Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động của công ty cổ phần LUYỆN KIM QUỲ hợp NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.34 KB, 28 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế thị trường đang địi hỏi phải có một khung pháp luật
kinh tế hồn chỉnh, trong đó pháp luật về doanh nghiêp có vai trị hết sức quan
trọng. Nhận thức được vấn đề này, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của
đất nước. Pháp luật về doanh nghiệp đã được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm,
xây dưng, ban hành và đi sâu vào cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động
của các loại hình doanh nghiệp, huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế
của đất nước.
Từ những biến động của cơ chế thị trường, đã đặt ra các vấn đề cần phải
giải quyết. Đó là mục tiêu kinh tế - xã hội và u cầu điều tiết vĩ mơ. Chính vì
thế, doanh nghiệp nhà nước đã ra đời như một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định, đi theo chiều hướng bền vững.
Tuy nhiên, khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất
định, để mở mang kinh doanh cần phải có thêm vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn
cho kinh doanh buộc các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau. Trên cơ sở vốn
và sự tin tưởng lẫn nhau, họ đã liên kết theo nhiều hình thức nhất định và tạo ra
mơ hình tổ chức kinh doanh mới – công ty kinh doanh.
Mặt khác, khi sản xuất hàng hóa phát triển thì sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt hơn, những doanh nghiệp có vốn đầu tư thấp thường
ở vị trí bất lợi trong q trình cạnh tranh. Vì vậy, các nhà kinh doanh phải liên
kết với nhau thơng qua hình thức góp vốn để thành lập một doanh nghiệp tạo thế
đứng vững chắc trên thị trường. Đồng thời, trong kinh doanh đi liền với lợi
nhuận là rủi ro và để chia sẻ rủi ro cho nhiều người các nhà kinh doanh cũng
phải liên kết với nhau để nếu có rủi ro thì nhiều người cùng phải gánh chịu, điều
này có lợi hơn so với doanh nghiệp một chủ. Mơ hình liên kết này tỏ ra phù hợp
với nền kinh tế thị trường và hấp dẫn cho nhiều nhà kinh doanh. Do vậy, mơ
hình cơng ty đã được các nhà kinh doanh tiếp thu và áp dụng

1



Công ty cổ phần LUYỆN KIM- QUỲ HỢP- NGHỆ AN là cơng ty có
vốn đầu tư nhà nước áp đảo chiếm trên 51%, kinh doanh đa dạng hóa ngành
nghề như: khai thác khoáng sản,lâm sản, tinh luyện và xuất khẩu quặng
thiếc,xuất khẩu lao động, kinh doanh nhà hàng, khách sạn,…
Trong thời gian qua, công ty đã giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho
nhân dân Tĩnh cũng như góp phần phát triển kinh tế cho đất nước… Bên cạnh
những thành tựu đạt được, Công ty cổ phần LUYỆN KIM cũng gặp khơng ít
khó khăn. Chính vì thế, tơi đã mạnh dạn nhận thức vấn đề và quyết định chọn
“cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động của Công ty cổ
phần LUYỆN KIM- QUỲ HỢP- NGHỆ AN” làm đề tài nghiên cứu của mình
để góp phần hoàn chỉnh hơn về tổ chức cũng như hoat động của bộ máy cơng ty.
Đồng thời góp phần tăng thêm sức mạnh phát triển kinh tế bền vững của tỉnh
vùng và của cả đất nước. Bản thân tôi là sinh viên nên nhận thức vấn đề còn hạn
hữu và thời gian nghiên cứu đề tài chưa dài, chắc chắn không tránh khỏi những
sai lầm, thiếu sót. Rất mong nhận được lời nhận xét, phê bình, những bổ sung,
đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài này hoàn thiện hơn.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước.
- Hoạt động của Công ty cổ phần LUYỆN KIM- QUỲ HỢP
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động của Công ty cổ phần LUYỆN KIM- QUỲ
HỢP để hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiêp nhà nước.
4. Mục đích và ý nghĩa của đề tài.
Thông qua đề tài “Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước và hoat
động của công ty cổ phần LUYỆN KIM- QUỲ HỢP” nhằm giúp chúng ta nhìn
nhận vai trị của nhà nước một cách khách quan thơng qua các hình thức kinh
doanh khác nhau mà cụ thể là hoat động của Công ty cổ phần LUYỆN KIMQUỲ HỢP. Thấy được những đóng góp to lớn về kinh tế - xã hội, khắc phục

2



mặt trái, phát huy mặt tích cực trong cơ chế thị trường. Đưa kinh tế của tỉnh,
vùng, của đất nước phát triển bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Tiếp cận đề tài nghiên cứu qua các phương pháp:
- Phân tích, tổng hợp từ lý thuyết đến thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp sơ đồ hóa.
6. Bố cục của đề tài.
Đề tài gồm ba phần chính:
A. Mở đầu.
B. Nội dung.
Chương 1. Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước
Chương 2. Công ty cổ phần Luyện Kim- Quỳ Hợp
C. Kết luận.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại doanh nghiệp nhà nước.
1.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp nhà nước là những cơ sản xuất kinh doanh do nhà nước sở
hữu toàn bộ hay phần lớn vốn trong doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này
thuộc quyền sở hữu của nhà nước hay cơ bản thuộc quyền sở hữu của nhà nước.
Đây là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt doanh nghiệp nhà nước với các
loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường.

