất kỳ một hành vi âm thanh nào đó, cha mẹ
nhận những âm giống từ, khích lệ các âm thanh bằng cử chỉ âu yếm, nụ cười và
nhắc lại các từ này cho trẻ nghe”. Như vậy cháu có vốn từ này rất sớm. “Bắt
chước” cùng với kết hợp hành vi được dùng để giải thích nguyên nhân trẻ nắm
bắt từ ngữ một cách nhanh chóng, thậm chí cả cấu trúc ngữ pháp phức tạp. Bắt
chước cùng bắt buộc và động viên khích lệ khi trẻ nói đúng sẽ giúp trẻ lĩnh hội
ngơn ngữ nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, hiện nay các nhà nghiên cứu ít có xu
hướng theo quan điểm chủ nghĩa hành vi trong nghiên cứu trẻ em. Một mặt, nếu
trẻ có được sự dạy dỗ tích cực ở phía người lớn thì đến 6 tuổi trẻ sẽ có vốn từ
khổng lồ. Mặt khác, người ta cũng có thể quan sát thấy trẻ em sáng tạo ra những


6
dạng ngôn ngữ mà trẻ chưa hề học được từ phía người lớn. Như vậy, có thể giả
định rằng trẻ em đã tự phát triển ngơn ngữ của mình và tự xây dựng, tìm ưhiểu
các quy luật về ngữ pháp. Tuy vậy tư tưởng của SKinner và các hành vi chủ
nghĩa khác khơng thể phủ nhận hồn tồn. Trong thực tế chúng ta thấy vai trò
của cha mẹ và những nhà giáo rất to lớn trong sự phát triển ngôn ngữ trẻ em.
Những nguyên tắc của hành vi chủ nghĩa có vai trị lớn trong giáo dục khuyết tật
về ngơn ngữ giúp trẻ vượt qua những trì trệ về ngơn ngữ (Rat-net, 1993).
Nhà ngôn ngữ học Noam Chomsky (1957) trong tác phẩm: “Cấu trúc ngữ
nghĩa” đưa ra giả thuyết cấu trúc tinh thần bẩm sinh cho phép khả năng học tập
ngơn ngữ có thể xảy ra với tất cả mọi người. Noam Chomsky cho rằng chúng ta
sinh ra với sự hiểu biết về cấu trúc cơ bản về ngôn ngữ.
Nhiều nhà nghiên cứu người Nga khác mà chúng ta biết đến cũng có đóng
góp quan trọng vào việc hình thành chuyên ngành phát triển ngôn ngữ trẻ mầm
non ở nước ta. Có thể kể đến các tác giả: Xơkhin (1979) “Phương pháp phát
triển lời nói trẻ em”, Nxb Giáo dục Mátxcơva; Barodis A.M (1974) với cuốn
“Phương pháp phát triển tiếng cho trẻ em”, Nxb Giáo dục Matxcơva.
1.1.2. Việt Nam

Về vấn đề phát triển ngơn ngữ và luyện chính âm cho trẻ mầm non được
rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đi sâu tìm hiểu.
Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, tác giả
Nguyễn Xuân Khoa đã nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo một
cách toàn diện. Trên cơ sở những đánh giá chung về đặc điểm sinh lý của trẻ ở
lứa tuổi này, dựa trên mối quan hệ của bộ môn ngôn ngữ học với những bộ môn
khác ông đã đưa ra được một số phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non, trong đó có chú trọng vấn đề luyện phát âm cho trẻ.Tác giả đã nêu ra các
nhiệm vụ, nội dung của việc dạy nghe và phát âm đúng. Đồng thời chỉ ra một số
lỗi phát âm mà trẻ thường mắc phải.Các lỗi phát âm đó được trình bày lần lượt
theo cấu trúc của âm tiết: lỗi về thanh điệu, âm chính, âm đầu, âm đệm, âm cuối.


