Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Báo Cáo Thực Tập Đăng Kiểm Phương Tiện Giao Thông Cơ Giới Đường Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

TRƯỜNG ĐẠI GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA MƠI TRƯỜNG VÀ AN TỒN GIAO THÔNG


BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cơ sở thực tập
Trung tâm đăng xe 1701D - Thái Bình

Họ và tên sinh viên

:

Lớp

:

Mã sinh viên

Hà Nội 2021

:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh



MỤC LỤC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

DANH MỤC BẢNG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần rất quan trọng mà mỗi sinh viên trong
trường đều phải hoàn thành tốt trước khi tốt nghiệp.
Trong đợt thực tập này, sinh viên có điều kiện để tiếp cận với thực tế
nhiều hơn, bổ sung thêm kiến thức cho mình, có cơ hội để khẳng định năng lực
bản thân và quan trọng hơn là học hỏi cách làm cán bộ kỹ thuật, một nhân viên
thực sự.
Bên cạnh đó, tạo cho sinh viên biết tự giải quyết các vấn đề khó khăn

trong thực tế, sâu xa hơn là tạo cho sinh viên một tác phong, một cách hiểu biết
cần thiết để chuẩn bị cho công việc khi ra đời.
Trung tâm Đăng Kiểm Xe Cơ Giới 1701D Thái Bình là một cơ quan nhà
nước, với đội ngũ cán bộ vững mạnh, có kinh nghiệm. Cơng việc chính của
Trung tâm là kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và cấp Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và
phương tiện nội địa. Tất cả những yếu tố trên là điều khiện thuận lợi để cho sinh
viên trong ngành hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn chế, điều kiện của bản thân và thời gian có hạn nên
đợt thực tập này khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy cơ có thể chỉ
dạy thêm giúp em để em có thể hồn thiện kiến thức hơn.
Qua đây em xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị tại
Trung tâm và thầy, Cố vấn học tập đã tận tình giúp đỡ cho em trong quá trình
thực tập.

Hà Nội, Ngày 31 tháng 01 năm 2021
Sinh viên thực hiện

-5-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-

+
+
+
+

+
+
+
+
+
+
-

GVHD: Cù Thị Thục Anh

Nhật ký thực tập
Thời gian thực tập từ ngày 04/01/2021 tới ngày 18/01/2021
Các giai đoạn thực tập:
Ngày 04 - 06/01/2021: Giới thiệu và tập huấn đăng kiểm viên.
+ Đọc các tài liệu, quy định, sách tập huấn cho đăng kiểm viên.
+ Tham gia tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm.
+ Tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ.
Ngày 07 - 10/01/2021: Làm quen các thiết bị và thực hành kiểm tra
phương tiện.
Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng.
Thiết bị kiểm tra hệ thống phanh.
Thiết bị kiểm tra độ trượt ngang bánh xe dẫn hướng MSS8300.
Thiết bị phân tích khí thải động cơ xăng.
Thiết bị kiểm tra động cơ diesel.
Thiết bị kiểm tra gầm.
Ngày 11 - 13/01/2021: Tìm hiểu về quy trình cải tạo phương tiện và các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kiểm định.
Thông tư 29/2012/ TT-BGTVT.
Thông tư 42/2014/ TT-BGTVT.
TCVN 7663:2007 (ISO 11614:1999).

Tài liệu lưu hành nội bộ Trung tâm đăng kiểm 1701D-Thái Bình.
Ngày 14 - 17/01/2021: Thực hành cải tạo phương tiện .
+ Tính tốn và cải tạo. Lắp đặt thêm cần cẩu cho ơ tơ tải có mui.
Ngày 18/01/2021: Kết thúc thực tập.

-6-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE
1701D - THÁI BÌNH
-

Địa chỉ : đường Quang Trung, phường Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình.
- Điện thoại: (0227) 3.834.013
- Fax: 3.836.574
Được thành lập: Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 17-01s Thái Bình được
đổi tên từ Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ và tiền thân là Trạm
Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ thuộc Sở Giao thông Vận tải được
thành lập từ năm 1995. Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình là đơn vị
hành chính sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Giao thông Vận tải và chịu sự quản lý
chuyên ngành của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

-

1.1. Chức năng nhiệm vụ
Kiểm định, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho


-

phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ.
Giám định trạng thái kỹ thuật cơ giới theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
hoặc chủ phương tiện xe cơ giới.
- Giám định tai nạn khi có trưng cầu của cơ quan chức năng.
- Nghiệm thu cải tạo xe cơ giới.
- Số lượng dây chuyền kiểm định: 02
1.2. Sơ đồ tổ chức

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức
1.3. Nhân sự

-7-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

Tổng số CBNV: 22 người; bao gồm
-

Cán bộ lãnh đạo: 02 người(1 GĐ,1 PGĐ).

