lời mở đầu
1 Lý do chọn đề tài
Việt Nam xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, trình
độ phát triĨn, kinh tÕ x· héi ë møc thÊp h¬n rÊt nhiều so với
các nớc khác nên việc phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Nhng trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động trên
thị trờng quốc tế, tự do hóa thơng mại diễn ra một cách nhanh
chóng và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới nên đà tạo nhiều cơ
hội cho Việt Nam phát triển.
Trong những năm qua, Việt Nam đà đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, Việt Nam
cũng còn đang phải đối phó với những thách thức to lớn trong
quá trình phát triển. Cũng nh các nớc đang phát triển khác,
Việt Nam thiếu vốn, thị trờng, công nghệ và những kinh
nghiệm trong quản lý để xây dựng và phát triển kinh tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( Foreign Direct Investment FDI )
là một hình thức của đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng
đối với tăng trởng và phát triển kinh tế của các nớc đang phát
triển. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và đi kèm với nó là sự chuyển
giao về vốn, công nghệ, thị trờng và các kinh nghiệm trong
quản lý đáp ứng nhu cầu của các nớc đang phát triển, đồng
thời góp phần tạo việc làm cho ngời lao động. Với việc thực
hiện chính sách khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài đà tạo
việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần vào tăng GDP. Đặc
biệt là Việt Nam đầu t nớc ngoài nhằm đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, đầu t xây đầu t nớc ngoài
dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao
1
chất lợng sản phẩm và dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh cầu
hàng hoá.
Đầu t nớc ngoài chiếm một vị trí rất quan trọng với những
nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Với mong
muốn vận dụng kiến thức để tìm hiểu nền kinh tế Việt Nam
nên em chọn đề tài: " Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay "
2: Phơng pháp luận chọn đề tài
Một số phơng pháp:
-
phơng pháp duy vật biện chứng.
-
phơng pháp lịch sử.
-
phơng pháp so sánh.
-
phơng pháp phân tích tài liệu.
-
phơng pháp tổng hợp đánh giá.
Và một số phơng pháp khác.
3: Phạm vi nghiên cứu, đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài.
Phạm vi nghiªn cøu: NỊn kinh tÕ ViƯt Nam hiƯn nay.
2
chơng i: lý luận chung về thành phần kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài của Việt Nam.
1.1. Một số khái niệm:
1.1.1. Vốn đầu t
Hoạt động đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi
nguồn vốn phục vụ s¶n xuÊt, , kinh doanh nh»m s¶n xuÊt s¶n
phÈm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân và xà hội.
Nguồn vốn đầu t có thể là những tài sản hàng hoá nh tiền
vốn, đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị, hàng hoá hoặc tài
sản vô hình nh bằng sáng chế, phát minh, nhÃn hiệu hàng ho¸,
bÝ quyÕt kü thuËt, uy tÝn kinh doanh, bÝ quyÕt thơng mại
Các doanh nghiệp có thể đầu t bằng cổ phần, trái phiếu, các
quyền sở hữu khác nh quyền thế chấp, cầm cố hoặc các
quyền có giá trị về mặt kinh tế nh các quyền thăm dò, khai
thác, sử dụng nguồn thiên nhiên.
1.1.2. Đầu t quốc tế
3
Khái niệm: Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của
quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay
nhiều bên cùng góp vốn dể xây dựng và triển khai một dự án
đâù t quốc tế nhằm mục đích sinh lợi.
Đầu t quốc tế có tác động hai mặt với các nớc nhận đầu t.
Nó làm tăng nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình
độ quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai
thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng hiện
đạI, tiếp cận kinh tế thị trờng hiện đại trên thế giới.Mặt khác
đầu t quốc tế cũng có khả năng làm tăng sự phân hoá giữa
các giai cấp, tầng lớp trong xà hội, giữa các vùng lÃnh thổ, làm
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trờng sinh thái tăng tính lệ
thuộc với bên ngoài
Hình thức: Có 2 hình thức là đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp.
1.1.3. Đầu t trực tiếp ( fdi )
Khái niệm: Là hình thức trong đó ngời bỏ vốn và ngêi sư
dơng vèn lµ mét chđ thĨ. Cã nghÜa lµ các doanh nghiệp cá
nhân nớc ngoài chủ đầu t trực tiếp tham gia quá trình quản
lý, sử dụng vốn đầu t và vận hành các kết quả đầu t nhằm thu
hồi vốn đà bỏ ra và thu lợi nhuận.
