Công tác Kiểm tra, Giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng
Câu 1: Phân tích các đặc điểm, yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của Đảng.
1. Khái niệm
a. Kiểm tra
“Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là việc các
tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy,
tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước”
b. Giám sát
-“Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng theo dõi, xem xét đánh giá hoạt động
nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy
định của Đảng”.
c. Kỷ luật
Kỷ luật của Đảng là những quy định của Đảng có tính chất bắt buộc mọi tổ chức
đảng và đảng viên phải thực hiện, khi có vi phạm thì phải được kết luận và xử lý nghiêm
minh, nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, tạo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng,
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
2. Đặc điểm
- Là công tác đảng, một bộ phận của công tác xây dựng Đảng, được tiến hành trong
nội bộ Đảng.
+ Công tác xây dựng Đảng có nhiều lĩnh vực khác nhau; mỗi nhiệm vụ do một cơ
quan, tổ chức đảm nhiệm.
+ Được quy định trong Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định
của Đảng.
+ Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng.
+ Cần phối hợp chặt chẽ với các công tác khác.
- Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải
chịu sự kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng, khơng có ngoại lệ
+ Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật đảng, khơng phân
biệt đảng viên có chức vụ cao hay thấp, tuổi đảng nhiều hay ít => tạo nên sự đồn kết, thống
nhất trong Đảng, giữ nghiêm kỷ luật của Đảng
+ Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải tuân thủ, phục tùng và chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật của Đảng
- Các tổ chức đảng và đảng viên vừa là chủ thể kiểm tra, vừa là đối tượng kiểm tra
+ Các tổ chức đảng và đảng viên phải tự kiểm tra
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng và đảng viên có thẩm quyền cấp
trên.
+ Các TCĐ Phải tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên cấp dưới thuộc
phạm vi được phân công lãnh đạo quản lý
- Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng là nhiệm vụ của toàn Đảng, của
mọi tổ chức đảng và đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng.
- Quá trình kiểm tra phải vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa tự giác và bắt buộc;
lấy tự giác, tự phê bình làm chính, coi trọng công tác giáo dục tư tưởng trong công tác kiểm
tra, giám sát; lấy hiệu quả kiểm tra, giám sát làm thước đo cho kết quả hoạt động
+ Đảng viên và tổ chức đảng vừa phải chịu sự kiểm tra, giám sát, vừa phải tự kiểm
tra
+ quá trình kiểm tra, giám sát nhằm để giáo dục tổ chức đảng và đảng viên, giúp
họ tự hồn thiện.
+ Cần coi trọng cơng tác tư tưởng, giáo dục, thuyết phục, cảm hóa tổ chức đảng và
đảng viên
3. Yêu cầu
- Phải xuất phát từ u cầu của nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng, khơng
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của tổ chức hoặc cá nhân.
+ Công tác kiểm tra, giám sát khơng có mục đích tự thân, mà chỉ có mục đích duy
nhất là góp phần tạo sự đồn kết thống nhất trong Đảng… góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị và cơng tác xây dựng Đảng.
=> Chấp hành và thực hiện đúng quan điểm, nguyên tắc, quy định của Đảng về
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng
- Phải làm rõ đúng sai, ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên
về các nội dung được kiểm tra.
+ Mục tiêu: phát hiện vụ việc, kiểm tra, xem xét, kết luận, làm rõ đúng, sai, ưu
điểm, khuyết điểm, vi phạm…
+ Mục đích: giáo dục, phịng ngừa, ngăn chặn khơng để vi phạm xảy ra, nếu có thì
phải xử lý kịp thời, đúng đắn.
+ Góp phần sửa đổi, bổ sung, ban hành chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà
nước cho phù hợp
- Phải đảm bảo tư tưởng chỉ đạo trong công tác kiểm tra là chủ động, chiến đấu, giáo
dục và hiệu quả
+ Sau khi có Nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch… phải chủ động, kịp thời có chương
trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện...
+ Phải có tinh thần đấu tranh làm rõ đúng, sai; tính chất, mức độ vi phạm.
+ Phải làm cho đối tượng được kiểm tra, giám sát thấy được vi phạm để sủa chữa,
phấn đấu, tiến bộ
- Phải đảm bảo thực hiện đúng ngun tắc, thủ tục, quy trình, phương pháp trong cơng
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng.
