Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông huyện ea kar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------o0o---------------------o0o----------HỒNG THỊ PHI YẾN
Hồng Thị Phi Yến

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN EAKAR,

TỈNH ĐĂK
LĂKEAKAR, TỈNH ĐĂK LĂK
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ

Đăk Lăk, 10/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------o0o----------Đăk Lăk, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------o0o----------HOÀNG THỊ PHI YẾN


MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bá Minh

Đăk Lăk, 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5.1. Nghiên cứu lý luận ........................................................................................ 4
5.2. Nghiên cứu thực trạng ................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................................... 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................... 5
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác..................................................................... 5
7. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HOÁ
NHÀ TRƯỜNG .................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 7

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................... 10
1.2.1. Văn hóa ..................................................................................................... 10
1.2.2. Văn hóa nhà trường ................................................................................... 12
1.2.3.1. Các căn cứ để xây dựng văn hóa nhà trường ........................................ 16
1.2.3.2. Các nội dung cơ bản của việc xây dựng văn hóa nhà trường ............... 16
1.2.4. Giải pháp và giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường .............................. 18
1.2.4.1. Giải pháp ................................................................................................ 18
1.2.4.2. Giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường ............................................... 18
1.3. Văn hóa nhà trường trung học phổ thông .................................................... 19


1.4. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng.
............................................................................................................................. 24
1.4.1. Sự cần thiết xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng. ............. 24
1.4.2. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông .................. 25
1.4.2.1. Các mục tiêu và chính sách, các chuẩn mực và nội dung ..................... 25
1.4.2.2. Xây dựng niềm tin, các loại thái độ, cảm xúc và ước muốn cá nhân .... 26
1.4.2.3. Xây dựng biểu tượng, các giá trị và truyền thống của nhà trường ....... 26
1.4.2.4. Xây dựng mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên. .................... 27
1.4.2.5. Xây dựng nghi thức, hành vi, đồng phục. .............................................. 28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường trung
học phổ thông ...................................................................................................... 28
1.5. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ......................................................... 30
1.5.1. Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng. ................. 30
1.5.2. Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông. ................... 30
1.5.3. Chỉ đạo công tác xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng ...... 31
1.5.4. Đánh giá cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng .... 32
1.6. Vai trị của Hiệu trưởng trong nhà trường trung học phổ thông. ................. 32

1.6.1. Vai trò chung của Hiệu trưởng. ................................................................. 32
1.6.2. Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng. ...................................................... 32
1.6.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường ........... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐĂK LĂK................................................ 36
2.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa – giáo dục ở huyện Eakar tỉnh
Đăk Lăk. .............................................................................................................. 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và dân cư..................................................................... 36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .......................................................................... 36
2.1.3. Khái quát về giáo dục của huyện ea kar.................................................... 38
2.1.3. 1. Về giáo dục huyện Ea Kar .................................................................... 38
2.1.3. 2. Về giáo dục trung học phổ thông huyện Ea Kar ................................... 38


2.2 Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 40
2.2.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 40
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ................................................................... 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 40
2.3. Thực trạng văn hóa nhà trường trung học phổ thông huyện Eakar, tỉnh Đăk
Lăk. ...................................................................................................................... 41
2.3.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc
xây dựng văn hóa nhà trường. ............................................................................. 41
2.3.2. Nhận thức của Cán bộ quản lý, Giáo viên, Học sinh về các nội dung giáo
dục văn hóa nhà trường. ...................................................................................... 42
2.3.3. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về các con đường giáo dục
văn hóa nhà trường. ............................................................................................. 44
2.3.4. Mức độ đáp ứng yêu cầu của các thành tố VHNT .................................... 46
2.3.5. Nhận thức, đánh giá của GV về mức độ ảnh hưởng của văn hóa nhà
trường đến giáo viên............................................................................................ 48

2.3.6. Mức độ nhận thức của CBQL, GV về phương thức của công tác xây dựng
VHNT .................................................................................................................. 50
2.3.7. Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực và các nội quy nhà
trường của học sinh. ............................................................................................ 51
2.4. Thực trạng cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ
thông huyện Eakar, tỉnh Đăk Lăk ....................................................................... 53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ...................................................................... 56
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK ............... 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp................................................................. 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu............................................................ 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................ 58