7
Trong mỗi lỗi tác giả đều đề cập đến nguyên nhân mắc lỗi ở trẻ và đưa ra nội
dung luyện cách phát âm cho trẻ. Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho cả giáo viên và
sinh viên ngành mầm non, cũng như các nhà nghiên cứu về nhiệm vụ phát triển
ngôn ngữ này cho trẻ.
Trong cuốn “Từ hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em”, tác giả Nguyễn Huy
Cẩn cũng chỉ ra đặc điểm ngơn ngữ của trẻ, trong đó có đặc điểm phát âm. Tác
giả cịn chỉ ra mối liên hệ giữa tín hiệu ngơn ngữ và hành vi của trẻ. Cũng
nghiên cứu mảng ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo, luận văn “Sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua kể chuyện” của Hồ Lam Hồng đã điều tra
thực trạng ngôn ngữ của trẻ, trong đó có chỉ ra những biểu hiện về khả năng phát
âm.
Trong giáo trình “Phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ”, tác giả Trần
Thị Hoàng Yến đã đi sâu vào việc hướng dẫn phương pháp tổ chức các hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, trong đó có đề cập phương pháp
luyện phát âm cho trẻ. Tác giả đã nêu ra các đặc điểm ngữ âm của trẻ mầm non
đồng thời đưa ra nội dung và phương pháp luyện phát âm cho trẻ ở từng lứa

tuổi.
Về vấn đề luyện chính âm cho trẻ thơng qua các hoạt động giáo dục ở
trường mầm non, cần nói đến giáo trình “Phương pháp tổ chức hoạt động làm
quen tác phẩm văn học” của tác giả Hà Nguyễn Kim Giang. Tác giả đã giúp sinh
viên, học viên chuyên ngành Giáo dục mầm non nhận thức tầm quan trọng và
nắm cách thức thức tổ chức các hoạt động đọc, kể diễn cảm thơ truyện, hoạt
động dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện diễn cảm....
Cuốn “Giáo trình Tiếng việt, văn học và phương pháp phát triển cho trẻ
dưới 6 tuổi" của Lê Thị Kỳ, Nguyễn Thế Dũng và Lê Kim Thanh. Các tác giả đã
nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản của ngữ âm tiếng Việt, đặc
điểm ngữ âm của ngôn ngữ trẻ và các phương thức rèn luyện cách phát âm đúng
cho trẻ.


8
Hay như trong cuốn “Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non” của tác giả Đinh Hồng Thái (2006), Nxb Đại học sư phạm cũng chú
trọng tới việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non: giáo dục chuẩn mực ngữ âm
tiếng việt, hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo, dạy trẻ các mẫu câu
tiếng việt, phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo, phát triển ngôn ngữ
nghệ thuật cho trẻ mẫu giáo qua thơ và truyện để tạo tiền đề tốt cho trẻ bước vào
lớp 1.
Cuốn “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non” của tác giả Nguyễn Ánh
Tuyết đã đề cập đến sự phát triển vốn từ của trẻ ở từng giai đoạn lứa tuổi.
Có thể nói, liên quan trực tiếp đến việc luyện phát âm cho trẻ, đặc biệt là
trẻ ở địa phương có ảnh hưởng khá rõ rệt bởi yếu tố phương ngữ thì chưa có
nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chính âm và vấn đề chính âm của tiếng Việt hiện đại
1.2.1.1. Khái niệm chính âm

Khi ngơn ngữ đã phát triển đến một trình độ ngơn ngữ thống nhất của
tồn dân tộc thì vấn đề chuẩn hóa được đặt ra. Chính âm là một mặt của vấn đề
chuẩn hóa ấy. Nội dung chủ yếu của chính âm là xác định và phổ biến hệ thống
chuẩn của ngôn ngữ dân tộc.
Theo Từ điển tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên: Chính âm là cách
phát âm được coi là chuẩn. Ví dụ: Chính âm tiếng Việt [16; tr.172].
1.2.1.2. Về vấn đề chính âm của tiếng Việt hiện đại
Ở một số nước trên thế giới, hệ thống âm chuẩn của một số ngôn ngữ thường
là hệ thống ngữ âm của thủ đô: tiếng Anh ở London, tiếng Nga ở Moskva, tiếng
Pháp ở Paris, tiếng Trung Quốc ở Bắc Kinh, tiếng Nhật ở Tokyo...
Cũng như các ngôn ngữ khác, do sự phát triển theo chiều dài lịch sử từ
xưa cho đến nay, ngữ âm tiếng Việt không phải là thống nhất hồn tồn từ Bắc
chí Nam. Hiện nay, tiếng Việt có ba phương ngữ Bắc, Trung, Nam, trong từng