Tuy vậy, sự xác định giới hạn của doanh nghiệp nhà nước ở các nước trên
thế giới hồn tồn khơng giống nhau. Ủy ban Cộng đồng châu Âu xác định:
doanh nghiệp nhà nước là tất cả cá doanh nghiệp mà các nhà cầm quyền có thể
dựa vào quyền sở hữu, quyền khống chế cổ phần hoặc các điều lệ quản lý đối
với doanh nghiệp để gây ảnh hưởng có tính chất trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
chúng.
Năm 1956, khi nước Anh thành lập Ủy ban đặc biệt về quốc hữu hóa cơng
nghiệp đã quy định doanh nghiệp nhà nước gồm ba điều kiện:
Một là, Hội đồng quản trị doanh nghiệp do chính phủ bổ nhiệm;
Hai là Ủy ban quốc hữu hóa cơng nghiệp kiểm tra tài chính kinh doanh
của doanh nghiệp;
Ba là, thu thập của doanh nghiệp phần lớn không dựa vào sự cung cấp của
Quốc hội hoặc của các cơ quan tài chính nhà nước.
Với quy định trên, thì Cục điện lực trung ương, Cục than đá trung ương,
Cục bưu điện, công ty sắt thép, ngân hàng Anh, công ty hàng không Anh…đều
là các doanh nghiệp nhà nước. Có thể nói quan niệm về doanh nghiệp nhà nước
ở đây được hiểu đồng nghĩa với doanh nghiệp cộng đồng.
Ở Pháp doanh nghiệp nhà nước được xác định là những doanh nghiệp
thỏa mãn đủ ba điều kiện:
4


Một là, tính cơng hữu của quyền sở hữu cơng nghiệp, nhờ đó Chính phủ
xác định được vị trí lãnh đạo của nhà nước đối với doanh nghiệp;
Hai là, có địa vị pháp nhân độc lập, nghĩa là địa vị của nó trong q trình
kinh tế giống như các doanh nghiệp pháp nhân khác;
Ba là, thực hiện các hoạt động cơng thương độc lập, quy định nó là tổ
chức kinh tế có hạch tốn lỗ, lãi chứ khơng phải là đơn vị hành chính sự nghiệp
của Chính phủ.
Các nước như: Thụy Điển, Phần Lan, Brazin, Mêhicô… đều xác định các

doanh nghiệp trong đó nhà nước chiếm trên 50% vốn là doanh nghiệp nhà nước.
Còn ở Ấn Độ, tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong các ngành cơng
nghiệp, nơng nghiệp, và các ngành dịch vụ cũng tính thành giá được, do Chính
phủ là người sở hữu chủ yếu đều thuộc doanh nghiệp nhà nước hay còn gọi là xí
nghiệp cơng doanh. Chính phủ ở đây có thể là Chính phủ Trung ương, cũng có
thể là chính quyền địa phương.
Từ những sự xác định ít nhiều khác nhau trên, có thể khái quát ra những
đặc trưng cơ bản sau đây của doanh nghiệp nhà nước:
Một là, nhà nước chiếm trên 50% vốn của doanh nghiệp, nhờ đó Chính
phủ có thể gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với doanh
nghiệp;
Hai là, các doanh nghiệp đều tổ chức theo chế độ công ty là một pháp
nhân, nguồn thu chủ yếu đều thuộc hoạt đọng kinh doanh và thường phải thực
hiện song song cả hai mục tiêu sinh lợi lẫn mục tiêu xã hội.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước bắt đầu được phát triển từ năm 1948
theo Sắc lệnh 104-SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, ban hành vào ngày
01/01/1948, doanh nghiệp nhà nước lúc bấy giờ được gọi là doanh nghiệp quốc
gia. Điều 2 của Sắc lệnh ghi nhận: “doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp
thuộc quyền sở hữu của quốc gia và do quốc gia điều khiển”. Về sau những đơn
vị kinh tế của nhà nước được gọi là Xí nghiệp quốc doanh (trong công nghiệp),

5


Nông trường quốc doanh (trong nông-lâm nghiệp), cửa hàng quốc doanh (trong
thương nghiệp)…
Thuật ngữ “doanh nghiệp nhà nước” được sử dụng chính thức trong nghị
định số 388-HĐBT ngày 20/11/1991, ban hành quy chế về thành lập và giải thể
doanh nghiệp nhà nước. Theo điều 1 của Nghị định này, doanh nghiệp nhà nước
là một tổ chức kinh doanh do nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư

cách chủ sở hữu.
Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995, định nghĩa doanh nghiệp
nhà nước như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế do nhà nước
đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
cơng ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tỏng phạm
vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Ở nước ta, kể từ khi có doanh nghiệp nhà nước, đến trước thời điểm Luật
doanh nghiệp nhà nước 2003 được ban hành, doanh nghiệp nhà nước vẫn được
hiểu là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu, toàn bộ vốn điền lệ. Hiện nay quan
niệm đó đã thay đổi, theo Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp nhà nước là
tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức cơng ty nhà nước, cơng ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn”.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước hiện nay không chỉ là những doanh
nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ mà cịn là những doanh nghiệp
có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước, có nghĩa là, nhà nước chiếm trên
50% vốn điều lệ.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước.
Từ khái niệm doanh nghiệp nhà nước, được ghi tại điều 1 Luật doanh
nghiệp 2005 có thể nhận thấy, doanh nghiệp nhà nước có những đặc điểm sau:

6


Thứ nhất: đặc điểm về sở hữu, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do
nhà nước sở hứu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Đó là
những doanh nghiệp do nhà nước đàu tư toàn bộ vốn điều lệ để thành lập, hoặc
là những doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm trên 50%

vốn điều lệ. Như vậy, đặc điểm quan trọng của doanh nghiệp nghiệp nhà nước là
vốn của nó thuộc sở hữu nhà nước, hoặc cơ bản thuộc về sở hữu của nhà nước;
Thứ hai: đặc điểm về quyền quyết định, hoặc quyền chi phối đối với
doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu tồn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần vốn góp chi phối, nên nhà nước có tồn quyền quyết định đối
với doanh nghiệp hoặc quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động đối với việc bổ
nhiệm, miễm nhiệm hoặc cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, đối với
việc tổ chức quản lý và các quyết định tổ chức quản lý quan trọng khác của
doanh nghiệp.
Thứ ba: đặc điểm về hình thức tồn tại. Doanh nghiệp nhà nước hiện nay
rất đa dạng, nó có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, như cơng ty
nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành viền trở lên,
doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước.
Thứ tư: đặc điểm về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản. Doanh nghiệp
nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh
doanh, lấy thu bù chi và phải bảo đảm có lãi để tồn tại và phát triển. Doanh
nghiệp nhà nướ có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước độc lập cả về kinh tế và pháp lý. Trong
cơ chế thị trường hiện nay, nhà nước không chịu trách nhiệm thay cho doanh
nghiệp, mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về số vốn mà
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước khách hàng bằng
tài sản của doanh nghiệp.

7


1.2. Các hình thức của doanh nghiệp nhà nước
Như đã phân tích ở trên doanh nghiệp nhà nước tồn tại dưới nhiều hình

thức khác nhau. Cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, đều được tổ chức và hoạt
động theo luật doanh nghiệp 2005.
1.2.1. Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là loại công ty thơng thường có rất nhiều thành viên và
việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó cần phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ.
Cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty cổ phần gồm có: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng
quản trị và giám đốc( tổng giám đốc); đối với cơng ty cổ phần có trên 11 cổ
đông là cá nhân hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của
cơng ty phải có ban kiểm sốt
* Đại hội đồng cổ đơng
Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của
công ty gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. Cổ đơng có thể trực tiếp
hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan tập thể, đại hội đồng cổ đông không làm việc thường xuyên
mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc
họp hoặc lấy ý kiến của các cổ đông có quyền biểu quyết bằng văn bản.
Đại hội đồng cổ đơng có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ
yếu, quan trọng nhất của công ty cổ phần như: loại cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán, bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị,
thành viên ban kiểm sốt( nếu có), quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty,
quyết định tổ chức lại, giải thể công ty, các quyền, nhiệm vụ cụ thể của đại hội
đồng cổ đông được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội
đồng họp ít nhât mỗi năm 1 lần và được triệu tập bởi hội đồng quản trị. Chủ tịch
hội đồng quản trị chủ tọa cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Thủ tục triệu tập họp
đại hội đồng cổ đông, điều kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định của đại

8



hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định tai các điều từ điều 97 đến điều
106 Luật doanh nghiệp 2005.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty có khơng ít hơn ba thành
viên và không quá 11 thành viên. Số lượng thành viên phải thường trú ở Việt
Nam do điều lệ cơng ty quy định. Hội đồng quản trị có tồn quyền nhân danh
công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của đại hội đông cổ đông. Các quyền và nhiệm vụ cụ thể của hội
đồng quản trị được quy định trong luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại hội
đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị bầu chủ tịch hội đồng theo quy định tại
điều lệ công ty. Nếu hội đồng quản trị bầu chủ tịch thì hội đồng quản trị bầu 1
người( trong số thành viên hội đồng quản trị) làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng
quản trị có thể kiêm giám đốc( tổng giám đốc) cơng ty, trừ trường hợp điều lệ
công ty quy định khác. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm về điều lệ, vi phạm pháp luật
gây thiệt hại cho công ty.
* Giám đốc (tổng giám đốc) công ty
Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao
Giám đốc (tổng giám đốc) do hội đồng quản trị bổ nhiệm và có thể la
thành viên hội đồng quản trị hoặc không phải là thành viên hội đồng quản trị.
Giám đốc (tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu điều
lệ công ty không quy định chủ tịch hội đồng quản trị cơng ty có tư cách này. Các
quyền và nhiệm vụ cụ thể của giám đốc (tổng giám đốc) được quy định trong
luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
* Ban kiểm sốt
Cơng ty cổ phần có trên 11 cổ đơng phải có ban kiểm sốt gồm từ 3 đến 5
thành viên. Các kiểm soát viên do đại hội đồng cổ đơng bầu ra. Ban kiểm sốt
9



