Sở Giáo dục và Đào tạo
Phú Yên
Điện thoại: 01262547427
Email:
CẦN QUAN TÂM
ĐẾN CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH
BẬC TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG (TỪ
THỰC TẾ Ở PHƯ
N)
LÊ THỊ LẬP
TĨM TẮT
Trong nhà trƣờng, viết đúng chính tả là một trong những phƣơng diện cần đánh
giá đối với bài viết của học sinh. Lâu nay, các nhà giáo chỉ tập trung chú ý đến năng lực
chính tả của học sinh tiểu học. Ở bậc trung học, đặc biệt là trung học phổ thơng, vấn đề
chính tả của học sinh ít đƣợc quan tâm. Điều này khơng hẳn do vấn đề chính tả đã đƣợc
giải quyết. Kết quả khảo sát 3300 bài thi và kiểm tra của học sinh trung học phổ thông ở
Phú Yên cho thấy lỗi chính tả trong bài làm của các em vẫn cịn là thực trạng phổ biến, đa
dạng, phức tạp. Từ thực tế và yêu cầu đổi mới giáo dục, chúng tôi kiến nghị chƣơng trình
Ngữ văn trung học phổ thơng cần tiếp tục quan tâm nâng cao năng lực chính tả cho học
sinh; đồng thời, trong bài viết này, chúng tôi cũng bƣớc đầu xin nêu một số biện pháp
nhằm khắc phục lỗi chính tả cho các em.
Từ khóa: chính tả, trung học phổ thông
ABSTRACT
Must be Interested about Spelling (/Orthorgraphy) of High School Student (from
Actual in Phu Yen)
In schools, spelling is one of the aspectswhich was assessed for all the student‟s
writing. For years, teachers almost exclusively focused attention to the spelling ability
of elementary school students. In high schools, especially senior high schools, spelling
problem is less interest. This is not reason for the solved spelling problem. The survey
results over 3300 exams and tests of high school students in Phu Yen showed spelling
mistakein their assignments still are reality popular, diverse and complex. From
practical and innovative education requirements, we recommend thathigh school
810
philology program should be continued to raise interest dictation capabilities for
students at the same time, please initially outlined a number of measures aimed at
fixmisspelling for students.
Key words: spelling, high school.
1.
Chính tả là những quy định về cách viết chữ đúng, theo chuẩn mực có tính
chất xã hội về việc dùng ngơn ngữ viết. Viết đúng chính tả tạo điều kiện cho việc
tiếp nhận chính xác thơng tin của văn bản.
Trong nhà trƣờng, rèn luyện năng lực chính tả cho học sinh là một trong những
nội dung của môn Tiếng Việt, thực hiện trong suốt bậc tiểu học. Các nhà giáo, các nhà
ngôn ngữ học cũng đã quan tâm nhiều đến chính tả của bậc học này, thể hiện trong sách
báo chuyên khảo, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp,
…
Lên các bậc học trên, chính tả hầu nhƣ ít đƣợc quan tâm. Những cơng trình đề cập
đến lỗi chính tả của học sinh trung học, nhất là trung học phổ thông (THPT), khơng
nhiều; chỉ thấy một số khóa luận tốt nghiệp đại học, luận văn cao học, sáng kiến kinh
nghiệm.
Phải chăng chính tả khơng cịn là “vấn đề” ở trung học? Thực tế khơng phải vậy.
Tình trạng viết sai chính tả của học sinh trung học cũng rất phổ biến. Kết quả khảo sát
3780 bài kiểm tra viết của học sinh Trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến, An
Giang do Huỳnh Ngọc Nguyên Hồng và Nguyễn Thị Tuyết Nhung thực hiện năm 2004
cho thấy chỉ 3,5 % số bài (đạt điểm 8,5 – 9,5) không hoặc phạm một vài lỗi; bài từ 2,5
đến 6 điểm phạm 9 đến 16 lỗi [3]. Trong bài viết về sáng kiến kinh nghiệm năm 2012,
cô Hà Thị Thiều, giáo viên Trƣờng THPT số 1 Bảo Yên, Lào Cai, cũng cho biết học
sinh phạm lỗi chính tả rất nhiều [6]. Khảo sát 3300 bài thi và kiểm tra trong năm học
2012 – 2013 về ba môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí của học sinh 5 trƣờng THPH ở Phú
n, chúng tơi thấy có tới trên 80% số bài phạm lỗi.
