Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

tìm hiểu về tham vấn và tình huống tham vấn trong xã hội lấy ví dụ thực tiễn về trường hợp tham vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.13 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................1
I.LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................2
1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................................................3
1.1. Kiến thức............................................................................................................................................3
1.1.1. Kiến thức chung về tham vấn.........................................................................................................3
1.1.2 Các lý thuyết và cách tiếp cận tham vấn.........................................................................................5
1.1.3. Quy trình tham vấn cá nhân.........................................................................................................13
1.1.4. Quy trình tham vấn gia đình........................................................................................................13
1.2. Các kỹ năng trong tham vấn............................................................................................................14
1.2.1. Các kỹ năng trong tham vấn cá nhân...........................................................................................14
1.2.2. Các kỹ năng trong tham vấn gia đình...........................................................................................17
1.2.3. Đánh giá mức độ..........................................................................................................................19
1.3. Giá trị và thái độ..............................................................................................................................20
2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................................................21
3. Vận dụng.............................................................................................................................................22
3.1. Mơ tả tình huống.............................................................................................................................22
3.2. Tiến trình tham vấn cá nhân và kỹ năng sử dụng trong tham vấn................................................22
3.2.1. Giai đoạn : Tạo lập mối quan hệ và lòng tin................................................................................22
3.2.2. Giai đoạn 2: Xác định vấn đề- Giúp thân chủ phát triển vấn đề đang tồn tại với họ.................23
3.2.3. Giai đoạn : Lựa chọn giải pháp.....................................................................................................25
3.2.4. Giai đoạn 4: Triển khai giải pháp..................................................................................................27
3.2.5. Giai đoạn 5: giai đoạn kết thúc....................................................................................................28
3.2.6. Giai đoạn 6 : giai đoạn theo dõi...................................................................................................28
4. Đánh giá khả năng tham vấn của mình trong quá trình tham vấn và đưa ra những kiến nghị đề
xuất..........................................................................................................................................................29


I.

LỜI MỞ ĐẦU



Nhip sống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đã giúp
cho con người trở nên năng động và nhạy bén hơn, song cũng làm cho họ luôn
phải đối mặt với stress nhiều hơn. Áp lực của công việc, sự cạnh tranh trong
học tập, kinh doanh hay thăng tiến làm cho con người ta ln trong tình trạng
căng thẳng thần kinh. Hiện tượng q tải trong học tập dẫn đến rối nhiễu hành
vi ở một số em nhỏ cũng đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Cuộc sống hiện
đại với những mối giao lưu xã hội theo phong cách mới cũng đã làm thay đổi
những nét truyền thống vốn có, làm cho khơng ít gia đình rơi vào khủng hoảng.
Đứng trước những mâu thuẫn, áp lực cuộc sống hàng ngày, khơng ít cá nhân và
gia đình trở nên bối rối, đơi khi họ cảm thấy khơng thể vượt qua và đã tìm đến
giải pháp tiêu cực.
Để góp phần giúp đỡ cá nhân và gia đình giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội
trên, địi hỏi có sự tham vấn từ bên ngồi, điều này góp phần tạo lên sự chuyển
mình về tâm lý, hành vi con người, đảm bảo cho trật tự an toàn xã hội và vấn
đề an sinh ở nước ta hiện nay. Chính vì lí do trên nên em rất thích mơn học này,
thấy đây là mơn học bổ ích. Trong q trình học tập bộ mơn này, giảng viên
Tiêu Thị Minh Hường là người đã luôn quan tâm và truyền dạy kiến thức, kinh
nghiệm cũng như sự nhiệt huyết cho chúng em. Với năng lực có hạn nên em đã
chọn chủ đề viết tiểu luận kết thúc mơn học là tham vấn tâm lý cho gia đình,
trong q trình viết bài, khơng thể tránh khỏi những sai sót. Mong nhận được
sự góp ý, sửa đổi và bổ sung của cơ để bài được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Kiến thức.
Sau khi kết thúc môn thực hành tham vấn cơ bản bản thân em đã học được
những vấn đề sau:

1.1.1. Kiến thức chung về tham vấn.
- Hiểu được thế nào là tham vấn: tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý,
trong đó nhà tha vấn sử dụng kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ nghề
nghiệp để thiết lập mối quan hệ tương tác thích cực với thân chủ nhằm giúp đỡ
họ nhận thức được hoàn cảnh vấn đề để thay đổi cảm xúc, suy nghĩ và hành vi
và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của mình.
- Hiểu được mục đích, ý nghĩa của tham vấn:
 Mục đích: theo Hutchinson Haney James cho rằng, tham vấn có 3 mục đích
cụ thể:
Thứ nhất: tham vấn nhằm thúc đẩy nhận biết của thân chủ về cảm xúc, hành
vi và những trải nghiệm của bản thân.
Thứ hai: tham vấn nhằm thúc đẩy việc ra quyết định của thân chủ một cách
đúng đắn thông qua khám phá cảm xúc, hành vi và giải pháp
Thứ ba: tham vấn giúp thân chủ triển khai hành động và tang cường chức
năng xã hội của cá nhân.
 Ý nghĩa:
1. Giúp các nhân và gia đình giải tỏa được những cảm xúc tiêu cực, giúp họ
trở nên sáng suốt hơn, có lý trí hơn để nhìn nhận vấn đề và hồn cảnh thực tại,
từ đó đưa ra giải pháp phù hợp nhất với điều kiện của mình.
2. Khơng những giúp cá nhân và gia đình giả quyết vấn đề kịp thời mà còn
giúp họ phòng ngừa những hành vi tiêu cực có thể bột phát trong tình huống


khủng hoảng.
3. Hướng tới việc giúp cá nhân tang cường kỹ năng sống, biết cách nhìn
nhận vấn đề, tự tin vào chính mình, giúp thân chủ khơi dậy tiềm năng và sức
mạnh đang tồn tại.
4. Tăng cường khả năng thích nghi xã hội của cá nhân và gia đình.
- Hiểu được một số khái niệm liên quan
- Hiểu rõ được mối quan hệ giữa nhà tham vấn và thân chủ là mối quan hệ

nghề nghiệp đặc biệt. nó địi hỏi sự tương tác tích cực giữa nhà tham vấn và đối
tượng
- Hiểu đươc các giá trị đạo đức trong tham vấn. theo Egan đề xuất một số giá
trị trong hoạt động trợ giúp trong đó có tham vấn như sau:
• Hành động và suy nghĩ một cách thực tế
• Khả năng phù hợp năng lực của mình với cơng việc tham vấn
• Có thái độ tơn trọng
• Sự trung thực trong cơng việc
• Trách nhiệm của đối tượng trong giải quyết vấn đề
- Biết được một số nguyên tắc đạo đức trong tham vấn (4 nguyên tắc cơ bản)
• Nguyên tắc tơn trọng, chấp nhận thân chủ
• Ngun tắc dành quyền tự quyết cho thân chủ
• Ngun tắc khơng lên án, phê phán thân chủ
• Ngun tắc đảm bảo tính bí mật của thân chủ
- Hiểu được các cách phân loại thân vấn: có nhiều cách phân loại tham vấn
1. Căn cứ theo nhóm đối tượng được tham vấn
 Tham vấn cá nhân
 Tham vấn gia đình
 Tham vấn nhóm