-

Viên chức chuyên môn nghiệp vụ : 16 người, trong đó:


+ Trưởng phịng: 02 người
+ Phó phịng: 03 người (01 nữ )
- Nhân viên thừa hành phục vụ: 04 người.
1.4. Các trang bị chính tại Trung tâm đăng kiểm xe 1701D - Thái Bình
1.4.1.Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng
1
2
3
4
5

8

7

6

Hình 1.2. Sơ đồ thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng
1- Kính quan sát dùng để điều chỉnh vị trí của buồng đo quang học với xe;
2- Trụ đứng: Dùng để điều chỉnh chiều cao và giữ định vị buồng đo quang
học;
3- Gương phản chiếu: Dùng để quan sát vùng sáng bên trong buồng đo;
4- Bảng điều khiển;
5- Buồng đo quang học;
6- Chân đế thiết bị;
7- Dây kết nối cung cấp điện cho buồng đo và truyền kết quả đo đến máy
tính;
8- Mặt kính quang học.

 Nguyên lý hoạt động.

-8-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

Trong chu kỳ kiểm tra đánh giá đèn chiếu sáng phía trước, để đánh giá độ
lệch của chùm sáng so với trục hình học của xe được tính theo phần trăm(%) dựa
trên phương pháp xác định sự dịch chuyển của của tiêu điểm chùm sáng được đo
trên màn hình , màn hình này được đặt thẳng đứng, vng góc với trục hình học
của xe và đặt tại vị trí cách đầu xe 10m.Tuy nhiên trong thực tế, một khoảng cách
như vậy là khó khăn để sử dụng trong bất kỳ tình huống nào vì sự hạn chế của
diện tích đo. Để giải quyết vấn đề này, người ta dùng thiết bị đo đèn: một thấu
kính hội tụ rộng dung để đem lại một chùm sáng hội tụ trong khu vực nhận ánh
sáng tương đương với chùm sáng của đèn chiếu sáng phía trước ở khoảng cách
10m.

Hình 1.3. Sơ đồ màn chắn chùm sáng
1- Đèn ô tô; 2- Màn chắn sang.
Đo cường độ sáng: Một tế bào quang điện và một đồng hồ đo sáng nối với
nhau. Khi tế bào quang điện được chiếu sáng bằng chùm sáng của đèn chiếu sáng
phía trước ở khoảng cách thích hợp với thiết bị kiểm tra, cảm biến ánh sáng tạo
ra một lực điện động tương ứng với cường độ chiếu sáng,làm cho đồng hồ đo
sáng chỉ thị cường độ sáng.

-9-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Cù Thị Thục Anh

Hình 1.4. Tế bào quang điện
Đo sự lệch hướng của chùm tia sáng: người ta sử dụng bốn cảm biến (S1,
S2, S3, S4). S1và S2 được nối đến một đồng hồ đo lệch dọc, S3 và S4 được nối
đến một đồng hồ đo lệch ngang. Khi nhận được các tia sáng của đèn chiếu sáng
phía trước, các cảm biến tạo ra lực điện động. Các đồng hồ đo lệch dọc và lệch
ngang hoạt động cho biết về sự khác nhau giữa các hướng lệch lên trên và lệch
xuống dưới, giữa hướng lệch phải và lệch trái.

Hình 1.5. Sơ đồ lắp đặt các tế bào quang điện đo độ lệch của chùm sáng
Khi khơng có sự lệch hướng của trục chùm sáng tác động lên các tế bào
quang điện, kim chỉ của đồng hồ đo không di chuyển như thể hiện trên hình vẽ
2.4. Khi có sự lệch hướng của trục chùm sáng như hình vẽ 2.5, kim chỉ của đồng
hồ đo lệch dọc di chuyển xuống dưới và kim chỉ báo của đồng hồ đo lệch ngang
di chuyển sang trái và ngược lại, sự di chuyển của kim đồng hồ tương ứng với
mức độ lệch hướng.

Hình 1.6. Chỉ báo lệch hướng của chùm sáng
1.4.2. Thiết bị kiểm tra hệ thống phanh