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 59
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển ............. 59
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện ........................................................... 59
3.2. Các giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng huyện Ea
Kar, tỉnh Đăk Lăk. ............................................................................................... 60
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nhận thức cho cán bộ quản lý, đội ngũ
giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường
............................................................................................................................. 60
3.2.2. Xây dựng kế hoạch mang tính chiến lược trong việc xây dựng văn hóa nhà
trường .................................................................................................................. 62
3.2.3. Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng theo một qui
trình nhất định ..................................................................................................... 64
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tổng kết trong việc xây dựng văn
hóa nhà trường..................................................................................................... 69
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp ........................................................................... 69

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp ........................................... 70
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để việc xây dựng văn hóa nhà trường trung học
phổ thông đạt hiệu quả ........................................................................................ 71
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp ........................................................................... 71
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp ........................................... 72
3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp ........................................................... 73
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp. .................................................................. 74
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những giải pháp .................. 74
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo sát .............................................................. 74
3.4.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 74
3.4.1.2. Nội dung khảo sát................................................................................... 75
3.4.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 75
3.4.1.4. Đánh giá kết quả khảo sát...................................................................... 75
3.4.2 Kết quả và phân tích kết quả khảo sát ........................................................ 76


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 79
1. Kết luận ........................................................................................................... 79
1.1. Về lí luận ...................................................................................................... 79
1.2. Về thực tiễn .................................................................................................. 80
1.3. Đề xuất giải pháp.......................................................................................... 80
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 81
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................................. 81
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo .................................................................. 82
2.3. Đối với các trường THPT huyện Ea kar, tỉnh Đăk Lăk ............................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 82


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CB

:

Cán bộ

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên


HS

:

Học sinh

NV

:

Nhân viên

NXB

:

Nhà xuất bản

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thơng


VHNT

:

Văn hóa nhà trường


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường THPT
Sơ đồ 1.2. Mơ hình tảng băng của văn hóa nhà trường THPT
Biểu đồ 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
Biểu đồ 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp bậc THPT huyện Ea Kar, năm học 2016 - 2017
Bảng 2.2. Số liệu giáo viên, học sinh bậc THPT huyện Ea Kar, năm học 2016 2017
Bảng 2.3. Đối tượng khảo sát
Bảng2.4.

Đánh

giá

mức

độ

nhận


thức

của

CBQL,

GV,

HS

về tầm quan trọng của việc xây dựng VHNT
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các nội dung giáo dục văn hóa nhà
trường
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường giáo dục
văn hóa nhà trường
Bảng 2.7. Nhận thức, đánh giá của CBQL, GV về mức độ đáp ứng yêu cầu của
các thành tố VHNT
Bảng 2.8. Nhận thức, đánh giá của GV về mức độ ảnh hưởng của văn hóa nhà
trường đến giáo viên.
Bảng 2.9. Nhận thức, đánh giá của CBQL và GV về phương thức của công tác
xây dựng VHNT
Bảng 2.10. Tự đánh giá của người học về mức độ biểu hiện của vi phạm chuẩn
mực và nội quy nhà trường
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức của CBQL và giáo viên về hiệu quả của việc thực
hiện các nội dung xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng.
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của biện pháp đã đề xuất