phải có hơn một nửa số thành viên thường trú tại Việt Nam. Ban kiểm sốt thay
mặt cổ đơng kiểm sốt các hoạt động của cơng ty, chủ yếu là vấn đề tài chính, vì
vậy phải có ít nhất một kiểm sốt viên có trình độ chun mơn về kế toán. Ban
kiểm soát bầu 1 thành viên làm trưởng ban. Quyền và nhiệm vụ của trưởng ban
kiểm soát do điều lệ công ty quyết định. Quyền và nhiệm vụ của trưởng ban
kiểm sốt do điều lệ cơng ty quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công
ty ban kiểm sốt chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đơng về việc thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Để đảm bảo tính độc lập, vơ tư, khách quan
trong hoạt động của ban kiểm soát và kiểm soát viên, những người sau đây
không được làm thành viên ban kiểm soát:
- Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc); người có liên
quan của thành viên hội đồng quản trị của giám đốc (tổng giám đốc), kế toán
trưởng.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành
hình phạt tù hoặc bị tịa án tước quyền hành nghề vì phạm tội bn lậu, làm
hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khách
theo quy định của pháp luật.
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát, chế độ làm việc và thù lao cho thành viên
ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc được quy định trong
điều lệ công ty.
Như vậy, cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty cổ phần có sự phân cơng các
chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫm nhau trong mọi
công việc.
1.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Việc tổ chức và điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn được thực hiện
thơng qua các cơ quan của nó. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn được pháp luật quy định tùy thuộc vào số lượng thành viên của công ty. Các
quy định về tổ chức quản lý cơng ty nói chung, tổ chức quản lý cơng ty nói riêng

phần lớn là quy định mang tính tùy nghi. Trên cơ sở đó cơng ty lựa chọn và áp
10


dụng. Bên cạnh đó có những quy định bắt buộc để bảo vệ lợi ích cảu các nhà
đầu tư thiểu số, lợi íc của chủ nợ và tăng cường trách nhiệm của người quản lý
doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có: Hội
đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc( tổng giám đốc). Khi
cơng ty có trên 11 thành viên thì phải có ban kiểm sốt.
* Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty
bao gồm tát cả các thành viên công ty. Nếu thành viên là tổ chức thì phải chỉ
định đại diện của mình vào hội đồng thành viên. Thành viên có thể trực tiếp
hoặc ủy quyền bằng văn bản cho thành viên khác dự họp hội đồng thành viên.
Là cơ quan tập thể, hội đồng thành viên không làm việc thường xuyên mà
chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc
họp hoặc lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần và có thể được triệu tập
họp bất cứ lúc nào theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc của thành
viên( hoặc nhóm thành viên) sở hữu trên 25% vốn điều lệ của công ty(hoặc tỷ lệ
khác theo điều lện công ty quy định). Thủ tục triệu tập họp hội đồng thành viên,
điều kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định của hội đồng thành viên được
thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 54 Luật doanh nghiệp.
Với tư cách là cơ quan quyết định cao nhất của cơng ty, hội đồng thành
viên có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất cảu
công ty như: phương hướng phát triển công ty; tăng, giảm vốn điều lệ, cơ cấu tổ
chức quản lý công ty, tổ chức lại, giải thể công ty…Các quyền và nhiệm vụ cụ
thể của hội đồng thành viên được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ
công ty.

* Chủ tịch hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng
thành viên có thể kiêm giám đốc( tổng giám đốc) công ty. Chủ tịch hội đồng
11


thành viên có các quyền và nhiệm vụ được quy định trong luật doanh nghệp và
điều lệ công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể là người đại diện theo pháp
luật của công ty nếu điều lệ công ty quy định như vậy. Trong trường hợp này các
giấy tờ giao dịch của công ty phải ghi rõ tư cách đại diện theo pháp luật của
công ty của chủ tịch hội đồng thành viên.
* Giám đốc( tổng giám đốc)
Giám đốc( tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty, do hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước
hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám
đốc( tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty, trừ trường hợp
điều lệ công ty quy định chủ tịch hội đồng thành viên là đại diện theo pháp luật
của công ty.
Giám đốc( tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong
Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
* Ban kiểm soát
Về mặt pháp lý, ban kiểm soát là cơ quan thay mặt các thành viên cơng ty
kiểm sốt các hoạt động của công ty, pháp luật chỉ băt buộc cơng ty có trách
nhiệm hữu hạn trên 11 thành viên phải có ban kiểm sốt, trưởng ban kiểm sốt
do điều lệ công ty quy định.
1.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
* Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy
quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người

đại diện theo ủy quyền bất cứ lúc nào.
- Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy
quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: hội đồng thành viên; giám đốc hoặc
tổng giám đốc và kiểm soát viên. Hội đồng thành viên gồm tất cả những người
đại diện theo ủy quyền.
12


- Trường hợp một người được bổ nhiệm là đại diện theo ủy quyền thì cơ
cấu tổ chức của cơng ty gồm: chủ tịch công ty; giám đốc hoặc tổng giám đốc và
kiểm sốt viên.
Điều lệ cơng ty sẽ quy định chủ tịch hội đồng thành viên hoặc hội đồng
thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo
pháp luật của công ty phải là người Việt Nam ( nếu vắng mặt quá 30 ngày thì
phải ủy quyền cho người khác làm thay.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thành viên giám đốc hoặc
tổng giám đốc và kiểm soát viên do luật doanh nghiệp và điều lệ công ty quy
định ( Điều 68 đến Điều 71 Luật doang nghiệp).
* Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cơng ty; có quyền nhân danh cơng ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
sở hữu công ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
* Chủ tịch công ty
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu cơng ty; có quyền nhân danh cơng ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu
công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của
Luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.

* Giám đốc( tổng giám đốc)
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc(
tổng giám đốc) với nhiệm kỳ không quá 5 năm để điều hành hoạt động khinh
doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc( tổng giám đốc) chịu trách nhiệm trước
pháp luật Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.