-10-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

Cấu tạo của băng thử

Gồm có 2 bộ ru lơ bên trái và bên phải, có cấu tạo tương tự như nhau. Mỗi
bộ ru lơ bao gồm có 2 ru lơ (9), (13) với kích thước Φ280 x 1000 mm, bề mặt của
ru lô được bao phủ một lớp hỗn hợp tạo ma sát cao. Hai đầu ru lô được đỡ trên
hai gối đỡ bi (15) cầu tự định tâm. Hai ru lô không được lắp trên cùng một mặt
phẳng, tâm trục ru lô chủ động cao hơn của ru lô bị động. Tại cùng một đầu của
hai ru lơ có gắn hai đĩa xích (6) có cùng đường kính và số răng, liên kết với nhau
bằng truyền động xích, nên khi chuyển động hai ru lô quay cùng tốc độ với nhau.
Phía khoang bên ngồi của bệ thử được bố trí đặt động cơ điện (1), hộp giảm tốc
(2) và cảm biến phanh (4). Động cơ điện (1) và hộp giảm tốc (2) được gắn liền và
đồng trục với nhau. Phần đuôi động cơ điện và đầu ra của hộp giảm tốc được đặt
trên hai gối đỡ bi cầu tự định tâm (19). Cảm biến lực phanh (4) được bắt chặt một
đầu với giá đỡ hình chữ T (20) bằng bu lông M12 và cả giá đỡ này được gắn chặt
với chân của hộp giảm tốc, đầu kia được lắp trong ngàm của khung giá thiết bị.
Đầu ra của hộp giảm tốc và đầu của ru lô chủ động được liên kết với nhau bằng
truyền động xích (6).
Ở giữa hai ru lơ ma sát có một trục quay trơn (trục trượt) (12), cấu tạo bằng
nhơm ống, kích thước Φ50 x 1000mm. Tại một đầu trên trục cách 20mm có
khoan 4 lỗ, đường kính Φ12mm. Đối diện với các vị trí các lỗ này có giá gắn 1
cảm biến (cảm biến trục trượt)(10) cách bề mặt của trục trượt một khoảng từ 1-2
mm. Cảm biến này có tác dụng đo tốc độ của trục trượt. Tồn bộ giá đỡ trục trượt
có thể chuyển động lên xuống nhờ lực đè của trọng lượng xe và lực đẩy của giảm
chấn đặt ở phía dưới. Phía đầu trục trượt cịn có gắn một cảm biến (cơng tắc an
tồn) với khung của thiết bị, cảm biến này cách trục trượt ở vị trí tự do 1 khoảng
từ 1-2 mm, nó có tác dụng ngắt dịng điện vào động cơ khi trục trượt không bị đè
xuống.
Tất cả các chi tiết trên được lắp trên bộ khung của thiết bị (21) có cấu tạo
bằng sắt hình chữ C với ký hiệu C2500 liên kết với nhau bởi các thanh, dầm.
Phía ngồi hai dầm C2500, được hàn 4 pát đỡ có kích thước 150x100x40 mm
dùng để điều chỉnh khi lắp đặt và gắn cảm biến cân. Cảm biến cân trọng lượng
-11-



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

(5) một đầu bắt chặt vào pát đỡ trên dầm chữ I (Dầm khung của hầm lắp đặt).
Khi lắp đặt người ta chỉnh bu lông này nâng pát đỡ cách mặt dầm chữ I khoảng
10 mm. Ngồi các chi tiết chính nêu trên, cịn có các bu lơng, đệm để điều chỉnh
và giữ cho khung bệ thử không bị xê dịch khỏi vị trí đã lắp đặt trong khi vận
hành.

Hình 1.7. Cấu tạo băng thử
1.4.3. Tủ điều khiển
- Bộ nguồn – Biến áp 380-220 V
- Card xử lý ( CPU trượt ngang, CPU phanh )
- Card rơ-le điều khiển ( Card relais)
- Card truyền tín hiệu lên đồng hồ (Khuếch đại)
- Card in ( để in kết quả phanh)
- Khởi động từ
- Dây và các đầu nối dây từ thiết bị lên bộ tủ điều khiển và đến máy tính

-12-


0

X1

X4


CPU træ
åü
t ngang

CPU phanh

DS 3.7

ZR 3.7

220V

X4

Card relais

DP 3.7
X1

Card in

CPU Net

380V

Biãú
n ạp
380-220V


Âáư
u näú
i mạy in

220V

X4

X1

12V

GVHD: Cù Thị Thục Anh
Cả
c chuø
n tiãú
p (RS485)

Card cung cáú
p nguäö
n

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguäö
n 380V
Dáy âáư
u näú
i card
chuø

n m

Mạy in

Mạy vi tênh
Phêm âiãư
u khiãø
n t
Âáư
u näú
i dáy tỉ
ì
TB trỉ
åü
t ngang

Mạy in

Âáư
u näú
i dáy tỉ
ì
TB phanh lãn

Hình 1.8. Sơ đồ mạng tủ điều khiển thiết bị phanh
1.4.3.1. Đồng hồ hiển thị
- Card điều khiển mô tơ bước có gắn kim
- Card điều khiển màng hình tinh thể lỏng LCD
- Card nhận tín hiệu hồng ngoại từ remote điều khiển phanh bằng tay
- Card nhận tín hiệu từ tủ điều khiển; các đèn LED hiển thị lực phanh, độ


2 LCD
Cả
c âiãư
u khiãø
n mä tå

4 LCD

Cả
c nháû
n tên hióỷ
u

Mọ tồ bổ
ồùc
RS 485

Nỏu
Xanh luỷ
c
Trừ
ng
Vaỡng

CPU
maỡn hỗnh

VSI Ver 3.8b


-

lch,
Dõy ni

Caỹ
c õióử
u khiãø
n LED

LED â

LED lỉ
c phanh
û

LED âäülãû
ch

LED xanh

-13-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

Hình 1.9. Sơ đồ mạng tủ màn hình hiển thị thiết bị kiểm tra phanh
1.4.3.2. Điều khiển từ xa cầm tay