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục gắn liền với lịch sử loài người. Đối với nhân loại, giáo dục là
phương thức bảo tồn và bảo vệ kho tàng tri thức văn hoá xã hội. Nhân dân Việt
Nam vốn có truyền thống hiếu học và một nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời
kỳ lịch sử, cộng đồng người Việt đã tiếp thu và chọn lọc, hình thành nên đạo
đức, tư tưởng văn hóa Việt Nam. Nền tảng văn hóa ấy đã tạo nên bản sắc về
nhân cách con người Việt Nam.
Cũng như sự tồn tại của giáo dục, văn hố xuất hiện từ khi có lồi người,
có xã hội. Văn hoá tồn tại khách quan và tác động vào con người sống trong nó.
Nếu mơi trường tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, để lồi người
hình thành và sinh tồn thì văn hóa là cái nôi thứ hai giúp con người trở thành
“người” theo đúng nghĩa, hoàn thiện con người, hướng con người khát vọng
vươn tới chân - thiện - mỹ.
Văn hóa là một thứ tài sản lớn của bất kỳ tổ chức nào. Nó quyết định sự
trường tồn của một tổ chức. Đó là ý nghĩa và tầm quan trọng lớn nhất của văn
hóa. Nó càng có ý nghĩa và quan trọng đặc biệt đối với nhà trường. Bởi vì nhà
trường là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hóa nhân loại, là nơi hội tụ,
kết tinh văn hóa để đào tạo ra những chuẩn mực văn hóa cho xã hội. Nhà trường
là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân giữ gìn và sáng tạo văn hóa cho
tương lai. Nó là nơi con người với con người (người dạy với người học) cùng
hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hóa, theo những cách thức văn hóa,
dựa trên những phương tiện văn hóa, trong mơi trường văn hóa đại diện cho
mỗi vùng, miền, địa phương.
Trong một nhà trường, văn hóa ln tồn tại trong mọi hoạt động tổ chức
đó. Vấn đề là con người có ý thức được sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng
sức mạnh của nó hay khơng. Bản thân văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Do đó,
khi có những tiếp cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm về



2

văn hóa, nhưng tựu chung lại, các nhà nghiên cứu đều có một nghĩa chung căn
bản: văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người, làm cho con người
và cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Với cách tiếp cận cơ bản như vậy,
tác giả xin được đưa ra khái niệm văn hóa nhà trường như sau: Văn hóa nhà
trường là một tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ bản được các
thành viên trong nhà trường cùng chia sẻ và tạo nên bản sắc của nhà trường đó.
Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì văn hóa nhà trường gồm phần nổi có thể
nhìn thấy như: khơng gian cảnh quan nhà trường, lôgô, khẩu hiệu, hành vi giao
tiếp... và phần chìm khơng quan sát được như: niềm tin, cảm xúc, thái độ...
Việt Nam, với sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vào những năm gần đây, văn hoá tổ chức đã được nhận diện như một
tiêu chí khi xây dựng hoạt động của các tổ chức mang tính chun nghiệp. Điều
đó chứng tỏ khái niệm văn hố tổ chức tuy cịn mới mẻ đối với Việt Nam nhưng
các tổ chức đã ý thức được tầm quan trọng của văn hoá tổ chức.
Tuy nhiên,trong nền kinh tế toàn cầu như hiện nay và nhất là khi Việt
Nam đã gia nhập WTO với nhiều thời cơ và thách thức, mặt trái của nền kinh tế
thị trường và hội nhập đã tác động lớn đến xã hội nói chung cũng như giáo dục
nói riêng, nó làm cho bộ mặt văn hóa của xã hội dần bị biến dạng, và đã có
nhiều biểu hiện xuống cấp, tha hóa.
Hiện nay, một bộ phận khơng nhỏ thanh thiếu niên đua đòi ăn chơi, sa vào
các tệ nạn xã hội, thực trạng bạo lực học đường đến mức báo động; đạo đức nhà
giáo thì xuống cấp nghiêm trọng, tình trạng thiếu công bằng, gian lận trong thi
cử, chuyện mua bán các kết quả học tập khơng cịn là xa lạ.Tất cả điều đó đã gây
ra những hệ lụy đáng tiếc cho xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
giáo dục. Văn hóa nhà trường, vì thế cũng bị biến dạng theo.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế


3

đất nước, chúng ta đã nỗ lực tìm kiếm nhiều cơ hội, đạt được những thành tựu to
lớn về khoa học, kỹ thuật và công nghệ,... Nhưng chúng ta đã chưa lường hết
được mức độ tấn công của mặt trái nền kinh tế thị trường để ngăn chặn nó. Điều
đó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới bộ mặt văn hóa xã hội, để lại những hậu
quả khơn lường cho giáo dục nước nhà.
Mặt khác, lâu nay giáo dục chúng ta coi trọng dạy chữ mà lơ là việc dạy
người; coi trọng số lượng hơn là chất lượng. Để tạo ra được một sản phẩm lao
động cho xã hội, quả thực là cần đến kiến thức và kỹ năng của học sinh,sinh
viên đã được đào tạo. Tuy nhiên, vì chạy đua theo sản phẩm, theo số lượng mà
chúng ta chưa quan tâm đến phương thức tạo ra sản phẩm đó một cách đầy đủ.
Xã hội cần phải nhìn nhận lại, đánh giá giá trị sản phẩm đó gồm cả cách thức mà
người đó lao động có chân chính khơng, có vì mục tiêu con người khơng... hay
nói cách khác là cách thức lao động để tạo ra sản phẩm đó có văn hóa hay
khơng. Một doanh nghiệp khơng thể kiếm lợi nhuận bằng mọi cách bất chấp đạo
lý, một nhà trường không được coi kinh tế làm mục tiêu hàng đầu, và một người
lao động không thể tạo ta sản phẩm cho xã hội một cách phi văn hóa.
Vì vậy, dưới góc độ của cấp quản lý cơ sở thực tiễn, tơi nghĩ, việc xây dựng
văn hóa nhà trường là vô cùng quan trọng, bởi nhà trường là cơ sở nền tảng, là tế
bào của hệ thống giáo dục. Cũng như cơ thể người, chỉ có thể phát triển bình
thường và khỏe mạnh khi và chỉ khi có được những tế bào lành mạnh. Đó là lý
do tại sao tơi mạnh dạn chọn đề tài“Một số giải pháp xây dựng văn hóa nhà
trường trung học phổ thơng huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số giải pháp

xây dựng văn hố nhà trường THPT có tính khả thi, phù hợp với điều kiện địa
bàn huyện Ea Kar - tỉnh Đăk Lăk, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
THPT.


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thơng huyện Ea
Kar.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường được nghiên cứu và đề
xuất trên cơ sở phù hợp với lý luận khoa học Quản lí giáo dục về văn hóa nhà
trường, phù hợp với các điều kiện thực tế của trường trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Ea Kar tỉnh Đăk Lăk, khi được áp dụng sẽ góp phần xây dựng
một mơi trường cơng tác tích cực cho cán bộ, giáo viên và học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn phát triển hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.

Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng VHNT.

5.2.

Nghiên cứu thực trạng

Đánh giá thực trạng xây dựng VHNT và biện pháp xâ dựng VHNT ở các

trường THPT huyện Eakar tỉnh Đăk Lăk.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các lý thuyết nghiên cứu gắn với đề tài.


5

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác.
- Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý, đánh giá, định
lượng các số liệu điều tra.
7. Đóng góp của luận văn
-

Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về cơng tác xây dựng


văn hố nhà trường THPT trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.
-

Về thực tiễn:
+ Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng về cơng tác xây dựng văn hóa nhà

trường THPT trên địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.
+ Đề xuất các giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện ở trường THPT trên địa bàn huyện Ea
Kar, tỉnh Đăk Lăk.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giải pháp xây dựng văn hố nhà trường.
Chương 2: Thực trạng cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ
thơng huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.


6

Chương 3: Một số giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ
thông huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.


7

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu nước ngồi
Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như
dân tộc học, dân gian học, nhân loại học, địa văn hóa học, văn hóa học, xã hội
học, … và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu thì định nghĩa về văn hóa cũng khác
nhau.Về mặt thuật ngữ khoa học: văn hóa được bắt nguồn từ chữ Latinh “
Cultus” mà nghĩa gốc là gieo trồng, Cultus Agri là “gieo trồng ruộng đất” còn
Cultus Animi là “gieo trồng tinh thần” tức là “sự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn
con người”.
Vì vậy, khi bàn về phạm trù “ văn hóa nhà trường”, đã có nhiều ý kiến
xoay quanh việc sử dụng thuật ngữ “ văn hóa” để lí giải cho khái niệm “ văn hóa
nhà trường”. Hơn 200 định nghĩa khác nhau về văn hóa đã cho thấy sự phức tạp
để hiểu về văn hóa nhà trường và dẫn đến cách nhìn nhận về văn hóa nhà trường
với nhiều quan điểm khác nhau.
Trong hơn 200 định nghĩa về văn hóa, chúng ta có thể nắm bắt một số
định nghĩa sau:
Theo thuyết đồng cảm xã hội: “Văn hóa là hành vi tiếp thu được trong
mỗi xã hội bao gồm ý thức, kĩ thuật và thói quen từ thế hệ này sang thế hệ khác
– một di sản xã hội- mà thực tế là một tập hợp các giải pháp đối với vấn đề mà
trong một số quá trình dài, những người khác đã gặp phải và giải quyết. Hành vi
tiếp thu này của mỗi xã hội gọi là văn hóa”.
Theo E.A. Capitonov: “Văn hóa được xem như là một hiện tượng đặc biệt
hình thành trên nguồn gốc tự nhiên môi trường, dựa trên cơ sở con người nắm
được các sức mạnh của tự nhiên và trên cơ sở hạn chế bản năng và những ham
thích. Văn hóa là tổng thể những thành tựu bên ngồi tự nhiên, gắn với sự phát


