Trƣờng Trung học phổ
thơng Mang Thít – Vĩnh
Long
Điện thoại: 0904.72.66.57
Email:
VỀ GIẢI PHÁP
NÂNG
CAO
NĂNG LỰC TỰ
HỌC MÔN NGỮ
VĂN CHO HỌC
SINH THPT
ThS. HUỲNH VĂN THẾ
TÓM TẮT
Nâng cao năng lực tự học Ngữ Văn cho HS là nhân tố quan trọng trong đổi mới
giáo dục. Góp phần làm thay đổi cách dạy học nặng tính thi cử hiện nay, chúng tơi đƣa
ra giải pháp: mở rộng khơng gian văn hóa lớp học, giúp HS thành ngƣời đọc hiệu quả,
tiến tới tự học suốt đời. Muốn vậy, Bộ GD-ĐT nên đổi mới khung chƣơng trình, đổi
mới quy trình kiểm tra, đánh giá nhƣ hiện nay.
Từ khóa: Tự học, mở rộng khơng gian, ngƣời đọc
ABSTRACT
Solutions to enhancing self-learning ability of Literature and Language arts among
high school students
Enhancing self-learning ability of Literature and Language arts among students
is a very important factor in educational innovations. On contributing to change the
teaching method which is in favor of exams nowadays, we suggest the following
solutions: space expansion of class culture, helping students become effective readers,
aiming at self-learning for their whole life. In order to do so, the Ministry of Education
and Training should innovate the temporary curriculum and assessing process.
Key words: self-learning, space expansion, readers
1. Đặt vấn đề
693
Nâng cao năng lực tự học Ngữ Văn cho HS là phƣơng pháp giáo dục hiệu quả
và lâu dài. Từ lâu, tự học đã là nhân tố quan trọng của những nền giáo dục tiên tiến.
Nâng cao năng lực tự học Ngữ Văn đã trở thành nhu cầu cấp thiết. Bởi môn Ngữ Văn là
môn học công cụ. Môn học này có vai trị quan trọng trong việc phát triển cho HS các
năng lực chính: năng lực ngơn ngữ, năng lực cảm thụ, năng lực sáng tạo.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ Văn đã đƣợc triển khai nhƣng chƣa thật sự
tạo đƣợc ý thức tự học cho HS. Và khi phƣơng pháp dạy học Ngữ Văn còn "chấp vá" từ
nhiều nền giáo dục khác nhau thì đổi mới phƣơng pháp dạy học vẫn cịn mang tính hình
thức. Khi chƣơng trình cịn nặng nề thì dù phƣơng pháp tiên tiến cũng chỉ là cách thức
giúp thầy và trò "cƣỡi ngựa xem hoa". Khi học cịn mang tính đối phó thi cử thì đổi mới
phƣơng pháp dạy học cũng chỉ "lớp vỏ" bên ngoài.
Với tinh thần, đổi mới phƣơng pháp dạy học để HS học tốt môn Ngữ Văn và
nâng cao tinh thần tự học, tôi mở rộng về phƣơng diện văn hóa: địa lí, lịch sử, con
ngƣời, sách báo, mạng Internet cho một số tiết học trong chƣơng trình. Và chúng tôi
chọn vấn đề: "Về giải pháp nâng cao năng lực tự học môn Ngữ Văn cho học sinh
THPT". Trong bài viết, tôi triển khai việc mở rộng không gian văn hóa trong việc dạy
học mơn Ngữ Văn.
2. Về giải pháp nâng cao năng lực tự học môn Ngữ văn cho học sinh THPT
2.1. Về mở rộng không gian văn hóa trong dạy học Ngữ Văn
2.1.1. Khái niệm văn hóa và khơng gian văn hóa
Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần đƣợc con ngƣời sáng tạo và tích
lũy trong q trình tồn tại và phát triển.
Khơng gian văn hóa là khái niệm chỉ vùng, miền lãnh thổ của một cộng đồng
ngƣời mang những đặc trƣng về văn hóa nhƣ nhà cửa, trang phục, tập quán, di tích, văn
hóa dân gian, cảm thức thẩm mĩ...
2.1.2. Về mở rộng khơng gian văn hóa trong dạy học Ngữ Văn
Mở rộng khơng gian văn hóa trong dạy học Ngữ Văn qua các phƣơng diện:
- Tạo không gian lớp học, buổi sinh hoạt chun đề, ngoại khóa... gần với khơng
gian văn hóa của vùng đất mà tác giả và tác phẩm ra đời.
- Tạo không gian lớp học, buổi sinh hoạt chun đề, ngoại khóa... gần với khơng
gian nghệ thuật đƣợc nói đến trong tác phẩm.
- Từ nội dung tác phẩm, giáo viên gợi sự liên tƣởng về nhiều nền văn hóa khác.
- Tạo khơng gian văn hóa bằng giọng đọc tác phẩm.