Bao gồm các phím chức năng dùng để lựa chọn chế độ, điều khiển sự hoạt
động của thiết bị và ghi nhận, xem lại các kết quả trong quá trình kiểm tra.
Nguyên lý hoạt động:
Khi xe vào băng thử, bánh xe nằm giữa 2 ru lô và đè trục trượt xuống làm
cho khoảng cách giữa cảm biến từ (công tắc an toàn) và khung giá của trục trượt
tăng lên, cảm biến đóng mạch thiết bị ở trạng thái sẵn sàng hoạt động. Dùng
remote (hoặc công tắc trên tủ điều khiển) để điều khiển cho thiết bị hoạt động,
động cơ điện quay thơng qua hộp giảm tốc và cặp truyền động đĩa-xích giữa trục
thứ cấp hộp giảm tốc- ru lô chủ động- ru lô bị động quay, làm cho bánh xe quay
theo chiều tiến của xe. Bánh xe quay đóng vai trị chủ động kéo trục trượt quay
theo.
Khi tốc độ chuyển động của xe đã ổn định, người kiểm tra đạp phanh cho
bánh xe dừng lại. Do ma sát giữa bánh xe và ru lô, bánh xe cản lại chuyển động
của ru lô làm cho ru lô quay chậm lại, tác động này tác dụng ngược lại qua hệ
thống truyền động lên roto của động cơ điện làm cho nó cũng quay chậm lại
trong khi sức điện động trong động cơ vẫn giữ nguyên. Do cấu tạo của cụm động
cơ điện – hộp giảm tốc có thể quay quanh trục nên stator sẽ quay quanh trục của
nó với chiều ngược lại. Cảm biến phanh do bắt chặt với stator sẽ bị tác động vào
ngàm giữ và bị uốn cong, giá trị điện trở trong cảm biến bị thay đổi. Sự thay đổi
này được báo về bộ xử lý tủ điều khiển và được chuyển thành giá trị lực phanh
trên đồng hồ hiển thị. Cảm biến phanh càng bị uốn cong nhiều thể hiện lực phanh
càng lớn.
Để an toàn trong sử dụng và bảo vệ thiết bị cũng như xe kiểm tra, người ta
sử dụng trục quay trơn. Như đã nêu ở trên, khi thiết bị hoạt động thì bánh xe
đóng vai trị chủ động đối với trục quay trơn. Khi phanh bánh xe quay chậm và
dừng lại, do trục quay trơn là bị động và tốc độ rất cao so với tốc độ quay của
bánh xe (đường kính của trục quay trơn rất nhỏ so với đường kính bánh xe) nên
trục quay trơn vẫn tiếp tục quay, do đó sẽ sinh ra sự trượt giữa trục và bánh xe.
-14-



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

Quá trình này được nhận biết qua cảm biến trục trượt gắn ở đầu trục. Theo tính
tốn của nhà sản xuất thì lực phanh đạt giá trị cao nhất trong điều kiện kiểm tra
chuẩn khi độ trượt là 20%, do đó khi nhận tín hiệu của một bánh xe nào đó trong
quá trình phanh tạo nên độ trượt giới hạn thì bộ xử lý sẽ ngắt mạch động cơ điện
và ghi nhận kết quả lực phanh tại thời điểm đó.
Theo cấu tạo và cách lắp đặt, mỗi bộ ru lô được đặt trên 4 cảm biến cân
trọng lượng (thực tế chỉ có hai cảm biến cân được lắp cùng một bên, ở hướng xe
đi vào và bên kia là hai gối đỡ). Vì thế khi xe đi vào thiết bị, trọng lượng xe nằm
trên thiết bị sẽ làm cho cảm biến cân bị uốn cong, giá trị điện trở trong cảm biến
thay đổi, bộ xử lý trong tủ điều khiển sẽ nhận và chuyển thành giá trị trọng lượng
của xe lên đồng hồ hiển thị trên màn hình LCD. Như vậy trọng lượng của xe cao
hay thấp phụ thuộc vào độ uốn cong nhiều hay ít của cảm biến cân.

1.4.4. Thiết bị kiểm tra độ trượt ngang bánh xe dẫn hướng Beissbarth của
Đức MSS8300
Cấu tạo bao gồm:
-

Mặt trượt

-

Mặt đáy

-


Các viên bi thép và cảm biến.