13


Giám đốc( tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong
Luật doanh nghiệp và điều lệ cơng ty.
* Ban kiểm sốt
Chủ sở hữu cơng ty bổ nhiệm một đến ba kiểm sốt viên với nhiệm kỳ
khơng quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở
hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
* Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân
Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân gồm: Chủ tịch công ty, hoặc giám đốc (tổng giám đốc). Chủ sở hữu công ty
đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty, hoặc giám đốc (tổng giám đốc)
là người đai diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại các điều lệ cơng
ty. Chủ tịch có thể kiêm hoặc có thể thuê người khác làm giám đốc (tổng giám
đốc). Quyền, nghĩa vụ cụ thể của giám đốc (tổng giám đốc) do điều lệ công ty
quy định và hợp đồng lao động mà giám đốc (tổng giám đốc) đã ký với chủ tịch
công ty.

14


CHƯƠNG 2. CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN KIM QUỲ HỢP- NGHỆ AN

2.1. Cơ sở pháp lý của công ty cổ phần Luyện Kim- Quỳ Hợp- Nghệ An
Hình thức sơ khai là sự hợp nhất của đơn vị Xí nghiệp luyện thiếc Quỳ
Hợp- Nghệ An -theo Quyết định số 643 QĐ/UB ngày 05 / 05 /1993 của UBND
Tỉnh Nghệ An
* Xí nghiệp luyện thiếc Quỳ Hợp: Được thành lập theo Quyết định số
1111QĐ/UB ngày 01 / 03 / 1988 là đơn vị cấp huyện, do UBND huyện Quỳ Hợp
trực tiếp quản lý, nhiệm vụ Chế biến khoáng sản.
Sau khi thành lập Xí nghiệp đi vào hoạt động, mặc dù bộ máy thiếu và
yếu, chưa có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, thiết bị cũ không đồng bộ, đây là
thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn, đến 1991 Cơng ty ngồi nhiệm vụ chế biến khống sản cịn
chuyển sang kinh doanh một số hàng nông sản, mở thêm các đại lý bán sản
phẩm gỗ chuyển ra tiêu thụ Hà Nội.
Đến tháng 10/1996, hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty bắt đầu
có đấu hiệu khó khăn, do chủ trương của Nhà nước về quản lý khống sản có sự
thay đổi, Cơng ty vươn sang thị trường Lào để phù hợp chức năng nhiệm vụ của
mình và có chỗ đứng trên thị trường Lào, Cơng ty đã có hồ sơ đề nghị, UBND
Tỉnh Nghệ An đã có Quyết định 910 QĐ/UB - NL2 ngày 15/06/1997 đồng ý cho
đổi tên Xí nghiệp Luyện thiếc Quỳ Hợp thành Công ty Cổ phần luyện kim Quỳ
Hợp và bổ sung thêm chức năng.
Sau khi có nghị định 152NĐ/CP của Chính phủ, Cơng ty đã nhận thức đầy
đủ và đánh giá xuất khẩu lao động là một lĩnh vực hoạt động quan trọng.
Ngày24/01/2000 Bộ LĐTB & Xã hội cấp giấy số 41/LĐTBXH-GP về hoạt động
chuyên doanh đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời
hạn tại nước ngồi cho Cơng ty Cổ phần Luyện Kim Quỳ Hợp
Sau được chuyển đổi thành Công ty CP Luyện Kim Quỳ Hợp theo quy
định số 1160/QĐ-UB-DN ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Nghệ An
15



Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN KIM QUỲ HỢP
Địa chỉ trụ sở chính: Khối 16 Thị trấn Quỳ Hợp- Nghệ An
Điện thoại : 0383883738

0383 885 387

Fax : 038 883642
Đăng ký kinh doanh số: 28.03.000.244 do sở kế hoạch&đầu tư tỉnh Nghệ
An cấp ngày 19/12/2005, đăng ký sửa đổi ngày 27/6/2007.
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đơng
Trong đó: Cổ phần của nhà nước: 51% (2 550.000.000 đồng)
Cổ phần của người lao động trong công ty: 30,35% (1.517.500.000đ)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Từ năm 2005 cho đến nay công ty từng bước phát triển ra các ngành nghề
mới và tham gia các lĩnh vực hoạt động sản xuat kinh doanh sau: sản xuất, dịch
vụ, xây dựng và thương mại. Bao gồm:
- Đưa người lao động Việt Nam và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài
- Đưa học sinh đi du học và tu nghiệp có thời hạn ở nước ngồi
- Khai thác, chế biến, tinh luyện quặng bơxit
- Thu mua, chế biến khống sản tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; đầu tư phát
triển sản xuất nơng nghiệp nơng thơn
- Xây dựng cơng trình dân dụng và công ngiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu thương mại, dịch vụ du lịch,
khách sạn, nhà hàng, dịch vụ tư vấn nhà đất, đầu tư kinh doanh nhà ở
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn
2.3. Đặc điểm về tổ chức Bộ máy quản lý.
2.3.1. Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Cơng ty.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần. Đại