Câu 2: Trình bày hình thức, phương pháp cơng tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của Đảng.
1. Hình thức
a. Hình thức kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên: chủ thể kiểm tra phải tự giác, chủ động, thường xuyên tiến
hành công tác kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý, phụ trách
và tự kiểm tra. Thường được tiến hành ở cơ sở và chi bộ.
- Kiểm tra định kỳ: Trong một thời gian nhất định (theo định kỳ), chủ thể kiểm tra tiến
hành kiểm tra đối với đối tượng được kiểm tra thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý hoặc phụ
trách.
Các tổ chức đảng từ TW, cơ sở đều cần và có điều kiện tiến hành.
Về nội dung: có thể kiểm tra tồn bộ, có thể chỉ kiểm tra chuyên sâu một số nội
dung cần thiết
- Kiểm tra bất thường: là việc chủ thể kiểm tra tiến hành theo yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị và cơng tác xây dựng Đảng hay tình hình thực tế của Đảng bộ đặt ra, hoặc theo yêu
cầu của tổ chức đảng cấp trên và nội dung kiểm tra thuộc phạm vi quản lý hoặc phụ trách,
nhưng chưa được xác định trước trong chương trình kế hoạch kiểm tra theo định kỳ
+ Được áp dụng khi có sự việc đột xuất xảy ra.
+ Cần tiến hành nhanh gọn, đảm bảo sự tập trung cao.
+ Đối tượng kiểm tra có số lượng ít, nội dung kiểm tra tập trung vào một số vấn đề
nhất định, yêu cầu để kịp ngăn chặn, phải xem xét, kết luận nhanh chóng.
b. Hình thức giám sát:
- Phải sử dụng việc giám sát từ nhiều phía, cả từ trong Đảng, từ quần chúng nhân dân
và các đồn thể chính trị vào trong Đảng, từ trên xuống, từ dưới lên theo đúng nguyên tắc,
quan điểm và phương pháp cơ bản của công tác đảng, công tác giám sát của Đảng.
- Giám sát thường xuyên
- Giám sát trực tiếp
- Giám sát gián tiếp
- Giám sát chuyên đề
- Giám sát từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên
c) Hình thức kỷ luật
- Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
- Đối với đảng viên: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
- Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo (xóa tên nếu vi phạm đến mức khơng
cịn đủ tư cách đảng viên).
2. Phương pháp
- Phương pháp công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng là hệ thống các cách
thức tiến hành trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng mà mọi tổ chức
đảng và đảng viên phải tuân thủ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám
sát, thi hành kỷ luật đảng.
- Phương pháp cơ bản: bắt nguồn từ yêu cầu của các nguyên tắc, quan điểm của Đảng.
- Phương pháp cụ thể: được xác định cho từng nhiệm vụ kiểm tra, giám sát cụ thể trên
cơ sở vận dụng sáng tạo phương pháp cơ bản và thường được cụ thể hóa thành quy trình,
cách làm đối với từng nhiệm vụ kiểm tra.
Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên;
+ Phương pháp cơ bản và là vấn đề có tính ngun tắc trong cơng tác xdđ.
+ Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên để nắm rõ đặc điểm, tình hình, điều kiện,
hồn cảnh…
+ Tùy tình hình cụ thể để có cách vận dụng cho phù hợp.
- Phát huy tinh thần tự giác của đội ngũ đảng và đảng viên.
+ Đảng viên là những người tiên tiến, giác ngộ lý tưởng, giác ngộ giai cấp…
+ Tự giác là bản chất, mục đích của cơng tác xdđ.
+ Đây cũng là vấn đề có tính ngun tắc.
- Phát huy trách nhiệm xdđ của quần chúng;
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Quần chúng nhận biết mọi hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên.
+ Các tổ chức đảng và đảng viên phải trong sạch, vững mạnh => được dân chúng
tin, yêu, tín nhiệm => vừa là phương pháp, vừa là mục đích
+ Phải có phương pháp đúng đắn.
- Làm tốt cơng tác thẩm tra xác minh (dành riêng cho công tác kiểm tra và thi hành kỷ
luật)
+ Ln có những tổ chức đảng và đảng viên quanh co, giấu giếm vi phạm => khó
khăn cho kiểm tra, giám sát.