1.4.4.1. Mặt đáy
Là tấm thép dày 4mm được uốn thành hình chữ U có kích thước là 855 x
1000 x 34 (mm). Phần trong lòng chữ U có hàn các rãnh chứa bi và dẫn hướng
dịch chuyển của các viên bi. Ở giữa dọc tâm có 2 thanh lò xo lá ghép với nhau,
được định vị tại 2 đầu. Cảm biến được bắt chặt trên mặt đáy bằng 2 con vít. Giữa
thanh trượt của cảm biến và thanh lò xo lá được liên kết với nhau bằng 1 thanh
liên kết. Riêng rãnh dẫn hướng bi ở đầu phía dưới được làm rời và liên kết với
mặt đáy bằng 2 bu lông M10 và lỗ để bắt bu lơng trên thanh dẫn hướng có hình
hạt đậu nên thanh này có thể di chuyển song song với đường tâm nhằm mục đích
định vị theo chiều dọc của mặt trượt.

-15-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh
Bu läng, âai äú
c âiãư
u chènh vhm

Rnh chỉïa vcạc viãn bi thẹp

Thanh lxo lạ

Bi thẹp


Cm biãú
n

Hình 1.10. Sơ đồ kết cấu mặt đáy thiết bị kiểm tra trượt
1.4.4.2. Mặt trượt
Là tấm thép dày 4 mm được uốn thành hình chữ U có kích thước 800 x
1000 x 20 (mm). Ở điểm giữa của 2 đầu có hàn 2 miếng sắt tạo thành 2 ngàm liên
kết với mặt đáy, hạn chế mặt trượt bị lật theo phương thẳng đứng khi làm việc. Ở
chính giữa mặt trượt thuộc phần đáy có hàn 2 cục sắt tạo thành 1 rãnh vừa bằng
với chiều dày của 2 thanh lò xo lá ghép lại, dùng để định vị 2 thanh lò xo lá với
mặt trượt.
1.4.4.3. Bi thép
Các viên bi thép trịn có đường kính 20 mm, có độ cứng cao, nhẵn và được
mạ Crom bề mặt. Chúng được đặt trên các rãnh chứa cùng với chất bôi trơn (dầu
công nghiệp hoặc mỡ) nhằm đỡ mặt trượt và giúp mặt trượt chuyển dịch ngang.
1.4.4.4. Cảm biến
Là loại cảm biến con trở (con trở trượt) bao gồm 1 cuộn dây điện trở và con
trở trượt trên đó. Khi vị trí của con trở thay đổi, giá trị điện trở của cảm biến thay
đổi từ 0- 4,7(Ôm).
Nguyên lý hoạt động:
Với cấu tạo như trên ta thấy khi lắp đặt hoàn chỉnh mặt trượt chỉ di chuyển
ngang trong mặt phẳng nằm ngang. Khi kiểm tra xe, bánh xe dẫn hướng lăn trên
mặt trượt. Dưới tác dụng của lực ngang, mặt trượt bị đẩy sang phải (hoặc sang
trái) sẽ làm cho thanh lò xo lá bị uốn cong, kéo theo thanh liên kết với cảm biến
làm cho thanh trượt của cảm biến bị dịch chuyển sang phải (hoặc sang trái) làm
-16-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Cù Thị Thục Anh

thay đổi giá trị điện trở của cảm biến, sự thay đổi này được khuếch đại và truyền
lên bộ xử lý tại tủ điều khiển và hiển thị lên đồng hồ giá trị thật của độ trượt
ngang bằng kim trên màn hình LCD (đơn vị mm/m). Khi hết lực tác động lên
mặt trượt, thanh lò xo lá sẽ kéo mặt trượt trở về vị trí chính giữa và thanh trượt
của cảm biến cũng sẽ trở về vị trí giữa của cảm biến, vị trí mà thiết bị xác nhận là
điểm 0 trong thang đo.
1.4.5. Thiết bị phân tích khí xả động cơ xăng
Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động của thiết bị dựa trên hiện tượng hấp thụ tia hồng ngoại
của các thành phần khí có trong khí xả của động cơ xăng.
Do đặc tính các phần tử tạo bởi những nguyên tử giống nhau (H 2/O2/N2)
không gây ra sự hấp thụ đối với các tia hồng ngoại. Ngược lại, với những phần tử
cấu tạo bởi nhiều loại nguyên tử khác nhau sẽ hấp thụ tia hồng ngoại và cho màu
sắc khác nhau, thể hiện trên quang phổ.
Mẫu khí xả cần kiểm tra được lấy từ ống xả ô tô thông qua đầu lấy mẫu.
Khí xả sẽ được tách hơi nước và được đưa vào buồng đo. Buồng đo là một ống
tròn dài, 2 đầu được lắp bộ phát và bộ thu tia hồng ngoại (hình 1). Phụ thuộc vào
khả năng hấp thụ tia hồng ngoại của từng loại khí, khi đi qua buồng đo các tia
này sẽ bị thay đổi về bước sóng thể hiện qua quang phổ nhận được trên đầu thu.
Thơng qua quang phổ, thiết bị phân tích sẽ tính tốn được tỉ lệ các chất có trong
lượng khí xả đó và hiển thị số liệu lên màn hình.
Nồng độ khí xả mẫu càng cao thì q trình phân tích càng chính xác, do vậy
yêu cầu đầu lấy mẫu cần cắm sâu vào trong ống xả. Việc phân tích được thực
hiện bằng cảm biến điện tử, phía trước nó có kính lọc quang học, chỉ cho phép
các tia hồng ngoại có bước sóng nhất định đi qua.
Trong thành phần khí xả có thể cịn có Ơxy. Căn cứ vào lượng Ơxy này ta
có thể xác định được hệ số Lamda. Phần tử O 2 tạo bởi 2 nguyên tử Ơxy giống
nhau nên khơng hấp thụ tia hồng ngoại, do đó việc xác định tỉ lệ phần trăm (%)