8

triển xã hội và hồn thiện con người: Ngơn ngữ, kiến thức, nghệ thuật, các
phương pháp mà con người chinh phục thiên nhiên và tổ chức cuộc sống, các

thiết chế xã hội làm nhiệm vụ điều tiết (kiểm tra các mối quan hệ xã hội). Với
tính chất này thì văn hóa là cơ sở của xã hội, nó được thể hiện trong mọi lĩnh
vực đời sống con người và xã hội với nhiều hình thức mn màu, mn vẻ”.
Năm 2002, theo Tổ chức Văn hóa, Giáo dục, Khoa học của Liên hợp quốc
(UNESCO) thì : “Văn hóa là tổng thể sống động những sáng tạo (của cá nhân và
cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỉ, hoạt động sáng tạo ấy đã
hình thành nên hệ thống giá trị, truyền thống, thị hiếu- những đặc tính riêng của
mỗi dân tộc”; “Văn hóa theo nghĩa rộng là tổng thể các đặc trưng diện mạo về
tinh thần, vật chất, tri thức, tình cảm, khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng,
gia đình, xã hội. văn hóa khơng chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà cả
những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những truyền thống tín
ngưỡng”; “Văn hóa theo nghĩa hẹp là một tổng thể những hệ thống biểu trưng(
kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng
ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự
việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vơ đạo đức, đúng hay sai…)
theo cộng đồng ấy”.
Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào
thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa cơng ty” xuất hiện muộn hơn,
khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa
cơng ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982.
Khái niệm văn hóa của một tổ chức được Greert Hofstede định nghĩa như sau:
đó là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của
một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các
thành viên của tổ chức khác (Greert Hofstede , Culture & Organisation, 1991).
Theo Louis (1980); Văn hóa tổ chức là tập hợp hệ thống các quan niệm
chung của các thành viên trong tổ chức. Những quan niệm này phần lớn được


9


các thành viên ngầm định trong nhận thức, hành vi ứng xử và chỉ thích hợp cho
tổ chức riêng của họ. Các quan niệm này được truyền cho các thành viên mới.
Theo Tunstall (1983): Văn hóa tổ chức có thể được mơ tả như một tập
hợp chung các tín ngưỡng, thông lệ, hệ thống giá trị, quy chuẩn hành vi ứng xử
và cách thức hoạt động riêng của từng tổ chức. Các mặt đó qui định mơ hình
hoạt động của tổ chức và cách ứng xử của các thành viên trong tổ chức đó.
Văn hóa nhà trường là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà
trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ
cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng
cho những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ
chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền văn hóa nhất định.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Mặc dù ở Việt Nam, vấn đề xây dựng VHNT đã và đang được mọi người
quan tâm. Tuy nhiên cho đến nay cịn ít tác giả quan tâm đi sâu nghiên cứu về lý
luận một cách có hệ thống về việc xây dựng VHNT. Một số cuốn sách hoặc bài
viết gần đây chỉ đề cập đến những khía cạnh nhất định của cơng tác xây dựng
văn hóa học đường, mơi trường văn hóa cơ sở…, chẳng hạn như:
- Trần Ngọc Thêm (1998), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB
Thành phố Hồ Chí Minh.
- V.M Rơđin (2000), Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh),
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Vũ Khiêu (Chủ biên) (2000), Văn hóa Việt Nam, Xã hội và con người,
NXB Khoa học xã hội.
- Đỗ Huy (2001), Xây dựng mơi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc
nhìn giá trị học, Viện văn hóa, NXB thơng tin, Hà Nội.
- Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng mơi trường văn hóa cơ sở, NXB
chính trị quốc gia, Hà Nội.