+ Đặc biệt cần trong trường hợp các tổ chức đảng và đảng viên bị giảm sút ý chí
chiến đấu; ý thức tự phê bình và phê bình khơng cao.
+ Nhiều vụ việc các bằng chứng đã bị thất lạc, bị thay đổi, làm giả…
=> Chưa thẩm tra, xác minh thì chưa kết luận
- Phối hợp với thanh tra Nhà nước, thanh tra nhân dân, cơng tác kiểm tra của các đồn
thể CT-XH, các ban, ngành của đảng, các tổ chức đảng có liên quan
Câu 3: Phân tích các quan điểm chỉ đạo và giải pháp nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng hiện nay.
1. Về mục tiêu
- Một là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm:
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phịng ngừa, ngăn chặn sự
suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
+ Bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, tránh các nguy cơ sai lầm về đường lối,
quan liêu xa dân của đảng cầm quyền.
+ Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XII đã đề ra.
- Hai là, tạo sự chuyển biến tích cực về tư tưởng, nhận thức và hành động trong
Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
Ba là, kịp thời đánh giá đúng ưu điểm của tổ chức đảng và đảng viên để:
+ Phát hiện, làm rõ thiếu sót, khuyết điểm
+ Phục vụ việc tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện và phát triển đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, cục bộ, bản vị, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu
cực.
2. Về quan điểm chỉ đạo
- Thứ nhất, kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo của
Đảng.
- Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác tư tưởng,
công tác tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Thứ ba, thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát.
- Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng phải kết hợp chặt chẽ giữa xây
và chống, lấy xây là chính. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải kiên quyết xử lý
nghiêm minh để răn đe và giáo dục.
- Thứ năm, đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên; phát huy vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong công tác kiểm tra,
giám sát.
3. Giải pháp
1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban
kiểm tra, trước hết là người đứng đầu cấp uỷ về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của
Đảng
2. Xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, luật pháp của Nhà nước phục vụ công
tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
3. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của cấp uỷ, tổ chức
đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp và chi bộ bảo đảm có hiệu lực, hiệu quả
4. Hồn chỉnh quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
5. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan uỷ ban kiểm tra và tăng cường cán bộ kiểm tra
các cấp, bảo đảm tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
6. Tăng cường đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc cho
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
7. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về công tác
kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng
Câu 4: Trình bày nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của UBKT các cấp
a. Nguyên tắc tổ chức :
- UBKT các cấp được lập từ ĐU cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu; bầu UV
UBKT trước sau đó bầu chủ nhiệm UBKT trong số UV UBKT. PCN UBKT do UBKT bầu
trong số UV UBKT. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu củ trong Đảng.
- Nhiệm kỳ của UBKT các cấp theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp. UBKT khóa mới
điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ UBKT khóa trước. CN
UBKT được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu.
b. Nhiệm vụ
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Điều 32 Điều lệ
Đảng
- Tham mưu giúp cấp ủy :
+ Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổ
chức lực lượng thực hiện.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên
+ Báo cáo các vụ kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo..
+ Tham mưu: Chuẩn bị, chuẩn y nhân sự cấp ủy, Ban cán sự đảng, đảng đoàn, UBKT
trực thuộc, đánh giá, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm đối với CB thuộc diện cấp ủy quản lý
+ Chuẩn bị nội dung ký họp có liên quan đến nhiệm vụ
- Các nhiệm vụ khác do cấp ủy giao
c. Quyền hạn
- UBKT cấp trên được quyền chỉ đạo, kiểm tra UBKT cấp dưới.
- UBKT được quyền yêu cầu các tổ chức đảng cấp, tổ chức đảng có liên quan và
đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu, phối hợp hoạt động trong công tác kiểm tra.
- Trong q trình KT nếu phát hiện có những quyết định hoặc việc làm trái đang
hoặc sẽ gây tác hại nghiêm trọng thì UBKT được quyền yêu cầu cấp ủy nơi được kiểm tra
đình chỉ thi hành quyết định hoặc việc làm sai trái đó đồng thời thơng báo hoặc báo cáo kịp
thời với cấp ủy có thẩm quyền để giải quyết
- Các quyết định, kết luận, thông báo của UBKT về công tác kiểm tra, giám sát và
thi hành kỷ luật trong đảng phải được tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan chấp
hành nghiêm túc. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì được quyền khiếu nại, báo cáo với cấp
ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
- UBKT từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền thi hành kỷ luật
theo quy định tại điều 36-39 chương VIII, Điều lệ Đảng.