694
Mở rộng khơng gian văn hóa trong dạy học Ngữ Văn có sự kết hợp của nhiều
phƣơng pháp, nhƣ:
- Phƣơng pháp trực quan
- Phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề
- Phƣơng pháp thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp sắm vai,...
Tác dụng của việc mở rộng khơng gian văn hóa trong dạy học Ngữ Văn:
- Khi cảm nhận đƣợc cảm hứng sáng tác của nhà văn, bối cảnh ra đời của tác
phẩm, học sinh nắm đƣợc cảm thức thẩm mĩ khi đọc hiểu.
- Khi đặt mình vào khơng gian nghệ thuật của tác phẩm, HS nắm có những cảm
nhận, những trải nghiệm để hiểu sâu hơn tác phẩm, đến gần hơn thông điệp mà nhà văn
gửi gắm.
- HS có điều kiện liên tƣởng, tƣởng tƣợng và tập thói quen liên tƣởng, tƣởng
tƣợng khi đọc tác phẩm.
- Học sinh có điều kiện nhiều tài liệu để hiểu sâu hơn, rộng hơn một tiết học.
Mở rộng khơng gian văn hóa trong dạy học Ngữ Văn có thể sử dụng cho nhiều
bài học của chƣơng trình:
+ Văn học Việt Nam: Ca dao dân ca, Truyện Kiều,...
+ Văn học nƣớc ngồi: sử thi Ơ-đi-xê, kịch Rơ-mê-ơ và Giu-li-ét,...
+ Làm văn: thuyết minh danh lam thắng cảnh, tác gia văn học, nghị luận xã
hội...
Mục đích khi mở rộng khơng gian văn hóa trong dạy học Ngữ Văn:
- Rèn năng lực cảm thụ, liên tƣởng, tƣởng tƣợng.
- Rèn năng lực tự học, tự nghiên cứu.
2.1.3. Mở rộng không gian văn hóa Nhật Bản qua tiết: Thơ hai-cƣ của Ba-sơ.
Hiện nay, một số GV ít chú tâm đến và HS thì dễ dàng bỏ qua những tác phẩm
văn học nƣớc ngồi, nhất là những bài thơ hai-cƣ. Vì theo cấu trúc SGK Ngữ Văn 10,
bài "Thơ hai-cƣ của Ba-sô" nằm gần cuối tập 1. Theo phân phối chƣơng trình thì bài
này nằm ở tuần 18. Giới hạn chƣơng trình thi học kì 1 cũng chỉ đến tuần 16. Vậy là,
nhiều nơi, GV và HS đã "lƣớt" những bài thơ này. Hoặc, dầu đƣợc hƣớng dẫn tiếp nhận,
thơ hai-cƣ vẫn là thế giới xa lạ, huyền bí đối với cả thầy và trị. Bởi muốn hiểu nó,
ngƣời đọc phải sống trong "cảm thức thẩm mĩ" và khơng gian văn hóa của Nhật Bản.
695
Để thơ hai-cƣ thực hiện cuộc hành trình đến tâm hồn HS Việt Nam, ngƣời thầy phải gợi
đƣợc cảm thức và không gian ấy.
a. Giai đoạn chuẩn bị:
* Chuẩn bị kiến thức – HS nghiên cứu bài học
Bƣớc chuẩn bị rất quan trọng. Bởi thời gian này, ngƣời học tự tìm đến với văn
hóa Nhật bằng niềm u thích ngun sơ nhất. Chính HS sẽ khám phá những lí thú, mới
mẻ về một đất nƣớc, dù đƣợc nhắc đến nhiều, vẫn cịn xa xơi.
Trƣớc "Thơ hai-cƣ của Ba-sơ", HS học tiết "Trình bày một vấn đề". Chúng tơi
giao cho bốn nhóm. Nhóm 1: Vài nét về địa lí, lịch sử. Nhóm 2. Vài nét về văn học
nghệ thuật: truyện, thơ ca, kịch. Nhóm 3. Vài nét về văn hóa: trà đạo, hoa anh đào,
kimono, origami, nhà sƣ. Nhóm 4. Vài nét về danh lam thắng cảnh: đền đài, vẻ đẹp đặc
trƣng bốn mùa ở Nhật. GV nêu yêu cầu về dung lƣợng, thời gian và ngƣời trình bày.
Học sinh tìm kiến thức, thiết kế và trình bày phiên trình chiếu.