Đầu t trực trực tiếp đợc thể hiện di những hình thức sau
đây:
Hợp đồng hợp tác doanh nghiệp
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
+) Hợp đồng hợp tác kinh doanh
4
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai hay
nhiều bên quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
đoanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt
Nam mà không thành lập một pháp nhân.
+) Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai
bên hoặc các bên nớc ngoài hợp tác với nớc chủ nhà cïnh gãp vèn
cïng kinh doanh , cïng hëng lỵi nhn và chia sẻ rủi rotheo tỷ lệ
vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo
pháp luật nớc nhận đầu t.
+) Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài do
nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp
nhân Việt Nam.
+) Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyên giao (BOT).
Hình thức này đòi hỏi cần có nguồn vốn từ bên ngoài và thờng
đầu t cho các công trình kết cấu ha tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu
cộng nghiệp mới, khu công nghệ cao vv đợc hình thành và
phát triển.
5
1.1.4. Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài bao gồm các doanh nghiệp
có thể 100% vốn nớc ngoài (một thành viên hoặc nhiều thành
viên) có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nhà nớc hoặc
doanh nghiệp t nhân của nớc ta
1.2.Vai trò của vốn đầu t nớc ngoài
Trong đời sèng kinh tÕ , FDI cã vai trß quan träng lín:
Tríc hÕt, FDI cung cÊp vèn bỉ sung cho chđ nhà để bù
đắp sự thiếu hụt của nguồn vốn trong nớc, hầu nh các nớc nhất
là các nớc đang phát triển đều có nhu cầu về vốn để thực
hiện công nghiệp hoá.
Thứ hai: Trong khi liên doanh với nớc ngoài, việc bỏ vốn đầu
t của các doanh nghiệp trong nớc có thể giảm đợc rủi ro tài
chính. Bởi vì, họ có nhiều kinh nghiệm nên hạ chế và ngăn
ngừa đợc rđi ro.
Thø ba: Cïng víi viƯc cung cÊp vèn kû thuật qua thực hiện
FDI, cấc công ty mà chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia đÃ
chuyển giao kỉ thuật công nghệ từ các nớc đầu t sang nớc chủ
nhà.
Thứ t: Do tác động của vốn, của khoa học công nghệ, FDI sẽ
tác động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu
ngành, cơ cấu kỉ thuật, cơ cấu sản phẩm mà lao động sẽ đợc
biến đổi theo chiều hớng tiến bộ.
Thứ năm: Vì đây là hình thức đầu t trực tiếp nên họ sẽ là
ngời trực tiếp quản lý, lúc đó chúng ta sẽ học hỏi đợc rất nhiều từ
kinh nghiệm quản lý và tác phong lam viƯc cđa hä.
6
Thứ sáu: FDI là một trong những hình thức hợp tác đầu t
quốc tế thông qua hìn thức đầu t trực tiếp, nớc chủ nhà sẽ có
thêm đIều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Vốn đầu t nớc ngoài, góp phần đáng kể vào tăng trởng kinh
tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vÃng
lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Khu vực đầu t nớc ngoài đà góp phần mở rộng thị trờng
xuất khẩu và thị trờng trong nớc, thúc đẩy các dịch vụ phát
triển. Đầu t nớcc ngoài góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực
lợng sản xuất .Thông qua đầu t nớc ngoàI bớc đầu đà hình
thành hệ thống các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, đầu t
nớc ngoàI cũng đà đem đến nhữnh mô hình thức quản lý tiên
tiến, phơng thức kinh doanh hiện đại trong các ngành các đơn
vị kinh tế.
Thứ bảy: Đầu t nớc ngoài đà góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động, tham gia phát triển nguån nh©n
lùc.
7
chơng ii: Thực trạng phát triển thành phần kinh tế có
vốn nớc ngoài của Việt Nam hiện nay.
2.1. Giai đoạn trớc đổi mới (1986).
Chỉ sau hai năm sau ngày thống nhất đất nớc. Ngày 18-71977 chính phủ nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đÃ
ban hành điều lệ về đầu t của nớc ngoài ở CHXHCN Việt Nam
trong đó: "Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam hoan nghênh việc
đầu t của nớc ngoài ở trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền của Việt Nam và hai bên cùng có lợi". Để khuyến khích
đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam, bản điều lệ cũng đà đa ra
nhiều hình thức u đÃi đối với đầu t của nớc ngoài ở Việt Nam
và đây nh là một tín hiệu tích cực rất đáng quan tâm. Tuy
nhiên sau khi bản điều lệ ra đời thì không có đối tác nào bỏ
tiền vào nơi đang nằm trong tình trạng chiến tranh, tình
hình an ninh không ổn định. Hơn nữa tình hình kinh tÕ
8
Việt Nam lúc đó rất nhiều khó khăn, sản xuất lạc hậu, cơ sở hạ
tầng yếu kém, các dịch vụ không phát triển, hệ thống pháp
luật vừa thiếu vừa không phù hợp về các thông lệ quốc tế, vừa
quan điểm không rõ ràng về đờng lối tổng thể phát triển
kinh tế.