Câu 5: Thế nào là thi hành kỷ luật trong Đảng? Trình bày các bước thi hành kỷ luật do
phát hiện vi phạm từ quản lý của tổ chức đảng qua sinh hoạt đảng ?
1. Khái niệm
Thi hành kỷ luật trong Đảng Là HĐ của các Tổ chức đảng có thẩm quyền áp dụng
các hình thức kỷ luật với Tổ chức đảng và Đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ
luật theo Quy định của ĐLĐ và các VB hướng dẫn hiện hành của cơ quan có thẩm quyền
nhằm xử phạt, răn đe, GD, sàng lọc, rèn luyện các Tổ chức đảng,đội ngũ ĐV, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong Đảng
được thực hiện nghiêm túc và có kết quả cao.
2. Các bước thi hành một vụ kỷ luật
1. Tổ kiểm tra ( hoặc CB kiểm tra) cùng với cấp ủy ( trực tiếp tổ chức đảng hoặc
đảng viên vi phạm) cần khảo sát, nắm tình hình nội dung vi phạm của tổ chức đảng hoặc
đảng viên, thống nhất kế hoạch tiến hành xem xét, xử lý.
2. Tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm làm kiểm điểm, tổ kiểm tra kiểm tra.
3. Tổ chức đảng, đảng viên vi phạm báo cáo nội dung kiểm điểm, biểu quyết kỷ luật.
4. Đại diện UBKT gặp để nghe đối tượng ( tổ chức đảng, đảng viên) vi phạm trình
bày ý kiến trước khi trình bày ý kiến trước khi trình UBKT xem xét, quyết định
5. Chuẩn bị báo cáo
6. Báo cáo kết quả kiểm tra
7. Đại diện UBKT và tổ trưởng kiểm tra trao đổi kết luận, quyết định của UBKT để
đối tượng vi phạm trình bày ý kiến bằng Vb, nếu đại diện tổ chức đảng quản lý trực tiếp đối
tượng vị phạm thấy cần thì trình bày ý kiến bằng VB, tổ kiểm tra báo cáo để UBKT xem xét,
giải quyết.
- Hoàn chỉnh quyết định thi hành kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp trên thi hành kỷ
luật và những yêu cầu khác( nếu có), báo cáo chủ nhiệm hoặc PCN thường trực ký ban hành
8. Báo cáo việc thi hành kỷ luật lên cấp ủy và UBKT cấp trên
9. Ghi lịch đảng viên
10. Lập và lưu hồ sơ, rút kinh nghiệm
11. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành kết luận, quyết định kỷ luật của UBKT hoặc cấp
ủy
Câu 6: Tố cáo, giải quyết tố cáo trong Đảng là gì? Trình bày các bước tiến hành
giải quyết tố cáo trong đảng
1. Tố cáo, giải quyết tố cáo trong Đảng
- Tố cáo là báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền biết bằng văn bản
hoặc lời nói về những hành vi, việc làm, lời nói hoặc hiện tượng khả nghi nào đó... mà người
tố cáo cho là có dấu hiệu vi phạm chính sách, pháp luật của Nhà nước cần được lên án, ngăn
chặn, xem xét, kết luận, và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định.
- Tố cáo trong Đảng “là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng hoặc cán bộ,
đảng viên có trách nhiệm biết về hành vi của tổ chức đảng hoặc đảng viên mà người tố cáo
cho là vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân”
- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên là việc tổ chức đảng có thẩm
quyền chỉ trì phối hợp với người tố cáo, đối tượng bị tố cáo, tổ chức và cá nhân có liên quan
đến đối tượng hoặc nội dung tố cáo tiến hành các việc xem xét theo đúng các quy định của
Đảng về nguyên tắc, phương pháp, quy trình, thủ tục, thẩm quyền để làm rõ đúng, sai, có
hay khơng có khuyết điểm, vi phạm về những nội dung tố cáo đối với tổ chức đảng hoặc
đảng viên bị tố cáo và có cơ sở, chứng lý xem xét, kết luận, xử lý được chuẩn xác.