Rõ ràng là có “vấn đề” chính tả ở bậc THPT, không thể xem nhẹ đƣợc.
Báo cáo này trình bày kết quả khảo sát thực trạng chính tả của học sinh THPT ở
tỉnh Phú Yên để các nhà nghiên cứu, các nhà giáo tham khảo, hƣớng tới việc xây dựng
chƣơng trình Ngữ văn sau năm 2015.
2.
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng Nam Trung Bộ có các trƣờng THPT phân bố ở
địa bàn thành phố, nông thôn, miền núi.
811
Kết quả khảo sát 3300 bài thi và kiểm tra của học sinh 5 trƣờng THPT thuộc các
địa bàn thành phố, nơng thơn, miền núi cho thấy lỗi chính tả trong bài viết của các em
vẫn rất phổ biến, đa dạng và phức tạp.
Thống kê lỗi chính tả của 3 khối THPT
Nguyên
nhân sai
Khối lớp
12
11
10
Tổng
Bất hợp lí
của chữ
Quốc ngữ
phụ
âm
đầu
vần
38
197
289
524
1
3
4
8
Phát âm địa phƣơng
Viết
hoa
464
433
644
1541
Viết
tắt
225
2558
1926
4709
thanh
điệu
phụ
âm
đầu
vần
184
358
676
1218
175
513
486
1174
530
1164
1297
2991
NN
chat
Tổng
0
37
55
92
1617
5263
5377
12257
Có thể miêu tả các loại lỗi nhƣ sau:
a. Lỗi do bất hợp lí của chữ Quốc ngữ
Chữ Quốc ngữ có một số bất hợp lí, một âm đƣợc ghi bằng nhiều con chữ hoặc
tổ hợp con chữ khác nhau, chẳng hạn: c/k/q; g/gh; ng/ngh; d/gi;… Trong số đó, phần
lớn đƣợc viết theo quy tắc, nhƣ viết là k, gh, ngh trƣớc i, ê, e.
Học sinh THPT đã nắm đƣợc quy tắc viết những trƣờng hợp bất hợp lí. Vì vậy,
ít gặp những lỗi viết lẫn lộn c/k/q; g/gh; ng/ngh. Theo thống kê, trong 12257 lỗi chính tả
của học sinh 3 khối lớp thì có 532 lỗi loại này (chiếm 4, 3%). Phổ biến là sai phụ âm
đầu, đặc biệt chữ ngành viết thành nghành (môn Lịch sử và Địa lí). Trƣờng hợp d/gi
khơng có quy tắc phổ biến, học sinh viết sai nhiều hơn (mơn Ngữ văn).
Ví dụ: ngành > nghành, nghĩ > ngĩ, ghê gớm > ghê ghớm, ghét > gét, ghế > gế,
giữ gìn > dữ gìn, chấm dứt > chấm giức, gian lao > dang lao, giác ngộ > dát nghộ, gáy
> gháy, yêu > iêu, bình yên > bình iên.
b. Lỗi do vi phạm quy tắc viết hoa
Đây là lỗi do học sinh chƣa có ý thức về quy tắc viết hoa. Học sinh không viết
hoa tên riêng nhƣng lại ngẫu nhiên viết hoa những từ khơng phải tên riêng. Thống kê có
đến 1541 lỗi (chiếm 12,6%).
812
Ví dụ: Thúy Kiều > thúy kiều, Nguyễn Trãi > Ng trãi, Tố Hữu > tố Hữu; việt
nam, nhật Bản; bình định (động từ) >Bình Định, Phê Phán, Phản Ánh, Triều Đình, Thế
Giới, nƣớc Nhà.
c. Lỗi do viết tắt, dùng kí hiệu, chữ nước ngồi, lối ghi biến cách của “ngôn
ngữ chat”
Trong bài làm, học sinh viết tắt và sử dụng kí hiệu rất nhiều: 4709 lỗi (chiếm
38,5%), đặc biệt là ở mơn Lịch sử và Địa lí. Những lối viết biến cách của “ngôn ngữ
chat” không tràn lan nhƣ trên mạng nhƣng vẫn xuất hiện trong bài kiểm tra, chủ yếu ở
mơn Ngữ văn: 92 lỗi (chiếm 0,8%).