10


- Đinh Viễn Trí - Đơng Phương Tri ( Ngọc Anh dịch) (2003) Văn hóa
giao tiếp ứng xử, NXB Văn hóa thơng tin, Hà Nội.
- Phạm Hồng Quang (2006), Mơi trường giáo dục, NXB giáo dục.
- Trường ĐHSPHN (9-2007) – Viện nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa
học: Xây dựng văn hóa học đường – Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường, Hà Nội.
- Lê Thị Ngọc Thúy (2013), Xây dựng văn hóa nhà trường phố thơng lí
thuyết và thực hành, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa đề cập một cách
đầy đủ và toàn diện về VHNT, nhất là công tác xây dựng VHNT ở các trường
THPT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngành giáo dục tỉnh Đăk Lăk những năm gần
đây đã có sự chú ý tới công tác xây dựng VHNT trong các nhà trường nói chung
và trường THPT nói riêng để góp phần xây dựng một môi trường giáo dục lành
mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu cầu của người học
trong thời đại ngày nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Sự khác nhau của chúng không chỉ ở bản
chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức năng, các thuộc tính) mà cả ở
cách sử dụng rộng rãi của từ này.
Nói đến văn hóa là phải nói đến con người, mà nói đến con người là phải
nói đến tư tưởng, tâm lí, chính trị, tình cảm.v.v. Lịch sử con người là lịch sử con
người và loài người: con người tạo ra văn hóa và văn hóa làm cho con người trở
thành người. Văn hóa là sản phẩm của lồi người do từng cộng đồng dân tộc và
con người gieo trồng nên.



11

Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy,
văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh : khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn
ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các
phương tiện, v.v… Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một
phần của văn hóa.
Có thể định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa là hệ thống gia trị vật chất
và tinh thần được tạo ra bởi con người, cộng đồng, văn hóa gia đình và văn hóa
từng con người, v.v. Những giá trị này là cuộc sống của từng con người với tư
cách là đại diện của lồi người, của dân tộc, nhóm người. Con người sáng tạo ra
văn hóa, mang các giá trị văn hóa, duy trì sự tồn tại của văn hóa, bảo tồn, phát
triển và truyền thụ cho tương lai các giá trị đó.
Tâm lí học định nghĩa “văn hóa” là hành vi, hành động, thái độ của con
người. Vì vậy, bên cạnh giáo dục tri thức, kĩ năng, phải đặc biệt coi trọng giáo
dục các thái độ mà ta gọi chung là nhân cách văn hóa.
Trong Từ điển tiếng Việt (của Viện Ngôn ngữ học, do NXB Đà Nẵng và
Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004) đã đưa ra một loạt quan niệm về văn
hóa: Văn hóa là tổng thể nó chung những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử; Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội;
Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống
tinh thần (nói tổng quát); Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái qt);
Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện văn minh;
Tại hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do UNESCO tổ
chức năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của văn hóa, bản tuyên
bố chung của hội nghị đã chấp nhận một quan điểm về văn hóa như sau: “ Trong
ý nghĩa rộng nhất văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm



12

người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những tập tục và tín
ngưỡng” .
Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì văn hóa là một hiện tượng xã hội gắn
với đời sống xã hội, cịn nội dung của văn hóa là sản phẩm của hoạt động thực
tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới
tác động của con người, vì hạnh phúc của con người.
Theo ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng xã hội đặc thù mà nét trội cơ
bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị chung nhất
cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời đại hay
một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của
con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ xã hội.
1.2.2. Văn hóa nhà trường
Trong quản lí xã hội, nhà trường thường được xem là một dạng cụ thể của
tổ chức. Đó là tổ chức có tính chất tương đối phức tạp, vừa có các quan hệ hoạt
động nghề nghiệp và vừa các quan hệ và hoạt động chính trị -xã hội. Trên cả hai
phương diện này, quản lí trường học ln đậm đà yếu tố văn hóa. Cho dù đó là
văn hóa chun mơn hay văn hóa kinh doanh, giải trí, nghệ thuật – thẩm mĩ,…
thì nhà quản lí vẫn có khuynh hướng sử dụng mơi trường văn hóa này để tạo lập
và cải thiện, nâng cao hiệu quả của nhà trường. Trong số những tiêu chí quan
trọng của nhà trường hiệu quả như: thành tích học tập, mơi trường hợp tác và
tham gia, tính thẩm mĩ của cảnh quan sư phạm và những quan hệ ứng xử, hiệu
lực quản lí, kết quả thực hiện chương trình giáo dục, hiệu suất đào tạo, v.v. thì
VHNT là nhân tố trừu tượng bao trùm và ảnh hưởng sâu xa lên tất cả các vấn đề
trong nhà trường. Nhà trường hiệu quả thì phải là tổ chức có văn hóa cao.
Có nhiều cách tiếp cận nội hàm VHNT, do đó xuất hiện nhiều định nghĩa

khác nhau, tùy theo mỗi người nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác.


13

Tuy nhiên, tư tưởng xuyên suốt trong mọi định nghĩa là VHNT chính là văn hóa
tổ chức.
Hệ thống giá trị khơng phải là cái tự nhiên mà có, nó được hình thành một
cách lâu dài, từ từ, ổn định và được các thành viên thừa nhận, chấp nhận. Do đặc
thù mà hệ thống giá trị văn hóa của nhà trường này khác với hệ thống giá trị văn
hóa của nhà trường khác.
Hệ thống giá trị của VHNT bao gồm cả những giá trị vật chất và giá trị
tinh thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn tại vật lí bao gồm
cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phịng học, khung cảnh nhà trường,
đồng phục nhà trường, những biểu tượng, khẩu hiệu, các lễ nghi, các hoạt động
văn hóa và học tập của nhà trường, trong đó nó mang các giá trị tinh thần, những
tồn tại tinh thần – phi vật thể như truyền thống, ý thức, tình cảm, niềm tin của
các thành viên đối với nhà trường, bầu khơng khí tâm lí.
Schein (1983) và Deal và Peterson (1990) thì cho rằng : VHNT là một tổ
hợp bao gồm những tiêu chuẩn, quy phạm, giá trị, niềm tin, nghi lễ, những biểu
tượng và sự kiện đã diễn ra tạo nên “ nét riêng” của trường.
Các chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống, các lễ nghi đó được xây
dựng cùng với thời gian khi giáo viên, học sinh, phụ huynh và các nhà quản lí
cùng nhau làm việc, giải quyết những khó khăn, phát triển sự kì vọng về phối
hợp và hành động cùng nhau.
Banks (1993) cho rằng: “Nhà trường là một hệ thống xã hội có văn hóa
riêng của mình. Văn hóa bao gồm “các quy phạm, cơ cấu xã hội, niềm tin, giá trị
và mục tiêu”. Ơng chỉ rõ: Văn hóa nhà trường cho học sinh nhìn thấy rõ thái độ
của nhà trường đối với hàng loạt các vấn đề như: nhà trường nhìn nhận họ như
thế nào, thái độ của nhà trường đối với nam sinh, nữ sinh, học sinh đặc biệt, học

sinh đến từ các chủng tộc, tôn giáo, văn hóa khác nhau,… Văn hóa và cơ cấu tổ
chức của một nhà trường phải được tất cả mọi thành viên trong trường xem xét.


14

Mọi cán bộ, giáo viên trong trường phải tham gia vào việc xây dựng văn hóa
nhà trường.
Elizabeth R. Hinde cho rằng: “VHNT khơng phải là một thể tĩnh. Nó ln
được hình thành và định hình thơng qua các tương tác với người khác và thông
qua những hành động đáp lại trong cuộc sống nói chung

(Finnanm 2000).