2. Các bước tiến hành giải quyết tố cáo trong đảng
a. Bước chuẩn bị
- Phân loại nghiên cứu đơn (thư) tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo trực tiếp để nắm
vững nội dung, đối tương bị tố cáo. Dự kiến kế hoạch tổ chức giải quyết tố cáo.
- Đại diện UBKT hoặc cán bộ được ủy quyền trao đổi với đại diện tổ chức đang
quản lý trực tiếp đảng viên bị tố cáo
- Báo cáo thường trực UBKT xem xét, ký quyết định giải quyết tố cáo và các văn
bản kèm theo( kế hoạch giải quyết tố cáo, thành lập tổ giải quyết tố cáo), nội dung để đối
tượng bị tố cáo giải trình bằng văn bản
- Tổ hoặc cán bộ kiểm tra xấy dựng lịch trình giải quyết tố cáo, phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên
b. bước tiến hành
- Đại diện UBKT và tổ giải quyết tố cáo làm việc với đảng viên bị tố cáo và tổ chức
đảng quản lý trực tiếp đảng viên bị tố cáo
- Tổ giải quyết tố cáo cũng gợi ý những vấn đề cần làm rõ, cần bổ sung để đối tượng
bị tố cáo bổ sung, giải trình ( nếu có).
- Tiến hành thẩm tra, xác minh
- Tổ chức hội nghị gồm : thành viên tổ chức đảng, tổ giải quyết tố cáo, địa diện tổ
chức đảng cấp trên
- Tổ giải quyết tố cáo tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ( nếu có)
- Chuẩn bị báo cáo kết quả giải quyết tố cáo
- Trao đổi với đại diện tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên bị tố cáo và đảng
viên bị tố cáo về kết quả giải quyết để làm rõ thêm nhằm có đủ căn cứ kết luận
- Hoàn chỉnh báo cáo kiểm tra và gửi lên thường trực UBKT
=>> Trường hợp có VP đến mức phải xử lý kỷ luật thì đại diện UBKT gặp để nghe đối
tượng bị tố cáo trình bày ý kiến trước khi trình UBKT xem xét quyết định.
c. Bước kết thúc
- Tổ giải quyết tố cáo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo: Đại diện UBKT và tổ kiểm
tra trao đổi kết luận, quyết định của UBKT để đối tượng bị tố cáo có ý kiến bằng văn bản; tổ
kiểm tra báo cáo để UBKT xem xét, giải quyết.
- Hồn chỉnh thơng báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo
đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật và những yêu cầu khác ( nếu có); báo cáo chủ nhiệm ký ban
hành.
- Thơng báo bằng VB kết quả giải quyết tố cáo đến ĐV bị tố cáo, những yêu cầu,
kiến nghị( nếu có). Cơng bố quyết định kỷ luật ( nếu có) cho tổ chức đảng hoặc đảng viên có
liên quan để chấp hành.
Thông báo cho người tố cáo biết những nội dung cần thiết về giải quyết tố cáo, tùy
từng trường hợp xem xét, quyết định hình thức thơng báo phù hợp.
- UBKT, tổ kiểm tra rút kinh nghiệm, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc chấp hành
lập và lưu trữ hồ sơ
Câu 7: Phân tích những tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của Đảng.
Tiêu chuẩn về đạo đức
1. Phải tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách mạng, chấp hành nghiêm
chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của
Nhà nước
- Đây là yêu cầu đối với đảng viên nói chung, đồng thời cũng là yêu cầu
nghiêm ngặt và quan trọng đầu tiên đối với người cán bộ kiểm tra.
- Thực hiện nhiệm vụ của Đảng mà khơng vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng;
không quán triệt các tư tưởng chỉ đạo của Đảng thì khơng thể hồn thành
nhiệm vụ.
2. Phải có nhiệt tình cách mạng, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức, kỷ luật cao
- Có ý chí phấn đấu, khắc phục trở ngại, khó khan trong công tác và đời sống
- Kiên quyết đấu tranh chống những hành động vô tổ chức, vô kỷ luật, vơ trách
nhiệm, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ với các kết luận, quyết định mà bản than tham gia thảo
luận và biểu quyết.
- Tác phong công tác phải khoa học, thận trọng, cụ thể, tỷ mỉ.