Khi đến tiết "Thơ hai-cƣ của Ba-sô", tôi yêu cầu HS tạo nhóm 2 HS: Giới thiệu
cuộc đời của nhà thơ Ba-sơ; đặc điểm thể thơ hai-cƣ; giải thích các từ khó: Ê-đơ, Kinh
đơ, hồ Bi-oa; tìm q ngữ, cảm nhận từng bài; các bài tập: Bài 1. Cảm nhận về nỗi nhớ
quê hƣơng và cách thể hiện nỗi nhớ ấy trong bài thơ số 1. Trong "Tiếng hát con tàu",
Chế Lan Viên viết: "Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn". Ý thơ thi sĩ
họ Chế gợi ta liên tƣởng những gì đến bài thơ số 1. Bài 2. Tiếng chim đỗ quyên trong
thơ Ba-sô và "Đỗ vũ thanh trung xuân hƣớng lão/ Nhất đình sơ vũ luyện hoa khai"
(Nguyễn Trãi) và "Dƣới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tƣờng lửa lựu lập lịe đâm bơng"
(Nguyễn Du) [2, 202]. Bài 3. Cảm nhận hình ảnh ngƣời mẹ trong thơ Ba-sơ và bài thơ
"Mẹ" của Trần Quốc Minh.
* Chuẩn bị không gian văn hóa lớp học
- Bình hoa (theo nghệ thuật cắm hoa Ikebana) đặt cạnh hòn đá nhỏ.
- Tranh ảnh về hoa anh đào và núi Phú Sĩ, hình đền thờ thần đạo Fushimi Inari,
Nàng geisa bên Đền Vàng, nhà sƣ Ba-sô trên bƣớc viễn du đƣợc treo lên tƣờng.
- Bài hát "Mùa hoa anh đào" (nhạc sĩ Thanh Sơn), và đoạn kịch kabuki.
- Đoạn clip về hoa anh đào của Nhật Bản.
b. Tiến hành tiết học
* Đối tƣợng: 10/3 năm học 2013-2014 trƣờng THPT Mang Thít.
* Kết hợp nhiều phƣơng pháp dạy và học
696
- Gợi khơng gian văn hóa bằng lời giới thiệu bài, giới thiệu câu chuyện liên
quan bài học
+ Từ lâu, Nhật Bản đƣợc xem nhƣ "thi quốc"... Nhà thơ Ba-sô trở thành niềm tự
hào của Nhật Bản... Đất nƣớc này có một truyền thống văn hóa đặc sắc, từ nghệ thuật
Origami, cắm hoa Ikebana... đến kịch Kabuki. Có một thể loại văn học khơng có men
nhƣ rƣợu sa-kê nhƣng cũng làm ngƣời ta say, yêu mến - ấy là thơ hai-cƣ...
+ Bài 3. Giới thiệu: 1684 Ba-sô đến Kan-sai - mẹ mất. Trong Nozarashi kiko,
Ba-sô viết: "Cuối cùng tôi về đến quê nhà vào đầu tháng chín. Cây hoa hiên mà mẹ
thƣờng trồng trƣớc phịng bà giờ khơng cịn nữa, có lẽ đã chết vì sƣơng giá... Đây là
chiếc hộp linh thiêng của Urashima đấy, ta cũng sẽ bạc đầu. Tơi khóc..." [1, 140]
- Gợi khơng gian văn hóa bằng đọc văn bản (đọc bản phiên âm, dịch nghĩa)
- Gợi khơng gian văn hóa bằng tìm q ngữ, giới thiệu hình ảnh, âm thanh
+ Quý ngữ "mùa sƣơng", "chim đỗ quyên", "làn sƣơng thu", "hoa anh đào"
+ Bài 1. Mùa thu là ngƣời tình của thi ca. Mùa thu về, nƣớc Nhật chan hòa sắc
đỏ của lá phong, bảng lảng sƣơng giăng. GV trình chiếu vài bức ảnh mùa thu ở Nhật,
hình ảnh đặc trƣng của Ê-đơ (nay là Tơ-ki-ơ).
+ Bài 2. Hototogisu - Tiếng chim đỗ quyên - chim mùa hè (thời điểu) - hót khi
chiều bng, đêm vắng, sau mƣa - tiếc nuối thời gian - vô thƣờng đời ngƣời
+ Bài 6. GV sử dụng đoạn clip về hoa anh đào mùa xuân. Cảm thức vũ trụ giao
hòa khi cánh đào rơi làm mặt nƣớc xao động. HS cảm nhận đƣợc giây phút huyền dịu
của cánh đào rơi.
- Gợi khơng gian văn hóa bằng liên hệ, so sánh, bình thơ
+ Bài 1. Liên tƣởng "Tiếng hát con tàu". Giới thiệu những bức ảnh đƣợc treo
trong phòng học: đền ở Ki-ô-tô, Ba-sô lãng du...
+ Bài 2. Tâm trạng nhà thơ khi trở lại Kinh đô Ki-ô-tô sau gần 20 năm và nghe
tiếng chim đỗ quyên? Tiếng chim đỗ quyên là tiếng chim đầu hè. Tiếng chim gợi cho
ngƣời nghe cảm giác nuối tiếc xuân qua. Điều đặc biệt, tiếng chim thƣờng vang lên khi
chiều muộn, đêm về, sau cơn mƣa, thanh vắng. Tiếng chim gợi cảm giác cô đơn, hiu
quạnh. Cảnh vật thì vẫn thế. Ngƣời đã khác rồi. Bởi thế mà ta cảm nhận đƣợc cái thổn
thức, khắc khoải, ngơ ngác của ngƣời trở lại vùng đất xƣa...