2.2. Giai đoạn sau đổi mới.
2.2.1. Thành tựu.
a) Huy động vốn.
Trong 5 năm (1996-2000) vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
đợc thực hiện khoảng 10 tỷ USD,chiếm 23% tổng vốn đầu t
toàn xà hội; các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tạo ra
34% giá trị xuất khẩu toàn ngành công nghiệp, trên 22% kim
ngạch xuất khẩu và đóng góp trên 10% GDP chung của cả nớc.
Trong những năm gần lại đây thì nhịp độ thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vẫn tiếp tục tăng nhanh từ năm 2001 đến
2009 cả về số lợng dự án cũng nh vốn đăng ký đợc thể hiện
qua biểu đồ sau:
Năm
Số d án
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
555
808
791
811
977
987
1544
1175
1504
2010
9
Tổng vốn đầu
t (Triệu USD)
3142.8
2998.8
3191.2
4547.6
6839.8
12004.0
21347.8
64011.0
21482.0
(Dự kiến)
19000.0
Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
đà đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số vốn tiến hành
CNH, HĐH đất nớc. Trong giai đoạn 2001- 2005 con số vẫn
đang tăng đều, năm 2001 thu hút đợc 2838.9 triệu USD, năm
2005 thu đợc 6839.8 triệu USD. Nhng đến giai đoạn năm
2006-2008 thì tốc độ tăng rất nhanh lên đến con số hàng
triệu.Năm 2008, sự bùng phát nguồn vốn FDI vào Việt Nam với
con số kỷ lục 64011.0 triệu USD và vốn giải ngân cũng đạt
mức kỷ lục cao nhất từ trớc đến nay 11500 triƯu USD ®· chøng
tá søc hÊp dÉn cđa ViƯt Nam với các nhà đầu t trong bối cảnh
khó khăn của nền kinh tế do ảnh hởng của cơn bÃo tài chính
thế giới. Đến năm 2009 so với năm 2008 có giảm xuống chỉ đạt
đợc 21482.0 triệu USD nhng con số này vẫn rất khả quan đối
với Việt Nam.
b) Tốc độ tăng trởng kinh tế.
Bộ kế hoạch và đầu t vừa công bố báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xà hội 5 năm 20062010. Theo đó kinh tế có bớc tiến mạnh tuy nhiên vẫn chịu tác
động lớn từ những diễn biến bất thờng và không thuận lợi của
nền kinh tế thế giới.
Trong 2 năm đầu (2006-2007), GDP tăng khá cao, lần lợt đạt
8.2% và 8.4%. Tuy nhiên, do tác động của lạm phát và cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu sau đó, GDP 2008 và 2009 chỉ
còn đạt 6,18% và 5,2%. Bớc sang năm 2010, nền kinh tế Việt
nam đà phục hồi, và đang dần trở lại với đà tăng trởng. Dự kiến
tổng sản phẩm quốc nội của toàn nền kinh tế trong năm 2010
có thể đạt mức tăng 6,5% và mức tăng trởng bình quân 5 năm
tới sẻ đạt khoảng 6,9%.
10
Nh vậy, nếu xét trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay thì
kinh tế Việt Nam đà đạt đợc những bớc tiến vợt bậc. GDP dự
kiến trong năm 2010 đạt khoảng 106 tỷ USD, nghĩa là tăng
gấp đôi 10 năm trớc. Có đợc những thành tựu to lớn nh vậy là
nhờ vào quá trình đổi mới không ngừng, đặc biệt là chính
sách thu hút đầu t nớc ngoài và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát huy hết sức
mạnh của minh.
Trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều
khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn nhất phải kể đến là sự
thiếu thốn về nguồn vốn để đầu t, máy móc công nghệ và
trình độ quản lý. Tuy nhiên nếu chúng ta có thể phát huy hết
sức mạnh của thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài, thì
những khó khăn kể trên hoàn toàn có thể khắc phục đợc từ đó
tạo tiền đề để xây dựng và phát triển kinh tế nớc nhà. Thực
hiên mục tiêu tăng trởng kinh tế nhanh, đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa hiện đại hóa đất nớc và nhanh chóng đi lên
con đờng XHCN.
c) Tăng ngân sách nhà nớc.
Theo báo cáo của Chính phủ trớc Quốc hội, thu ngân sách
nhà nớc năm 2009 đạt 442.340 tỷ đồng, vợt 13,4% so với dự
toán. Trong khi đó thu ngân sách 2005 đạt 210.400 tỷ đồng.
Nh vậy, thu ngân sách năm 2009 đà tăng gấp đôi so với 2005,
điều đó cho thấy trong vòng 10 năm qua thu ngân sách nhà
nớc đà không ngừng tăng lên. Sự tăng lên nhanh chóng đó của
ngân sách nhà nớc có đóng góp không nhỏ của khối doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Hàng năm số dự án có vốn đầu
t nớc ngoài vẩn không ngừng tăng lên. Mặt khác các dự án có
11
vốn đầu t nớc ngoài thờng là những dự án lớn, đặt biệt trong
thời gian gần đây có những dự án lên đến con số tỷ USD. Các
dự án đang đợc vận hành và các dự án đang trong quá trình
hoàn thiện sẽ tạo ra một lợng doanh thu khổng lồ. Nguồn thuế
từ các dự án sẽ đóng góp cho ngân sách nhà nớc một lợng rất
lớn. Chính vì vậy có thể nói nguồn thu từ khu vực đầu t nớc
ngoài là một trong những thành phần quan trọng góp phần làm
cho ngân sách nhà nớc ngày càng tăng lên không ngừng.
d) Tạo công ăn việc làm.
Thông qua các hoạt động đầu t của mình các doanh
nghiệp FDI đà góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một
số lợng
rất lớn ngời lao độn g. Cụ thể năm 2009 nhờ có các
doanh nghiệp nớc ngoài đà giải quyết 1.7 triệu lao động trực
tiếp. Vì khi các doanh nghiệp FDI xây dựng các dự án ở các
địa phơng để giảm chi phí và tiết kiệm thời gian họ phải
tuyển dụng lao động sở tại. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI
còn gián tiếp tạo việc làm thông qua việc tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp vệ
tinh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực kinh tế này.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI luôn đòi hỏi ngời lao động
nỗ lực không ngừng để hoàn thiện mình thông qua những yêu
cầu ngày càng cao đối với công việc, cơ hội phát triển, cơ hội
thăng tiến ...Do vậy trong các doanh nghiệp FDI trình độ học
vấn và trình độ chuyên môn của ngời lao động tơng đối cao
so với măt băng chung. Nh vậy vô hình dung đà tạo ra sự gia
tăng về chất lợng và trình độ của ngời lao động, nhờ đó ngời
lao ®éng cã nhiỊu c¬ héi h¬n trong lùa chän viƯc làm. Mặt
khác, để cạnh tranh thu hút lao động các thành phần kinh tế
12
khác phải cải thiện môi trờng làm việc, tạo thêm thu nhập cho
ngời lao động. Đồng thời, sự đa dạng của các thành phần kinh
tế sẽ góp phần làm đa dạng hóa các nguồn cung cầu trên thi trờng lao động, giúp cho việc giải quyết việc làm cho ngời lao
động cũng trở nên dể dàng hơn.
2.2.2. Hạn chế của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Khu vực đầu t nớc ngoài đà góp phần nâng cao trình độ
công nghệ và kỹ thuật của nhiều ngành sản xuất để tạo điều
kiện nâng cao tay nghề, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, góp
phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH
đất nớc, ngoài ra khu vực này đà thu hút đợc một lợng lao động
đáng kể, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, thu nhập của ngời lao động
đợc tăng lên, mức sống đợc cải thiện. tuy nhiên bên cạnh những
kết quả đạt đợc đầu t trực tiếp nớc ngoài còn có một số hạn
chế sau:
a) Cơ cấu vốn đầu t nhìn chung còn bất hợp lý so với định
hớng phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. Thực tế hoạt động
FDI trong những năm qua cho thấy vốn đầu t vào Việt Nam
chủ yếu tập trung vào những ngành dễ thu lợi nhuận, thời gian
thu hồi vốn ngắn nh: Các ngành sản xuất chất tẩy rửa, ngành
gia công may mặc, giày dép lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử,
dân dụng, sắt thép, xi măng, khách sạn, văn phòng cho thuê
Còn các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp, thuỷ sản,
công nghiệp cơ khí và dịch vụ có giá trị lớn nh giao thông vận
tải, bu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng lĩnh vực công
nghệ cao chiếm tỷ lệ rất thấp cả về số lợng dự án và vốn đầu
t.