- Phải có ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác giữ bí mật nội dung, tài liệu, thực hiện đúng
quy định về kỷ luật báo cáo, phát ngôn.
3. Phải trung thực, khách quan, công tâm, trong sạch
- Cán bộ kiểm tra phải có đức tính trung thực, khách quan, cơng tâm, trong sạch, đó
vừa là phẩm chất đạo đức vừa là cơ sở tạo nên sự tin cậy của tổ chức đảng và quần
chúng nhân dân đối với cán bộ kiểm tra.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, cán bộ kiểm tra càng cần phải biết giữ gìn lối
sống trong sạch, lành mạnh, khơng vì lợi ích cá nhân mà làm điều sai trái, ảnh
hưởng xấu đến uy tín của đội ngũ cán bộ kiểm tra, hạn chế kết quả thực hiện nhiệm
vụ, làm tổn hại đến lợi ích và thanh danh của Đảng.
4. Phải có tinh thần đồn kết đúng đắn và tình cảm cách mạng sâu sắc.
- Đồn kết là ngun tắc của Đảng, là phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên.
Đoàn kết phải trên cơ sở thống nhất về quan điểm chính trị, nguyên tắc tổ chức của
Đảng, vì lợi ích chung; khơng để cho chủ nghĩa cá nhân chen vào làm suy yếu sự
đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Mạnh dạn đấu tranh và có phương pháp trong đấu tranh, phê bình; giúp đỡ đồng
chí, phân rõ đúng, sai. Không xuê xoa, bỏ qua một cách tuỳ tiện đối với khuyết
điểm, sai lầm của đồng chí.
- Khơng xa lánh mà phải gần gũi giúp đỡ đồng chí khi có khuyết điểm, sai lầm.
u cầu về trình độ, năng lực đối với cán bộ kiểm tra
1. CB kiểm tra phải am hiểu về công tác XDĐ và công tác KT,GS, thi hành kỷ luật của
Đảng:
- Nắm vững quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, phương pháp cơ bản, quy trình tiến hành
cơng tác kiểm tra, giám sát của Đảng, phương hướng, phương châm, nguyên tắc,
thủ tục thi hành kỷ luật của Đảng
- Nắm vững nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, quy chế làm việc cảu UBKT cấp mình và
nhiệm vụ được phân công.
- Qua thực tiễn cơng tác, có khả năng tổng kết, rút king nghiệm, phát hiện, đề xuất
đóng góp vào công tác KT,GS và sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của UBKT.
2. Phải có kiến thức nhất định về chính trị, kinh tế, xã hội nhất là về những vấn đề
liên quan trực tiếp lĩnh vực được phân công phụ trách
- Phải có trình độ chính trị và chun môn theo yêu cầu của từng cấp, từng chuyên
ngành, từng chức danh.
- Trong điều kiện hiện nay, CB kiểm tra phải nằm vững đường lối, chính sách, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và PL của NN, nhất là những nội dung, quy định có liên
quan đến lĩnh vực, ngành, địa phương, đơn vị được phân công phụ trách.
3. Phải đi sâu, đi sát thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm trong cơng tác và cuộc sống
- Nhằm đảm bảo q trình KT,GS đúng đắn, phù hợp, tính chân thực, khách quan và
góp phần giúp cho tổ chức đảng và đảng viên nhìn nhận đúng thực tế, phát huy ưu
điểm, sửa chữa khuyết điểm.
- Có cách ứng xử đúng đắn, phù hợp, đảm bảo tính khách quan, tồn diện, lịch sử,
cụ thể trong xem xét con người và sự việc.
4. Có hiểu biết nhất định về tâm lý con người
- Để làm tốt công tác CB kiểm tra phải nắm được tâm lý xã hội, tư tưởng, tình cảm
của con người nơi sảy ra sự việc đặc biệt là tâm lý của ĐV được KT, GS
- Giúp người CB,ĐV sai lầm, mắc khuyết điểm có thể đấu tranh chiến thắng mặt
tiêu cực bên trong mình, từ đó làm tang hiệu quả cơng tác kiểm tra.
Câu 8: Nêu rõ sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra. Trình bày một số
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
mới.