+ Bài 6. Hoa đào trở thành tâm hồn, tính cách ngƣời Nhật. Ba-sô viết: "Dƣới
cây, lao xao/ chén canh, đĩa cá/ đều vƣơng hoa đào" (Ba-sô) [1, 152]. Chén canh đĩa cá
vƣơng hoa đào thì khơng cịn là điều bình thƣờng nữa. Sự hài hòa của vẻ đẹp cuộc sống
bộc lộ tâm hồn con ngƣời, thể xác trần tục, tâm hồn thoát tục tự bao giờ...
697
- Mở rộng khơng gian văn hóa sau giờ học chính thức
+ Đọc thêm "Mùa thu trong thơ hai-cƣ",...
+ Sáng tác một bài thơ hai-cƣ...
2.2. Hướng dẫn học sinh thành người đọc hiệu quả
Việc mở rộng khơng gian văn hóa trong giờ học Ngữ Văn, HS phải là ngƣời chủ
động, tự ý thức nghiên cứu bài học, tìm tịi kiến thức. Nguồn kiến thức để HS hƣớng
đến là sách, kiến thức qua mạng internet. Hƣớng dẫn HS thành ngƣời đọc hiệu quả là
điều cần thiết
2.2.1. Những loại sách cần thiết cho HS THPT
Sách là túi khôn nhân loại. Và theo thời gian, túi khôn ấy nhiều hơn, đầy hơn.
- Một số loại sách thƣờng dùng cho môn Ngữ Văn
+ Sách – Tác phẩm văn học dùng trong nhà trƣờng, nhƣ Số đỏ, Vũ Nhƣ Tô,...
+ Sách tham khảo những bài văn hay, những bài văn đạt giải quốc gia.
+ Sách phê bình về tác gia, tác phẩm trong nhà trƣờng.
+ Sách dạy những kĩ năng sống, nhƣ Hạt giống tâm hồn, sách của học giả
Nguyễn Hiến Lê, sách của tác giả Adam Koo, của Tony Buzan,...
+ Sách về những gƣơng danh nhân, những nhân vật lịch sử,...
+ Một số loại sách phù hợp lứa tuổi THPT: tiểu thuyết Nguyễn Nhật Ánh,...
- Mục đích của việc hƣớng dẫn HS thành ngƣời đọc hiệu quả:
+ Hiểu trọn vẹn nội dung của những tác phẩm văn học đƣợc trích dẫn.
+ Nắm vững sự đánh giá, phê bình của những tác phẩm trong nhà trƣờng.
+ Làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội.
+ Thu nhận đƣợc những kĩ năng sống, hình thành và phát triển kĩ năng đọc, viết.
+ u thích sách, hình thành thói quen đọc sách.
+ Làm quen với việc nghiên cứu bài học, nghiên cứu khoa học.
- Một số biện pháp giúp HS thành ngƣời đọc hiệu quả:
+ Nêu vấn đề: nêu đơn vị kiến thức có vấn đề, yêu cầu HS nghiên cứu và trình
bày.
+ Thảo luận sách: giới thiệu sách và vấn đề cần trao đổi, tổ chức buổi trao đổi.
+ Viết bài luận: giới thiệu sách và gợi một số vấn đề, HS viết bài luận.
698
+ Nghiên cứu khoa học dành cho HS: gợi một số vấn đề, HS viết tham luận,
hƣớng dẫn HS trình bày, thảo luận.
+ Hƣớng dẫn một số trang web để HS tìm tƣ liệu, tìm sách mạng (ebook)...
2.2.2. Khó khăn khi giúp HS thành ngƣời đọc hiệu quả:
- HS vùng sâu thiếu sách, chậm tiếp cận sách, khơng có thói quen đọc sách.
Trong cuộc phỏng vấn nhanh 103 HS ngày 7/3/2014 tại trƣờng THPT Mang
Thít, với 3 câu hỏi: Bạn có đọc sách (nêu tên một số loại sách mục 2.2.1)? Bạn có thích
đọc sách? Ngun nhân nào để bạn khơng thể đọc sách? Câu hỏi 1, chỉ có 2 HS đọc 2
quyển sách (2 quyển Hạt giống tâm hồn) tỉ lệ 1.9%. Câu hỏi 2, có đến 79 HS trả lời
thích đọc sách, tỉ lệ 77%. Câu hỏi 3, có đến 92 HS cho là khơng có thời gian, tỉ lệ
89.3%. Số còn lại một số nguyên nhân khác, nhƣ khơng đủ tiền mua, thích lên mạng
hơn...