2. Căn cứ theo hình thức can thiệp tham vấn
 Tham vấn trực tiếp
 Tham vấn gián tiếp
- Biết được tiến trình tham vấn: theo E.D Neukrug có 6 bước hoạt động
Bước 1: Xây dựng mối quan hệ
Bước 2: Xác định vấn đề ban đầu
Bước 3: Hiểu sâu vấn đề hơn và xác định mục tiêu
Bước 4: Thực hiện kế hoạch
Bước 5: Kết thúc

Bước 6: Theo dõi
1.1.2 Các lý thuyết và cách tiếp cận tham vấn.
Tham vấn là một quá trình tương tác với thân chủ, do vậy nhà tham vấn
cần hiểu tâm lý người, Nội dung này cần phải nắm rõ để cung cấp cho sinh
viên kiến thức cơ bản và những kỹ thuật can thiệp trong mỗi hướng tiếp cận.
* Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow.
Abraham Maslow nhìn nhận con người theo hướng nhân đạo vì vậy lý
thuyết của ông được xếp vào trường phái nhân văn hiện sinh. Ông cho rằng,
con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển, đó
là nhu cầu thể chất, nhu cầu an tồn, nhu cầu tình cảm xã hội (tình yêu thương),
nhu cầu được tơn trọng và nhu cầu được hồn thiện.
+ Nhu cầu về thể chất, sinh lý
+ Nhu cầu an toàn
+ Nhu cầu tình cảm xã hội
+ Nhu cầu được tơn trọng
+ Nhu cầu được hoàn thiện và phát triển
* Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của Erik Erikson.


Erik Erikson – nhà tâm lý học phân tâm chia đời người thành 8 giai
đoạn. Mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi 1 dạng khủng hoảng tâm lý xã hội xuất
phát từ sự xung đột giữa nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội. Nếu
khủng hoảng này được giải quyết nó sẽ là tiền đề cho sự phát triển tâm lý của
cá nhân trong giai đoạn tiếp theo.
+ Giai đoạn 1: Tin tưởng và không tin tưởng (từ 0 – 1 tuổi): Trong
giai đoạn này, trẻ có quan hệ xã hội chủ yếu với bố, mẹ đặc biệt là người mẹ và
người trong gia đình. Sự quan tâm, chăm sóc của bố mẹ tạo cho trẻ long tin,
cảm giác được thỏa mãn. Nếu trẻ khơng có được mối quan hệ gần gũi với
người thân trẻ sẽ mất đi cảm giác an toàn và nảy sinh cảm giác sợ hãi.
+ Giai đoạn 2: Tự chủ >< nghi ngờ ( 1,5 – 3 tuổi): Đây là giai đoạn

hình thành tính tự chủ, ý thức độc lập, mong muốn có quyền riêng ở đứa trẻ.
Trẻ ln ln nói “để con”, “của con”, “tự con làm”… và đôi khi chúng tỏ ra
bướng bỉnh. Những hành vi luôn ngăn cấm và hạn chế sự thể hiện tính độc lập
của trẻ sẽ làm cho trẻ dễ này sinh cảm giác nghi ngờ, xấu hổ dẫn đến nhút nhát
và lệ thuộc vào người khác.
+ Giai đoạn 3: Khả năng khởi sự công việc >< mặc cảm (3 – 6 tuổi):
Nó cịn được coi là giai đoạn của óc sang kiến – giai đoạn của sự sang tạo, bởi
trẻ khá tị mị, muốn tìm hiểu thế giới xung quanh bằng nhiều con đường.
Chính vì vậy chúng thường có những trị chơi nguy hiểm, hay đặt ra nhiều câu
hỏi “tại sao?”. Cần động viên, khuyến khhích trí tưởng tượng, tị mị của trẻ
dưới sự kiểm sốt của người lớn. Nếu khơng được sự khuyến khích, khơng có
cơ hội để khám phá, trẻ sẽ khơng biết làm, có xu hướng rụt rè và cảm giác tội
lỗi.
+ Giai đoạn 4: Siêng năng >< Kém cỏi (6 – 12 tuổi): Trẻ ở giai đoạn
này thường cần cù, chăm chỉ, hào hứng tiếp thu những kỹ năng mới. Quan hệ
xã hội với bạn bè bắt đầu chiếm tỷ trọng lớn. Sự cấm đoán sẽ làm cho trẻ


khơng dám giao tiếp, khơng có cơ hội để phát triển trí tuệ. Cảm giác tự ti, kém
cỏi cũng bắt nguồn từ chính những hạn chế này.
+ Giai đoạn 5: Thể hiện bản thân >< sự lẫn lộn về vai trò (Vị thành
niên): Khi này cơ thể trẻ đã phát triển nhanh, cân đối dần và đây là thời kỳ quá
độ từ trẻ em sang người lớn. Một mặt, trẻ đang muốn thể hiện sự “ngươi lớn” ở
mình nhưng đơi khi cũng có những biểu hiện thối bộ về thời nhỏ. Chúng đã
tạo dựng cho mình long tự trọng rất lớn. Thái độ và hành vi thể hiện sự không
tôn trọng trẻ hay những lời quở trách, phê phán đối với trẻ dễ làm cho trẻ tự ái
hay dỗi hờn.
+ Giai đoạn 6: Gắn bó >< Cơ lập (Mới trưởng thành): Erik Erikson
xem đây là tuổi của yêu thương và lao động (tình yêu nam nữ, tình cảm gia
đình, bố mẹ, con cái..) của học hành và nghề nghiệp. Trong giai đoạn này, khả