Ví dụ: phát triển > ↑, trong > ʘ; nƣớc > n‟c, ảnh hƣởng > a‟h‟, hành > hàh,
anh > ah,nghỉ > ng‟, tƣơng tự > tƣơg tự, yêu > iu, thế kỉ > TK, cách mạng > CM, cm
c/m; buồn bã > puồn bã, phong phú > fong fú, của > of, ngƣời > 人。
d. Lỗi do ảnh hưởng của phát âm địa phương
Học sinh THPT Phú Yên mắc lỗi chính tả nhiều nhất và phức tạp nhất là do ảnh
hƣởng của phát âm địa phƣơng, trong đó chủ yếu là phần vần nhƣ các âm chính o/ơ, ă/â
, i /iê, u/ uô, ê/ iê; các âm cuối t/c, n/ng; thanh hỏi và thanh ngã. Các cặp phụ âm đầu
tr/ch; r/d, gi; s/x phƣơng ngữ Phú Yên có phân biệt trong phát âm nhƣng học sinh vẫn
viết sai do gần âm. Học sinh dân tộc thiểu số viết lẫn lộn y/i trong cặp vần ay/ai; khơng
viết dấu thanh.
Trong 12237 lỗi chính tả của học sinh 3 khối lớp bậc THPT có 5383 lỗi do ảnh
hƣởng của phát âm địa phƣơng (tỉ lệ 43,8%). Nhiều nhất là phần vần với 2991 lỗi (trong
đó phụ âm cuối chiếm 1675 lỗi). Cụ thể:
- Thanh điệu, chủ yếu lẫn lộn thanh ngã (~) và thanh hỏi ( ‟): sợ hãi > sợ hải,
trang trải > trang trãi, cũ kĩ > củ kĩ, vẻ đẹp > vẽ đẹp, ở giữa > ở giửa, làm nữa > làm
nửa.
Học sinh dân tộc thiểu số còn bị lỗi mất dấu thanh và lẫn lộn các thanh điệu
khác: buồn bã > buôn bã, niềm vui > niêm vui, ái ngại > ai ngại, trang nghiêm > trạng
nghiệm, kính cẩn > kính cận, tai họa > tài họa.
- Phụ âm đầu:
+ ch/tr: tránh xa > chánh xa, trùm chăn > chùm chăng.
+ x/s: sung sƣớng > xung xƣớng, tàn sát > tàn xát, sự nghiệp > xự nghiệp; xót
xa > sót xa, xuất thân > suất thâng, sâu xa > xâu sa.
+ d/gi: tranh giành > tranh dành, dành cho > giành cho, làm giùm > làm dùm.
813
+ v/d; v/q: vén rèm > dén rèm, hiu quạnh > heo vạnh, vất vả > vấc quả, quay về
> quay quề, kì quặc > kì voặt.
- Vần:
Lỗi về vần trong bài viết của học sinh THPT Phú Yên khá phức tạp, có thể thấy
một số hiện tƣợng sau:
+ Mất âm đệm: Thúy Kiều > Thý Kiều, nguyền rủa > nghiềng rủa, thuế > thế,
xuyên qua > xiêng qua, truyện > triệng.
+ Lẫn lộn các âm chính trong vần
i/iê: tìm > tiềm, chịu lời > chiệu lời, hiu hắt > hiêu hắc, chiêm ngƣỡng > chim
ngƣỡng, nhiều > nhìu, tiềm thức > tìm thức, phép điệp > phép địp.
ê > i, iê: nêu lên > niu lên, kêu > kiu, đều đặn > đìu đặng, điều đặng.
ê > ơ: triệt để > triệc đỡ, thề ƣớc > thờ ƣớc, dễ gì > dỡ gì.
ƣơ > ƣ: sƣởi > sửi, tƣơi > tƣi, vƣợn > vựn.
ă/â: nhằm > nhầm, lung lay > lung lây, quây quần > quay quầng, thơm lây >
thơm lay, phân lập > phâng lặp, gửi gắm > gửi gấm.
ă, â > a: đặt chỗ > đạt chỗ, hẩm hiu > hảm hiu, lặp lại > lạp lại.
ay/ai: van lạy > dang lại, ngoái > ngoáy, hãy > hãi.
u/uô: xuôi theo > xui theo, cúi xuống > cuối xuống, buồn tủi > bùn tuổi, mặt mũi
> mặc muỗi.