Thƣ viện thƣờng thiếu những đầu sách mới, sách dạy kĩ năng và phù hợp tâm lí
lứa tuổi. Bên cạnh đó, bài học trên lớp, bài tập về nhà đã chiếm hết thời gian của các
em. Nên HS khơng cịn thời gian, khơng có thói quen đọc sách. Loại sách HS cần (lúc
kiểm tra, lúc cho bài tập về nhà) là sách tham khảo (sách giải). HS trƣờng vùng sâu còn
nhiều em thiếu SGK. Nhiều GV chỉ mong HS học thuộc bài, làm bài tập đầy đủ đã là
tốt. Ít ai quan tâm giúp HS thành ngƣời đọc hiệu quả.
- Chƣơng trình Ngữ Văn hiện thành khá nặng, khơng có thời gian cho việc đọc
sách.
2.2.3. Hƣớng dẫn HS trở thành ngƣời đọc hiệu quả
- Nghiên cứu và trình bày bài học trong chƣơng trình
Hƣớng dẫn HS trở thành ngƣời nghiên cứu và trình bày bài học là một trong
những biện pháp nâng cao năng lực tự học.
Thông thƣờng để chuẩn bị bài học, GV soạn giáo án, HS soạn bài theo câu hỏi ở
mục hƣớng dẫn học bài. HS có nhiều cách đối phó với cách soạn bài cổ điển này. Vào
lớp, GV triển khai bài học cịn HS thì phát biểu xây dựng bài. Nếu HS xung phong phát
biểu thì chúng ta đã xem là tiết học lí tƣởng.
Từ năm 2010 đến nay, chúng tôi đã hƣớng dẫn các lớp 12.2 và 12.10; 12.4 và
12.6; 12.2 và 12.8; 12.3 và 12.11 của trƣờng THPT Mang Thít trở thành ngƣời nghiên
cứu và trình bày bài học. Từ 2007, trƣờng Mang Thít đƣợc xây mới và trang bị phƣơng
tiện kĩ thuật khá tốt. Việc học bằng trình chiếu thuận tiện. Và để khơng vi phạm chƣơng
trình của Bộ GD-ĐT, tơi sử dụng những tiết trái buổi hoặc tổ chức buổi học ngoài giờ
cho HS có thời gian trình chiếu bài học của mình.
699
Cách thức thực hiện: GV chọn bài học hay, khó, bài học có vấn đề (một học kì
chỉ nên chọn 2 bài). Nếu lớp 12 thì GV chú ý nhiều những bài trong cấu trúc đề thi. Sau
đó, GV phân nhóm (mỗi nhóm tối đa 4 HS), hƣớng dẫn vấn đề thực hiện, giới thiệu
sách tham khảo, trang web tham khảo. Cịn nhóm thực hiện vấn đề, phân cơng ngƣời
trình bày qua phiên trình chiếu powerpoint (số lƣợng slide, cỡ chữ, màu nền). Cuối
cùng, sau khi HS trình bày, GV nhận xét, giảng bình thêm vấn đề.
Thực hiện bài: "Đất Nƣớc" (Nguyễn Khoa Điềm). Theo phân phối chƣơng trình,
văn bản "Đất Nƣớc" đƣợc học vào tuần thứ 10. Vào tuần thứ 5, tơi phân nhóm thực hiện
tìm hiểu bài học. Nhóm 1: Giới thiệu những vấn đề về tác giả, tác phẩm; Nhóm 2: Đất
nƣớc gần gũi, gắn bó máu thịt với con ngƣời Việt Nam qua "Khi ta lớn lên Đất Nƣớc đã
có rồi... Đất Nƣớc có từ ngày đó"; Nhóm 3: Đất nƣớc gắn bó với khơng gian, thời gian,
văn hóa qua "Đất là nơi anh đến trƣờng... Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ"; Nhóm
4: Đất nƣớc gắn bó cái riêng và cái chung, bảo vệ đất nƣớc qua "Trong anh và em hôm
nay... Làm nên Đất Nƣớc muôn đời";... Các trang web HS nên tham khảo: youtube.com;
baigiang.violet.vn; kenhtrithuc.com với từ khóa "đất nƣớc", "Nguyễn Khoa Điềm". Và
HS cũng nên tham khảo những bài thơ hay, bài hát hay về đất nƣớc (Đất nƣớc của
Nguyễn Đình Thi,... Đất nƣớc của Phạm Minh Tuấn). HS trình chiếu bài học. GV nhận
xét.
- Hƣớng dẫn tiếp cận một số tác phẩm ngồi chƣơng trình SGK
Đọc thêm những tác phẩm (sách) ngoài SGK giúp HS nâng cao kiến thức, thêm
yêu văn chƣơng, có thói quen đọc sách. Điều khó khăn là lớp học ở các trƣờng công lập
từ 35 đến 45 HS. Nghĩa là cũng ngần ấy những quyển sách. Thế nhƣng, thƣ viện khơng
có sách cần, nếu có, cũng không đủ cho 1 lớp học. Tôi đã giải quyết bằng cách tổ chức
thƣ viện di động (HS góp sách, đọc xoay vịng), vận động HS mua sách. Để có thể đọc
sách hiệu quả, GV giới thiệu 4 quyển sách đọc trong năm.