năng độc lập, tự chủ, ý chí nghị lực, tinh thần trách nhiệm của cá nhân là khá
cao. Nếu khơng có được sự u thương con người có xu hướng cơ lập, vị kỷ, tự
say mê với chính mình.
+ Giai đoạn 7: Sáng tạo >< ngừng trệ (Trung niên): Lứa tuổi trung
niên là lứa tuổi mà phần lớn cá nhân đã có sự hồn thiện về gia đình, nghề
nghiệp, quan hệ xã hội. Nếu như cá nhân trong giai đoạn này chưa đạt được các
yêu cầu về gia đình, xã hội và nghề nghiệp, thì họ thường rơi vào tình trạng
ngưng trệ, thường có cảm giác như khơng làm được việc gì đó quan trọng cho
bản thân, gia đình và xã hội.
+ Giai đoạn 8: Hồn thành >< Thất vọng (Cao tuổi): Khi đã vào giai
đoạn này con người thường có thay đổi lớn theo hướng giảm sút về sức khỏe,
về thu nhập và các mối quan hệ xã hội. Việc con cái trưởng thành, lập gia đình
và sống độc lập, hay chấm dứt lao động để về hưu dễ làm họ có cảm giác hụt
hẫng, thậm chí cảm thấy cơ đơn, lo lắng. Nếu người già mãn nguyện với những
gì họ đã đạt được ở trong các giai đoạn trước như sự nghiệp, gia đình, con


cái… thì họ dễ dàng chấp nhận những giảm sút về sức khỏe, thu nhập và vị thế
xã hội, họ cũng không day dứt khi cận kề cái chết. Ngược lại, những người
thấy mình chưa làm được nhiều điều, chưa hồn thành “nghĩa vụ” đối với gia
đình và xã hội, khi về già họ thường kém thích nghi với những thay đổi, q
trình lão hóa ở họ diễn ra nhanh hơn và họ thường hối tiếc về quá khứ
Hai lý thuyết trên có ý nghĩa rất lớn cho việc giúp nhà tham vấn hiểu được
tâm lý con người, là cơ sở để nhà tham vấn giúp thân chủ cải thiện mối
quan hệ tương tác, tạo ra một môi trường xã hội tích cực, từ đó hỗ trợ họ
vượt qua khủng hoảng và thích nghi tốt hơn trong q trình phát triển.
* Cách tiếp cận phân tâm.
Những vấn đề quan trọng được đề cập tới trong lý thuyết của Sigmund Freud
đó là bản năng, vô thức, cấu trúc nhân cách, cơ chế tự vệ.
- Bản năng

Ông cho rằng con người được sinh ra với những bản năng thuộc về vô thức. Nó
bao gồm các bản năng sống và bản năng chết.
- Bản năng sống: là sự đói khát, tình dục.
- Bản năng chết: là những bản năng hướng tới sự phá bỏ, tiêu diệt cuộc
sống. Những hành vi gây thương tích, tự hủy hoại bản than ở con người.
Những hành vi hung tính, sự nóng giận cũng là bản năng chết của con
người.
- Cấu trúc nhân cách
S. Freud cho rằng cấu trúc của nhân cách gồm có 3 cấu thành, đó là cái Nó
(Id), cái tơi (Ego) và cái siêu tơi (Super Ego). Các cấu trúc này được hình thành
và phát triển dần tới khi con người được 5 tuổi. Cả ba cấu thành trên được tập
hợp trong một con người và chúng quy định ảnh hưởng lẫn nhau. Cái nó hoạt
động theo nguyên tắc thỏa mãn. Cái tôi hoạt động theo nguyên tắc thực tiễn và
cái siêu tôi hoạt động theo nguyên tắc kiểm duyệt.


Sự mâu thuẫn tồn tại giữa cái Nó và cái Siêu tơi dễ làm con người rơi vào tình
trạng căng thẳng. Để giúp cho con người có thể thốt khỏi tình trạng này,
S.Freud cho rằng cần có những cơ chế tự vệ để bảo đảm tạo ra sự cân bằng
trong tâm lý của con người.
* Cơ chế tự vệ : Sự dồn nén; Sự phóng chiếu; Sự chối bỏ; Sự thoái bộ; Sự tạo
lập hành động (phản ứng); Sự phá bỏ; Sự thăng hoa; Sự mơ mộng
+ Quá trình phát triển nhân cách
– Giai đoạn môi miệng (oral stage)
– Giai đoạn hậu môn (anal stage)
– Giai đoạn dương vật (phallic stage)
– Giai đoạn tiềm ẩn (latance stage)
– Giai đoạn cơ quan sinh dục ngoài (genital stage)
+ Các kỹ thuật can thiệp.
-


Phân tích sự chuyển dịch:

-

Phân tích giấc mơ

-

Liên tưởng tự do

-

Nhạy cảm với những phản kháng/chống đối từ phía thân chủ

* Cách tiếp cận lấy thân chủ làm trọng tâm.
Cách tiếp cận thân chủ trọng tâm (Client – centred therapy) được ra đời
và phát triển vào những năm cuối của thập kỷ 40. Lý thuyết này thuộc trường
phái tâm lý học nhân văn. Lý thuyết này cho rằng cá nhân có khó khăn tâm lý
xã hội là do họ tập nhiễm cách ứng xử không phù hợp. Nhiệm vụ của nhà tham
vấn trong quá trình giúp đỡ là hỗ trợ họ tháo bỏ những rào cản trong môi
trường xã hội, giúp họ hiểu được chính mình, chấp nhân hồn cảnh và tự điều
chỉnh bản thân để đạt được trạng thái cân bằng. Trị liệu thân chủ trọng tâm dựa
trên quan điểm tích cực của mỗi người rằng mỗi thân chủ ln vận động để
hồn thiện bản thân.Mục đích lớn nhất của quá trình tương tác là phải tạo ra