ô > uô: tột cùng > tuột cùng, chột dạ > chuột dạ.
o/ơ: trơng ngóng > trơng ngống, đóng góp > đống góp, bóc lột > bốc lột, thảm
khốc > thảm khóc, trơng mong > trong mong, cột mốc > cột móc, mỗi > mõi.
o/ơ: lom khom > lơm khơm, phù hợp > phù họp, trƣờng hợp > trƣờng họp.
Lẫn lộn giữa âm chính với tổ hợp âm đệm + âm chính o/oa: thốt khỏi > thót
khoải, ngọn đèn > ngoạng đèng, hịa hỗn > hịa hõn, thiệt thịi > thiệc thồi, đón >
đốn.
+ Lẫn lộn các cặp phụ âm cuối n/ng, nh; t/ c, ch: sẵn sàng > sẵng sàng, lên án >
lênh án, bên cạnh > bênh cạnh, kho tàng > kho tàn, kính cẩn > kín cẩn, cảng biển >
cản biển, sắc lệnh > sắt lện, chuộc cha > chuột cha, nhƣợc điểm > nhƣợt điểm, vứt >
vức, sắt > sắc.
Ngoài lỗi do ảnh hƣởng của phát âm địa phƣơng cịn có những trƣờng hợp sai do
học sinh không nắm vững mặt âm – chữ của từ: duềnh > duyềnh, khắc nghiệt >khắc
814
nghiện, hy vọng > huy vọng, danh nhân > doanh nhâng, thề ƣớc > thuề ƣớt, nguyên cớ
> quyên cớ, phát triển > pháp triểm, hẩm hiu > hẩm hui, trớ trêu > trớ truê.
Những từ ít dùng thƣờng bị viết sai. Do vậy, học sinh viết sai chính tả trong bài
kiểm tra Ngữ văn nhiều hơn các môn học khác. Vì khi làm văn, học sinh viết theo dịng
suy nghĩ của bản thân, nên có những từ nói theo tiếng địa phƣơng, từ mới, ít dùng dẫn
đến viết sai (đằng đẵng, lâng lâng, khuây khỏa).
Chúng tôi nhận thấy học sinh mắc lỗi vì những nguyên nhân sau:
Phát âm địa phƣơng có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc viết chính tả của học sinh.
Đọc lệch chuẩn đã dẫn đến viết sai. Ngƣời ta thƣờng nói “đọc thơng viết thạo”. Học
sinh đọc chƣa thơng, phát âm lệch chuẩn thì khó viết đúng chính tả.
Học sinh viết sai vì phần nhiều chƣa hiểu nghĩa của từ và tiếng (hình vị). Chẳng
hạn, những tiếng sau nếu khơng hiểu nghĩa sẽ khó phân biệt để viết đúng: vƣơng/vƣơn,
đắc/đắt, sắc/sắt, dịu/diệu, nổi/nỗi, bƣơng/bƣơn, trải/chải. Chính tả tiếng Việt chủ yếu là
chính tả ngữ âm học, phát âm thế nào thì viết thế ấy. Phát âm địa phƣơng đã ảnh hƣởng
đến việc viết. Chính vì thế, cần chú ý chính tả ngữ nghĩa – dựa vào nghĩa của từ để viết
đúng. Việc nắm nghĩa của từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở
giúp học sinh viết đúng chính tả.
Thói quen viết theo quy ƣớc trong khi chat với bạn bè hàng ngày đã ảnh hƣởng
đến chính tả trong bài kiểm tra của học sinh. Thói quen sử dụng ngơn ngữ biến cách,
“sành điệu” của các bạn trẻ đã đƣợc nhiều ngƣời phản ánh trong các bài viết, bài nói
chuyện về “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”. Ở bài này, chúng tơi chỉ nhấn mạnh
hậu quả của nó khơng những làm ngôn ngữ trở nên thiếu trong sáng mà cịn khiến học
sinh có nguy cơ sai chính tả khi làm bài kiểm tra.
Học sinh chƣa có ý thức trong việc trau dồi chính tả. Giáo viên chƣa thực sự
quan tâm đến mặt chính tả trong bài viết của học sinh, đặc biệt là những môn không
phải Ngữ văn cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng các em phạm lỗi chính tả một
cách phổ biến.