của Ơxy trong mẫu khí xả thực hiện thơng qua một cảm biến hoá học. Cảm biến

-17-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

này phát ra các tín hiệu điện tử tỉ lệ thuận với nồng độ thành phần Ơxy. Thành
phần NOx cũng có thể đo được nhờ một loại cảm biến thích hợp.
 Sơ đồ thiết bị và quá trình hoạt động.
Sơ đồ thiết bị:

Hình 1.11. Sơ đồ thiết bị đo khí thải xe xăng
Các thành phần chính của thiết bị:
1. Đường lấy ga chuẩn.

2. Cảm biến độ chênh lệch áp

suất.
3. Buồng đo phân tích CO2, CO, HC.

4. Cảm biến áp suất khí quyển.

5. Bộ phân tích O2.

6. Bơm khí.

7. Van đóng mở điện.


8. Bộ lọc khí.

9. Bộ lọc than hoạt tính.

10. Bộ tách nước.

11. Bơm nước.

12. Đường nước ra.

13. Đường lấy mẫu.

14. Đường khí vào để chỉnh giá

trị 0.
15. Đường khí ra.

16. Hệ thống dẫn khí.

17. Chi tiết làm kín.

18. Phương tiện điều chỉnh.

19. Các dao điện.

20. Bộ phận chỉ thị.

21. Bộ chuyển đổi tín hiệu.


1.4.6. Thiết bị kiểm tra động cơ diesel
• Thiết bị đo khói
-18-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

Trong Thông tư 11/2009/TT- BGTVT quy định các Trung tâm Đăng kiểm
phải trang bị thiết bị kiểm tra khí thải cho các loại xe cơ giới. Các thiết bị này là
cơ sở để đánh giá mức ảnh hưởng của khí thải ô tô đến môi trường và sức khỏe
con người, đặc biệt là các phương tiện sử dụng động cơ Diesel.
Mục đích của bài viết này là cung cấp cho người đọc nguyên lý hoạt động
của các thiết bị kiểm tra khí thải đối với ơ tơ sử dụng động cơ diesel và sự thành
lập cơng thức tính tốn đang được sử dụng cho các thiết bị đo khói hiện nay.
Nguyên lý cơ bản của thiết bị kiểm tra khí thải động cơ diesel này là sử
dụng một nguồn sáng, chiếu các tia sáng đi qua lượng khí cần đo đến một cảm
biến quang để xác định mức độ sáng còn lại. Ví dụ, cho khí thải phát ra từ ống xả
ô tô đi qua môi trường giữa nguồn phát sáng và cảm biến (hình dưới) ta sẽ thấy
cường độ sáng của chùm sáng giảm đi. Qua một số bước xử lý số liệu cường độ
sáng đo được sẽ thể hiện độ khói của khí xả mẫu.

Hình 1.12. Sơ đồ xác định độ khói của thiết bị đo khói
• Độ khói.
Độ khói là đặc tính quang học liên quan đến sự cản trở ánh sáng (cản
quang) của các hoạt nhỏ có trong thành phần khí thải. Độ khói của một lượng khí
thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm (%) trong đó 0% có nghĩa là tồn bộ ánh sáng
truyền đi từ nguồn phát đều đến được cảm biến quang. Độ khói 100% nghĩa là
toàn bộ lượng ánh sáng truyền đi bị cản lại và khơng đến được cảm biến quang.

Ta có cơng thức tính độ khói:
N=100-τ (1)
N: Độ khói tính theo %
τ: Lượng ánh sáng truyền được đến cảm biến quang theo tỉ lệ phần trăm (%)
τ = I.100/I0
-19-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

I: Là cường độ sáng đo được qua cảm biến quang
I0: Là cường độ sáng tại nguồn phát.
1.4.7. Thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm
1.4.7.1. Công dụng
Hỗ trợ người kiểm tra khi tiến hành kiểm tra các chi tiết, cụm chi tiết thuộc
phần gầm như: nhíp, lị xo, thanh xoắn…của hệ thống treo và khớp cầu, ngõng
trục, các khâu, khớp của hệ thống lái, nhằm giảm nhẹ sức cho người lao động, rút
ngắn thời gian kiểm tra, tăng khả năng đánh giá chính xác và tăng năng suất lao
động.
1.4.7.2. Sơ đồ cấu tạo

Hình 1.13. Sơ đồ thiết bị hỗ trợ kiểm tra gầm
1- Tấm di chuyển;

2- Tay gạt chuyển hướng CĐ; 3,6,7- Hệ thống ống

dẫn thủy lực; 4,8- Ống thoát nước;


5- Bơm và thùng chứa dầu.