VHNT phát triển ngay khi các thành viên tương tác với nhau, với học sinh, với
cộng đồng. Nó trở thành chỉ dẫn cho hành vi giữa các thành viên của nhà
trường. Văn hóa được định hình bởi những tương tác với con người và hành
động của họ được chỉ đạo bởi văn hóa. Đó là một vòng tròn tự lặp đi lặp lại.
Jane Turner & Carolyn Crang (1996) quan niệm: “VHNT bao gồm các giá
trị, biểu tượng, niềm tin và sự chia sẻ các quan niệm của học sinh, giáo viên, cha
mẹ học sinh và các thành viên có liên qua như một nhóm hay cộng đồng. “Các
chất liệu” của văn hóa bao gồm truyền thống của nhà trường, lịch sử nhà trường,
thói quen, chuẩn mực, những mong đợi, những giá trị chung và những lễ nghi”.
Paul E. Heckman (1993) đưa ra một định nghĩa vượt ra ngồi cơng việc
thiết lập một mơi trường học tập hiệu quả: VHNT thuộc về niềm tin chung của
giáo viên, học sinh, hiệu trưởng.
Những quan niệm nêu trên cho thấy có nhiều cách tiếp cận về nội hàm
của văn hóa nhà trường. Vì thế, nội hàm khái niệm VHNT được hiểu rất phong
phú, bao hàm những giá trị, chuẩn mực, niềm tin, các loại thái độ, biểu tượng,
những mối quan hệ, truyền thống, các ý tưởng, các nghi thức và hành vi, những

mong đợi không thành văn, những cảm xúc và ước muốn cá nhân… Những cách
tiếp cận đó đều mang lại những giá trị nhất định trong việc đổi mới văn hóa nhà
trường:
- Tiếp cận ở góc độ giá trị, VHNT bao gồm một hệ thống những giá trị cốt
lõi mang tính nhân văn và những giá trị phổ biến được hình thành trong quan hệ
đa chiều giữa con người với con người, giữa con người với môi trường và với
chính bản thân.


15

- Tiếp cận ở góc độ hoạt động – nhân cách, VHNT bao gồm một hệ thống
những hành vi, thói quen, những kĩ năng, xúc cảm,… Các dạng hoạt động
chung, những hình thức giao lưu, hợp tác trong các mối quan hệ của nhà trường.
- Tiếp cận ở góc độ phát triển, VHNT là một nhân tố thúc đẩy sự tiến bộ
của cá nhân và tập thể. VHNT không phải là cái tự nhiên mà có, mà nó là cái
cần được hình thành, song nó phát triển có qui luật. Chỉ khi nào xây dựng được
một mơi trường văn hóa học đường tích cực thì mục tiêu của giáo dục mới đạt
được một cách bền vững.
Tóm lại, dựa trên những quan niệm và những cách tiếp cận nêu trên về
văn hóa nhà trường, có thể hiểu: VHNT là tổng hợp các giá trị, các chuẩn mực,
niềm tin và hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường tạo nên sự khác
biệt giữa trường này với trường khác.
Khái niệm VHNT được các tác giả phương Tây hiểu rộng hơn nhiều so
với việc chỉ đạo ra một môi trường học tập hiệu quả. Chúng tập trung nhiều đến
các giá trị cốt lõi cần thiết cho dạy học và ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của
GV và HS. Nó liên quan đến đối tác trong trường từ Ban giám hiệu đến GV, HS,
cha mẹ học sinh, đến mọi khía cạnh của nhà trường.
Các dấu hiệu đặc trưng của VHNT lành mạnh được thể hiện theo:
Tám giá trị có hạng cao nhất trong giá trị VHNT

1. Sự đổi mới

5. Tập trung vào kết quả

2. Chấp nhận rủi ro

6. Tập trung vào con người

3. Trao quyền lực

7. Làm việc nhóm

4. Sự tham gia của mọ người

8. Sự ổn định

Cụ thể hóa:
Nhà trường có những chuẩn mực để ln ln cải tiến, vươn tới. Giáo
viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà
trường. Mỗi người biết rõ cơng việc mình phải làm, cần làm và ln có ý thức
chia sẻ trách nhiệm đối với việc học tập của học sinh. Nhà trường thể hiện sự


×