Muốn giúp HS thành ngƣời đọc hiệu quả, GV là ngƣời chọn tác phẩm (chọn
sách). Tiêu chí chọn sách: Sách giúp HS đọc trọn vẹn tác phẩm trong nhà trƣờng, mở
rộng kiến thức về cảm thụ, lí luận cho văn bản cần đọc hiểu. Sách giúp HS hiểu hơn về
phong cách nhà văn. Hoặc sách giúp ngƣời học bồi dƣỡng tình cảm, niềm tin, hi vọng...
Lƣu ý, sách phải phù hợp tâm lí, lứa tuổi HS.
Tiếp theo, GV giới thiệu sách cho HS. Có thể giới thiệu sách ở buổi sinh hoạt
đầu tuần, trong buổi học, trong giờ sinh hoạt ngoại khóa, giờ sinh hoạt chủ nhiệm bằng
các hình thức: nói trực tiếp, trình chiếu hoặc qua mạng. Giới thiệu sách là để thu hút HS
tìm đến sách. Cũng có thể biến quyển sách thành bài tập. GV ra yêu cầu cho HS để
nhằm đảm bảo HS phải đọc sách. Để rèn kĩ năng làm văn, GV yêu cầu cách viết, hình
thức, dung lƣợng và thời gian thực hiện bài viết. Sau khi HS đọc, GV tổ chức các buổi:
700
tọa đàm, câu lạc bộ văn học, xem phim (những tác phẩm HS đọc đã chuyển thành
phim). GV khuyến khích tính điểm cho cá nhân tích cực.
Năm học 2012-2013, tơi hƣớng dẫn nhóm ơn thi HS giỏi góp sách, đọc xong, tập
họp trao đổi cho bạn khác đọc. Đọc xong, tôi tổ chức buổi ngồi chia sẻ, thảo luận sách.
Việc đọc sách góp phần nâng cao kết quả HS giỏi tỉnh môn Ngữ Văn 23giải/38 HS thi,
đạt 60.5%, cao nhất của trƣờng từ trƣớc đến nay. Năm học 2013-2014, tôi hƣớng dẫn
học sinh lớp 12.3 và 12.11 đọc Abraham Lincol trong "Gƣơng danh nhân" của Nguyễn
Hiến Lê, quyển "Mãi mãi tuổi hai mƣơi" của Nguyễn Văn Thạc, "Nhật kí Đặng Thùy
Trâm" của Đặng Thùy Trâm, "Một lít nƣớc mắt" của Kito Aya, "John đi tìm Hùng" của
Trần Hùng John. Những vấn đề tơi đặt ra: Điều gì làm Abraham Lincol trở thành con
ngƣời huyền thoại? Tình yêu cuộc sống, tình yêu con ngƣời của Kito Aya trong "Một lít
nƣớc mắt"? Vẻ đẹp tâm hồn con ngƣời Việt Nam trong những năm chống Mĩ qua "Mãi
mãi tuổi hai mƣơi" và "Nhật kí Đặng Thùy Trâm"? Những vẻ đẹp và những thói xấu
của con ngƣời Việt Nam qua cách nhìn của Trần Hùng John? Nếu em trở thành cha mẹ/
thành nhà quản lí giáo dục, em sẽ dạy cho thế hệ ngƣời Việt trẻ những gì để thay đổi
những điều xấu ấy? Tôi giới thiệu một số trang web HS nhƣ vanhoc.xitrum.net;
doctruyen.urani.vn; youtube.com. Ngày 9.3.2014, chúng tôi tổ chức chia sẻ các quyển
sách trên thu hút gần 90 HS tham gia.
2.1.3. Đánh giá dạy học Ngữ Văn bằng mở rộng không gian văn hóa và hƣớng dẫn HS
thành ngƣời đọc hiệu quả
Tiếp nhận văn học nƣớc ngồi, trong đó có thơ ca Nhật Bản, gặp khơng ít khó
khăn. Ngun nhân chính là khác nhau ngơn ngữ, khơng gian văn hóa, cảm thức thẩm
mĩ của các dân tộc. Để HS yêu thích, nâng cao năng lực cảm bình, và năng lực tự học
cho HS, GV phải có phƣơng pháp "chỉ đƣờng" hiệu quả.