được bầu khơng khí an tồn và tin tưởng, giúp họ tự khám phá bản thân, tự ý
thức được hoàn cảnh, vấn đề và tiềm năng của mình. Nhiệm vụ của nhà tham
vấn là giúp thân chủ nhận biết được tiềm năng của chính họ.Theo Rogers,

cơng cụ để tạo sự thay đổi ở thân chủ đó là: sự thành thực, sự thấu hiểu và
chấp nhận vô điều kiện của nhà tham vấn đối với thân chủ
* Cách tiếp cận Gestalt.
Mục đích của cách tiếp cận này là giúp thân chủ nhận ra được họ đang
cảm nhận gì, làm gì và điều gì đang diễn ra bây giờ và ở đây trong mối quan
hệ tương tác với người khác, để từ đó họ có trách nhiệm với nhận thức và hành
động của họ. Các kỹ thuật được sử dụng trong cách tiếp cận này là :
- Nâng cao sự tự nhận thức.
- Sử dụng mệnh đề tôi.
- Kỹ thuật chiếc ghế trống.
- Kỹ thuật chuyển các câu hỏi thành câu khẳng định.
* Cách tiếp cận hành vi.
+ Hướng tiếp cận và mục tiêu của cách tiếp cận hành vi trong tham vấn:
Lý thuyết này nhấn mạnh đến những hành vi hiện tại mà thân chủ đang trải
nghiệm. Mục đích cốt lõi của quá trình can thiệp này là loại bỏ hành vi, loại bỏ
những điều kiện gây ra hành vi không thích ứng của thân chủ và giúp họ học
được những khn mẫu hành vi có hiệu quả hơn thong qua việc tiếp thu những
kinh nghiệm mới. Mặc dù cách tiếp cận hành vi không xem mối quan hệ giữa
thân chủ và nhà tham vấn quan trọng như cách tiếp cận của Carl Rogers, song
họ cũng nhận định vai trò của mối quan hệ tích cực giữa nhà tham vấn và thân
chủ như là khởi điểm tốt cho quá trình tham vấn hiệu quả.
+ Quy trình can thiệp theo cách tiếp cận hành vi được diễn ra như sau:
- Trước tiên, cần tiếp xúc, trò chuyện với thân chủ để khai thác thơng tin
về tình hình sức khỏe, tình trạng tâm thần của họ, đặc biệt là diễn biến hình


thành những rối nhiễu tâm thần đó.
- Xác định những biểu hiện, những tính cách, hành vi bất thường và phân
loại, đánh giá mức độ vấn đề.
- Xác định rối nhiễu, hành vi ưu tiên cần can thiệp.

- Can thiệp những yếu tố tác động: đó là làm thay đổi mơi trường hay
những yếu tố kích thích cho sự tồn tại hành vi khơng mong muốn ở thân chủ.
Ví dụ, hành vi không tới trường của trẻ nhiều khi xuất phát từ sự quá mong đợi
và cưỡng ép con học quá mức của cha mẹ. Như vậy, vấn đề xuất phát điểm cần
can thiệp ở đây không phải là hành vi không tới trường của trẻ mà là hành vi
thúc ép của cha mẹ.
- Tiến hành can thiệp.
- Sau mỗi lần can thiệp cần có đánh giá sơ bộ sự thay đổi của hành vi hay
nhóm hành vi.
+ Các kỹ thuật can thiệp trong cách tiếp cận hành vi:
Amold Lazarus đưa ra cách tiếp cận đa mơ hình (BASICID): Trọng tâm của
cách tiếp cận này là tập trung vào đánh giá, phân tích thân chủ, nhu cầu của
thân chủ qua 7 yếu tố. Nhà tham vấn yêu cầu thân chủ viết ra những đặc điểm
của cá nhân trong từng lĩnh vực sau:
-

B (behavior – hành vi):

-

A (affection – tình cảm, cảm xúc):

- S (sensory – cảm giác về thân thể):
-

I (intellectual/image – tưởng tượng):

-

C (cogtitue – nhận thức):


-

I (interpersonal relationship – mối quan hệ liên nhân cách):

- D (drug – sức khỏe/thuốc men):
+ Ngồi ra cịn có một số kỹ thuật khác để tạo ra những hành vi mong
muốn ở thân chủ:


- Phương pháp thư giãn (relaxtion)
-

Giải mẫn cảm có hệ thống:

-

Kỹ thuật củng cố

- Làm mẫu
-

Kỹ thuật quản lý bản thân

-

Huấn luyện nâng cao khả năng tự tin, quyết đoán.

* Cách tiếp cận nhận thức .
Albert Ellis cho rằng: những cá nhân có hành vi được xem là khơng

bình thường bởi cách ứng xử không phù hợp của họ và xuất phát từ những
niềm tin không hợp lý.Các bước xử lý niềm tin phi lý:


Bước 1: Nhà tham vấn cần thuyết phục được rằng niềm tin/suy nghĩ của
thân chủ là khơng hợp lý. Hỏi họ điều gì khiến cho họ làm như vậy (điều
gì khiến họ tìm đến cái chết – Em cho rằng chết là hết or anh ấy bỏ em –
em khơng cịn có giá trị gì nữa…)

– Bước 2: Cần chỉ ra cho thân chủ rằng họ đang duy trì những suy nghĩ
khơng logic như thế nào. Hỏi: điều gì khiến họ nghĩ rằng: “mất anh ấy
là họ mất tất cả” để xem họ duy trì suy nghĩ logic đó như thế nào.
– Bước 3: Giúp họ học cách đối mặt với những suy nghĩ không hợp lý đó.
Có phải anh ấy là tất cả trong cuộc sống của chị không?
-

Bước 4: Xem xét những suy nghĩ khơng hợp lý có thể được hình thành
như thế nào dựa trên một hay nhiều trong số các niềm tin khơng hợp lý
đã được khái qt hóa.

-

Bước 5: Thân chủ cần phát triển cách thức mới hợp lý hơn trong cuộc
sống.
Các nhà tham vấn tiếp cận theo lý thuyết nhận thức hành vi đã đề xuất

một số kỹ thuật can thiệp:
-

Khám phá ảnh hưởng các sự kiện và hậu quả.



- Tấn công sự xấu hổ.
- Bài tập tưởng tượng.
1.1.3. Quy trình tham vấn cá nhân
- Hiểu rõ khái niệm chung về tham vấn các nhân: tham vấn cá nhân là q
trình trao đổi tương tác tích cực giữa nhà tham vấn – người được đào tạo – và
cá nhân – người có vấn đề mà họ khơng tự giải quyết được – để giúp họ thay
đổi cảm xúc, suy ngĩ và hành vi và tìm ra giả pháp cho vấn đề đang tồn tại.
- Hiểu một số lý thuyết và cách tiếp cận trong tham vấn.
1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
2. Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của Erik Erikson
3. Cách tiếp cận phân tâm
4. Cách tiếp cận lấy thân chủ làm trọng tâm
5. Cách tiếp cận Gestalt
6. Cách tiếp cận hành vi
7. Cách tiếp cận nhận thức
- Biết được quy trình tham vấn cá nhân gồm 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: tạo lập mối quan hệ và lòng tin
Giai đoạn 2: xác định vấn đề - giúp thân chủ phát hiện vấn đề đang tồn
tại đối với họ
Giai đoạn 3: lựa chọn giải pháp
Giai đoạn 4: triển khai giải pháp
Giai đoạn 5: kết thúc
Giai đoạn 6: theo dõi
- Biết được trong tham vấn các nhân có 13 kỹ năng cơ bản
1.1.4. Quy trình tham vấn gia đình
- Hiểu được khái niệm,mục đích, ý nghĩa của tham vấn gia đình