Khái niệm:
CB KT đảng là đội ngũ CB đảng chuyên trách thực hiện chức năng, nhiệm vụ KT,GS và
thi hành kỷ luật Đảng. Đội ngũ CB Kiểm tra đảng là lực lượng nòng cốt là nhân tố quyết
định việc thực hiện nhiệm vụ của UBKT các cấp.
CBKT gồm: UBKT và đội ngũ cán bộ làm công tác ở cơ quan giúp việc UBKT các cấp
1. Sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra
- Trước hết, cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ kiểm tra có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra các cấp.
- Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng có tầm quan trọng đặc biệt, được coi
là chức năng lãnh đạo của Đảng, là nhiệm vụ của toàn Đảng.
- Thực trạng VP trong Đảng và đội ngũ CN kiểm tra hiện này
- Ủy ban kiểm tra các cấp phải có tổ chức tương xứng, phù hợp và không ngừng
quan tâm, chú trọng xây dựng và kiện toàn bộ máy của tổ chức đó làm cho bộ
máy hợp lý và đội ngũ cán bộ kiểm tra tốt.
2. Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra, giám sát đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ mới
a. Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm
tra, giám sát
- Phải làm tốt việc xây dựng quy hoạch cán bộ kiểm tra trong quy hoạch tổng thể về
xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng
- Trong quy hoạch phải có những tiêu chí về số lượng, chất lượng của đội ngũ cán
bộ kiểm tra, cũng như của từng chức danh cán bộ.
- Cần có kế hoạch theo dõi, nắm chắc từng người, kịp thời phát hiện những cán bộ
tốt, có triển vọng, làm nguồn dự bị cho các chức danh.
- Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp phải thường xuyên quan tâm đến việc đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra phải thực hiện một cách toàn diện như
mọi cán bộ của Đảng, đồng thời phải có kế hoạch, chương trình học tập, bồi
dưỡng về những vấn đề liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra, giám sát và
công tác xây dựng Đảng.
b. Làm tốt công tác quản lý, đánh giá, bố trí sử dụng, điều động, luân chuyển cán bộ
kiểm tra, giám sát
- Việc đánh giá CB phải làm thường xuyên hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn của từng
chức danh, chất lượng hiệu quả cơng tác, sự tín nhiệm của quần chúng để đánh giá
cán bộ.
- Kịp thời động viên, khen thưởng những cán bộ, cơng chức có thành tích trong cơng
tác nhắc nhở những cán bộ, cơng chức có khuyết điểm, thi hành kỷ luật nghiêm đối
với những người có sai phạm.
- Bố trí, sử dụng cán bộ phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và trình độ khả năng của
CB.
- Phải luân chuyển để CB phát triển tồn diện, có điều kiện đi sâu vào chức trách,
nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm.
- Nhằm tạo điều kiện cho cán bộ phát huy khả năng trong các môi trường, điều kiện
và cương vị công tác khác nhau.
c. Thực hiện chính sách đối với cán bộ kiểm tra, giám sát
- Quán triệt và thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban
hành đối với cán bộ, bao gồm cả chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ
về vật chất và tinh thần
- Đồng thời, nghiên cứu, phát hiện, đề xuất với Đảng và Nhà nước những vấn đề cần
thiết về chính sách đối với cán bộ làm cơng tác xây dựng Đảng nói chung và cán
bộ kiểm tra nói riêng
- Thực hiện việc khen thưởng đối với cán bộ kiểm tra
d. Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ
kiểm tra
- Các cấp ủy phải thường xuyên lãnh đạo công tác kiểm tra, bao gồm cả lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ và lãnh đạo, chỉ đạo về việc kiện toàn tổ chức bộ máy và cán
bộ kiểm tra.
- Uỷ ban kiểm tra các cấp căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tình
hình đội ngũ cán bộ của mình, lập kế hoạch để có cơ sở tiến hành các mặt công tác
cán bộ.
- Cán bộ kiểm tra thường xuyên thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến quyền
lợi của nhiều đối tượng. Sau khi xử lý có thể có đơn thư tố cáo, khiếu nại về cán bộ
kiểm tra.
- Cần xử lý tốt để: minh oan cho cán bộ kiểm tra (nếu có), hoặc phát hiện và khắc
phục những sai phạm đó, địi quyền lợi cho người bị thiệt thịi đồng thời khơng bỏ
sót vi phạm.
- Phát huy dân chủ trong Đảng, trong xã hội, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng.