TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề Tài : “ 2. Tác dụng và ảnh hưởng của tích lũy tư bản tới sự phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ”
Giảng viên hướng dẫn : Giảng Viên Trần Thị Lan Hương
Nhóm 2
Mã lớp bài tập : 126341
Phú Thọ , 2 tháng 8 năm 2021
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Danh sách thành viên và công việc phụ trách
MSSV
20194583
Họ và tên
Hồ Tuấn Hưng
Công việc phụ trách
Edit tổng hợp và nội dung mục 2.1 ,
phần kết luận
20194709
Trương Anh
Tuấn
Nội dung phần mở đầu và Chương 1
20194633
Trần Xuân
Năng
Nội dung mục 2.2
20194603
Hà Thị Linh
Nội dung mục 3.1
20190093
Trần Quang
Huy
Nội dung mục 3.2
2
MỤC LỤC
Danh Mục
Phần mở đầu
Nội Dung
Sự cần thiết của đề tài , đối tượng nghiên cứu,
Phạm vi nghiên cứu , phương pháp nghiên cứu
Trang
4
Phần nội dung
Chương 1
Khái quát lý luận về tích lũy tư bản
6
Mục 1.1
Mục 1.2
Mục 1.3
Chương 2
Khái niệm, cơng thức chung của tư bản
Quy luật tích lũy tư bản
Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản
Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam
6
7
8
11
Mục 2.1
Mục 2.2
Chương 3
Mục 3.1
Mục 3.2
Phần kết thúc
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt 11
Nam
Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị 15
trường ở Việt Nam
Một số khuyến nghị nhằm phát huy tác dụng của 19
tích lũy tư bản
Mục tiêu
Một số khuyến nghị
Tổng hợp kết quả chính , nét nổi bật của phần
nội dung
3
19
20
25
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài :
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện và được
chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta thốt khỏi
thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao
nhất thế giới. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm
nước có thu nhập trung bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế
thế giới.
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Công
cuộc đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong
những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung
bình thấp. Giai đoạn 2002-2019, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700
USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang
giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm
86%.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế Việt Nam để đạt tốc độ
tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng và Nhà nước đang nghiên cứu, xem xét
những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong đó, vai trị kiến tạo của Nhà nước, vai
trị của doanh nghiệp nhà nước, vai trò của kinh tế tư nhân được nhìn nhận
sẽ là những trụ cột để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia. Nhận diện và
chấn chỉnh các biểu hiện chệch hướng trong quá trình xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng là vấn đề thường
xuyên, khơng thể xem nhẹ.
Từ thực tiễn khách quan, q trình học tập và đọc các tài liệu nghiên cứu
khác, em đã chọn đề tài “Lý luận về tích luỹ tư bản và vận dụng lý luận
này trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam.”
Làm đề tài viết bài.
2. Mục đích
- Tìm hiểu sâu hơn về tích lũy tư bản.
4
Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam trong q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa theo chủ trương của đảng và Nhà
nước.
-
3. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu sâu hơn về tích lũy tư bản.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam trong q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa theo chủ trương của đảng và Nhà
nước.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam
5 .Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp phân tích tổng hợp
6. Ý nghĩa của đề tài:
- Học tập sâu, nghiên cứ sâu hơn về tích lũy tư bản.
- Thấy được tầm quan trọng của tích lũy tư bản đến sự phát triển kinh tế.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát lí luận về tích lũ tư bản
1.1
Bản chất và nguồn gốc tư bản
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội
lồi người. Xã hội khơng thể ngừng tiêu dùng do đó khơng thể ngừng sản
xuất. Bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào nếu xét theo tiến trình đổi mới
khơng ngừng của nó, chứ khơng phải xét theo hình thái từng lúc của nó thì
đồng thời cũng đều là quá trình tái sản xuất. Q trình này là tất yếu khách
quan và có hai hình thức là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. tái
sản xuất giản đơn không phải là tái sản xuất điển hình của CNTB mà hình
thái điển hình của CNTB là tái sản xuất mở rộng. Muốn tái sản xuất mở rộng
nhà tư bản không thể sử dụng hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà
phải dùng một phần giá trị thặng dư để tăng quy mơ đầu tư so với năm trước.
Chính phần giá trị thặng dư đó được gọi là tư bản phụ thêm. Việc sử dụng
giá trị thặng dư làm tư bản hay chuyển hoá giá trị thặng dư trở lại thành tư
bản gọi là tích luỹ tư bản. Xét một cách cụ thể tích luỹ tư bản nhằm tái sản
xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng dư có thể
chuyển hố thành tư bản được là vì tư bản thặng dư đã mang sẵn những yếu
tố vật chất của một tư bản mới. Tích luỹ tư bản là là tất yếu khách quan do
quy luật kinh tế cơ bản, quy luật giá trị và cạnh tranh... của phương thức sản
xuất TBCN quy định.
Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích
luỹ chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. Như vậy thực chất
của tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm
(tư bản bất biến phụ thêm và tư bản khả biến phụ thêm) để mở rộng sản
xuất. Trong quá trình sản xuất lãi cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng
lớn, do đó lao động của cơng nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện
mạnh mẽ để bóc lột chính người cơng nhân. Q trình tích luỹ đã làm cho
quyền sở hữu trong nền sản xuất hàng hoá biến thành quyền chiếm đoạt
TBCN. Khác với nền sản xuất hàng hoá giản đơn, trong nền sản xuất TBCN
sự trao đổi giữa người lao động và nhà tư bản dẫn đến kết quả là nhà tư bản
chẳng những chiếm không một phần lao động của công nhân mà còn là
6
người sở hữu hợp pháp lao động khơng cơng đó. Sự thay đổi căn bản trong
quan hệ sở hữu hoàn tồn khơng vi phạm quy luật giá trị.
Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng TBCN là một quy luật
kinh tế cơ bản của CNTB. Mục đích của nền sản xuất TBCN là sự lớn lên
khơng ngừng của giá trị. Để thực hiện mục đích đó các nhà tư bản khơng
ngừng tích luỹ và tái sản xuất mở rộng xem đó là phương tiện căn bản để
tăng cường bóc lột cơng nhân. Mặt khác do tính cạnh tranh quyết liệtnên các
nhà tư bản buộc phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên. Điều
đó chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ. Nói như vậy
hình như có mâu thuẫn giữa phần tiêu dùng của nhà tư bản và phần tích luỹ.
Thực ra trong buổi đầu của sản xuất TBCN, sự ham muốn làm giàu của các
nhà tư bản thường chi phối tuyệt đối nhưng đến một trình độ phát triển nhất
định, sự tiêu dùng xa phí của cácnhà tư bản ngày càng tăng lên theo sự tích
luỹ tư bản.
1.2
Mối quan hệ tích lũy – tích tụ - tập trung tư bản
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt
tăng lên thông qua q trình tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của
tích lũy tư bản. Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản
cả biệt là tích tụ tư bản.
Tích tụ tư bản, một mặt là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư
trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện
thực cho tích tụ tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác
lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những địn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập
trung tư bản. Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập
các tư bản cá biệt. Tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các
khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà tư bản.
Tích tụ và tập trung tư bản có điểm giống nhau là chúng đều làm tăng quy
mô của tư bản cá biệt. Nhưng giữa chúng lại có những điểm khác nhau:
Một là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư bản làm
tăng quy mơ của tư bản cá biệt, đồng thời kìm tăng quy mơ của tư bản xã
hội. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã
hội, do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mơ của tư bản cá biệt, mà không
làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
7
Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư xét về mặt đó, nó phản ánh
trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột
lao động làm thuê để tăng quy mơ của tích tụ tư bản. Cịn nguồn để tập trung
tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến
sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh
tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản; đồng thời nó cũng tác động đến
mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Tích tụ và tập trung tư bản quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản làm
tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay
gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều
kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ
tư bản. Ảnh hưởng qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản làm cho
tích lũy tư bản ngày càng mạnh. Tập trung tư bản có vai trị rất lớn đối với
sự phát triển của sản xuất tu bản chủ nghĩa Nhờ tập trung tư bản mà xây
dựng được những xí nghiệp lớn, sử dụng được kỹ thuật và cơng nghệ hiện
đại.
Như vậy, q trình tích lũy tư bản gẳn với q trình tích tụ và tập trung tư
bản ngày càng tăng, do đó nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền sản
xuất xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư
bản càng sâu sắc thêm.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản
1. Tỷ lệ phân chia GTTD. (Giá trị thặng dư)
Một phần GTTD được nhà tư bản tiêu sài với tư cách là thu nhập. Phần
còn lại được nhà TB dùng làm TB hay được tích luỹ lại dùng làm TB. Với
một lượng GTTD nhất định mét trong hai loại phần đó càng lớn thì phần kia
càng nhỏ nếu các điều kiện khác không thay đổi thì quy mơ tích luỹ phụ
thuộc vào tỷ lệ phân chia ở trên.
2. Khối lượng giá trị thặng dư.
a. Mức độ bóc lột sức lao động.
Nâng cao mức độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền
công. Khi nghiên cứu sự sản xuất ra GTTD. Mác giả định rằng “sự trao
đổi giữa CN và nhà TB là trao đổi ngang giá. Nhưng trong thực tế CN bị
nhà TB chiếm đoạt một phần tiền công việc cắt xén tiền cơng giữ vai trị
quan trọng trong q trình tích luỹ TB”.
Nâng cao mức độ bóc lột bằng cách tăng cường độ lao động và kéo
dài ngày lao động. Việc tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động
rõ ràng làm tăng thêm GTTD do đó làm tăng bộ phận GTTD được TB
hố tức là làm tăng tích luỹ ảnh hưởng này còn thể hiện ở chỗ số lượng
8
lao động tăng thêm mà nhà TB chiếm không do tăng cường độ lao động
và kéo dài ngày lao động khơng địi hỏi phải tăng thêm số TB một cách
tương ứng.
b. Trình độ năng suất lao động xã hơi.
Năng suất lao động xã hội tăng lên, thì giá cả tư liệu sản xuất và tư
lệu tiêu dùng giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy tư
bản: Một là, với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần giành cho
tích lũy có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm,
thậm chí có thể cao hơn trước; hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất
địnhdành cho tích lũy có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản
xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn. Như vậy năng suất lao động tăng
sẽ làm tăng thêm những yếu tố vật chất của tư bản, do đó làm tăng quy
mơ của tích lũy. Năng suất lao động cao thì lao động sống sử dụng được
nhiều lao động quá khứ hơn, lao động q khứ đó lại tái hiện dưới hình
thái có ích mới, chúng làm chức năng tư bản càng nhiều, do đó cũng làm
tăng qui mơ của tích lũy tư bản.
c. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng.
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham
gia tồn bộ vào vào q trình sản xuất, nhưng chúng chỉ hao mịn dần, do
đó giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào sản phẩm. Vì vậy có
sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Mặc dù đã mất
dần giá trị như vậy, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn
có tác dụng như khi cịn đủ giá trị. Do đó, nếu khơng kể đến phần giá trị
của máy móc chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian, thì máy móc
phục vụ khơng cơng chẳng khác gì lực lượng tự nhiên. Máy móc thiết bị
ngày càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dụng càng lớn, do đó sự phục vụ khơng cơng của máy móc càng lớn, tư
bản sử dụng được những thành tựu của lao động quá khứ ngày càng
nhiều. Sự phục vụ khơng cơng đó của lao động q khứ là nhờ lao động
sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt động. Chúng được tích lũy lại cùng
với quy mơ ngày càng tăng của tích lũy tư bản.
d. Quy mơ của tư bản ứng trước.