9
phương ngữ lại có nhiều thổ ngữ khác nhau.
Dẫu có sự sai biệt địa phương, tiếng Việt vẫn là thứ ngơn ngữ thống nhất
tồn dân vì trong các phương ngữ, thổ ngữ chúng ta vẫn tìm thấy các nét cơ bản
chung, làm người ba vùng vẫn có thể giao tiếp với nhau bằng khẩu ngữ.
Tuy nhiên, việc xây dựng một hệ thống âm tiêu chuẩn cho tiếng Việt vẫn
là một việc làm cần thiết. Bởi vì những khác biệt về ngữ âm, từ vựng giữa các
phương ngữ, thổ ngữ có thể đưa đến những hiểu lầm, khơng có lợi cho giao tiếp.
Hơn nữa, trong giao tiếp quốc tế cần giới thiệu một thứ tiếng Việt tiêu biểu.
Sau đây là một số quan niệm hệ thống âm chuẩn của tiếng Việt:
Nguyễn Lân, năm 1956, đề nghị hệ thống âm tiêu chuẩn là: 6 thanh điệu ở
Bắc Bộ, các phụ âm cuối theo phương ngữ Bắc, các phụ âm quặt lưỡi theo
phương ngữ Trung và phân biệt d/gi.
Hồng Giao, năm 1957, đề nghị hệ thống âm tiêu chuẩn là hoàn toàn theo
thổ ngữ Hà Nội. Nhưng về mặt chính tả thì vẫn phân biệt tr/ch, s/x, r/d/gi.

Năm 1972, các tác giả Cù Đình Tú, Hồng Văn Thung, Nguyễn Ngun
Trứ cùng với quan niệm của tác giả Hoàng Phê cho rằng “hệ thống âm tiêu
chuẩn của tiếng Việt là hệ thống ngữ âm đã được cố định hóa trên chữ viết với
một sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát triển của tiếng Việt ngày nay.
Năm 1974, Vương Hữu Lễ cũng tán thành cách giải quyết như vậy khi đề
nghị lấy thổ ngữ của người Hà Nội làm căn bản nhưng bổ túc các ưu điểm của
các thổ ngữ khác.
Năm 1982, các tác giả Nguyễn Kim Thản và Nguyễn Văn Tu cũng đề
nghị một ý kiến tương tự: “chuẩn mực ngữ âm của tiếng Việt ngày nay nên lấy
hệ thống ngữ âm của phương ngữ Bắc mà tiêu biểu là tiếng Hà Nội làm căn cứ,
đồng thời công nhận cách phát âm cong lưỡi, một số tổ hợp phụ âm và một số
vần cái như đã biểu hiện trên chính tả”.
Ở hướng nghiên cứu này, chúng tôi chấp nhận quan niệm về hệ thống âm
tiêu chuẩn tiếng Việt như sau:


10
- Hệ thống thanh điệu gồm có 6 thanh như trong thổ ngữ Hà Nội.
- Hệ thống phụ âm đầu có các âm quặt lưỡi (tr/s/r) và khơng phân biệt d/gi
chỉ lấy một âm vị /z/
- Hệ thống vần như trên chữ viết.
Trên cơ sở quan niệm về chính âm và những việc thống nhất về hệ thống
chính âm của tiếng Việt, chúng tôi đối chiếu với biểu hiện đặc điểm ngữ âm của
trẻ mầm non nói chung và trẻ sống ở địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
nhằm giải quyết nhiệm vụ khoa học được đặt ra.
1.2.2. Luyện chính âm
Mỗi người sinh ra đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất sản
sinh âm thanh. Luyện chính âm có vai trị quan trọng trong q trình rèn luyện
ngơn ngữ. Có chính âm sẽ giúp người nói mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và là
tiền đề để viết đúng. Ngồi ra nó cịn phản ánh ý thức của việc sử dụng ngơn

ngữ.
Luyện chính âm hay là luyện phát âm chuẩn cho trẻ là hướng dẫn trẻ phát
âm đúng âm thanh ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ, phát âm rõ ràng từ, câu theo đúng
qui định và biết điều chỉnh giọng nói diễn cảm, phù hợp với từng hoàn cảnh giao
tiếp (điều chỉnh cường độ giọng nói to, nhỏ, tốc độ nhanh hay chậm, nhịp độ sao
cho nhịp nhàng, ngắt nghỉ đúng chỗ và nói có ngữ điệu, thể hiện sắc thái biểu
cảm của lời nói). Luyện phát âm cho trẻ cịn là phát triển khả năng nghe âm
thanh ngôn ngữ, điều khiển hơi thở đúng.
Ví dụ: Hoạt động “Nhận biết - tập nói”: luyện cho trẻ phát âm đúng, rõ
nét từng từ.
Hoạt động “Dạy trẻ đọc thơ”: Luyện chính âm cho trẻ đọc đúng, rõ ràng
và diễn cảm.
Hoạt động “Kể chuyện”: Yêu cầu trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc.
Hoạt động Âm nhạc (Dạy cho trẻ hát): Rèn luyện cho trẻ khả năng điều
khiển bộ máy phát âm để hát đúng, rõ ràng theo lời bài hát và giai điệu.


11
1.2.2.1. Khái niệm biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Khoa học xã hội nhân văn (1992):
“Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Biện pháp luyện chính âm cho trẻ là cách làm, cách thức tiến hành giải
quyết những vấn đề cịn gặp nhiều khó khăn trong q trình luyện chính âm cho
trẻ nhằm mục đích giúp trẻ phát âm đúng.
Để hệ thống hóa và đề xuất các biện pháp luyện chính âm cho trẻ mầm
non chúng tơi dựa trên cơ sở sau:
- Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài.
- Dựa vào kết quả phân tích thực trạng phát âm và việc luyện chính âm
cho trẻ mầm non hiện nay.
Để từ đó đề xuất và hệ thống hóa một số biện pháp nhằm luyện chính âm

cho trẻ mầm non. Các biện pháp này được sử dụng phối hợp với nhau và ở một
chừng mực nào đó kết quả thực hiện biện pháp này là cơ sở và điều kiện để thực
hiện biện pháp khác. Điều quan trọng trong việc sử dụng các biện pháp này là
giáo viên cần tạo điều kiện để phát huy tính tích cực, tính chủ thể của trẻ.
1.2.2.2. Khái niệm biện pháp luyện chính âm cho trẻ
Theo tác giả Trần Thị Hoàng Yến: Dạy trẻ phát âm là cách thức hướng
dẫn trẻ phát âm đúng, rõ ràng, có sắc thái biểu cảm trong lời nói [31; tr.41].
Trẻ cần phải phát âm chính xác các thành phần của âm tiết, từ, khơng nói
ngọng, nói lắp, biết thể hiện tình cảm qua nét mặt, điệu bộ, nắm được những đặc
điểm của văn hóa giao tiếp như ngữ điệu, điệu bộ, tư thế…
Quá trình phát âm của trẻ là một quá trình bao gồm việc ghi nhận các âm
thanh (nghe bằng tai, nhìn bằng mắt cách thức phát âm) và tái hiện nó bằng âm
thanh ngơn ngữ của mình. Trẻ tiếp thu âm thanh tiếng nói dần dần. Vào đầu độ
tuổi mẫu giáo, bộ máy ngôn ngữ của trẻ đã hình thành. Tuy nhiên khả năng tái
tạo ngơn ngữ chưa hồn chỉnh. Trẻ thường nói khơng đúng một số thành phần
khó của âm tiết như âm đầu, âm đệm hoặc thanh điệu, hay chúng ta thấy trẻ nói