Khái niệm: tham vấn gia đình là quá trình tương tác của nhà tham vấn


với các thành viên trong gia đình nhằm giúp họ cải thiện cách thức giao tiếp
trong gia đình để giải quyết những vấn đề của cá nhân và của toàn gia đình


Mục đích:



Giúp các thành viên trong gia đình thay đổi cách ứng xử tiêu cực từ đó

cải thiện bầu khơng khí trong gia đình


Giúp các thành viên trong gia đình giao tiếp với nhau dễ dàng hơn



Tạo cơ hội để các thành viên chia sẻ cảm xúc, suy ngĩ



Hỗ trợ các thành viên sử dụng các kỹ năng để cùng nhau đối phó với các

vấn đề trong gia đình.


Ý nghĩa: có ý nghĩa quan trọng đối với trợ giúp gia đình giả quyết những


vấn đề dang tồn tại.
- Hiểu được những vấn đề trong gia đình và một số ngun tắc cơ bản trong gia
đình
- Mơ hình can thiệp trong tham vấn gia đình
1. Mơ hình can thiệp cấu trúc gia đình
2. Mơ hình học tập xã hội
3. Mơ hình can thiệp tập trung vào giải pháp
4. Mơ hình can thiệp hệ thống gia đình
- Quy trình tham vấn trong gia đình: có 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: tiếp xúc ban đầu – tạo lập mối quan hệ
Giai đoạn 2: giai đoạn triển khai – giai đoạn trung gian
Giai đoạn 3: giai đoạn kết thúc
- Biết được trong tham vấn gia đình có 9 kỹ năng
1.2. Các kỹ năng trong tham vấn
1.2.1. Các kỹ năng trong tham vấn cá nhân
1. Kỹ năng giao tiếp không lời:


- Đó là nói tới việc sử dụng thái độ, nét mặt, cử chỉ, hành vi để giao tiếp với
thân chủ.
- G. Egan đề xuất những hành vi giao tiếp khơng lời nên có trong tham
vấn như:
+ Giao tiếp bằng mắt hợp lý.
+ Tư thế ngồi đối diện với thân chủ.
+ Thái độ cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ
+ Tư thế ngả về phía trước một chút.
+Phong cách thư giãn, thoải mái.
2. Kỹ năng lắng nghe:
- Lắng nghe trong tham vấn, ngồi việc thu thập thơng tin trong q trình

trợ giúp, cịn là cơng cụ quan trọng cho việc tạo nên môi trường tương tác
giữa nhà tham vấn và thân chủ, hay sự khích lệ thân chủ tìm thấy giá trị. Do
vậy G. Egan cho rằng lắng nghe trong tham vấn là lắng nghe tích cực, địi
hỏi sự tập trung chú ý để nghe những gì thân chủ nói bằng lời và cả khơng
lời, những gì họ quan tâm.
3. Kỹ năng hỏi:
- Hỏi trong tham vấn là hoạt động đa chức năng xun suốt trong q trình
tham vấn. Ngồi chức năng thu thập thơng tin, kỹ năng này cịn giúp thân
chủ nhận thức cảm xúc, suy nghĩ, hành vi cũng như tiềm năng của bản thân.
- Các loại câu hỏi thường sử dụng trong tham vấn:
+ Câu hỏi đóng/ mở.
+ Câu hỏi hướng tới cảm xúc suy nghĩ hành vi.
+ Câu hỏi hướng tới khai phá vấn đề.
+ Câu hỏi tăng năng lực tập trung vào giải pháp
+ Câu hỏi trực tiếp/ gián tiếp
+ Câu hỏi tại sao/ vì sao


4. Kỹ năng phản hồi:
- Phản hồi trong tham vấn là hành vi gửi lại những thông tin tiếp nhận từ
thân chủ, hướng tới mục đích và ý nghĩa khác nhau trong tham vấn. Nói
cách khác, phản hồi trong tham vấn là việc truyền tải lại những cảm xúc,
suy nghĩ, hành vi của thân chủ nhằm kiểm tra thông tin và thể hiện sự quan
tâm chú ý, đồng thời khích lệ thân chủ nhận thức rõ hơn về cảm xúc, suy
nghĩ của bản thân từ đó thay đổi.
- Các hình thức chính của phản hồi trong tham vấn:
+ Phản hồi nội dung
+ Phản hồi cảm xúc
5. Kỹ năng thấu hiểu:
- Thấu hiểu trong tham vấn là sự đặt mình vào thân chủ để cảm nhận sâu sắc

những cảm xúc của người kia trên cơ sở đặt mình vào họ để nhìn nhận thế
giới theo lăng kính của họ.
6. Kỹ năng tóm lược:
- Tóm lược trong tham vấn là việc tập hợp lại một cách khái quát, ngắn gọn
các thông tin mà thân chủ đã trình bày, những sự kiện đã diễn ra trong buổi
nói chuyện hay trong tồn bộ tiến trình giúp đỡ.
7. Kỹ năng khuyến khích làm rõ ý:
- Khuyến khích là nhắc lại một vài từ chính của thân chủ và đưa ra những
phản hồi ngắn bằng những cử chỉ, câu từ để khích lệ thân chủ tiếp tục nói rõ
hơn.
8. Kỹ năng giúp thân chủ trực diện với vấn đề:
- Kỹ năng này còn được gọi là kỹ năng thách thức hay kỹ năng đối chất.
Đây là sự đáp ứng bằng lời của nhà tham vấn để mô tả hay chỉ ra sự khác
biệt trong thông điệp bằng lời, suy nghĩ cảm xúc hành vi của thân chủ nhằm
hướng thân chủ tới điều họ nhận thức được.