16


hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính;
Hội đồng quản trị tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
và tổ chức tại một địa điểm ở Nghệ An do Hội đồng quản trị quy định tuỳ từng
thời điểm. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định những vấn đề
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, đặc biệt thơng qua các báo cáo
tài chính hàng năm và ngân sách tài chính cho năm tài chính tiếp theo. Các kiểm
toán viên độc lập được mời tham dự đại hội để tư vấn cho việc thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm;
2.3.2. Hội đơng quản trị
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý
hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những
thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông;
Các thành viên Hội đồng quản trị không được chuyển nhượng cổ phần của
Công ty do họ sở hữu trong suốt thời gian đương nhiệm trừ trường hợp được
Hội đồng quản trị chấp thuận.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc và các cán bộ
quản lý khác;
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ, các quy
chế nội bộ của Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đơng quy định. Cụ
thể, Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm;

Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được
Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của Tổng
giám đốc và quyết định mức lương của họ;
Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty;
17


Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như
quyết định lựa chọn đại diện của Công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới
các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó;
Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ phiếu phát hành
theo từng loại;
Quyết định việc phát hành trái phiếu thường; đề xuất để Đại hội đồng cổ
đông phê chuẩn việc phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các
chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước;
Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển
đổi;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc hay cán bộ quản lý
hoặc người đại diện của Công ty khi Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích
tối cao của Cơng ty. Việc bãi nhiệm nói trên khơng được trái với các quyền theo
hợp đồng của những người bị bãi nhiệm (nếu có);
Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời; tổ chức
việc chi trả cổ tức;
Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty.
2.3.3.Chủ tịch hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị phải lựa chọn trong số các thành viên Hội đồng quản trị
để bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch. Trừ khi Đại hội đồng cổ đông
quyết định khác, Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ không kiêm chức Tổng giám đốc
của Công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức Tổng giám đốc phải

được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ đơng thường niên;
Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập và chủ toạ Đại hội
đồng cổ đông và các cuộc họp của Hội đồng quản trị, đồng thời có những quyền
và trách nhiệm khác quy định tại Điều lệ này và Luật Doanh nghiệp. Phó Chủ
tịch có các quyền và nghĩa vụ như Chủ tịch trong trường hợp được Chủ tịch uỷ
quyền nhưng chỉ trong trường hợp Chủ tịch đã thông báo cho Hội đồng quản trị
rằng mình vắng mặt hoặc phải vắng mặt vì những lý do bất khả kháng hoặc mất
18


khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình. Trong trường hợp nêu trên Chủ tịch
khơng chỉ định Phó Chủ tịch hành động như vậy, các thành viên còn lại của Hội
đồng quản trị sẽ chỉ định Phó Chủ tịch. Trường hợp cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch
tạm thời khơng thể thực hiện nhiệm vụ của họ vì lý do nào đó, Hội đồng quản trị
có thể bổ nhiệm một người khác trong số họ để thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch
theo nguyên tắc đa số quá bán.
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có trách nhiệm đảm bảo việc Hội đồng
quản trị gửi báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo hoạt động của công ty, báo cáo
kiểm toán và báo cáo kiểm tra của Hội đồng quản trị cho các cổ đông tại Đại hội
đồng cổ đông;
Trường hợp cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị từ chức hoặc
bị bãi miễn, Hội đồng quản trị phải bầu người thay thế trong thời hạn mười
ngày.
2.3.4. Ban giám đốc gồm 3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc).
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của tồn Cơng ty và là
chủ tịch hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm chỉ huy tồn bộ máy quản lý.
Ngồi việc ủy quyền cho phó giám đốc- Giám đốc cịn chỉ huy thơng qua các
phịng ban khác.Theo điều lệ cơng ty thì Giám đốc có các quyền và nghĩa vụ
sau:
a. Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ

đông, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua;
b. Quyết định tất cả các vấn đề khơng cần phải có nghị quyết của Hội
đồng quản trị, bao gồm việc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và
thương mại có giá trị không quá 20% tổng giá trị tài sản của cơng ty theo báo
cáo quyết tốn q thời điểm gần nhất, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất;
c. Kiến nghị số lượng và các loại cán bộ quản lý mà công ty cần thuê để
Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết nhằm áp dụng các
19


hoạt động cũng như các cơ cấu quản lý tốt do Hội đồng quản trị đề xuất, và tư
vấn để Hội đồng quản trị quyết định mức lương, thù lao, các lợi ích và các điều
khoản khác của hợp đồng lao động của cán bộ quản lý;
d. Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị để quyết định số lượng người
lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều
khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ
e. Vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, giám đốc phải trình Hội đồng quản trị
phê chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở
đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp cũng như kế hoạch tài chính năm
năm;
f. Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm được Đại hội đồng cổ đông và
Hội đồng quản trị thông qua;
g. Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty;
h. Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty
(sau đây gọi là bản dự toán) phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và
hàng tháng của Công ty theo kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm (bao
gồm cả bản cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo
lưu chuyển tiền tệ dự kiến) cho từng năm tài chính sẽ phải được trình để Hội

đồng quản trị thông qua và phải bao gồm những thông tin quy định tại các quy
chế của Công ty
i. Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của Điều lệ này và
các quy chế của Công ty, các nghị quyết của Hội đồng quản trị, hợp đồng lao
động của giám đốc và pháp luật.
- Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật làm
công tác tham mưu cho giám đốc và chỉ đạo các bộ phận, được giám đốc ủy
quyền cho phó giám đốc Cơng ty. Gồm:
+ Phó giám đốc kinh doanh: Làm công tác tham mưu cho giám đốc và
trực tiếp phụ trách các vấn đề kinh doanh các hàng hóa dịch vụ, đồng thời là
kế tốn trưởng Cơng ty
20


+ Phó giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các bộ phận
được phân công, các vấn đề thuộc về kỹ thuật sản xuất chế biến lâm sản.
2.3.5. Ban kiểm sốt
1. Cơng ty phải có Ban kiểm sốt và Ban kiểm sốt sẽ có quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định tại Điều 123 của Luật Doanh nghiệp chủ yếu là
những quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a.