Với trình độ bóc lột khơng đổi thì khối lượng GTTD sẽ do số
lượng CN bị bóc lột quyết định. Với khối lượng GTTD M = m’.V .
Khi m’ khơng đổi thì M phụ thuộc vào V. V tăng hay giảm thì M
cũng tăng giảm theo V lại là đại lượng đại diện số công nhân bị bóc lột.
9
Số lượng cơng nhân thì tương ứng với đại lượng TB. TB tăng lên nhờ sự
tích luỹ liên tiếp thì giá trị chia thành quỹ TD và quỹ tích luỹ cũng tăng
lên và quy mô sản xuất càng mở rộng hơn cùng với thương TB ứng
trước. Do đó tất cả các động lực thúc đẩy sản xuất lại càng tác động
mạnh mẽ hơn.
Như vậy qua sự phân tích trên ta thấy tích luỹ tư bản là quy luật
kinh tế chung của CNTB tích luỹ TB dẫn đến mở rộng sản xuất phát triển
lực lượng sản xuất. nó gắn liền với việc nâng cao cấu tạo hữu cơ của tư
bản. Nó làm giàu cho giai cấp TS từ việc chiếm đoạt khoản GTTD khổng
lồ và đồng thời mở rộng phạm vi sản xuất, bóc lột thống trị giai cấp lao
động làm thuê và nâng cao mức hưởng thụ của nhà TB ngày càng được
mở rộng.
10
Chương 2. Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền
kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
ở Việt Nam
2.1 Nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở
Việt Nam
2.1.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
- Đầu tiên ta sẽ tìm hiểu nền kinh tế thị trường là nền kinh tế như thế nào ?
Nền kinh tế được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua – bán hàng hóa , dịch vụ trên
thị trường ( người bán cần tiền , người mua cần hàng hóa thì họ gặp nhau
trên thị trường ) thì đó là nền kinh tế thị trường .
Nền kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội trong đó , các
quan hệ kinh tế của cá nhân , các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán
hàng hóa , dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của từng thành viên chủ
thể kinh tế là hướng vào việc kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt
của thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao , khi tất cả
các quan hệ kinh tế trong quá trình phát triển sản xuất xuất hiện đều được
tiền tệ hóa , các yếu tố sản xuất như đất đai và tài nguyên , vốn bằng tiền và
vốn vật chất , sức lao động , công nghệ và quản lý , các sản phẩm và dịch vụ
tạo ra , chất xám đều là đối tượng mua bán là hàng hóa
- Mỗi nước có những nền kinh tế thị trường khác nhau , phù hợp với điều
kiện đặc trưng riêng cùng với đó cũng có những đặc trưng phản ánh điều
kiện lịch sử , chính trị kinh tế xã hội. Với Việt Nam , nền kinh tế thị trường
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa là phù hợp nhất.
Nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu , nước mạnh , dân chủ , công
bằng văn minh ; có sự điều tiết của Nhà Nước do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
11
Hệ giá trị toàn diện gồm dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh là hệ giá trị mà con người phải phấn đấu trong hiện thực xã hội mới
.Do đó, định hướng XHCN thực chất là hướng tới các giá trị cốt lõi đấy của
xã hội mới. Nền kinh tế thị trường mà các hoạt động kinh tế của chủ thể
hướng tới xác lập các giá trị xã hội thực tế với hệ giá trị trên.Để đạt được ,
cần có sự dẫn dắt , điều tiết thị trường của Nhà Nước do Đảng lãnh đạo.
2.1.2 Nguyên nhân hình thành nền kinh tế thị trường XHCN ở Việt
Nam
-Muốn tìm hiểu nguyên nhân hình thành nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam ta cần phải chỉ ra những cái cũ cái khiếm khuyết của cơ chế thị trường
cũ của Việt Nam – cơ chế kế hoạch hóa tập trung .
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu , bao cấp có những đặc trưng
như :
+ Các cơ quan hành chính – kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhưng lại khơng chịu trách
nhiệm gì về mặt vật chất đới với các quyết định của mình.
+Bỏ qua quan hệ hàng hóa tiền tệ và hiệu quả kinh tế , quản lý nền kinh tế
bằng chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm ( chế độ bao cấp )
+ Nền kinh tế bị hiện vật hóa , chỉ có sở hữu tồn dân sở hữu tập thể là phổ
biến .Trên thực tế ,yếu tố kế hoạch hóa tập trung đã loại bỏ yếu tố thị trường
, quan hệ hàng hóa tiền tệ chỉ cịn là hình thức .Vai trị người tiêu dùng bị hạ
thấp, sản xuất khơng gắn liền với nhu cầu
Từ đó sinh ra các khuyết tật của nền kinh tế :
+ Nền kinh tế không có động lực , khơng có sức đua tranh , khơng phát
huy tính chủ động sáng tạo của người lao động , của chủ thể sản xuất kinh
doanh ;
+ Triệt tiêu động lực phát triển kinh tế làm cho nền kinh tế suy thối , thiếu
hụt hàng hóa , hiệu quả thấp dẫn đến các mục tiêu của CNXH không hồn
thành được
Đây cũng là ngun nhân chính để Đảng ta thống nhất xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần . vận hành theo cơ chế thị trường và tăng
cường vai trò quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN.