Bảng 1: Dạy học mở rộng khơng gian văn hóa lớp học
Dạy học mở rộng khơng gian văn hóa lớp học
* Chuẩn bị
- HS chuẩn bị nghiên cứu bài học
- Chuẩn bị khơng gian lớp học
* Tiến trình - GV và HS tạo khơng gian văn hóa qua hình ảnh, âm
dạy học
thanh, sự vật... gợi đất nƣớc, con ngƣời, tác phẩm
- GV và HS cùng trình bày, trao đổi những điều nghiên cứu
bài học
* Sau tiết - HS tiếp tục tìm đọc, xem kiến thức liên quan bài học
701
học
- Nêu cảm nhận, sáng tác
- Có thể thảo luận ngồi giờ, sinh hoạt ngoại khóa
Tiết học mở rộng khơng gian văn hóa sử dụng phƣơng pháp chính: giảng, bình,
trực quan, phát vấn. Ngƣời dạy gợi mở để HS trình bày tốt hơn. Phƣơng pháp thảo luận
nhóm đƣợc thực hiện lúc HS chuẩn bị bài học. Ở đây chủ yếu tơi sử dụng phƣơng pháp
trực quan. Trong đó có những sự vật, hình ảnh gợi văn hóa Nhật. Hình ảnh đƣợc sử
dụng đúng mức, đúng lúc sẽ giúp HS dễ thâm nhập vào bài thơ. 100% HS là ngƣời
nghiên cứu bài học và tham gia tích cực vào bài học.
Đọc nhiều sách về kĩ năng mềm giúp HS làm tốt hơn bài nghị luận xã hội. Khảo
sát kết quả của 2 lớp 12.3 (HS khá giỏi), 12.11 (HS trung bình) qua 2 bài viết – bài viết
số 1 (kiểm tra chất lƣợng đầu năm) và bài viết số 4 (bài thi HKI), chúng tôi nhận thấy
sau thời gian hƣớng dẫn đọc sách, kết quả câu nghị luận xã hội nhƣ sau:
Bảng 2: Thống kê kết quả bài văn nghị luận xã hội (năm học 2013-2014)
Lớp/Điểm
≤1.0
Tỉ lệ
≤1.5
Tỉ
lệ
12.3
(36)
1
2.8
19
52.8 13
36.1 3
8.3
1
2.8
50
38.9 3
35.3
19
55.9 3
8.8
8.8
16
47.1 10
29.4 5
Bài
viết
12.11
(34)
Bài
viết
Số 1
Số
2
(Thi
HKI)
Số 1
12
Số
4 3
(Thi
HKI)
≤2.0 Tỉ
lệ
18
≤2.5
14
Tỉ
lệ
≤3.0 Tỉ
lệ
8.3
14.7
Sau khi HS đọc sách theo hƣớng dẫn, điểm số bài văn nghị luận xã hội có nhiều
tiến bộ. Lớp 12.3 tăng 8.3% HS đạt điểm tối đa. Cịn lớp 12.11, lớp HS có học lực thấp
nhất khối, cũng tăng 14.7% HS đạt đến gần 2.5 điểm.
3. Một số kiến nghị về việc đổi mới SGK Ngữ văn
Từ những nhận thức còn thiển cận của bản thân, tơi xin trình bày những đề nghị
của mình. Để HS thêm u thích mơn Ngữ Văn nói chung và phần văm học nƣớc ngồi
nói riêng, GV nên tổ chức mở rộng khơng gian văn hóa cho lớp học, nên hƣớng dẫn HS
702
trở thành ngƣời đọc hiệu quả. Muốn thế, lần thay sách tới, Bộ GD-ĐT nên chú ý về
khung chƣơng trình và đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Khung chương trình Ngữ Văn phải khoa học, gọn, nhẹ và tự do. Chẳng hạn
năm học lớp 10 có 37 tuần. Mỗi tuần có 3 tiết. Giả sử có 6 nội dung cần dạy: Văn học
Việt Nam (17 tuần), Văn học nƣớc ngoài (5 tuần), Lí luận văn học (3 tuần), Tiếng Việt
(3 tuần), Nghị luận văn học (3 tuần), Nghị luận xã hội (3 tuần).
Bảng 3: Số tuần cho các nội dung giáo dục
Tuần
1-17
18-22
23-25
26-28
phân
mơn
Văn học Văn học Lí luận Tiếng
Việt
nƣớc
văn học Việt
Nam
ngồi
29-31
32-33
35-37
Nghị
Nghị
kiểm tra
luận văn luận xã đánh giá
học
hội
Ở mỗi nội dung, 2/3 thời gian dạy những điều Bộ quy định là kiến thức cần phải
có ở mỗi khối lớp, 1/3 thời gian cịn lại do ngƣời dạy và ngƣời học tự chọn. Chƣơng
trình hiện tại có tự chọn mà khơng có "tự chọn". Nội dung từng chủ đề cũng đã đƣợc Bộ
GD-ĐT biên soạn (tự chọn bám sát, nâng cao) khá nặng nề. Với 1/3 thời gian "của
riêng" thầy và trị, GV có thể tổ chức mở rộng khơng gian văn hóa lớp học cho HS ở
một tác giả, một tác phẩm, một nền văn học mà mình u thích. Hoặc có thể hƣớng dẫn
HS đọc những tác phẩm gần nhất, thiết thực nhất, bổ ích nhất.