12
rất nhanh, khơng rõ ràng; khi nói miệng của trẻ há khơng đúng, sự cấu âm cịn
yếu; việc thở của trẻ có những đặc điểm riêng: thở nơng, thở nhanh, liên tục khi
nói. Những đặc điểm này thường gặp nhiều ở trẻ mẫu giáo, khi lớn lên sẽ ít gặp
dần.
Phát âm đúng đặc biệt quan trọng vì nghe và phát âm đúng là cơ sở để đọc
và viết đúng sau này.
1.3. Cơ sở khoa học ảnh hưởng đến quá trình luyện phát âm cho trẻ
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non
Trong năm thứ nhất, ngoài sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ về thể
chất thì tâm lí của trẻ mầm non cũng có sự thay đổi rõ rệt và nhanh chóng.
Ngay từ thuở lọt lịng, trẻ đã được tiếp xúc với những lời “ầu, ơ”,những

câu nựng của bà của mẹ. Tất cả đã ngấm sâu trong tiềm thức non nớt của chúng.
Lớn hơn một chút, khi nhu cầu cần được giao tiếp của trẻ phát triển, trẻ biết
hóng chuyện thì mẹ là người trị chuyện, tâm sự với trẻ. Khi giao tiếp trẻ bắt
chước những âm thanh trong lời nói của nhũng người xung quanh. Sau 3 tháng,
một đứa trẻ bình thường có thể phát ra những âm thanh nhỏ “gừ gừ”; thỉnh
thoảng ta có thể bắt gặp những âm thanh “ô, a” trong mồm đứa trẻ theo nhịp
điệu “à ơi” hay “ầu ơ” trong lời ru của người lớn.
Đến độ tuổi hài nhi, trẻ hình thành những tiền đề của sự lĩnh hội ngôn
ngữ. Lúc này thì giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người lớn là hoạt động chủ đạo
của trẻ hài nhi. Tất nhiên trẻ chỉ sẵn sàng giao tiếp với người lớn khi nó thấy an
tồn và thoải mái về tình cảm. Càng về cuối năm thứ nhất thì trẻ lại càng thích
giao tiếp với người lớn bằng những âm bập bẹ của mình. Âm bập bẹ này có ý
nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự phát triển ngôn ngữ sau này. Như vậy trong quá
trình tiếp xúc trực tiếp với người lớn, sự thông hiểu ngôn ngữ của trẻ dần dần
mang tính tích cực hơn và trở thành một trong những phương tiện quan trọng để
mở rộng khả năng giao tiếp của trẻ với nhũng người xung quanh. Có thế nói
giao tiếp với người lớn được coi là điều kiện tiên quyết để trẻ lớn lên thành


13
người.
Ở tuổi ấu nhi (15 - 36 tháng), trẻ đã có thể nắm vững hoạt động với đồ vật
và việc giao tiếp với người lớn tạo ra sự biến đổi đáng kể trong các hình thức
giao tiếp của trẻ ấu nhi. Điều này quyết định sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa
tuổi này. Tuy nhiên, việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa tuổi này phần lớn phụ
thuộc vào sự dạy bảo của người lớn. Những đứa trẻ mà ít giao tiếp hay ít được
thỏa mãn nhu cầu giao tiếp thì thường nói rất chậm. Để kích thích trẻ nói người
lớn cần địi hỏi trẻ phải bày tỏ nguyện vọng của mình bằng lời nói thì mới đáp
ứng được nguyện vọng đó.
Trẻ đến độ tuổi mẫu giáo đã nắm được một số vốn từ vựng mà người lớn