9. Kỹ năng xử lý im lặng:
- Xử lý im lặng không phải nhà tham vấn vội vàng với những câu hỏi hay
những lời giải thích mà hãy giữ một khoảng im lặng nhất định. Cùng họ im
lặng và sau đó đưa ra phản hồi về sự im lặng đó. Nhà tham vấn quan sát thái
độ, cử chỉ, hành vi của họ khi họ im lặng.
10. Kỹ năng khai thác cảm xúc, suy nghĩ và hành viiêu cực của đối tượng:
- Một trong những mục tiêu của tham vấn là tạo ra những thay đổi tích cực
với hành vi, suy nghĩ và cảm xúc tiêu cực của đối tượng. Muốn vậy nhà
tham vấn cần giúp đối tượng nhận biết được họ đang suy nghĩ như thế nào,
cảm xúc gì và hành vi ra sao.
11. Kỹ năng chia sẻ bản thân:
- Trong tham vấn đôi khi việc chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân của nhà
tham vấn với thân chủ có tác dụng khích lệ họ thổ lộ những thơng tin của họ

với nhà tham vấn, tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng kỹ năng này.
12. Kỹ năng cung cấp thông tin:
- Đây là cách thức nhà tham vấn đưa ra những thơng tin hữu ích cho giải
quyết vấn đề nhưng thân chủ chưa biết tới. Những thông tin sẽ giúp thân
chủ có thêm kiến thức và họ trở nên tự tin hơn trong giải quyết vấn đề.
13. Kỹ năng giao nhiệm vụ về nhà:
- Đây là kỹ năng tham vấn hướng đối tượng tới một công việc, hành động
mới. Hoạt động giao nhiệm vụ về nhà thường được thực hiện cuối buổi
hoặc cuối ca tham vấn.
1.2.2. Các kỹ năng trong tham vấn gia đình
1. Kỹ năng hướng dẫn vẽ cây phả hệ:
- Cây phả hệ là sơ đồ hóa lịch sử gia đình. Nó bao gồm thơng tin về tình
trạng gia đình như: hơn nhân, ly hơn, chết, sự kiện khác liên quan
- Sử dụng cây phả hệ là cách mà nhà tham vấn ghi lại thông tin, đồng


thời cịn là cơng cụ để phân tích, đánh giá sự giao tiếp giữa các thánh
viên và vấn đề trong gia đình.
2. Kỹ năng lắng nghe và quan sát các thành viên trong gia đình:
- Đối với tham vấn gia đình, nhà tham vấn một lúc phải làm việc với ít
nhất từ hai người trở lên, do vậy đòi hỏi nhà tham vấn cần phải quan sát
bao quát điệu bộ, cử chỉ, hành vi của tất cả mọi người.
3. Kỹ năng thấu hiểu với các thành viên trong gia đình:
- Nhà tham vấn cần phải thấu hiểu với cảm xúc suy nghĩ của tất cả mọi
thành viên, chứ không phải với một người.
4. Kỹ năng giao nhiệm vụ cho các thành viên:
- Nhà tham vấn giao nhiệm vụ về nhà nhằm thay đổi hành vi, thái độ,
chia sẻ cảm xúc suy nghĩ của các thành viên khác trong gia đình với
nhau khi họ giao tiếp.
5. Kỹ năng điều phối sự tham gia của các thành viên:

- Kỹ năng điều phối sẽ giúp các thành viên tạo nên những cảm xúc tích
cực ở nhau, nhìn nhận vấn đề theo hướng tích cực hơn là đổ vỡ.
- Nhà tham vấn đóng vai trị là người trung gian, giải hịa, khơng thiên vị
bất kỳ ai và được khởi xướng bằng câu hỏi, hành vi khích lệ sự tham gia
của mọi thành viên, sự di chuyển chú ý từ người này sang người khác.
6. Kỹ năng đặt câu hỏi xoay vòng:
- Đây là loại câu hỏi đặt ra cho một thành viên trong gia đình để xem họ
có suy nghĩ hay cảm nhận gì về suy nghĩ hay cảm nhận của thành viên
khác khi họ chia sẻ hoặc trình bày trong buổi tham vấn.
7. Kỹ năng làm mẫu:
- Là kỹ thuật mà nhà tham vấn sử dụng để làm mẫu hoặc giúp đối tượng
làm mẫu qua việc sắm vai những hành vi cử chỉ của cha mẹ hay con cái
trong gia đình nhằm giúp họ hiểu thành viên khác trong gia đình mình


một cách chính xác.
8. Kỹ năng làm việc với những thành viên tỏ ra không hợp tác:
- Khi một thành viên tỏ ra khơng hợp tác, thì lúc này nhà tham vấn cần
giúp họ thấy được họ có vai trị quan trọng đối với việc giả quyết vấn đề,
thậm chí họ có hể là đầu mối cho việc khai thơng những bế tắc trong gia
đình
9. Kỹ năng hướng dẫn sử dụng mệnh đề tơi:
- Đó là cách giao tiếp khi người nói bắt đầu bằng từ Tơi- xưng hơ ngơi
thứ nhất của bản thân người đó, sau đó mới đến cảm nhận của người đó
hay hành vi của ai đó
1.2.3. Đánh giá mức độ
Đánh giá mức độ được đánh giá sự hiểu biết về kiến thức tham vấn và các
kỹ năng thân vấn của bản thân đã tiếp thu được theo các mức độ từ 0 tới 10, mà
ở đó 0 là khơng/chưa biết gì và 10 là rất hiểu biết, thành thạo trong từng kỹ
năng tham vấn

- Hiểu về khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của tham vấn/ tham vấn
cá nhân/ tham vấn gia đình: mức độ 9
- Hiểu về ảnh hưởng của các giá trị trong tham vấn: mức độ 8
- Hiểu về các nguyên tắc của tham vấn: mức độ 8
- Khả năng tự nhận thức: mức độ 8
- Kỹ năng giao tiếp không lời: mức độ 8
- Kỹ năng quan sát: mức độ 9
- Kỹ năng thấu cảm: mức độ 8
- Kỹ năng lắng nghe tích cực: mức độ 8
- Kỹ năng đặt câu hỏi: mức độ 9
- Kỹ năng phản ánh, phản hồi: mức độ 7
- Kỹ năng tóm tắt/ tóm lược: mức độ 8


- Kỹ năng khuyến khích làm rõ ý: mức độ 7
- Kỹ năng giúp thân chủ trực diện với vấn đề: mức độ 7
- Kỹ năng xử lý im lặng: mức độ 8
- Kỹ năng khai thác cảm xúc suy nghĩ, và hành vi: mức độ 7
- Kỹ năng chia sẻ bản thân: mức độ 8
- Kỹ năng cung cấp thông tin: mức độ 7
- Kỹ năng giao nhiệm vụ về nhà: mức độ 7
- Kỹ năng hướng dẫn vẽ cây phả hệ - Genogram: mức độ 8
- Kỹ năng điều phối trong tham vấn gia đình: mức độ 7
- Kỹ năng sử dụng câu hỏi xoay vòng trong tham vấn gia đình: mức độ 8
- Kỹ năng làm mẫu trong tham vấn gia đình: mức độ 7
- Kỹ năng làm việc với những thành viên tỏ ra không hợp tác: mức độ 7
- Kỹ năng hướng dẫn sử dụng mệnh đề tôi: mức độ 7
1.3. Giá trị và thái độ.
Thái độ của sinh viên thực hiện được trên giảng đường, ngoài thực tế,
trong lớp học và với thân chủ.