Bảng 4: Một đoạn phân phối chƣơng trình
Tuần
Phân mơn
Kiến thức
1-12
Văn học Bắt buộc: - Nguyễn Trãi (Tác gia, Đại cáo bình Ngơ, Thơ)
Việt Nam
- Nguyễn Du (Tác gia, Truyện Kiều, Thơ)
- Một số thể loại phú, ngâm khúc (Phú sông Bạch Đằng,
Chinh phụ ngâm)
1317
Văn học Tự chọn: - Con ngƣời trung đại...
Việt Nam
- Bút pháp nghệ thuật trung đại...
- Ảnh hƣởng của thơ ca trung đại...
- Đi thực tế, tìm hiểu một tác gia trung đại...
Phần kiến thức và kĩ năng bắt buộc: SGK biên soạn nội dung kiến thức, kĩ năng
mà HS cần đạt đƣợc. Phần này, SGK chỉ chọn những tác gia, tác phẩm tiêu biểu nhất.
703
Phần kiến thức và kĩ năng tự chọn, tùy theo trƣờng, theo đối tƣợng, GV có thể
chọn 2 đến 3 vấn đề, hoặc có thể đề xuất chƣơng trình qua tổ bộ mơn. Phần tự chọn này
cịn dành cho các lớp nâng cao, lớp chuyên, lớp HS giỏi. Nếu HS giỏi, phần tự chọn,
GV đào sâu hơn. Nếu lớp trung bình yếu, gần 1/3 thời gian này để củng cố kiến thức
của 2/3 thời gian trƣớc. GV và HS có thể tổ chức những buổi đọc sách, thảo luận sách.
Riêng chủ đề Nghị luận xã hội đã trở lại từ 2009 với 3 dạng chính. Muốn làm
đƣợc kiểu bài này, HS phải có kiến thức xã hội. Kiến thức xã hội thì rộng lớn và giàu
tính thời sự mà HS thì khơng thể cập nhận, bổ sung lƣợng thơng tin đầy đủ cho mình.
Đề thi của Bộ GD-ĐT ln "thử thách" HS. HS rối. GV rối. Nên chăng, khung chƣơng
trình nên đề ra cân đối, hợp lí. Mỗi khối lớp chỉ nên học một số chủ đề cơ bản. Chẳng
hạn lớp 10 gồm chủ đề mơi trƣờng, gia đình... Lớp 11 gồm chủ đề lịng u thƣơng,
lịng dũng cảm, thói xấu ngƣời Việt... Lớp 12 gồm chủ đề tƣơng lai bản thân, đời sống
cộng đồng, tinh thần dân tộc... Nhƣ thế, GV có thể khuyến khích HS đọc sách, đọc tài
liệu theo những chủ đề chuyên sâu ấy.
Không cần nhiều bộ SGK, vừa tốn kém, vừa rối cho GV, HS, ngƣời đánh giá.
Bộ GD-ĐT nên quan tâm đến sách, nhất là loại sách nhƣ "Hạt giống tâm hồn", sách tƣ
duy của Tony Buzan, Adam Koo... Đầu tƣ cho thƣ viện là tiêu chuẩn quan trọng nhất
khi đánh giá mỗi trƣờng học. Thiếu sách GV và HS khó có thể thành ngƣời tự học.
Về đổi mới, kiểm tra đánh giá. Đổi SGK và yêu cầu GV đổi mới phƣơng pháp,
"lấy HS làm trung tâm". Thực ra là khơng phải. Vì HS khơng có đƣợc học theo nhu cầu
và đánh giá đúng năng lực của mình. Đề thi, đáp án lấy SGK, chuẩn kiến thức của Bộ
làm "trung tâm". Thế là HS vẫn phải thuộc lòng bài GV. GV lấy kiến thức từ SGK,
SGK, chuẩn kiến thức của Bộ.
Tóm lại, đổi mới giáo dục nói chung và mơn Ngữ Văn nói riêng phải bắt đầu từ
đổi mới kiểm tra, đánh giá: không dạy bài nào thi bài đó; đề kiểm tra đánh giá phải chú
ý đến năng lực đa dạng của ngƣời học. Đổi mới kiểm tra đánh giá quy định đổi mới
khung chƣơng trình. Khung chƣơng trình phải thật sự khoa học, phù hợp tâm lí lứa tuổi,
kích thích đƣợc năng lực ngƣời học. Đổi mới kiểm tra đánh giá và khung chƣơng trình
Ngữ Văn sẽ đổi mới phƣơng pháp dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhật Chiêu (1998), Thơ ca Nhật Bản, Nxb. GD, Tp. HCM.
704
2. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2006), Sách giáo viên Ngữ Văn 10 tập 1, Nxb.
GD, Hà Nội.
3. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm hiểu chƣơng trình và sách giáo khoa Ngữ Văn THPT,
Nxb. GD, Hà Nội.
4. Trần Quốc Vƣợng (chủ biên) (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb. GD, Hà Nội.
705