Ngồi các bộ phận trên hình 2.19 cịn một bộ phận nữa là đèn soi tích hợp
các nút điều khiển. Đèn soi được nối với hộp điều khiển của hệ thống. Trên đó có
các nút chức năng để điều khiển sự di chuyển theo các phương khác nhau của
tấm di chuyển.

1.4.7.3. Nguyên lý hoạt động
Sự hoạt động của tấm di chuyển dựa trên sự tác động của cơ cấu thủy lực.
Trên cơ cấu thủy lực này lắp van điều khiển, van điều khiển cho phép điều khiển
dịng dầu chuyển động theo những hành trình khác nhau. Do vậy làm cho tấm di

-20-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

chuyển có thể chuyển động theo các phương khác nhau. Van được điều khiển
thông qua tay gạt chuyển hướng.
Sự hoạt động của thiết bị gần giống như điều kiện thực tế mà xe làm việc
giúp Đăng kiểm viên dễ dàng quan sát và cho kết quả tốt nhất.

CHƯƠNG II. QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
2.1. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên.
1.

2.


a)
b)
c)

2.1.1. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên.
Trong suốt quá trình giữ hạng, các đăng kiểm viên phải tham gia tập huấn cập
nhật, bổ sung nghiệp vụ kiểm định xe cơ giới khi có sự thay đổi về tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy định của pháp luật có liên quan và tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong kiểm định xe cơ giới.
Đăng kiểm viên xe cơ giới phải được thực hiện kiểm tra 05 công đoạn trong kiểm
định xe cơ giới, đáp ứng các quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP có nhu cầu
tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao sẽ được tập huấn các nội
dung sau:
Văn bản pháp lý: cập nhật các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy
định và kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe cơ giới.
Nghiệp vụ ký thuật: phân tích kết cấu, chuẩn đốn trạng thái kỹ thuật, hư hỏng và
nguyên nhân hư hongrcuar các chi tiết, hệ thống, tổng thành xe cơ giới và biện
pháp khắc phục.
Các chuyên đề: khuyến nghị của Tổ chức kiểm định ô tô quốc tế trong công tác
kiểm định, quản lý chất lượng các đơn vị đăng kiểm, an toàn giao thông và giám
định tai nạn giao thông đường bộ, các yêu cầu về hướng dẫn thực tập nghiệp vụ
đăng kiểm viên xe cơ giới.

-21-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

a)
b)

2.
3.

GVHD: Cù Thị Thục Anh

2.1.2. Tập huấn nhân viên nghiệp vụ.
Người tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ được tập huấn các nội dung:
1. Tập huấn lý thuyết
Tổng quan: hệ thống mạng lưới, tổ chức kiểm định xe cơ giới. đạo đức nghề
nghiệp, quy định về trách nghiệm và xử lý vi phạm trong công tác kiểm định ,
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới.
Văn bản pháp lý: các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ, yêu cầu về hồ sơ kiểm
định, trình tự thực hiện kiểm định, phân loại phương tiện, phí, lệ phí kiểm định,
quản lý hồ sơ, báo cáo, truyền số liệu kiểm định.
Hướng dẫn thực hành: hướng dẫn sử dụng các chương trình, phần mềm quản lý
kiểm định xe cơ giới.
Kết thúc tập huấn, người tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ được cấp Chứng
chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo quy định.

2.2. Quy trình kiểm tra và quy chuẩn đánh giá.
Chủ phương tiện đưa xe đến trung tâm đăng kiểm và tiến hành theo các
bước sau:
BƯỚC 1: Xuất trình các giấy tờ liên quan.
Xuất trình Hồ sơ kiểm định cho nhân viên gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đăng kí xe (do Cơng an cấp).
- Xe mới kiểm định lần đầu (mới) có giấy tờ chứng nhận xuất xưởng,
giấy chứng nhận các thông số kỹ thuật xe do nhà sản xuất lắp ráp cấp.
- Đối với xe kiểm định lại-cần giấy chứng nhận An toàn và Bảo vệ môi
trường (lần kiểm định trước).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm cịn hiệu lực.