13
b) Một số dự án hoạt động kém hiệu quả và không đồng
đều, thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng bị phá sản, công
nhân bị sa thải. Từ năm 1998 đến năm 2001 có xu hớng nhiều
liên doanh đà phải chuyển sang hình thức Công ty 100% vốn
nớc ngoài để cải thiện hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số
liên doanh do vốn đầu t của Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu t, cộng với những yếu kém về trình độ
chuyên môn, quản lý nên nhiều dự án bị các chủ đầu t nớc
ngoài thao túng, tự động tăng giá thiết bị nguyên liệu đầu
vào, thực hiện chuyển giá trong nội bộ Công ty. Nhiều công
nghệ lạc hậu quá cũ, gây ô nhiễm môi trờng.
c) Đầu t nớc ngoài đà và đang tạo sự cạnh tranh gay gắt với
các doanh nghiệp nộ địa về lao động, kỹ thuật, về thị trờng
trong nớc và xuất khẩu. Bên cạnh mặt tích cực của cạnh tranh
đó, cũng xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hởng đến tốc
độ tăng trởng của các doanh nghiệp trong nớc.
d) Đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là do các Công ty xuyên
quốc gia chi phối, điều này làm cho nền kinh tế nếu không
phát triển nhanh, bền vững sẽ dần phụ thuộc về vốn, kỹ thuật,
thị trờng và mạng lới tiêu thụ phân phối của họ. Thông qua sự
chi phối về kinh tế, các Công ty xuyên quốc gia có khả năng
ảnh hởng đến tình hình kinh tế - xà hội, tăng xu hớng phân
hoá giàu nghèo trong xà hội.
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
a) Thu hút FDI bằng mọi giá
Mặc dù mô hình tăng trởng dựa vào thu hút FDI trong bối
cảnh hiện nay là phù hợp với Việt Nam, song cũng phải thừa
nhận rằng, chất lợng tăng trởng cđa ViƯt Nam vÉn cßn thÊp.
14
Chính vì vậy, không chỉ xác định không tăng trởng bằng mọi
giá, mà đà đến lúc, cần coi trọng hơn về chất lợng tăng trởng.
Vì nhận thức về thu hút và quản lý các nguồn vốn FDI tại địa
phơng cha đồng bộ, có khi nóng vội, thiên về lợi ích trớc mắt
mà cha tính đến vấn đề chiến lợc, thu hút đầu t một số nơi
còn chạy theo số lợng, ảnh hởng cân đối tổng thể nền kinh tế
Theo GS Nguyễn Mại, chuyên gia kinh tế cao cấp, nguyên
Phó chủ nhiệm UB Nhà nớc về hợp tác và đầu t nhận định, dù
phải cạnh tranh quyết liệt trong thu hút đầu t, song đà đến
lúc Việt Nam phải lựa chọn dự án.
Việc thu hút đầu t phải hết sức coi trọng quy hoạch phát
triển ngành, vùng kinh tế theo nguyên tắc thị trờng. Phải tập
trung rà soát, điều chỉnh các quy định hiện hành về đầu t
nớc ngoài để tránh việc cấp thực hiện các dự án đầu t sử dụng
công nghệ, thiết bị lạc hậu, có tác động xấu đến môi trờng.
Nh vấn đề công ty Vedan xả, thải chất bẩn ra sông Thị Vải làm
gây ô nhiễm môi trờng,và làm giảm chất lợng cuộc sống của
ngời dân.
b) Chính sách thiếu đồng bộ.
Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế, nền kinh tế theo định hớng thị trờng của Việt Nam đà đạt đợc một số thành công nhất
định chẳng hạn nh tốc độ tăng trởng kinh tế cao, ổn định
về mặt kinh tế vĩ mô. Những yếu tố đó cũng tạo ra sức hút
đối với đầu t nớc ngoài. Tuy nhiên trên thực tế đầu t nớc ngoài
có xu hớng giảm xuống do những yếu kém còn tồn tại của môi
trờng đầu t Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố chính để thu
hút đầu t nớc ngoài. Cơ sở hạ tầng xuống cấp và lạc hậu đÃ
15
gây ra sự cản trở cho quá trình vận chuyển công nghệ,
nguyên vật liệu và sản phẩm làm ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh
Các thủ tục hành chính còn quá rờm rà. Mặc dù nhà nớc ta
đà có nhiều cố gắng trong cải cách thủ tục hành chính nh việc
thực hiện chính sách một cửa, một dấu, giảm thời gian cấp
phép đầu t..nhng thủ tục hành chính rờm rà vẫn là một trong
những rào cản lớn nhất trong việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.Thủ tục hải quan, thủ tục hoàn thuế, thủ tục cấp đất,
giao đất..nhất là những dự án có liên quan đến đền bù giải
toả mặt bằng còn quá phức tạp , kéo dài dẫn đến việc triển
khai dự án chậm, thêm vào đó tình trạng tùy tiện thay đổi quy
hoạch ở nhiều địa phơng làm cho các nhà đầu t nản lòng nh:
Công ty TNHH Bourbon Tây Ninh có tổng vốn đầu t 97 triệu
USD và đựoc phê duyệt 24.000ha đất trồng mía, nhng khi đÃ
đầu t lắp thiết bị có công suất phù hợp thì thay đổi quy
hoạch, diện tích mía chỉ còn 10.000ha
Nh vậy, để thực hiện đợc chiến lợc có hiệu quả, những vớng mắc trong thực hiện các dự án cần phải đợc tháo gỡ kịp thời
về cơ chế, chính sách,đồng bộ giữa trung ơng và địa phơng, bảo đảm sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp đầu t
trong khu vực.
16
chơng iii: giải pháp nhằm phát triển thành phần kinh
tế có vốn đầu t nớc ngoài
3.1. Tạo diều kiện thực hiện các dự án
Tốc độ thực hiện dự án đầu t là một yếu tố quan trọng
quyết định đến hiệu quả đầu t, quá trình thực hiện càng
nhanh thì dự án càng đi vào sản xuất đem lại hiệu quả. Trên
thực tế trong những năm vừa qua, tiến độ thực hiện các dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài cha đợc nhanh chóng. Trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, các nhà đầu t còn gặp một
số trở ngại nh: thủ tục hành chính rờm rà để cho các dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài triển khai thực hiện nhanh chóng, sớm
phát huy hiệu quả, chúng ta cần thiết phải tháo gỡ những trở
ngại trên đây, chấm rứt tình trạng dây da kéo dài trong việc
giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án triển khai
hoạt động mở rộng tăng công suất hiện có
Chính quyền địa phơng càn thiết tiến hành các thủ tục
thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu t đối với các dự án
đầu t nớc ngoài không có khả năng triển khai hoặc cha có kế
hoạch sử dụng hết diện tích đất để chuyển cho các dự án
đầu t mớicó hiệu quả hơn. Đồng thời, chủ động tổ chức việc
đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu t theo đúng cam kết,
17
đặc biệt là các quy mô lớn mà chủ đầu t sẵn sàng giải ngân
thực hiện dự án
ng thi, ch động tổ chức việc đền bù giải tỏa và giao đất
cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự án quy
mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án
Cïng víi viƯc cải tiến các thủ tục hành chính, hoàn thiện
các văn bản pháp quy và hớng dẫn thi hành đối với hoạt động
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Chúng ta cần thiết phải cải tạo và
xây dựng mới cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế nói chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng. Cả hai yếu
tố của môi trờng đầu t nói trên có ảnh hởng quyết định đến
hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài, đối với các nhà đầu t nớc
ngoài cũng nh đối với cả chúng ta.
Cần tháo gỡ những trở ngại, chấm dứt những tình trạng
dây da kéo dài trong việc giải quyết vấn đề FDI.
3.2. Quản lý của nhà nớc
Một công cụ quan trọng nhất để nhà nớc thực hiện vai trò
kinh tế là việc xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế, ban hành
chính sách và luật pháp. Để quản lý tốt hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài, từng bớc đa vào quy hoạch thống nhất, thời gian
qua cơ quan quản lý nhà nớc về hợp tác đầu t đà phác thảo
chiến lợc hợp tác đầu t nớc ngoài là hết sức quan trọng, đà vạch
ra phơng hớng, mục tiêu và các biện pháp chủ yếu cho hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Phê duyệt và quản lý dự án đầu t, quy trình thẩm định
dự án đầu t là các bớc thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế - xÃ
hội của dự án nớc ngoài để phê duyệt cấp giấy phép đầu t
hoặc cho phép đầu t hay không. Công việc này đòi hỏi phải
18
đợc tiến hành nhanh chóng và chuẩn xác, muốn có kết quả tốt
yêu cầu phải có đầy đủ thông tin cần thiết, những kiến thức
khoa học về kinh tế kỹ thuật.