3. Từ những phân tích trên, với yêu cầu đổi mới giáo dục, chúng tôi kiến nghị chƣơng
trình Ngữ văn trung học phổ thơng cần tiếp tục quan tâm nâng cao năng lực chính tả cho
học sinh.
Về mặt vĩ mơ, cần sớm có Luật Tiếng Việt trong đó bao gồm cả những quy định
về chính tả để xã hội và nhà trƣờng có ý thức hơn trong việc sử dụng tiếng nói của dân
tộc.
Đồng thời, dƣới đây chúng tôi bƣớc đầu xin nêu một số biện pháp nhằm khắc
phục lỗi chính tả cho học sinh.
815
Trƣớc hết, nhà trƣờng cần quan tâm giáo dục học sinh viết đúng chính tả. Đối
với học sinh THPT, có những loại lỗi chỉ cần có ý thức là khắc phục triệt để, nhƣ lỗi về
c/k/q; g/gh; ng/ngh; lỗi viết tắt, dùng kí hiệu. Giáo viên cần thƣờng xuyên nhắc nhở học
sinh về ý thức viết chính tả. Khi chấm bài cần lƣu ý hơn việc đánh giá cho điểm đối với
những bài viết sai chính tả, quy định mức điểm trừ đối với lỗi chính tả.
Trong giờ học, giáo viên nên kết hợp lƣu ý học sinh những tiếng dễ viết nhầm
lẫn. Đó vừa là cách giúp học sinh khắc sâu kiến thức vừa nâng cao ý thức chính tả cho
các em.
Phát âm ảnh hƣởng nhiều đến viết chính tả. Phát âm chuẩn giúp viết đúng chính
tả. Nên giúp học sinh có ý thức hƣớng đến phát âm chuẩn. Tuy nhiên điều lí tƣởng này
khó khả thi. Vì vậy, biện pháp tính cực là khuyến khích học sinh đọc nhiều. Rèn luyện
thói quen đọc đúng; đọc sách báo nhiều để tăng vốn từ, hiểu nghĩa của từ. Đọc còn giúp
học sinh nhớ mặt chữ của từ để mặc dù phát âm lệch chuẩn mà vẫn viết đúng. Đấy là
những cơ sở vững chắc cho việc viết đúng chính tả.
Học sinh THPT đã có kiến thức cơ bản về Việt ngữ học, có thể vận dụng kiến
thức ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp vào việc viết đúng chính tả, chẳng hạn kiến thức về từ
Hán Việt, về luật hài thanh trong từ láy (Ngang – Hỏi – Sắc/Huyền – Ngã – Nặng), …
Một số mẹo có thể áp dụng để viết đúng chính tả.
Việc điều tra, thống kê phân loại lỗi chính tả của từng lớp cũng có thể giúp giáo
viên đƣa ra đƣợc nội dung và biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách
hiệu quả.
4.
Trên đây là một số nét khái quát về lỗi chính tả của học sinh THPT Phú Yên qua
các bài thi và kiểm tra các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí. Thực tế cho thấy, ở bậc THPT
vẫn cần chú ý đến mặt chính tả trong bài viết của học sinh. Khác với tiểu học, đối với
bậc THPT, điều quan trọng nhất là giáo dục cho các em về ý thức. Nếu giáo viên nhiệt
tình, tận tâm, ln nhắc nhở thì chắc chắn lỗi chính tả của học sinh đƣợc hạn chế đáng
kể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Dƣơng (1986), “Trở lại vấn đề sửa lỗi chính tả cho học sinh phổ thông”,
Ngôn ngữ, số 2.
816
2. Lê Trung Hoa (2005), Lỗi chính tả và cách khắc phục, Nxb KHXH Tp Hồ Chí Minh.
3. Huỳnh Ngọc Nguyên Hồng - Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2004), Thực trạng viết sai
chính tả của học sinh Trƣờng THPT Nguyễn Khuyến và một số biện pháp khắc phục,
Trƣờng Đại học An Giang.
4. Nguyễn Lân (2010). Muốn đúng chính tả, Nxb Văn hóa thơng tin
5. Phan Ngọc (1982) Chữa lỗi chính tả cho học sinh, Nxb Giáo dục
6. Hà Thị Thiều (2012), Một số biện pháp nhằm hạn chế lỗi trong bài làm văn của học
sinh lớp 11A4 Trƣờng THPT số 1 Bảo Yên, Lào Cai
817