Đề xuất lựa chọn cơng ty kiểm tốn độc lập, mức phí kiểm tốn và

mọi vấn đề liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của công ty kiểm toán độc lập;
b.

Thảo luận với kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm

tốn trước khi bắt đầu việc kiểm toán;

c. Xin ý kiến tư vấn chuyên nghiệp độc lập hoặc tư vấn về pháp lý và đảm
bảo sự tham gia của những chuyên gia bên ngoài cơng ty với kinh nghiệm trình
độ chun mơn phù hợp vào công việc của công ty nếu thấy cần thiết;
d. Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước
khi đệ trình Hội đồng quản trị;
e. Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả
kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập
muốn bàn bạc;
f. Xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của
ban quản lý công ty;
2. Thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và cán bộ quản lý
phải cung cấp tất cả các thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của Công
ty theo u cầu của Ban kiểm sốt. Thư ký Cơng ty phải bảo đảm rằng toàn bộ
bản sao chụp các thơng tin tài chính, các thơng tin khác cung cấp cho các thành
viên Hội đồng quản trị và bản sao các biên bản họp Hội đồng quản trị sẽ phải
được cung cấp cho thành viên Ban kiểm soát vào cùng thời điểm chúng được
cung cấp cho Hội đồng quản trị.
3. Sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt có
thể ban hành các quy định về các cuộc họp của Ban kiểm soát và cách thức hoạt
21


động của Ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải họp tối thiểu hai lần một năm và số
lượng thành viên tham gia các cuộc họp tối thiểu là hai người.
4. Tổng mức thù lao cho các thành viên Ban Kiểm sốt sẽ Đại hội đồng
Cổ đơng quyết định. Thành viên của Ban kiểm soát cũng sẽ được thanh toán các
khoản chi phí đi lại, khách sạn và các chi phí phát sinh một cách hợp lý khi họ
tham gia các cuộc họp của Ban kiểm soát hoặc liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
2.4. Tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn

2.4.1. Cơng tác kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên.
Là việc kiểm tra chấp hành các quy chế chinh sách, chế độ trong quản lý
tài chính, báo cáo tài chính của cơng ty, đưa ra các quyết định xử lý, cơng tác
kiểm tra kiểm sốt này thực hiện định kỳ 1 lần/năm, khi cần thiết có thể kiểm tra
độit xuất.
- Nội dung kiểm tra vốn, tài sản, doanh thu, chi phí thu nhập, cơng tác đầu
tư XDCB, việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
-Cơ quan kiểm tra cụ thể là cục thuế Nghệ An, các cơ quan quản lý Nhà
nước, các cơ quan kiểm tốn ( cơng ty kiểm tốn Thăng Long- Hà Nội)
- Sau khi kiểm tra nếu có sai sót, sai phạm trong khâu kế tốn hoặc trong
khâu báo cáo tài chính thì cơng ty sẽ bị xử lý tuỳ theo mức độ sai phạm và theo
chế độ hiện hành
2.4.2. Công tác kiểm tra nội bộ doanh nghiệp.
Định kỳ hằng quý công ty tiến hành kiểm tra kiểm sốt 1 lần, cơng việc
này căn cứ vào tình hình thực tế. Kiểm sốt tình hình về vốn, sản xuất kinh
doanh, hiệu quả của đồng vốn, cơ cấu nguồn vốn huy động. Kiểm soát việc tính
tốn các yếu tố chi phí giá thành, các khoản công nợ… để phát hiện những khâu
mất cân đối, những sơ hở trong việc điều hành, quản lý…rút kinh nghiệm trong
kỳ kinh doanh tới. Qua đó đánh giá tính thích hợp, hiệu quả của hệ thống kế
tốn tài chính tại các đơn vị trực thuộc công ty. Nhằm đảm bảo tính đúng đắn và
hợp lý trong việc quản lý tài chính của cơng ty, tránh lẵng phí và hạn chế tối đa

22


các khoản chi phí cần thiết. Cơng ty có quyền xử lý các đơn vị trực thuộc khi
đơn vị không thực hiên đúng quy định về quản lý tài chính kế tốn của cơng ty.
2.5. Thuận lợi và khó khăn
2.5.1. Mặt thuận lợi.
* Được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo của các cấp, các ngành cấp tỉnh, trực

tiếp là Sở chủ quản.
* Là một đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực khai thác
chế biến lâm sản là chủ yếu, đến năm 2003 trở đi đã chuyển hướng sang chế
biến lâm sản, trồng rừng, xuất khẩu lao động do đó việc ứng dụng khoa học
cơng nghệ vào đơn vị rất thuận lợi.
* Cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm tương đối lớn (40%) so với
cán bộ công nhân viên lao động thường xuyên của đơn vị.
2.5.2. Mặt khó khăn .
* Tình hình tài chính của đơn vị khó khăn do đó việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ vào đơn vị gặp phải những khó khăn nhất định, chưa có
điều kiện để áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất một
cách nhanh chóng, kịp thời.
* Cán bộ công tác khoa học kỷ thuật chuyên trách chưa có, đang mang
tính kiêm nhiệm.
* Đơn vị chưa theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ hiện nay
ở trong khu vực thể hiện việc ở áp dụng những tiến bộ khoa học cơng nghệ.
* Có những tiến bộ khoa học kỷ thuật đơn vị đã nắm được nhưng do thiếu
vốn nên chưa đầu tư kịp - đặc biệt là trong lĩnh vự chế biên lâm sản.
* Ít quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, cán bộ kế cận
2.6. Phương hướng phát triển của công ty
Trong những năm qua, công ty đã gặt hái được những thành công bước
đầu, sản lượng tiêu thụ không ngừng tăng lên qua các năm. Song những thành
cơng đó chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty. Công ty xây dựng cho
mình phương hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn, chiến lược lâu dài trong thời
gian tới, để chủ động trong mọi sự biến động của thị trường, của nền kinh tế như
sau:
23


* Chuyển sang trồng rừng chuẩn bị nguyên liệu cho nhà máy ván sợi, ván

ép tại Nghệ An. Nếu nhận đủ đất theo kế hoạch Công ty phấn đấu mỗi năm trồng
100 - 120 ha rừng nguyên liệu và chuẩn bị tốt các điều kiện để trồng rừng phòng
hộ.
* Mở rộng hoạt động xuất khẩu lao động: mở rộng thêm các thị trường
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malayxia... Mở thêm các văn phịng đại diện
của cơng ty và đầu tư trang thiết bị để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu lao động. Phấn đấu hàng năm xuất khẩu được từ1000 - 1500 người lao
động, doanh thu 5,0 - 5,2 tỷ đồng/năm.
* Trong năm tới Công ty cần phải thay đổi một số bộ phận máy móc thiệt
bị đã bị lạc hậu, cũ kỹ trong dây chuyền sản xuất để nâng cao năng lực sản xuất
của công ty, áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất kinh
doanh, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Công ty phải mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, và đặc biệt là tìm kiếm
các bạn hàng ở các nước trên thế giới để thực hiện xuất khẩu hàng hoá trực tiếp
vào thị trường thế giới.
* Tiếp tục nâng cao nhận thức,có kế hoạch bổi dưỡng đào tạo cho cán bộ,
đảng viên, quần chúng. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám
đốc đối với tồn thể cán bộ cơng nhân viên. Chú trọng quan tâm đến việc quy
hoạch, đào tạo cán bộ kế cận
* Xác định cụ thể đối tượng để áp dụng khoa học cơng nghệ, từ đó có kế
hoạch kinh phí đầu tư đúng, trọng điểm, với hình thức bước đi thích hợp phù
hợp với điều kiện kinh tế của đơn vị, không đầu tư dàn trải, tràn lan.
* Công ty nên mở thêm cửa hàng buôn bán lẻ sản phẩm, làm tốt công
tác Marketing, quảng cáo sản phẩm, đề ra các chương trình ưu đãi, giảm giá…
nhằm tăng doanh thu
* Cơng ty nên có phần mềm kế tốn riêng sẽ giúp kế tốn lưu trữ thơng
tin, sổ sách dễ dàng, chính xác, tiết kiệm thời gian lập sổ

24



C. KẾT LUẬN
Một là, nhận định chung về doanh nghiệp nhà nước
Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều
Nghị quyết, Quyết định, chính sách, biện pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu hoat
động của doanh nghiệp nhà nước và nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nước. Đặc biêt, trong thời gian gần đây, Quốc Hội và Chính phủ chỉ đạo
soạn thảo và ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng tạo cơ sở pháp lý
nhằm đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước và đã đạt được nhưng kết quả chủ yếu như sau:
- Bước đầu đã thiết lập được hệ thống khung pháp lý tương đối đồng bộ
theo hướng tạo mơi trường bình đẳng, khơng phân biệt giữa thành phần kinnh tế,
giảm thiểu các thủ tục gia nhập thị trường, hồn thiện tổ chức doanh nhgiệp;
Trong đó quyền và nghĩa vụ của chủ sở hửu nhà nước đối với các doanh nghiệp
đã được sửa đổi theo hướng Nhà nước chỉ được thực hiện các quyền và nghĩa vụ
như chủ đầu tư, sở hửu vốn góp vào doanh nghiệp như các chủ đầu tư, chủ sở
hửu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tạo điều kiện để các doanh nghiệp
nhà nước nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
phù hợp với cơ chế thị trường. Nhằm giải phóng và phát huy tối đa các nguồn
lực trong doanh nghiệp, phat triển kinh tê – xã hội đất nước, phù hợp với lộ trình
thực hiện các cam kết quốc tế.
- Hiên tại chính phủ phê duyệt, số lượng doanh nghiệp có 100% vốn nhà
nước chỉ còn lại khoảng 40%, so với hiện nay, cổ phần hóa 43%, giao bán khốn
kinh doanh và cho thuê 4,5%, còn lại sẽ giải thể phá sản. Tổng số vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp còn khoảng 84%, lao động trong doanh nghiệp nhà nước
còn khoảng 950 nghìn người ( giảm 30,4% ). Tháng 11 năm 2005 Quốc hội
thơng qua Luật doanh nghiệp, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2006, tât cả
phải chuyển sang công ty cổ phần hoặc cơng ty trách nhiệm hửu hạng…
Nhìn chung, doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, vẫn là “lực lượng quan trọng” trong thực hiện các chính sách

25


×