Quản lý dự án giấy phép đầu t là công đoạn khó khăn nhất,
chiếm thời gian và công suất nhất trong toàn bộ quy trình
quản lý nhà nớc, nó quyết định thành công và hiệu quả của
hoạt động dự án đầu t. Việc buông lỏng quản lý dự án sau giấy
phép đầu t đà gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho việc triển
khai thực hiện dự án một cách có hiệu quả, đây cũng là
nguyên nhân đổ bể của một số dự án đầu t và một số các vi
phạm đáng tiếc của nhiều xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
nh vi phạm chế độ tuyển dụng lao động, tiền lơng cho cán bộ
và công nhân
Công tác tổ chức cán bộ là một yếu tố quyết định nhất
trong công tác quản lý nhà nớc. Hiện nay đà có khoảng 6000
cán bộ hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực hợp tác đầu t. Hầu
hết số cán bộ này cha có kiến thức và kinh nghiệm đầu t nớc
ngoài, ít hiểu biết kỹ thuật ngoại ngữ kém. Nhng họ lại đợc
nhận một công việc khó khăn, mới mẻ vợt quá sức của họ nh đợc
cử vào hội đồng quản trị, làm giám đốc hoặc phó giám đốc
xí nghiệp liên doanh. Họ không hiểu rõ chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn và nghiệp vụ chuyên môn lại phải đối mặt với các
nhà kinh doanh sừng sọ lõi đời nên không trách khỏi bị thua
thiệt. Hơn nữa, nhiều cán bộ của ta trong liên doanh chỉ lo
toan cho đồng lơng và lợi ích của riêng mình, thiếu quan tâm
đến lợi ích của nhà nớc, của ngời lao động và không ít các bộ
của ta bị mua chuộc, mắc bệnh tham nhũng. Tình trạng trên
đây là nguyên nhân chính gây thiệt thòi lớn cho chóng ta
19
trong quá trình hợp tác đầu t với nớc ngoài. Để đáp ứng yêu cầu
trớc mắt cũng nh lâu dài, chúng ta cần đặc biệt chú trọng
đến công tác bồi dỡng và đào tạo cán bộ.
3.3. Tăng khả năng tiếp nhận đầu t
Khả năng tiếp nhận nớc ngoài của nền kinh tÕ nãi chung vµ
cđa tõng doanh nghiƯp lµ mét nhân tố quyết định hiệu quả
đầu t FDI sẽ chỉ phát huy hiệu quả khi chúng ta có khả năng
tiếp nhận tốt và ngợc lại, chúng ta có thể bị "bội thực" hoặc
phụ thuộc vào bên ngoài nếu nh chúng ta có ít khả năng tiếp
nhận FDI. Để tiếp nhận một cách có hiệu quả FDI, đòi hỏi phải
có một tû lƯ kü tht mµ vèn níc ngoµi rãt vµo và trong từng
giai đoạn cụ thể nhng vấn đề là làm thế nào để huy động
vốn trong nớc đủ đáp ứng nhu cầu đầu t một cách chủ động.
Điều đó phụ thuộc trớc hết vào tốc độ tăng trởng kinh tế sau
đó là các biện pháp chính huy động vốn tÝch luü trong néi bé
nÒn kinh tÕ. Theo ý kiÕn của nhiều chuyên gia kinh tế thì mối
tơng quan giữa vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài
không chỉ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu t nớc
ngoài mà nó còn ảnh hởng đến sự phát triển lâu dài của nền
kinh tế. Theo chúng tôi thì nhân tố quyết định đến sự phát
triển lâu dài và ổn định nền kinh tế phải là đầu t trong nớc,
còn đầu t nớc ngoài cũng luôn là nhân tố quan trọng.
Về năng lực tiếp nhận đầu t nớc ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, sự
yếu kém về mọi mặt của bên đối tác Việt Nam trớc các đối tác
đầu t nớc ngoài hùng mạnh là một bất lợi lớn của chúng ta.
Những khoản mất mát, thua thiệt không thể coi là học phí đợc
nữa mà là những cái giá phải tr¶ cho sù non u cđa chóng ta.