2.1.3 Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
* Đặc trưng về định hướng mục tiêu :
Đó là thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Để đạt được mục tiêu này trước hết phải phát triển mạnh lực lượng
12
sản xuất động viên mọi nguồn lực xã hội, phát huy cao độ tính năng động,
sáng tạo của tồn dân, khai thác mọi tiềm năng trong nước đi đôi với sử
dụng có chọn lọc thành quả và kinh nghiệm quốc tế thúc đẩy cơng nghiệp
hố - hiện đại hố nhằm sớm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ chế xã
hội ở Việt Nam .
Đồng thời với việc khai thác triệt để những mặt tích cực, những lợi thế
của kinh tế thị trường chúng ta khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế những mặt
tiêu cực phát sinh từ mặt trái của nền kinh tế thị trường; vừa kích thích sức
sản xuất giải phóng sức sản xuất, vừa bảo vệ lợi ích của nhân dân và nâng
cao địa vị làm chủ của người lao động, vận dụng các quy luật của thị trường
để kiên trì thực hiện cơng bằng xã hội và cải thiện đời sống nhân dân phù
hợp với từng bước tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện công bằng trong phát
triển con người.
*Đặc trưng về thể chế kinh tế :
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là thể chế của
các chủ thể kinh tế tự do, tự chủ kinh doanh theo pháp luật. Kinh tế thị
trường nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các
thành phần kinh tế vừa cạnh tranh, vừa liên kết, hợp tác với nhau nhằm phát
triển đạt trình độ xã hội hố cao. Trong đó khu vực kinh tế Nhà nước có vai
trị chủ đạo trong một số lĩnh vực và một số khâu quan trọng có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa của đất nước.
Các thành phần kinh tế có sự cạnh tranh bình đẳng, mỗi thành phần như
vậy có xu hướng phát triển khác nhau, lợi ích khác nhau thậm chí đối lập
nhau. Vì thế Nhà nước phải có biện pháp hạn chế xu hướng phát triển tự
phát, và định hướng cho nó phát triển theo xã hội chủ nghĩa.
Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường nước ta tồn tại ba
loại hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Từ ba hình thức sở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần kinh tế, nhiều
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đó khơng chỉ ra sức phát triển các
thành phần kinh tế thuộc chế độ cơng hữu, mà cịn phải khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu tư nhân để hình thành nền kinh tế
thị trường rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các
đơn vị kinh tế tư doanh, các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và
ngồi nước, các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành
13
phần kinh tế đều có thể tham gia thị trường với tư cách chủ thể thị trường
bình đẳng.
*Đặc trưng về cơ chế quản lý :
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, Nhà nước tham gia vào các quá
trình kinh tế là xu hướng khách quan. Nhưng khác với bản chất của Nhà
nước tư sản, Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường cũng như toàn bộ sự
nghiệp phát triển của đất nước. đảng định hướng kinh tế thị trường theo chủ
nghĩa xã hội thể hiện ở sự lãnh đạo, việc thực hiện đường lối chính sách kinh
tế thị trường với mục tiêu vì lợi ích của nhân dân, vì một xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế thị trường trước
hết và chủ yếu thông qua các biện pháp kinh tế, thông qua chiến lược kinh tế
- xã hội, các kế hoạch trung và ngắn hạn cùng với các chính sách thiết thực
để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế thị trường, bố trí lại cơ
cấu kinh tế, bỏ, nuôi dưỡng và phát triển các nguồn lực. Hướng hoạt động
của các chủ thể kinh tế thị trường vào các mục tiêu được Nhà nước hoạch
định, tạo môi trường kinh tế - xã hội, khung khổ pháp lý thuận lợi và duy trì
mơi trường hồ bình ổn định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp
sự bất lực của thị trường bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công
cộng, xây dựng các định chế kinh tế.
*Đặc trưng về quan hệ phân phối :
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện chủ
yếu cơ chế phân phối theo lao động và hiệu quả, đồng thời phân phối theo
mức đóng góp vốn và trí tuệ vào sản xuất kinh doanh. Nhà nước có chính
sách điều tiết để tái phân phối hợp lý thông qua phúc lợi xã hội và thực hiện
các chính sách xã hội theo phương châm gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã hội trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế .
Nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất khác
nhau do đó có nhiều thành phần kinh tế và tương ứng với mỗi thành phần
kinh tế đó thì sẽ có các ngun tắc và hệ thống phân phối phù hợp. Cho nên
ở nước ta có nhiều hình thức phân phối. Để đạt tới cơng bằng trong phân
phối thu nhập, chúng ta thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập: phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác, phân phối
theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh,
phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó hình thức phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đi đơi với chính sách
14
điều tiết thu nhập một cách hợp lý nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giàu - nghèo, vừa khuyến khích lao độn, vừa bảo đảm những phúc lợi xã hội
cơ bản
*Đặc trưng về vai trò quản lý Nhà Nước :
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được quản lý ( Tổ
chức, hướng dẫn, nuôi dưỡng, giám sát bởi Nhà nước của dân, do dân, vì
dân) bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước là nhân tố
quyết định nhất nhằm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn vậy,
phải xây dựng nhà nước mạnh và trong sạch, có khả năng thường xuyên tự
đổi mới để hướng nền kinh tế thị trường tới văn minh, hiện đại, không xa rời
các mục tiêu định hướng đã chọn.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta sử
dụng cơ chế thị trường để kích thích sản xuất, phát huy tính năng động, sáng
tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất của mọi thành phần kinh tế,
thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng thời chúng ta lãnh đạo, quản
lý nền kinh tế phát triển đúng hướng đi lên chủ nghĩa xã hội để khắc phục
thất bại của thị trường, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà bản thân
thị trường khơng có được. Nhà nước phải bằng chính sách, cơng cụ quản lý
vĩ mơ và tiềm lực kinh tế của mình để duy trì những cân đối lớn của nền
kinh tế nhằm khắc phục những yếu kém của kinh tế thị trường
2.2 Tác dụng của tích lũy tư bản đến nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam
Đại hội lần thứ VI của Đảng ( tháng 12/1986) đã đánh dấu một bước
ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới, tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta. Đây
thực sự là một cuộc cách mạng sâu sắc diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của
nẻn kinh tế. Từ những tư tưởng của Nghị quyết này, Nhà nước đã bước đầu
tổng kết, đánh giá chính sách và cơ chế giá từ 1969 đến 1980, từ đó đẻ ra
chủ trương phải cải cách giá và xem đó là khâu trung tâm của công cuộc đổi
mới cơ chế kinh tế; phẻ phán chính sách và hệ thống giá đương thời, phê
phán tư tưởng “kinh tế phi thị trường”, chỗ dựa lâu đài và vững chắc của
chính sách và hệ thống giá vân tồn tại cho tới lúc bấy giờ. Sự phẻ phần này
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới tư duy, đổi mới quan điểm về
chính sách giá cả. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội lúc ấy, những căn cứ
hoạch định chính sách giá cả có những thay đối dẫn tới một sự thay đối lớn
vẻ tư duy kinh tế. Nó bắt đầu tạo nên móng cho sự chuyển biến từ tư duy giá
cả phi thị truờng sang tư duy giá cả thị trường tức là giá phải phù hợp với
sức mua của đồng tiền và có tính đến giá cả trên thị trường thế giới của hàng
nhập, xố bỏ những bất hợp lí của Nhà nước, và chấm dứt tình trạng xí
15
nghiệp sản xuất, kinh doanh bị lỗ vốn đo Nhà nước quy định giá khơng
chính xác.
Bên cạnh đó, Đảng Cộng Sản và Chính phủ Việt Nam đã khẳng định
cần phải thay đổi cơ bản về chính sách giá, lương, tiền tệ, tài chính nhằm
triệt để xố bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển hẳn sang cơ chế
hạch toán kinh doanh XHCN. Đây là một quyết định cải cách cơ chế kinh tế,
lấy cải cách giá-lương-tiền làm khâu đột phá. Chủ trương thực hiện một cơ
chế mới cực kì quan trọng về giá, đó là chính sách một giá thống nhất. Đây
là một bước ngoặt lớn trong tư duy kinh tế, cũng như trong việc lựa chọn
phương hướng cho chính sách giá cả.
Cũng trong Đại hội Đảng lần thứ VI, Nhà nước ta đã để ra một số
nhiệm vụ của cơng cuộc đổi mới, trong đó có:
➢ Thực hiện sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nên kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước,
theo định hướng XHCN.
➢ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo tốt
các thành phần kinh tế khác. Theo đó chúng ta bước đầu thừa nhận sự
tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, tôn trọng sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, song song với việc phát
triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần thì Nhà Nước vẫn đóng
vai trị điều tiết tồn bộ nên kinh tế và thành phần kinh tế quốc doanh
vẫn đóng vai trị chủ đạo.
➢ Phải tiến hành việc bố trí lại cơ cấu kinh tế đi đôi với đối mới cơ chế
quản lí nền kinh tế. Trước hết phải tơn trọng và sử dụng đúng đắn
quan hệ hàng hóa tiền tệ, việc sử dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ đòi
hỏi sản xuất phải gắn với thị trường, mọi hoạt động kinh tế phải so
sánh chỉ phí với hiệu quả. Bên cạnh đó trong lĩnh vực quản lí giá cả
phải tuân theo sự vân động của các quy luật kinh tế riêng của nên kinh
tế riêng trong đó quy luật giá trị đóng vai trị trung tâm, có tác động
trực tiếp.
➢ Cùng với quá trình đổi mới là việc chúng ta thực hiện cơ cấu kinh tế
mở, mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Song song với việc phát triển sản xuất ở trong nước chúng ta phải chú
trọng tới hoạt động xuất khẩu các hàng hóa có giá trị thương phẩm
cao để thu vẻ nguồn ngoại tệ phục vụ cho công cuộc tái thiết đất nước.
Bên cạnh đó cơ cấu nhập khẩu cần phải phù hợp và phục vụ tốt cho
việc bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho có
hiệu quả, tránh việc lãng phí.
Nhìn chung sau đại hội Đảng VI, những cải cách của Chính phủ đã tạo
điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển đúng hướng. nền kinh tế đã có
16
những chuyển biến hết sức tích cực, mà cơ bản nhất đó chính là đã bước đâu
hình thành nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước. Phát triển chủ trương đổi mới kinh tế
của đại hội Đảng VI, các kì đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI, VIIH, IX đã
tiếp tục công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước với quan điểm tiếp tục xây
đựng một nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, một nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN có sự quản lí của Nhà nước, từng bước đưa nên kinh tế
hội nhập với kinh tế khu vực và thẻ giới.
Đến nay, nên kinh tế của Việt Nam đã và đang trở thành một trong
những nền kinh tế mạnh trong khu vực Đơng Nam á với tốc độ tăng trưởng
CDP bình qn giai đoạn 2001- 2005 là xấn xi 7.5% / năm. Ngoài ra các
thành phần kinh tế đã được tạo các điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển,
đặc biệt là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, chỉ tính riêng trong
năm 2002 tổng số vốn đăng kí đầu tư vào Việt Nam là 15Š7,7 triệu USD,
đời sống nhân dân từng bước được nâng cao.
Hòa nhịp cùng sự phát triển của toàn bộ nên kinh tế, các quy luật kinh
tế riêng của nền kinh tế thị trường cũng đã và đang phát huy các tác động
tích cực của mình trong vai trị cùng với Nhà nước điều tiết nền kinh tế.
Riêng trong lĩnh vực quản lí giá cả chúng ta đã vận dụng tổng hợp nhiều quy
luật, trong đó quy luật giá trị đóng vai trị trung tâm có tác động trực tiếp.
Giá cả phải phù hợp với giá trị, đồng thời phải phù hợp với sức mua của
đồng tiền và tính tới quan hệ cung cầu.
Để vận dụng đúng đắn quy luật giá trị chúng ta cũng đã phải trải qua
cả một quá trình thử nghiệm lâu dài, mà đó chính là q trình cải cách chính
sách quản lí giá. Trước hết chúng ta đã phấn đấu thi hành chính sách một giá
trong nên kinh tế, đây là một bước ngoặt lớn trong tư đuy kinh tế, cũng như
trong việc lựa chọn phương hướng cho chính sách giá cả. Chủ trương xác
định một giá kinh doanh thống nhất, nhưng vẫn trong cơ chế kinh doanh
XHCN, chứ chưa chỉ rõ đó là cơ chế một giá thị trường. Do vậy ngay sau đó
chủ trương một giá đã bộc lộ một số điểm khơng thích hợp. Trong cơ chế giá
này, vai trị tự chủ của cơ sở khơng được để cao. Hơn nữa, cơ chế này chưa
tính tới vai trị của người tiêu dùng, tức là tiếng nói của người tiêu dùng
trong việc định giá. Đây là nhược điểm có tính chất cơ bản, vẫn mang nặng
tính chất độc quyền, áp đặt.
Nhìn chung trong giai đoạn đầu của q trình đổi mới chúng ta chưa
xác định được mơ hình mới của chính sách và cơ chế quản lý giá nhằm tiến
tới giá trị thị trường có điều tiết vĩ mô của Nhà nước, vân chưa thừa nhận
một mức giá do thị trường quy định. Chính vì vậy chỉ khi chúng ta quyết
định chuyển toàn bộ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
sang nên kinh tế thị trường có sự quản lí vĩ mơ của Nhà nước thì quy luật giá
17
trị mới thật sự được thừa nhận. Sự thừa nhận đó được thể hiện trên các mặt
như:
➢ Những kế hoạch phát triển toàn bộ nên kinh tế được đẻ ra mang tính
định hướng chứ khơng mang tính pháp lệnh như trước, qua đó bước
đầu thừa nhận các quy luật kinh tế riêng của nên kinh tế thị trường
như quy luật về sự phù hợp g1ữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản
xuất, quy luật giá trị, quy luật cung cầu ....
➢ Giá cả của các loại hàng hóa về cơ bản là do thị trường quyết định,
Nhà Nước chỉ can thiệp để bình ốn giá cả của một số loại hàng hóa
đóng vai trị quan trọng đối với nên kinh tế như xăng dầu, gạo .......
➢ Thực tiễn kinh tế đã chứng tỏ thị trường và giá cả trên thị trường là
hiện tượng khách quan. Chúng hình thành và phát triển có quy luật và
do đó có thể điểu tiết bằng một chủ thể có thực lực và nhận thức được
quy luật, có kinh nghiệm kinh doanh.
➢ Giá cả của thị trường trong nước ít nhiều đã chịu ảnh hưởng từ sự biến
động của giá cả trên thị trường thế giới như việc tăng giá xăng dầu,
tăng giá vàng...
➢ Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấn, các doanh nghiện
chờ đợi vào chỉ tiêu, vào kế hoạch của Nhà nước. Giờ đây trong cơ
chế mới thì họ nhận tín hiệu chủ yếu từ thị trường, căn cứ vào yêu cầu
của thị trường, xuất phát từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà
đề ra kế hoạch.
Là một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên vai trị quản lí
của Nhà nước đối với nên kinh tế là vô cùng quan trọng, Nhà nước với các
công cụ quản lí kinh tế vĩ mơ đang phối hợp rất tốt với các quy luật kinh tế
riêng để điều tiết nên kinh tế nhăm đạt được các mục tiêu phát triển đẻ ra mà
không phủ định lại các quy luật khách quan.
Tuy nhiên đối với các quy luật kinh tế nói chung và quy luật giá trị
nói riêng thì ngồi các tác động tích cực cũng vẫn ln tồn tại các tác động
mang tính tiêu cực mà chúng ta phải tìm cách hạn chế.
18
Chương 3 : Một số khuyến nghị nhằm phát huy
tác dụng của tích lũy tư bản
3.1. Mục tiêu
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hướng tới phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạng, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
Đây là sự khác biệt về mục tiêu giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu này bắt nguồn từ
cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản
ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới sự lãnh
đaoh của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, đi dôi với việc phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển thị trường ở Việt Nam còn gắn
với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện
cơ sở kinh tế -xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực
lượng sản xuất còn yếu kém, lạc hậu nên việc sử dụng cơ chế thị trường
cùng các hình thức và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường là để kích
thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động, giải
phóng sức sản xuất, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm từng
bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa của nước ta nói riêng, có khả năng kích thích tính độc lập, sự
năng động, tính hiệu quả, sự tự do sáng tạo, năng lực phát minh, sáng chế và
sự áp dụng nhanh chóng các cơng nghệ mới nhất của con người vào tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sở dĩ kinh tế thị trường có thể làm được
như vậy là vì trong nền kinh tế này sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển phụ
thuộc rất nhiều vào những khả năng ấy. Tất cả những khả năng ấy sẽ không
phát huy tác dụng nếu thiếu sự tự do được luật pháp bảo vệ và xã hội khuyến
khích.
Trong điều kiện thế giới tồn cầu hóa hiện nay, để phát triển nhanh và lành
mạnh thì kinh tế của một nước khơng chỉ cần có thị trường nội địa mà còn
cần cả thị trường quốc tế rộng lớn. Do vậy, bên cạnh việc tạo dựng niềm tin
của người tiêu dùng trong nước, phải tranh thủ được niềm tin của người tiêu
dùng ở ngồi biên giới quốc gia. Điều này địi hỏi người sản xuất, kinh
doanh phải là người có văn hóa và đạo đức kinh doanh bên cạnh những năng
19
lực và nhiều phẩm chất quan trọng khác. Ngày nay, nếu một cơ sở, một
doanh nghiệp hay một tập đoàn kinh tế mà kinh doanh kiểu chụp giật, ăn cắp
mẫu mã, ăn cắp bản quyền hay làm hàng giả mà khơng tự mình thường
xun đổi mới, khơng thường xun có những cải tiến, sáng tạo, sáng chế và
áp dụng chúng nhanh nhất để vượt lên thì sẽ nắm chắc phần thất bại trên
thương trường.
-Nền kinh tế độc lập tự chủ, xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” gắn liền với đảm bảo an ninh quốc
phòng.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cá nhân, doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh theo đúng quy luật thị trường, sáng tạo, sức
mạnh nội tại của doanh nghiệp được phát huy tối đa. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường cũng dễ phát sinh những nguy cơ đe dọa đến an ninh kinh
tế, đòi hỏi các cơ quan chức năng cần làm tốt công tác quản lý nhà nước về
kinh tế, phịng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả những yếu tố tác động tiêu cực
đến nền kinh tế. Định hướng XHCN của nền kinh tế được nhất quán xác lập
và tăng cường thông qua sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước,
lấy con người làm trung tâm, vì mọi người và do con người; phát huy đầy đủ
vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển.
3.2. Một số khuyến nghị:
* Đối với nhà nước:
- Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần:
+ Trên cơ sở thực thế, sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong
thời kỳ quá độ là một trong những điều kiện cơ bản để thúc đầy
kinh tế hàng hóa phát triển. Nhờ đó, phát huy sức mạnh tổng hợp
của mọi thành phần kinh tế.
+ Song song với việc đổi mới, củng cố kinh tế nhà nước và kinh tế
tập thể, cũng cần chăm lo, khuyến khích các thành phần kinh tế tư
nhân phát triển. Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước
pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, tạo nên nội lực cho nền kinh tế
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị
trường:
20
+ Cơ sở của việc trao đổi sản phẩm là sự phân cơng lao động xã hội.
Vì vậy, để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa, cần phải mở rộng
phân công lao động xã hội, phân bố lại lao động và dân cư trong
phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, từng vùng theo hướng
chun mơn hóa, hợp tác hóa nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát
triển nhiều ngành nghề, sự dụng có hiệu quả cơ sở vật chất – kỹ
thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động.
+ Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các loại
thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh. Trong đó, đặc
biệt, cần phát triển vững chắc thị trường tài chính, thị trường sức
lao động, thị trường hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời, đẩy mạnh
phát triển khoa học, công nghệ.
- Khuyến khích cơng tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cơng nghệ;
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
+ Cần khuyến khích các doanh nghiệp thường xun đổi mới, cải
tiến khoa học và cơng nghệ. Nhờ đó, nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại, đồng bộ cũng
đóng vait rị quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy,
cần tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp đường sá, cầu cống, bến
cảng, sân bay, hệ thống điện nước, hệ thống thông tin liên lạc,
ngân hàng, bảo hiểm,…
- Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các
chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả:
+ Sự ổn định chính trị là nền móng cho phát triển kinh tế. Nó giúp
các doanh nghiệp trong nước yên tâm sản xuất, phát triển, đồng
thời cũng là yếu tố quan trọng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Giữ vững ổn định chính trị ở nước ta hiện nay là giữ vững vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao vai trò hiệu lực
quản lý của Nhà nước, phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân
dân.
+ Hệ thống pháp luật tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Qua đó, tạo ra mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bền
vững.
21
-
-
-
-
+ Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả nhằm mục tiêu thúc
đầy sản xuất phát triển; huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, đảm bảo quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia,
giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm
phát; xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Xây dựng và hồn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi:
+ Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được xây dựng và hoàn thiện
phù hợp với nhu cầu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
+ Chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải đấy mạnh sự nghiệp đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, càn bộ kinh doanh để
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới: trình độ
chun mơn giỏi, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường, dám chịu
tránh nhiệm và trung thành với con đường chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta đã chọn. Đồng thời, có phương hướng sử dụng, bồi
dưỡng, đãi ngộ phù hợp với đội ngũ này.
Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ trong
việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất
nước:
+ Đa dạng hóa hình thức, đa phương hóa đối tác; qn triệt ngun
tắc đơi bên cùng có lợi, khơng can thiệp vào nội bộ của nhau và
không phân biệt chế độ chính trị - xã hội; cải cách cơ chế xuất
nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài; chuyển giao công nghệ,
học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển.
+ Bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và nâng cao hiểu
quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nóng cốt của
kinh tế đất nước; chủ trọng đảm bảo an ninh kinh tế; không ngừng
tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia; nâng cao khả năng chống chịu
của nền kinh tế trước các tác động tiêu cực từ những biến động của
bên ngoài.
Giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các bên liên quan,
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng, sao cho mỗi
bước phát triển về kinh tế là một bước tăng cường tiềm lực quốc
22
phòng và mở rộng hoạt động đối ngoại. Chủ động ngăn chặn những
âm mưu lợi dụng hoạt động kinh tế để lấn át về chính trị - xã hội, gây
trở ngoại cho hoạt động giao lưu quốc tế.
+ Cần đạt được sự tăng trưởng kinh tế theo hướng củng cố độc lập
dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt
của nhân dân, tiến tới “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
+ Quân đội nhân dân trở thành lực lượng nòng cốt thực hiện kết hợp
kinh tế với quốc phòng, vừa bảo vệ các thành quả của cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ sự ổn định chính trị - xã hội,
đập tan các âm mưu chống phá, vừa xây dựng, phát triển kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp:
- Tuân thủ pháp luật, chính sách kinh tế của nhà nước:
+ Tuân thủ pháp luật, chính sách của nhà nước là nghĩa vụ cơ bản
của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đi theo đúng lộ trình,
đồng bộ với quá trình phát triển của cả nước. Qua đó, mỗi doanh
nghiệp góp phần vào nội lực của nền kinh tế quốc gia, tránh những
tiêu cực như: sản xuất hàng giả, sản phẩm kém chất lượng, q
trình sản xuất ảnh hưởng đến mơi trường,…
- Cạnh tranh lành mạnh, cũng như hợp tác cùng phát triển với các
doanh nghiệp khác ở cả trong và ngoài nước. Qua đó, ngày càng đổi
mới phát triển, bắt kịp với các xu thế hiện tại.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ:
+ Trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững trong cạnh tranh, khoa
học, công nghệ hiện đại là điều không thể thiếu. Do đó, các doanh
nghiệp cần đẩy mạnh nghiên cứu, đồng thời tích cực chuyển giao,
ứng dụng các thành tựu khoa học, cơng nghệ vào q trình sản
xuất cũng như lưu thơng hàng hóa. Qua đó, nâng cao năng xuất lao
động, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, để
không chỉ thỏa mãn nhu cầu trong nước mà cịn hướng đến thị
trường nước ngồi.
- Đào tạo, bồi dưỡng cơng nhân, nhân viên, giúp họ trau dồi trình độ,
tay nghề phù hợp với yêu cầu của quá trình sản xuất; có chính sách
lương thưởng, đãi ngộ phù hợp, hỗ trợ bảo hiểm đầy đủ, nhằm kích
thích hơn nữa việc khơng ngừng nâng cao trình độ của người cơng
nhân, nhân viên, giúp họ an tâm sản xuất, công tác.
23
- Xây dựng, phát triển vững chắc hệ thống quản lý doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp đi đúng lộ trình đã định; tìm tịi, phát triển và áp dụng
các ý tưởng kinh doanh mới lạ, hữu ích, giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm, chất lượng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
* Đối với người lao động:
- Nắm được các quy định của pháp luật về người lao động cũng như sử
dụng lao động. Qua đó, hiểu được quyền lợi cũng như trách nhiệm của
bản thân.
- Có trách nhiệm với công việc, đi làm đầy đủ, đúng giờ, hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao, góp phần giúp doanh nghiệp mình đang làm việc
phát triển. Tuân thủ các quy tắc, quy định của doanh nghiệp, tạo môi
trường làm việc chun nghiệp, hiệu quả. Tích cực tham gia các khóa
tập huấn, huấn luyện của doanh nghiệp tổ chức, quá đó, nâng cao trình
độ, tay nghề, nắm được cơng nghệ mới để phục vụ cho quá trình sản
xuất.
- Đối với những người lao động khác, cần tích cực giúp đỡ lẫn nhau
trong quá trình làm việc cũng như đào tạo. Tạo môi trường làm việc
thân thiện, cùng tiến bộ giữa những người lao động.
24
PHẦN KẾT LUẬN
Với 1 nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , đất nước ta
đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước đến nay.Sự
áp lực của nền kinh tế cũng gây một áp lực lớn đến việc tăng quy mô vốn
cho nền kinh tế .Vì vậy việc nghiên cứu tích lũy tư bản và việc áp dụng lý
luận đó vào thực tiễn tại Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết .Cùng với
đó q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa cần có 1 nguồn vốn lớn.
Thị trường vốn của chúng ta hứa hẹn rất nhiều cơ hội đầu tư do nguồn
vốn tích lũy trong dân cao , trái phiếu cổ phiếu từ các công ty Nhà Nước
tham gia tiến trình cổ phần hóa đang tạo ra nhiều hàng hóa thị trường.
Việt Nam cũng là nước có quy mơ dân số đơng và trẻ có nhu cầu tiêu thụ
hàng hóa lớn .Điều này kích thích sự sơi động của thị trường vốn
Sự phát triển mạnh mẽ , bền vững cũng như liên tục của nền kinh tế Việt
Nam trong xu thế thế giới đang tồn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội cũng như áp
lực lên nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt.Từ đó ta cần các khuyến nghị , cũng
như cần tích lũy nhiều hơn , mở rộng vốn đầu tư hơn nữa để tái sản xuất ,
mở rộng thị trường , nâng cao năng suất cùng giá trị thành phẩm .Mặt khác
là thu hút nguồn vốn đầu tư tư bản của nước ngồi có tác động rất lớn.
Đó chính là con đường dẫn đến sự thành cơng của sự nghiệp CNH-HĐH
và khẳng định tính đúng đắn của việc mở cửa thị trường , xây dựng nền kinh
tế thị trường XHCN , xây dựng nên 1 nước Việt Nam dân giàu nước mạnh
dân chủ văn minh công bằng.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình học phần Kinh tế chính trị Mác Lê-Nin của Bộ Giáp Dục Và Đào
Tạo
Tác phẩm Tư Bản – Chỉ trích về kinh tế chính trị Của Các Mác
25