cung cấp. Nét tâm lý đặc sắc ở giai đoạn này là sự tị mị, trẻ ln muốn được
tìm hiểu, được khám phá thế giới xung quanh, trẻ luôn hỏi người lớn “vì sao”,
“tại sao” trước những sự vật, hiện tượng lạ và ln u cầu người lớn phải giải
thích nghĩa của từ đó cho trẻ hiểu. Thêm vào đó nhờ ngôn ngữ mà tư duy của trẻ
mẫu giáo đã phát triển hơn so với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ.
Tư duy của trẻ mẫu giáo phát triển trên cơ sở kinh nghiệm cảm tính ngày
càng tăng, trong q trình giao tiếp với người lớn bằng ngơn ngữ các hình thức tư
duy cũng được hoàn thiện dần khi hiểu biết của trẻ càng mở rộng. Sự phát triển tư
duy của trẻ gắn chặt với phát triển ngôn ngữ và sự tăng vốn từ.
Tư duy trực quan hình tượng của trẻ mẫu giáo phát triển mạnh mẽ và chủ
yếu. Tuy nhiên ở cuối độ tuổi mẫu giáo thì kiểu tư duy này không đáp ứng được
nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh mẽ ở trẻ mẫu giáo lớn, vì vậy xuất hiện
thêm kiểu tư duy trực - hình tượng mới đó là kiểu tư duy trực quan - sơ đồ, kiểu
tư duy này vẫn giữ mãi tính chất hình tượng song bản thân hình tượng cũng trở
nên khác trước: hình tượng đã bị mất đi những chi tiết rườm rà mà còn giữ lại
những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát sự vật chứ không
phải là từng sự vật riêng lẻ.
Như vậy, các đặc điểm tâm lý chung của trẻ mầm non đang được hình


14
thành và phát triển mạnh mẽ song lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của sự phát triển
ngôn ngữ. Sự lĩnh hội ngơn ngữ của độ tuổi này góp phần thúc đẩy sự phát triển
ngôn ngữ và sự phát triến cả thể chất lẫn tâm lí của trẻ, bước đầu hình thành
nhũng yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ mầm non
Trẻ em là một thực thể tự nhiên đang phát triển. Trẻ càng nhỏ thì tốc độ
phát triển càng nhanh, các cơ quan dần được hoàn thiện về cấu tạo và chức
năng, chúng ta có thể quan sát thấy trẻ khơn lớn từng ngày. Tuy nhiên, không
phải là luôn luôn giống nhau và trùng nhau về mức độ phát triển mà còn tùy

thuộc vào từng cơ quan, hệ cơ quan và các giai đoạn phát triển. Quá trình hình
thành, phát triển và hồn thiện của các cơ quan hệ cơ quan có tác động lớn đến
tất cả các q trình tâm lí của trẻ. Vì vậy, tính thích nghi và khả năng hoạt động
khác của trẻ dễ bị thay đổi dưới những tác động khác nhau.
• Đặc điểm hệ thần kinh của trẻ
Hệ thần kinh điều khiển sự hoạt động của các cơ quan làm cho cơ thể
thích nghi được sự thay đổi thường xun của mơi trường và có thể cải tạo nó.
Nhờ có hệ thần kinh mà con người có tư duy, có tâm lý. Vỏ não là cơ sở vật chất
của toàn bộ hoạt động tâm lý của con người.
Ngay từ lúc sinh ra, hệ thần kinh của trẻ chưa phát triển hoàn thiện nên
chưa đủ khả năng để thực hiện chức năng của mình. Khi ra đời, não bộ của trẻ
chưa phát triển đầy đủ, mặc dù cấu tạo và hình thái khơng khác người lớn, trọng
lượng lúc sơ sinh là 370 - 392 gam, khi được 6 tháng trọng lượng tăng gấp đôi, 3
tuổi tăng gấp 3 và 9 tuổi thì nặng 1300 gam. Sự phát triển các đường dẫn truyền
diễn ra rất mạnh và tăng lên theo từng lứa tuổi. Vì vậy sự phát triển hệ thần kinh
của trẻ mẫu giáo cao hơn so với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ. Chức năng của tất cả các
cơ quan trong vỏ đại não, hoạt động hệ thần kinh cao cấp được phát triển cao
hơn. Các phản xạ có điều kiện được hình thành nhanh chóng trong suốt giai
đoạn mẫu giáo theo xu hướng tăng dần. Chức năng của vỏ bán cầu đại não tăng