20
Trong các doanh nghiệp liên doanh, phần góp của bên Việt Nam
còn thấp, trung bình chỉ khoảng 25%. Phần góp vốn ít không
chỉ có nghĩa là phần lợi nhuận đợc chia thấp, mà quan trọng
hơn về lâu dài là quyền chi phối hoạt động kinh tế của cơ sở
kinh doanh thuộc về các chủ đầu t trực tiếp nớc ngoài. Để hạn
chế sự chi phối của các bên đối tác Việt Nam cần tăng tỷ lệ
góp vốn trong các liên doanh với nớc ngoài, về lâu dài có thể
mau lại cổ phần của bên nớc ngoài.
Để tăng cờng tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện tại cũng nh trong tơng lai, ngoài sự lỗ lực của bản
thân các doanh nghiệp, nó cần thiết phải giúp đỡ của nhà nớc.
Bằng các chính sách kinh tế vĩ mô, nhà nớc cần toạ điều kiện
và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng sức mạnh kinh tế. Đây là công việc mang tính
chiến lợc, nó phục vụ cho lợi ích lâu dài của chúng ta trong hợp
tác đầu t với nớc ngoài, cũng nh trong quá trình phát triển kinh
tế. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, tế bào ấy có khoẻ
thì cơ thể kinh tế mới khỏe mạnh đợc.
21
kết luận
Trong quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, hoạt
động đầu t nớc ngoài có vị trí và vai trò ngày càng quan
trọng, đà và đang là nhân tố cơ bản cấu thành và quy định
xu hớng phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, mặt khác nó là
nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế
thế giới của các nớc đang phát triển. Và trên cơ sở đó, đầu t nớc ngoài cũng ở sự chuyển biến thay đổi về phơng thức quy
mô, cũng nh xu hớng vận động. Xu hớng này là khách quan tuy
nhiên những diễn biến cụ thể lại chịu sự chi phối trực tiếp của
rất nhiều nhân tố chính trị - xà hội khác nữa.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đà góp phần quan
trọng vào sự tăng trởng của Việt Nam, vào quá trình CNH - HĐH
đất nớc, đầu t nớc ngoài đà thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế
của nớc ta tránh tình trạng tụt hậu so với các nớc khác. Và thực
sự đa lại những điều kiện cơ bản nh nguồn vốn, kỹ thuật,
quản lý để đẩy nhanh sự nghiệp CNH - HĐH, đa ra thành
một nớc công nghiệp.
Cơ hội thu hú đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam
trong những năm tới là rất thuận lợi. Chúng ta cần phải biết phát
huy những lợi thế của mình ba nỗ lực, khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn lực bên ngoài, trong đó có ĐTNN. Bên cạnh đó
cần phải khắc phục những tiêu cực của ĐTNN và ĐTNN phải
22
thực sự có tác dụng góp phần vào quá trình CNH - HĐH theo hớng tiến bộ, theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
tài liệu tham khảo:
1. Giỏo trỡnh qun lý nhà nước về kinh tế.
2. Đổi mới hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý ở nước ta.
3. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin _ NXB chÝnh trÞ
quèc gia 2006
4.
5.
6. Trang web:
MỤC LỤC
trang
lêi mở đầu...........................................................1
1 Lý do chọn đề tài .............................................1
2. Phơng pháp luận chọn đề tài ...........................2
3. Phạm vi nghiên cứu, đối tợng nghiên cứu............2
chơng i: lý luận chung về thành phần kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài của Việt Nam.........................3
1.1. Mét sè kh¸i niƯm...........................................3
23
1.1.1. Vốn đầu t...................................................3
1.1.2. Đầu t quốc tế .............................................3
1.1.3. Đầu t trực tiếp ( fdi )...................................3
1.1.4. Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. 5
1.2.Vai trò của vốn đầu t nớc ngoài ......................5
chơng ii: Thực trạng phát triển thành phần kinh tế
có vốn nớc ngoài của Việt Nam hiện nay. ..............7
2.1. Giai đoạn trớc đổi mới (1986). .......................7
2.2. Giai đoạn sau đổi mới. ..................................7
2.2.1. Thành tựu. .................................................7
2.2.2. Hạn chế của đầu t trực tiếp nớc ngoài. ......10
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................12
chơng iii: giải pháp nhằm phát triển thành phần
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài ...........................14
3.1. Tạo diều kiện thực hiện các dự án ................14
3.2. Quản lý của nhà nớc .....................................15
3.3. Tăng khả năng tiếp nhận đầu t ....................16
kết luận ............................................................18
tài liệu tham khảo ............................................19
24