- Khi học trên giảng đường:
Theo Egan có 5 giá trị đạo đưc cơ bản
+ Hành động và suy nghĩ một cách thực tế
+ Khả năng phù hợp năng lực của mình với cơng việc tham vấn
+ Có thái độ tơn trọng
+ Sự trung thực trong công việc
+ Trách nhiệm của đối tượng trong giải quyết vấn đề
==>Và khi học trên giảng đường em đã thể hiện được tất cả các giá trị mà
Egan đưa ra.
- Khi đi thực tế:
+ Bản thân em nhận thấy em đã thể hiện được các giá trị như: có thái độ tơn


trọng và hành động suy nghĩ một cách thực tế, trung thực trong công việc
+ Thái độ học tập với nghề nghiệp: học tập và vận dụng các kiến thức kỹ
năng đã học được vào những tình huống cụ thể để có thể linh hoạt hơn khi
gặp các tình huống thực tế trong cuộc sống
- Thái độ học tập trong lớp học
+ Thái độ trên lớp: chú ý nghe giảng, làm bài tập và thực hành sắm vai trên
lớp, phát biểu, xây dựng bài, tuân thủ nội quy lớp học.
+ Thái độ học tập với bản thân: có ý thức tự giác trong học tập và làm bài
tập
+ Thái độ học tập với bạn bè: nhiệt tình tham gia làm bài tập nhóm và có ý
thức học hỏi kiến thức từ bạn bè
- Thái độ với thân chủ
+ Luôn tôn trọng và chấp nhận thân chủ cũng như vấn đề của họ.
+ Ln cởi mở, nhiệt tình, và sẵn sàng giúp đỡ họ.
+ Quan tâm đến nhu cầu và mong muốn của họ.
+ Dành quyền tự quyết cho thân chủ, không áp đặt suy nghĩ của bản thân
lên họ, và ln có niềm tin với thân chủ của mình.

2. Cơ sở thực tiễn.
* Kinh nghiệm trên thế giới.
Trên thế giới tham vấn ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành công rực
rỡ. Tham vấn được phát triển trong nhiều lĩnh vực : tham vấn sức khỏe tâm trí
cộng đồng, tham vấn học đường, tham vấn cho người khuyết tật.... Việc đào tạo
ngày càng có quy mơ hơn, chú trọng vào nhiều kỹ năng : thấu cảm, xử lý im
lặng, đặt câu hỏi,...nhằm phát triển một mối quan hệ bền chặt giữa thân chủ và
NTV.
Tham vấn trên thế giới chú trọng vào việc đảm bảo các nguyên tắc và giá trị
đạo đức, chuyên môn được đúc kết từ các lĩnh vực khác nhau : cố vấn, giáo


dục...Một trong những kinh nghiệm tham vấn trên thế giới hiện nay là : tập
trung vào lĩnh vực văn hóa hay xuyên văn hóa. Các nhà tham vấn cho rằng, rất
khó khăn trong việc giúp đỡ khách hàng nếu nhà tham vấn khơng nắm được
nền tảng văn hóa của khách hàng.
* Kinh nghiệm ở Việt Nam.
Sự phát triển của các trung tâm tham vấn ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
đã góp phần khơng nhỏ trong việc đúc rút những bài học kinh nghiệm trong
tham vấn. Đó là các trung tâm : " Tư vấn tình cảm linh tâm ', Trung tâm tư vấn
tâm lý. Các chương trình " Cửa sổ tình yêu", tham vấn trực tuyến trên trang
web...
3. Vận dụng.
3.1. Mơ tả tình huống.
Hồng là học sinh lớp 9, có học lực khá trong lớp. Vốn là một cậu bé thật thà ít
nói, sinh ra đã thiếu tình thương của người bố, nhưng khơng vì thế mà Hoàng
nghịch ngợm, lêu lổng chơi bời, Hoàng rất thương mẹ. Nhưng dạo gần đây chị
Thanh ( mẹ Hoàng ) thấy con mình có những biểu hiện kì lạ, khi đi học về mặt
còn sưng lên như mới đánh nhau, hỏi mãi mà Hồng vẫn khơng trả lời. Đỉnh
điẻme là có hơm đi học về Hồng cịn vùng vằng nói chán trường lớp, địi nghỉ

học. Chị Thanh ( mẹ Hồng ) quyết định tới tìm nhà tư vấn nhờ giúp đỡ.
3.2. Tiến trình tham vấn cá nhân và kỹ năng sử dụng trong tham vấn.
3.2.1. Giai đoạn : Tạo lập mối quan hệ và lịng tin
NTV: Mời vào
(Mẹ Hồng bước vào,NTV đứng dậy ra khỏi chỗ ngồi để chào hỏi)
NTV: Chào chị,chị là chị Thanh phải không?
THANH: Vâng.chào em đúng là chị.
NTV: Rất vui vì hơm nay chị đã tìm đến, mời chị ngồi (Đợi Thanh ngồi rồi
NTV bắt đầu hỏi với thái độ thân thiện)khơng biết trên đường tìm đến trung
tâm bên em, có khó khăn gì cho chị khơng ạ ?


(Kỹ năng giao tiếp: thể hiện sự lịch sự, nhiệt tình, tạo khơng khí thân thiện và
ln sẵn lịng lắng nghe giúp đỡ thân chủ .)
THANH: Trung tâm bên mình cũng dễ tìm thơi ạ!
NTV: (NTV thể hiện thái độ cởi mở và thân thiện)Vâng.Vậy trước khi chính
thức làm việc chúng ta sẽ giới thiệu cụ thể về bản thân 1 chút nhé! Em xin tự
giới thiệu về em trước,em là Trang năm nay em 25 tuổi,em đã công tác và làm
việc tại phòng tham vấn đến nay được 3 năm. Chị có thể giới thiệu về bản thân
mình được không?
(Kỹ năng tự giới thiệu bản thân và đặt câu hỏi: mục đích để cho hai chị em dễ
dàng xưng hô và tăng thêm sự tin tưởng ở thân chủ, đồng thời cũng sẽ thu thập
được một số thông tin cơ bản của thân chủ)
THANH: Chị là Nguyễn Thị Thanh năm nay 32 tuổi đang làm việc tại một
xưởng may tư nhân nhỏ gần nhà
NTV: Dạ cảm ơn chị về những chia sẻ bản thân.Trước khi bắt đầu buổi tham
vấn ngày hơm nay em xin phép được nói qua một chút về các nguyên tắc trong
buổi tham vấn của chúng ta. Buổi tham vấn sẽ kéo dài 45 phút, trong khoảng
thời gian đó chúng ta cố gắng hợp tác với nhau.
THANH: Được .Chị đồng ý với em.