15
hơn so với trung khu dưới vỏ, do đó ta thấy hành vi của trẻ có tính tổ chức hơn.
Trong mối quan hệ chức năng thì hệ thần kinh mang tính khơng ổn định nên các
q trình tâm lý diễn ra không đầy đủ. Trẻ em từ 4 - 6 tuổi, q trình ức chế tích
cực dần phát triển, trẻ đã có khả năng phân tích, đánh giá, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo vận động và phân biệt được các hiện tượng xung quanh. Hệ thần kinh có
một tác dụng chi phối và điều tiết đối với vận động cơ thể cải thiện tính khơng
cân bằng của q trình thần kinh. Cần chú ý tới sự luân phiên giữa động và tĩnh
trong quá trình vận động của trẻ.

1.3.3. Cơ sở ngôn ngữ học
1.3.3.1. Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt
Tiếng Việt là loại ngôn ngữ đơn lập và không biến hình. Điều này thể
hiện rõ trong đặc điểm của âm tiết Tiếng Việt là tính phân tiết cao. Điều đó có
nghĩa là khi phát âm các âm tiết tách rời nhau. Các từ như “cơ giáo”, “mẫu giáo”
có hai âm tiết. Khác với một số thứ tiếng khác, yêu cầu phát âm chuẩn trong
tiếng Việt là phải phát âm rõ các âm vị trong từ, trong câu.
Trong tiếng Việt, một âm tiết bao giờ cũng được phát ra với một thanh
điệu. Điều này làm cho âm tiết tiếng Việt dễ được nhận biết. Nếu phát âm sai
thanh điệu ta sẽ làm cho nghĩa từ thay đổi. Để phát âm chuẩn ta cần phát âm
đúng thanh điệu của các từ trong câu.
1.3.3.2. Hệ thống ngữ âm của âm tiết Tiếng Việt:
Mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt có 5 thành phần và được sắp xếp theo
sơ đồ sau:
Thanh điệu (5)
Âm đầu (1)

Vần
Âm đệm (2)

Âm chính (3)

Âm cuối (4)

• Thành phần vị trí 5 là thanh điệu bao trùm lên tồn bộ âm tiết. Có 6
thanh điệu:
- Thanh ngang: Trên chữ không ghi dấu khi viết.


16

- Thanh huyền: (\)
- Thanh sắc: (/)
- Thanh nặng: (.)
- Thanh hỏi: (?)
- Thanh ngã: (~)
• Thành phần ở vị trí 1 là âm đầu do các phụ âm đảm nhiệm.
• Thành phần ở vị trí 2 là âm đệm có hai con chữ thể hiện là o và u, ví dụ:
tồn, tn.
• Thành phần ở vị trí 3 là âm chính do các nguyên âm đảm nhiệm. Âm
chính là hạt nhân của âm tiết.
• Thành phần ở vị trí 4 là âm cuối do 6 phụ âm là /m/, /n/, /p/, /t/, /ky và
hai bán âm
• Các thành phần ở vị trí 2, 3, 4 ghép lại với nhau thành một bộ phận gọi
là phần vần. Âm bao giờ cũng phải có âm chính và thanh điệu, vị trí cịn lại có
thể có hoặc khơng.
- Âm tiết của tiếng Việt có cấu trúc chia làm hai bậc:
Âm tiết

Bậc 1: Thanh điệu

Âm đầu

Bậc 2:

Âm tiết

Phần vần

Phần vần
Thanh điệu


Âm đầu

Âm đệm

Âm chính

Âm cuối

• Thanh điệu là sự thay đổi độ cao những âm tiết: la, lá, lã đối lập với là,


×