- Hồ sơ cải tạo hốn cải (nếu có).
- Giấy phép nghỉ lưu hành (nếu có).
BƯỚC 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
- Cập nhật thông tin (số xe) vào mạng Kiểm định của cục đăng kiểm
kiểm tra các cảnh báo đã kiểm định ở trung tâm Đăng kiểm nào mà chưa đạt
-22-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

chưa, các cảnh báo của CSGT, của TTGT,.. Cảnh báo về phí đường bộ và cảnh
báo của các cơ quan chức năng khác (nếu có) thì chủ phương tiện phải đi gỡ các
cảnh báo đó.
- Kiểm tra kết nối định vị GPS. Các xe phải lắp định vị GPS là các xe
như xe tải ≥ 2,5T, xe khách, xe đầu kéo, xe taxi,.. Nếu chưa có định vị phải đi kết
nối định vị. Sau khi phương tiện khơng cịn các cảnh báo thì nhân viên hồ sơ
nhập số xe vào mạng Kiểm định.
- Nhập số xe vào mạng kiểm định nội bộ của Trung tâm kiểm định.
- Chủ phương tiện nộp phí kiểm định theo quy định. Đưa xe vào dây
chuyền kiểm định.
BƯỚC 3: Các công đoạn kiểm định.
- Công đoạn 1: Kiểm tra nhận dạng (kiểm tra bằng mắt và thước).
+ Kiểm tra biển số, số máy, số khung, màu sơn,.. các loại.
- Công đoạn 2: Kiểm tra tổng quát (kiểm tra bằng mắt và thước chuyên
dùng).
+ Kiểm tra hình dạng bố trí chung, kích thước giới hạn khung xe, thân vỏ, buồng
lái, thùng hàng, khoang chở khách, sàn bệ, ghế ngồi (người lái, hành khách), kính
xe, gương chiếu hậu (tầm nhìn quan sát của lái xe), các cơ cấu của vô lăng, cơ

cấu phanh, cơ cấu số, các loại đèn, hệ thống động cơ.
- Công đoạn 3: Kiểm tra hệ thống phanh trên máy chuyên dùng
+ Đăng kiểm viên đưa xe vào máy chuyên dùng (ra số 0) khởi động cho máy chạy
đến tốc dộ ổn định đạp phanh từ từ cho đến khi máy báo kết quả cao nhất (máy
dừng) đọc kết quả lần lượt trên các cầu 1,2,3,..
+ Độ sai lệch trên 1 trục: (Fphanh lớn - Fphanh nhỏ)/Fphanh lớn ≤ 25%
+ Hiệu quả phanh: (∑Fphanh/Gtrọng lượng không tải) x 100%
=> .Hiệu quả đạt yêu cầu ≥ 50% đối với xe chở người, xe kéo
.Hiệu quả ≥ 45% đối với xe có trọng lượng > 12.000 kg
+ Hiệu quả phanh tay (phanh đỗ): ∑Fphanh đỗ / Gtrọng lượng xe ≥ 16%
- Công đoạn 4: Kiểm tra hệ thống gầm xe ( dùng búa, tay, mắt)
Đưa xe vào hầm kiểm tra
+ Kiểm tra hệ thống truyền lực (ly hợp, hộp số, các đăng, bán trục)
+ Kiểm tra hệ thống treo (nhíp lị xo, thanh xoắn, giảm chấn)
+ Kiểm tra hệ thống lái, khớp cầu, khớp chuyển hướng, thanh chuyển hướng.
+ Kiểm tra ổ bánh xe, lốp, các thiết bị chuyên dùng.
-23-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

+ Kiểm tra độ sáng của đèn pha.
- Công đoạn 5: Kiểm tra khí thải trên máy chuyên dùng.
BƯỚC 4: Sau khi kiểm tra hết 5 công đoạn, trung tâm kiểm định thông báo
kết quả.
-

- Nếu đạt yêu cầu, chủ xe nộp phí đường bộ - dán tem trả phương tiện.

Kết quả nếu chưa đạt yêu cầu, chủ xe đi sửa chữa khắc phục những hạng mục

-

chưa đạt đến khi đạt yêu cầu.
Trung tâm in giấy chứng nhận An toàn và bảo vệ mơi trường, cùng với đó là dán
tem kiểm định lên kính xe.
Kết Thúc Chương Trình Kiểm Định..

Hình 2.1. Mẫu phiếu kiểm định

-24-


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Cù Thị Thục Anh

2.3. Chi tiết quá trình kiểm tra tại Trung tâm Đăng kiẻm 1701D - Thái Bình
 Kiểm tra độ sáng đèn pha phía trước
Trước tiên khi đưa xe vào kiểm tra sẽ được kiểm tra hệ thống đèn chiếu
sáng phía trước. Tại trung tâm sử dụng thiết bị kiểm tra đèn MAHA-Lite 3 để
kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng phía trước của xe.
Thiết bị này hoạt động khi chiếu sáng bằng chùm sáng của đèn ô tô vào tế
bào quang điện trên thiết bị, cảm biến tạo ra một lực điện động tương ứng với
cường độ chiếu sáng, làm cho đồng hồ đo sáng chỉ thị cường độ sáng.

Hình 2.2. Thiết bị Kiểm tra đèn MAHA-Lite

-25-



×