3.2.2. Giai đoạn 2: Xác định vấn đề- Giúp thân chủ phát triển vấn đề đang
tồn tại với họ.
NTV: Vậy chúng ta bắt đầu làm việc nhé. Theo như hồ sơ bên em tiếp nhận
được từ trước của chị,em cũng biết được một chút ít về vấn đề mà cháu Hoàng
con trai chị đang gặp phải. Bây giờ chị có thể chia sẻ một chút được không?
(Kỹ năng đặt câu hỏi, để than chủ nói tra khó khăn mà mình cần giải quyết)
THANH: Thật ra chuyện này cũng khơng có to tác gì lắm, nhưng nhìn thằng
con chị nó cứ ủ rũ suốt ngày làm chị cũng rất phiền lịng. Cũng có một số vấn
đề khá nhạy cảm nữa em ạ.


NTV: Dạ chị yên tâm trong quá trình làm việc với chị bên em sẽ không tiết lộ
bất kỳ thông tin gì về việc chị khi chị tìm đến trung tâm, bên em khi không
được sự cho phép của chị em sẽ giữ mọi thông tin về hồ sơ của chị nên chị có
thể yên tâm về điều này.
( NTV sử dụng ngun tắc đảm bảo bí mật từ đó cũng khuyến khích thân chủ
chia sẻ những thơng tin của mình.)
THANH: Điều em nói là thật chứ? Chị cũng có nhiều điều rất đắn đo có nên
nói ra khơng nữa em ạ.
NTV: Những điều em nói là thật chị có thể bình tĩnh và chia sẻ với em về
những vấn đề mà cháu nhà đang gặp phải với em. Em luôn sẵn sàng lắng nghe
chị
(Kỹ năng giúp thân chủ khuyến khích làm rõ ý. Từ đó để thân chủ tự do bộc bộ
cảm xúc, suy nghĩ của mình cùng những vấn đề mà thân chủ đang gặp phải ).
THANH: Con trai của chị, cháu tên là Hoàng, năm nay cháu học lớp 9, đang
trong thời kì ơn thi chuẩn bị chuyển cấp, từ trước đến nay cháu học cũng rất
khá, nhưng dạo gần đây khí cháu đi học về đến nhà thường có những biểu hiện
lạ. Cháu thường ủ rũ, hay cáu gắt, mấy hôm nay cháu đi về chị cịn thấy áo của
cháu dính máu. Gặng hỏi cháu mãi mà khơng được, chị đã lên phịng theo chá
và phát hiện cháu bị đánh bầm tím hết chân tay. Chị đã gọi điện ngay cho giáo

viên chủ nhiệm của cháu nhưng vẫn chưa có câu trả lời rõ ràng. Đỉnh diểm là
hơm nay Hồng đi học về vẫn trong tình trạng như vậy, nhưng khi chị cáu lên
bắt cháu phải nói ra thì cháu nói rằng mình chán trường lớp và muốn nghỉ học.
NTV : Hẳn là chị rất sốc khi Hồng có biểu hiện vậy phải khơng ạ? Ngồi vấn
đề trên chị có thể cho em hỏi là tình cảm của chị và anh nhà khơng có vấn đề gì
chứ ạ?
(Kỹ năng thấu hiểu và đặt hỏi câu hỏi.Nhà tham vấn hiểu hoàn cảnh của thân
chủ, và an ủi. Hiểu được những căng thẳng, áp lực của thân chủ như chính sự


căng thẳng của mình đang trải qua,điều này khơng làm thân chủ bị tổn
thương, đồng thời giúp thân chủ nhìn lại cảm xúc mình đang trải qua và tạo sự
gần gũi)
THANH : Cũng khơng dấu gì em, chị một thân một mình ni cháu Hồng ăn
học đến nay, chị với bố Hồng khơng chung sống được với nhau, sau khi
Hồng ra đời, anh ta càng ngày càng quá đáng, đánh đập mẹ con chị, cò bạc
rượu chè suốt ngày, lúc nào cũng trong tình trạng khơng tỉnh táo do bia rượu
(* khóc*)
NTV : Em đã đốn được lí do Hồng với bạn bè đánh nhau có thể là do bạn bè
xúc phạm đến bố mẹ của mình chị ạ
(kỹ năng tóm lược ý: nhà tham vấn tóm lược tồn bộ lại vấn đề mà thân chủ và
nhà tham vấn đang trao đổi trong buổi tham vấn).
THANH : Chị cũng đã nghĩ đến vấn đề đó, nhưng chuyện này cũng khơng có
nhiều người biết đến nên chị cũng khơng chắc chắn.
NTV : Vậy ngồi ngun nhân này ra, chị nghĩ cịn có lí do nào khác nữa
khơng ?
(Kỹ năng đặt câu hỏi mở . Giúp thân chủ đưa ra những nguyên nhân dẫn tới
vấn đề mình đang gặp phải )
THANH : Chị nghĩ một phần cũng là do chị không quan tâm được Hồng
thường xun, cơng việc ở xưởng may rất nhiều. Chị thường đi sớm về muộn,

rồi đưa tiền cho Hoàng tự ăn uống, Hoàng cũng biết mẹ vất vả nên cũng rất
biết điều không tụ tập bạn bè, đi học về đúng giờ, khơng la cà bên ngồi.
Nhưng dạo gần đây chị thấy Hồng đã có một số hiện tượng lạ em ạ, khoảng
một tuần nay chị thấy trong túi quần của Hồng có thuốc lá em ạ. Hỏi ra thì
cháu bảo bạn nhờ cầm hộ.
3.2.3. Giai đoạn : Lựa chọn giải pháp
NTV: Trước hết chị hãy bình tĩnh lại đã (ân cần nắm tay Thanh và thân thiện


×