Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

tim hieu nghe thuat quan su viet nam, van dung no vao su nghiep xay dung va bao ve to quoc XHCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.1 KB, 73 trang )

Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
tài: T×m hiĨu nghệ thuật qn sự Việt Nam, vận dụng nó
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ViÖt Nam XHCN.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
4.Ý nghĩa đề tài

PHẦN II: NI DUNG
I. Khái niệm nghệ thuật quân sự
II. Nhng yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật ỏnh gic
1. Đặc điểm về đị lý và xà hội
1.1 Về địa lí
1.2 Về kinh tế
1.3 Về chính trị,văn hố xã hội
2. Nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta
2.1 Về tư tưởng chỉ đạo chiến lược
2.2 Mưu kế đánh giặc
2.3 NT chiến tranh nhân dân,thực hiện toàn dân đánh giặc
2.4 NT lấy nhỏ đánh lớn,lấy ít địch nhiều,lấy yếu chống mạnh
2.5 NT kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao và
binh vận
2.6 Về NT tổ chức và thực hành các trận đánh lớn
III. NghƯ tht qn sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo
1. Cơ sở hình thành NT quân sự Việt Nam
1.1 Truyền thống đánh giặc của tổ tiên
1.2 Chủ nghĩa Mác-Lê Nin về chiến tranh, quân đội và bảo vệ T Quc
1.3 T tng quõn s H Chớ Minh



Giáo viên HD:
Sinh viªn TH:

0


2. Nội dung NT quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo
2.1 Chiến lược quân sự
2.2 NT chiến dịch
2.3 Chiến thuật
IV. Vận dung một số bài học kinh nghiệm về NT quân sự vào sự nghiệp bảo
vệ Tổ Quốc trong thời kì mới.
2.1 Qn triệt tư tưởng tích cực tiến cơng
2.2 NT qn sự tồn dân đánh giặc
2.3 NT tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thế, thời và mưu kế
2.4 Quán triệt tư tưởng lấy ít địch nhiều, biết tập trung ưu thế, lực lượng cần
thiết để đánh thắng địch
2.5 Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt địch với bảo vệ vững chắc các mục tiêu
V. Bài học kinh nghiệm, vận dụng hợp lí vào điều kiện hiện nay
1 Xây dựng tổ chức lực lượng phải phù hợp với NT quân sự
2 Xác định cách đánh có hiệu lực cao
3 Xây dựng thế trận vững chắc, lợi hại
4 Tích cực tạo ra thời cơ và hành động kịp thời
VI. Kết luận
VII. Đề xuất
VIII. Lời cảm ơn
IX. Tài liệu tham khảo



Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN

PHN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài thể hiện
ở các nội dung sau:
Thứ nhất, Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã từng nói “Dân ta có
một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành
một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn,
nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Việt Nam chúng ta có lịch sử truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ
nước vô cùng oanh liệt. Các cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược do nhân
dân ta tiến hành đều là chiến tranh nhân dân chính nghĩa, thu hút được đông đảo
quần chúng tham gia ủng hộ. Trong các cuộc chiến tranh ấy, nhiều trận đánh
hay đã mãi mãi ghi vào sử sách, vào tâm trí mỗi người dân Việt Nam. Ngày nay,
nhìn lại lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng ta càng tự hào về
truyền thống hào hùng ấy. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân đã được hình thành
rất sớm trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Chiến tranh nhân dân
Việt Nam đã trải qua những bước phát triển trong lịch sử đấu tranh vũ trang của
dân tộc từ thấp đến cao và đạt đến đỉnh cao trong thời đại Hồ Chí Minh dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cuộc chiến nào cũng phải có yếu tố
nhân dân, phải huy động được một lực lượng quần chúng tham gia. Quá trình
chống kẻ thù xâm lược, giữ nước hoặc giải phóng dân tộc hoặc bảo vệ Tổ quốc
mỗi thời đại lịch sử có khác nhau, song dù dài, dù ngắn nhân dân ta đều đánh
bại mọi kẻ thù xâm lược, giải phóng được dân tộc. Vận nước có lỳc thnh lỳc
Giáo viên HD:

Sinh viên TH:

1


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
suy, song mỗi khi có kẻ thù xâm lược, nhân dân ta lại đoàn kết đứng lên chiến
đấu chống bọn xâm lăng, bảo tồn nịi giống, văn hóa dân tộc Việt Nam.
Thứ hai, Việt Nam chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử phải liên tục
chống kẻ thù xâm lược, dân tộc ta ln ở trong tình thế chiến đấu khơng cân
sức, nhất là ở thời kỳ đầu của cuộc khởi nghĩa hoặc chiến tranh. So với lực
lượng đối kháng chúng ta còn thua kém trên nhiều phương diện, ngoại trừ tinh
thần yêu nước và ý chí độc lập tự do của nhân dân. Do đó địi hỏi nhân dân ta,
dân tộc ta muốn đánh thắng kẻ thù chỉ có một con đường duy nhất là phát động
chiến tranh nhân dân, huy động đông đảo lực lượng nhân dân tham gia vào cuộc
chiến đấu, tạo nên sức mạnh dân tộc to lớn đánh thắng kẻ thù, tạo nên sức mạnh
chiến tranh tồn dân, tồn diện khơng một thế lực qn sự tàn bạo nào có thể đè
bẹp nổi.
Trải qua những cuộc khởi nghĩa vũ trang để giành lại độc lập tự do cho
đất nước, các cuộc chiến tranh chống lại các thế lực xâm lược để bảo vệ Tổ
quốc, dân tộc ta đã hình thành và ngày càng phát triển một nền nghệ thuật quân
sự trong chiến tranh nhân dân Việt Nam rất độc đáo, đặc sắc và ưu việt. Chính
sự độc đáo đó của nghệ thuật quân sự việt Nam đã góp phần làm nên những
chiến cơng hiển hách vang dội lịch sử của dân tộc, làm cho quân thù luôn bị
động, bất ngờ chuyển mạnh thành yếu và cuối cùng đi đến thất bại nặng nề.
Trong các cuộc chiến tranh ấy, lịch sử dân tộc việt Nam lại một lần nữa ca khúc
khải hoàn ca khi đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, một đế quốc hùng mạnh
nhất trên thế giới. Điều đó đã chứng minh cho cả thế giới thấy rằng dân tộc việt

Nam, nhân dân việt Nam tuy nhỏ bé nhưng khơng dễ gì đánh bại, Việt Nam có
chiến tranh nhân dân, có truyền thống đánh giặc giữ nước lâu đời, có tinh thần
đồn kết, thống nhất trong dân tộc đã phát triển lên thành nghệ thuật quân sự
Việt Nam ưu việt và hiện đại không một th lc no cú th ỏnh thng ni, nột

Giáo viên HD:
Sinh viªn TH:

2


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
c đáo đặc sắc ấy thể hiện một cách đầy đủ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước của nhân dân ta.
Lý luận và thực tiễn chiến tranh nhân dân Việt Nam thực sự là một cống
hiến quan trọng đối với phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng của nhân dân
và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chính vì vậy mà tơi lựa chọn đề tài này
để tìm hiểu một cách sâu sắc về nét độc đáo đặc sắc của nghệ thuật “Quân sự
Việt Nam" .
II. MỤC CH NGHIấN CU
- Làm rõ khái niệm và cơ sở lý lu©n cđa nghƯ tht
qu©n sù ViƯt Nam
- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật quân sự
Việt Nam.
- Tìm hiểu về những nét độc đáo, đặc sắc của nghệ thuật quân sự của cha
ông nhằm vận dụng vào việc xây dựng và phát triển Tổ quốc XHCN
- Nghiên cứu để có thể làm tài liệu tham khảo và làm cơ sở để giảng dạy
môn “Giáo Dục Quốc Phòng”.

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của nghệ thuật chiến tranh
nhân dân
Thứ hai: Tìm hiểu nghiên cứu các yếu tố tác động và nội dung nghệ thuật
đánh giặc giữ nước của tổ tiên
Thứ ba: Nghiên cứu về nét độc đáo, đặc sắc của nghệ thuật quân sự Việt
Nam, nâng cao lịng tự hào, tự tơn dân tộc cho thế h tr hin nay
IV. PHNG PHP NGHIấN CU

Giáo viên HD:
Sinh viªn TH:

3


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
- Sử dụng phương pháp lý luận thông qua việc nghiên cứu thu thập tài
liệu, các kênh thông tin quân đội
- Sử dụng phương pháp hệ thống để thể hiện đầy đủ quá trình hình thành
và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam
V. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài này sẽ giúp cho chúng ta hiểu
được nét độc đáo sâu sắc của nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân Việt Nam
qua các giai đoạn lịch sử đồng thời giúp chúng ta hiểu thêm về nghệ thuật quân
sự Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước của thế hệ cha anh.


Gi¸o viªn HD:
Sinh viªn TH:

4


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN

PHN II: NI DUNG
I. Khái niệm nghệ thuật quân sự
Nghệ thuật quân sự là cách đánh, cách dùng binh đà trở
thành thông thạo, điêu luyện trong một trận chiến đấu, một
chiến dịch hay trên toàn bộ chiến trờng. Nghệ thuật quân sự
không có một khuôn mẫu cụ thể nào nó có thể biến hoá khôn lờng, muôn hình muôn vẻ.

II. Những yếu tố tác động đến việc hình

thành nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên.
1. Đặc điểm về địa lý và x· héi
1.1. Địa lý
Nước ta nằm ở cực đông bán đảo Đơng Dương, phía Đơng Nam lục địa
Châu á (toạ độ địa lý: 16’00N, 18 00E), chiếm diện tích khoảng 331. 688km2.
Phía Đơng và Nam tiếp giáp Thái Bình Dương trong vùng nhiệt đới gió mùa,
biên giới giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Bắc Bộ và Biển Đơng ở phía Tây,
Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Căm pu Chia ở phía Tây. Đất nước ta có hình
chữ S, với khảng cách từ Bắc đến Nam khảng 1650 km, vị trí hẹp nhất chiều
Đơng sang Tây là 50 km (ở Quảng Bình). Với đường bờ biển dài 3260 km
khơng kể các đảo, Việt Nam tun bố có 12 hải lý ranh giới lãnh thổ. Nước ta

có địa hình đa dạng bao gồm rừng núi Cao Nguyên, Trung Du chiếm 3/4 lãnh
thổ, nhiều sơng ngịi kênh rạch. Nước ta có 2 con sơng lớn nhất là Sơng Hồng
và Sơng MêKông bắt nguồn từ Tây Bắc lục địa Châu Á chảy ra Biển Đông tạo
ra hệ thống giao thông, thuỷ chiến lược rộng khắp.
Do Việt Nam là nước giàu tài ngun, có điều kiện để phát triển nền sản
xuất nơng nghiệp nhưng lại nằm ở vành đai thiên tai, lụt lội, khí hậu khơng điều
hồ. Mặt khác nước ta nằm ở một vị trí chiến lược hết sức quan trọng, cửa ngõ
đi vào lục địa Châu Á, đi ra Thái Bỡnh Dng, im ct nhau ca ng thiờn
Giáo viên HD:
Sinh viªn TH:

5


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
di Bắc Nam và Đơng Tây. Vì thế nước ta ln bị các thiên tai địch hoạ, kẻ thù
dịm ngó tiến cơng xâm lược. Điều này địi hỏi dân tộc ta phải biết đoàn kết,
cảnh giác, sát cánh bên nhau, cùng nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp chống lại
sự tàn phá của thiên nhiên, đánh bại mọi kẻ thù để tồn tại, xây dựng và phát
triển đất nước. Trong đánh giặc, tổ tiên ta đã biết vận dụng yếu tố “thiên thời,
địa lợi” sáng tạo ra nhiều cách đánh phù hợp hiệu quả như: Lợi dụng núi rừng,
đèo dốc, sông biển, đồng ruộng ao hồ, đầm lầy...để tiêu diệt kẻ địch, bảo vệ
mình. Đúng như Nguyễn Trãi đã viết “Quan hà bách nhị do thiên thiết” (quan
hà hiểm yếu hai người chống lại được trăm người). Để bảo vệ dất nứơc, bảo vệ
sự trường tồn của dan tộc, ông cha ta đã đoàn kết và phát huy tối đa ưu thế của
địa hình để lập thế trận đánh giặc. Như, Lý Thường Kiệt chặn giữ 20 vạn quân
Tống ở địa bàn bắc sông Như Nguyệt, chia cắt hai cánh quân thuỷ, bộ của
chúng, quần cho chúng nhược rồi tổ chức địn phản cơng chiến lược, đánh tiêu

diệt, đánh tan đạo quân chủ chốt của giặc trên bộ. Hay Trần Hưng Đạo đã đưa
đạo quân Nguyên -Mông khổng lồ vào địa hình nhiều đầm lầy, sơng ngịi, khiến
sở trường tác chiến bằng kỵ binh của chúng không phát huy được mà còn bị vây
hãm, tiêu hao đến nguy hiểm. Trần Hưng Đạo tiến hành vây hãm thuỷ trại
Chương Dương, một điểm yếu trong thế trận giặc, buộc chúng phảI đưa quân từ
Thăng Long ra ứng cứu. Ta vừa tiêu diệt quân địch đi ứng cứu bằng cách đánh
vận động, vừa lợi dụng sơ hở đánh úp thành Thăng Long, nơI tập trung quân
cua giặc và buộc giặc tan vỡ tháo chạy.
1.2. Kinh tế
Nền kinh tế nước ta trước đây chủ yếu lấy sản xuất nơng nghiệp, thủ
cơng nghiệp là chính theo mơ hình tự cung tự cấp, trình độ canh tác thấp, quy
mơ nhỏ, có tính chất phân tán. Trình độ phát triển kinh tế thấp ảnh hưởng trực
tiếp đến nghệ thuật đánh giặc của dân tộc. Vì vậy ngay từ thời kỳ đầu dựng
nước, dân tộc ta đã biết kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng đất nước đi đôi vi
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

6


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
chm lo củng cố quốc phòng, sẵn sàng đánh giặc giữ nước theo tinh thần tự lực
tự cường, quán triệt tư tưởng “Quốc phú binh cường”. Trong xây dựng đất
nước tổ tiên ta đã đề ra những chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố quốc
phòng như “ngụ binh ư nông” của nhà Lý, “Khoan thư sức dân để làm kế sâu
rễ bền gốc” của nhà Trần, “Ra sức làm đường, đắp đê, đào kênh rạch cải tạo
đồng ruộng, đẩy mạnh chăn nuôi sản xuất ra các loại công cụ lao động, đóng
thuyền bè để phát triển sản xuất, cơ động quân đội”. Trong đánh giặc nhân dân

ta đã biết cất giấu lương thực để ổn định đời sống, nuôi quân, sử dụng các công
cụ lao động sản xuất ra các loại vũ khí trang bị như mũi tên đồng, cung nỏ, vót
chơng...để đánh giặc bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Chính trị, văn hố-xã hội
Đất nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, không qua chế độ
chiếm hữu nô lệ, phân vùng cát cứ không nhiều. Do phải cùng nhau chung lưng
đấu cật chống lại thiên tai, địch hoạ, các nhà nước phong kiến đã có những tư
tưởng tiến bộ thân dân, những chính sách hồ hợp dân tộc đúng đắn, nên các
dân tộc ít xảy ra mâu thuẫn, hận thù. Các dân tộc đều sống hoà thuận, gắn bó
thuỷ chung, yêu quê hương đất nước. Đây là nhân tố, là cơ sở tạo nên sức mạnh
đoàn kết, thống nhất dân tộc, sự cố kết cộng đồng bền vững. Trong quá trình
xây dựng đất nước, chúng ta đã tổ chức ra nhà nước xác định chủ quyền lãnh
thổ, tổ chức ra quân đội, đề ra luật pháp để quản lý, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Các nhà nước phong kiến Việt Nam đều có tư tưởng trọng dân, đưa ra
nhiều chính sách hợp với lịng dân, xác định vai trị, vị trí của quần chúng nhân
dân, mối quan hệ giữa dân với nước, nước với dân được ví như “khơng thể
phân biệt được đâu là cá đâu là nước” nên đã động viên và phát huy được sức
mạnh tồn dân trong cơng cuộc xây dựng đất nước, động viên cả nước đánh
giặc gìn giữ non sơng. Trong đánh giặc, quân và dân ta đã chiến đấu dũng cảm,
kiên cường, bất khuất, tinh thần quyết tâm cao, với ý chớ qut cng st ỏ v
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

7


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
ngh lực phi thường, luôn sáng tạo ra nhiều cách đánh hay, đánh giặc mềm dẻo

khơn khéo, mưu trí sáng tạo. Dân tộc ta đã chiến đấu và đánh bại nhiều kẻ thù,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững độc lập cho dân tộc.
Dân tộc ta có một nền văn hoá bản địa xuất hiện sớm, từ thời tiền sử với
kết cấu bền vững có nhà, có làng, có bản, có nhiều dân tộc cùng chung sống,
mỗi dân tộc, làng xã lại có một truyền thống phong tục tập quán riêng. Nhưng
trong quá trình lao động, đấu tranh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì các dân
tộc đã vun đắp nên những truyền thống văn hóa chung như: Tinh thần u nước,
đồn kết, gắn bó, u thương đùm bọc che chở lẫn nhau, ý thức lao động cần cù
sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, đấu tranh dũng cảm, kiên cường, bất
khuất...Đây là nguồn gốc sức mạnh của dân tộc để chống lại thiên nhiên, đánh
bại mọi thế lực, mọi kẻ thù xâm lược . Trong quá trình xây dựng đất nước, dân
tộc ta ln coi trọng phát triển nền văn hoá, giáo dục kiến thức hội hoạ, âm
nhạc mang bản sắc truyền thống dân tộc, đồng thời khơng ngừng tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa của nền văn hoá thế gới làm cho nền văn hóa nước ta
ngày càng phong phú, đa dạng và tràn đầy sức sống.
Tóm lại, Các yếu tố địa lý kinh tế, chính trị, văn hố xã hội có ảnh hưởng
rất lớn đến nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên ta. Tất cả nững yếu tố đó đã khơng
ngừng được tìm tòi và phát triển, tạo nên sức mạnh to lớn cho dân tộc ta trong
quá trình xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh bảo vệ giống nòi, giữ
vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

2. Nội dung nghệ thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên
2.1. Tư tưởng, kế sách đánh giặc
Với tư tưởng tích cực chủ động tiến cơng và kế sách đánh giặc mềm dẻo,
khéo léo của dân tộc ta đã được các triều đại Lí, Trần, Hậu Lê...và Quang Trung
vận dụng một cách linh hoạt, sánh tạo, đưa quân và dân ta đánh bại nhiều kẻ thù
Gi¸o viªn HD:
Sinh viªn TH:

8



Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
xõm lược, giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc và được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, Tư tưởng tích cực, chủ động tiến cơng
Lịch sử chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cho
thấy: “Tư tưởng chiến lược tiến công là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình đánh
thắng các đạo quân xâm lược đất nước ta”.
Quan điểm quân sự của dân tộc Việt Nam cho rằng: chỉ có tiến cơng và
tiến cơng một cách kiên quyết mới có thể đánh bại được kẻ thù để giải phóng
đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Và trên thực tế, các cuộc chiến tranh chống xâm
lược đã giành được thắng lợi, dân tộc Việt Nam đều rất coi trọng nghệ thuật tiến
công và thực hiện tiến công rất tài giỏi.
Cách tiến công của chúng ta là tích cực chuẩn bị, tiến cơng liên tục, tiến
cơng từ nhỏ đến lớn, từ cục bộ đến toàn bộ. Đạt được mục tiêu tiến công là tiêu
diệt nhiều sinh lực địch, làm thay đổi so sánh lực lượng ta và địch trên chiến
trường, thay đổi cục diện chiến tranh và ta dành thắng lợi. Tư tưởng tích cực
chủ động tiến công là chủ động giành quyền đánh giặc trên các mặt trận của dân
tộc, kiên quyết tiến công bằng sức mạnh tổng hợp tồn dân, khơng thụ động
phịng ngự đó là yếu tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh và là nét đặc sắc
trong nghệ thuật đánh giặc giữ nước của dân tộc ta. Với thế cơ động tiến cơng
từ mọi phía, hãm địch vào thế bị động lúng túng, nắm được thời cơ chuyển sang
phản công, tiến công và giành thắng lợi. Từ thời nhà Trần vào thế kỉ thứ XIII,
trước thế mạnh của quân Nguyên - Mơng, tư tưởng tích cực chủ động tiến cơng
được thể hiện bằng việc không chấp nhận yêu sách của Chúa Nguyên, mà động
viên nhân dân cả nước chuẩn bị vũ khí kháng chiến, xây dựng quyết tâm đánh
giặc cao cho quân dân cả nước. Với ý chí “sát thát” thề giết giặc Nguyên Mông. Khi quân Nguyên Mông vào xâm lược nước ta, nhà Trần đã phát huy

sức mạnh toàn dân, thế trận làng nước, chặn giặc phía trước, đánh gic phớa sau,
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

9


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
trit phá đường tiếp tế lương thực, cô lập địch, tập trung lực lượng, kết hợp chặt
chẽ giữa tiến công và rút lui, phản công chiến lược và kết quả cả 3 lần đều đánh
bại cuộc tiến công xâm lược của giặc Nguyên Mông.
Đầu thế kỉ XV trước sự xâm lăng của giặc Minh, Lê Lợi và Nguyễn Trãi
đã đứng lên lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Với lòng yêu nước thương dân,
ý chí căm thù giặc của nghĩa quân Lam Sơn “Không đội trời chung với giặc,
thề không cùng sống chung với chúng” đã chuyển thành quyết tâm đánh giặc rất
kiên cường của quân sĩ dù phải “Nằm gai nếm mật vẫn bền gan chiến đấu”.
Thời kỳ đầu khởi nghĩa, nghĩa qn gặp mn vàn khó khăn “Sớm tối khơng
được hai bữa áo mặc, đơng hè chỉ được có một manh, qn lính chỉ độ vài
nghìn, khí giới thì thật tay không”. Nhiều lần bị kẻ địch vây hãm, Lê Lợi đã tổ
chức cuộc tiến công phá thế bao vây phong tỏa của kẻ thù. Đến năm 938 chỉ
bằng một trận Ngô Quyền đã đánh tan đội thuỷ quân xâm lược của Lưu Hoằng
Thao trên sông Bạch Đằng, kết thúc thời kỳ mất nước kéo dài hàng ngàn năm.
Thời nhà Lý, do có nhiều chính sách, cải cách tiến bộ để xây dựng đất
nước, củng cố quốc phòng như: “khuyến nông”, “ngụ binh ư nông” (gửi quân ở
dân)...đã tạo nên sức mạnh, giành quyền chủ động đánh bại mọi âm mưu thủ
đoạn mua chuộc lôi kéo, đe doạ, xâm lấn biên giới của kẻ thù. Trước nguy cơ bị
quân Tống xâm lược, tư tưởng chỉ đạo tác chiến của nhà Lý là: “Giành quyền
chủ động đánh trước để phá thế mạnh của giặc”. Lý Thường Kiệt nói “Ngồi

yên chờ giặc không bằng đem quân ra chặn trước mũi nhọn của chúng”, bằng
hành động thiết thực của mình, đích thân vua Lý Thái Tông cầm quân xuống
phương Nam đánh giặc Chăm Pa, đã phá được thế liên kết gọng kìm của kẻ thù
từ hai đầu đất nước, tạo điều kiện tập trung lực lượng đánh giặc phương Bắc.
Cuối năm 1075 đầu năm 1076 Lý Thường Kiệt đã mở cuộc tiến công chủ động
đánh sang thành Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu phá thế chuẩn bị tiến công
xâm lược của quân Tống. Sau đó chủ động lui về xây dựng phịng tuyn Sụng
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

10


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
Cu (sơng Như Nguyệt) thành thế “hồnh trận” để đánh giặc. Tư tưởng chỉ đạo
đánh giặc của quân và dân nhà Lý là kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngự và phản
công, xây dựng lực lượng phát triển mở rộng thế trận, chủ động tiến công địch,
quy mô ngày càng lớn cả bằng quân sự, chính trị, binh vận kết hợp đánh tiêu
diệt địch.
Khởi nghĩa Tây Sơn thế kỉ XVIII do ba anh em nhà Nguyễn Nhạc,
Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo đã được nhân dân đồng lòng ủng hộ.
“Anh đi theo chúa Tây Sơn
Em về cày cuốc mà nuôi mẹ hiền” (ca dao)
Lực lượng nghĩa quân ngày càng phát triển mạnh, vốn tư tưởng tích cực
chủ động tiến cơng nghĩa quân đã giải phóng một vùng rộng lớn từ Quảng Nam
đến Bình Thuận, đánh tan Chúa Nguyễn ở đằng trong, Chúa Trịnh ở đằng
ngoài. Nghe tin bọn Nguyễn ánh, Lê Chiêu Thống “Cọng rắn cắn gà nhà”,
“rước voi về giày mộ tổ” mở đường cho gần 3 vạn quân Xiêm và gần 30 vạn

quân Mãn Thanh sang xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ đã tổ chức cuộc hành
binh thần tốc, tập trung lực lượng mạnh, đánh bất ngờ, với sự hiệp đồng giữa
quân thuỷ, kỵ binh, pháo binh và voi chiến đã đánh tan quân Xiêm ở Rạch Gầm
- Xoài Mút tiêu diệt quân Mãn Thanh ở Ngọc Hồi - Đống Đa, giữ vững nền độc
lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Những lần đánh thắng quân xâm lược đó là những lần biểu hiện cho nghệ
thuật tiến công rất tài giỏi của cha ông ta, là nét đặc sắc về tư tưởng, chủ động
và kiên quyết tiến cơng, nghệ thuật tiến cơng cịn gắn liền với tinh thần tích cực
chủ động tiến cơng của một dân tộc nhỏ đánh thắng những kẻ thù xâm lược lớn
hơn mình rất nhiều lần. ở phạm trù chiến lược, nghệ thuật qn sự Việt Nam
khơng có phịng ngự mà chỉ có tiến cơng, coi tiến cơng là tư tưởng chỉ đạo,
cũng có nghĩa coi phịng ngự là tạm thời, là sách lược, là biện pháp cần thiết để
tạo thế, tạo thời có lợi cho phản cơng. Nhưng khơng vỡ th m dõn tc ta coi
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

11


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
nh phịng ngự vì thành luỹ và tổ chức phịng ngự cũng là biện pháp, phương
tiện tạo ra thế trận và thời cơ giống như các yếu tố khác để phát huy sức mạnh
của mình, đạt tới mục đích tiến cơng và phản cơng. Bằng cách đó đã chặn đứng
các cuộc tiến công quyết liệt của địch để tạo thời cơ, sau đó chuyển sang phản
cơng và tiến cơng đánh bại quân giặc.
Trong nghệ thuật quân sự dân tộc Việt Nam, phịng ngự ln gắn
liền với tiến cơng và phản cơng. Vừa chặn địch ở chính diện, vừa đánh vào
bên sườn phía sau, kết hợp phản cơng và tiến cơng ngay khi đang cịn

phịng ngự, tìm cách bộc lộ sơ hở để ta chuyển sang tiến cơng hoặc phản
cơng, đó là cách phịng ngự thế cơng.
Thứ hai, kế sách đánh giặc
Chiến tranh là một quá trình đấu tranh vũ trang rất quyết liệt giữa hai bên
tham chiến để dành ưu thế mà thắng. Sự đọ sức quyết liệt ấy đòi hỏi phải có lực
lượng, song nó cịn gắn liền với sự đấu tranh rất gay go quyết liệt về trí tuệ của
các bên tham chiến, bên nào thông minh hơn sẽ thắng. Càng đọ sức quyết liệt
và gay go thì càng biểu hiện quy luật chung của chiến tranh “Mạnh được yếu
thua”, mạnh yếu tuỳ thuộc vào số lượng, chất lượng mọi người tham chiến,
trang bị vật chất kỹ thuật và nguồn lực bảo đảm các mặt cho cuộc chiến tranh
đó, và còn phụ thuộc rất lớn vào tài nghệ chỉ đạo, chỉ huy của người cầm quyền
cùng năng lực sáng tạo trong vận dụng nghệ thuật của người tham chiến trên
chiến trường. Vì vậy ai có sức mạnh hơn, thơng minh hơn và sáng tạo hơn thì
ngưới đó sẽ chiến thắng.
Do đó kế sách đánh giặc ở đây là mưu kế, là sách lược đánh giặc của dân
tộc. Kế sách phải mềm dẻo, khéo léo kết hợp chặt chẽ giữa tiến cơng và phịng
ngự, qn sự với binh vận, ngoại giao tạo ra thế mạnh của ta phá thế mạnh của
địch, trong đó tiến cơng qn sự ln giữ vai trũ quyt nh. K sỏch ú c

Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

12


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
vn dụng linh hoạt sáng tạo cho từng cuộc chiến tranh. Vì vậy mưu kế và kế
sách giữ vai trị hết sức quan trọng trong nghệ thuật đánh giặc.

Mưu kế trong chiến tranh tạo ra thế trận và thời cơ có lợi mà đánh thắng
địch, đó là yếu tố thế và thời trong chiến tranh do mưu kế tạo nên. Trong lịch sử
đấu tranh của dân tộc, nhân dân ta luôn phải đương đầu với những kẻ thù lớn
mạnh hơn mình rất nhiều lần, chúng vừa đơng lại có tiềm lực kinh tế, quân sự to
lớn hơn. Nhân dân ta đánh giặc trong điều kiện nhỏ đánh lớn, ít địch nhiều, yếu
chống mạnh và thường bị quân thù bao vây về mọi phía.
Từ đó mà nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta kể từ xưa đến nay đều vì
thế mà nghĩ đến mưu kế, tạo thời cơ, nắm bắt thời cơ, dành chủ động, đánh bất
ngờ để thắng địch. Trên sơng Bạch Đằng, Ngơ Quyền đã dùng mưu trí cắm cọc
nhọn bịt sắt chơn xuống lịng sơng có qn mai phục tạo ra sức mạnh tổng hợp
làm thế mạnh của ta dụ quân địch vào thế trận, rồi đánh quặt lại chúng lúc thuỷ
triều rút nước xuống để tiêu diệt địch. Đây là nghệ thuật tạo, nắm thời cơ. Sự
thông minh, sáng tạo trong chiến tranh là biểu hiện trước hết ở mưu kế hay và
khéo léo. Mưu hay kế sâu không chỉ biểu hiện ở phạm trù chiến lược mà còn
biểu hiện rất rõ ở phạm trù chiến dịch, chiến đấu trong nghệ thuật quân sự của
dân tộc ta. Có mưu hay kế khéo thì các trận đánh lớn, nhỏ cũng như tác chiến
đều cho phép ta với lực lượng ít hơn, có thể đánh thắng được một đối thủ có lực
lượng đơng và vũ khí trang bị kỹ thuật mạnh hơn. Mưu hay kế khéo có thể buộc
địch đánh theo cách đánh của ta, biến địch từ tiến cơng thành bị tiến cơng, q
trình giao chiến buộc địch bộc lộ ra những sơ hở để ta chủ động và bất ngờ
đánh thắng .
Trước thế giặc Nguyên - Mông đang mạnh, mưu lược đánh gặc của quân
dân thời Trần là: Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, nơi hiểm yếu của kẻ thù.
“Nguyên binh nhuệ khí đang hứng kíp đánh chẳng bằng kiên thủ chờ suy”.
Quân dân thời Trần vừa chặn đánh vừa rút lui từng bước, kết hợp với t chc
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

13



Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
cho tồn dân lập kế “thanh dã” (làm vườn khơng nhà trống) với đánh phá nhỏ
lẻ ở phía trước, bên sườn phía sau. Quân dân ta đã đẩy quân Nguyên vào thế
cùng lực kiệt tiến thối lưỡng nan. Lúc đó ta mới tập trung lực lượng, chuyển
sang phản công kiên quyết, tiến công liên tục, lập nên chiến thắng vang dội ở
Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương...ba lần đem quân xâm lược Đại Việt,
đạo kị binh thiện chiến Nguyên - Mông đã từng chinh phục khắp lục địa Âu - á
đã bị đánh bại. Trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, thời kỳ đầu khởi
nghĩa, so sánh lực lượng ta yếu hơn địch, nhưng tổ tiên ta đã sử dụng nhiều kế
sách đánh giặc rất mềm dẻo và vô cùng khơn khéo. Nghĩa qn Lam Sơn thì
dùng kế “Bên ngoài giả thác hoà thân” để “bên trong lo rèn chiến cục”. Nghĩa
qn lại dùng mưu: “Hồ hỗn với Chúa Trịnh ở đằng ngồi, để tập trung lực
lượng đối phó với Chúa Nguyễn ở đằng trong”. Nhờ có nghệ thật khơn khéo đó
mà ta đã tránh được sự đánh phá rất quyết liệt của kẻ thù, đưa phong trào khởi
nghĩa phát triển mạnh mẽ trong cơng cuộc giải phóng dân tộc. Có mưu hay kế
khéo khơng những tiêu diệt được nhiều địch phá huỷ được nhiều phương tiện
chiến tranh, lấy được trang bị vũ khí phương tiện của địch để dùng cho ta, làm
cho ta càng đánh càng mạnh, mà một vấn đề quan trọng hơn nữa là ta đã đánh
bại được những chủ trương biện pháp, thủ đoạn, tác chiến quan trọng của địch,
làm cho địch quân đông mà khơng dám dùng, cịn lực lượng tinh nhuệ mà
khơng dám sử dụng để thi thố tài năng vào đúng nơi và đúng lúc.
Mưu đồ của địch từ đó mà đi tới chỗ dần dần suy sụp, càng đánh càng bị
thua đau đớn, thiệt hại của chúng càng lớn hơn, tác động tinh thần đối với
chúng còn nguy hại nhân lên gấp bội, dẫn đến ý chí tinh thần của chúng bị lung
lay, âm mưu xâm lược bị nứt rạn, mâu thuẫn tăng lên cuối cùng bị tan vỡ. Mưu
kế trước hết là lừa địch, tìm cách điều địch để phá thế địch mà tiêu diệt địch.
Trần Hưng Đạo nói “Đời xưa người giỏi dùng binh ý muốn như thế mà

không là như thế, nay thì ý muốn khơng như thế cho nờn lm nh th, khin h
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

14


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
li ngờ là ý muốn như thế. Đó là phép tinh vi để phá quân, bắt tướng. Cái làm
chỉ là cái bóng, làm mà khơng nghĩ thế chỉ là cái bóng trong cái bóng mà thơi như hai cái gương trao đổi nhau, thực là huyền ảo mà khơng huyền ảo”.
Ngồi ra mặt trận ngoại giao cũng gĩư vai trò hết sức to lớn. Thời Trần
đánh thắng giặc Nguyên - Mông đã mở mặt trận tiến công ngoại giao, buộc
chúa Nguyên phải công nhận xâm phạm quốc cảnh “Đại Việt” để ta thả 5 vạn tù
binh về nước.
Nghĩa quân Lam Sơn, Tây Sơn dùng kế sách “hồ hỗn” tránh sức mạnh
ban đầu của giặc để xây dựng lực lượng phát triển thế trận, sau đó mới mở các
cuộc tiến cơng ngày càng lớn .
Từ đó cho thấy tư tưởng chỉ đạo đánh giặc của nhân dân ta phải dành, giữ
vững quyền chủ động, liên tục tiến công địch. Nhưng tuỳ theo điều kiện của
từng cuộc chiến tranh, so sánh lực lượng ta và địch, để tìm ra cách đánh thích
hợp tiêu diệt chúng. Kế sách đánh giặc của nhân dân ta rất mềm dẻo, khôn
khéo, kết hợp chặt chẽ giữa tiến công quân sự với binh vận, ngoại giao...tạo ra
thế mạnh của ta, phá thế mạnh của địch, đánh bại chúng, trong đó tiến cơng
qn sự ln giữ vai trị quyết định.
2.2. Toàn dân là binh cả nước đánh giặc
Đây là nghệ thuật về tổ chức, sử dụng lực lượng, động viên tinh thần,
phát huy sức mạnh, cách đánh giặc theo sở trường của từng người, từng lực
lượng, mỗi bản làng, thơn xóm...trên cả nước tạo thành sức mạnh "tồn dân là

binh cả nước đánh giặc".
Toàn dân là binh, cả nước đánh giặc là nghệ thuật đánh giặc truyền thống
độc đáo, sáng tạo của dân tộc ta, là chiến thuật chiến tranh nhân dân tồn dân
đánh giặc, nó được thể hiện trong cả khởi nghĩa vũ trang, trong chiến tranh bảo
vệ T quc v chin tranh gii phúng dõn tc.

Giáo viên HD:
Sinh viªn TH:

15


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
Thng lợi của nhân dân ta chống kẻ thù xâm lược trong lịch sử đều do
biết tiến hành chiến tranh nhân dân, phát huy sức mạnh" toàn dân là binh, cả
nước đánh giặc" mà nội dung thực chất là nghệ thuật quân sự dựa vào dân, lấy
dân làm gốc để tiến hành chiến tranh. Nó mang tính truyền thống của nghệ
thuật quân sự Việt Nam, nó đã trở thành nguyên lý sâu sắc nhất để tiến hành
giành thắng lợi khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng suốt hàng ngàn
năm lịch sử.
- Cơ sở phát động toàn dân đánh giặc.
Các cuộc chiến tranh mà nhân dân ta tiến hành đều là chiến tranh yêu
nước chính nghĩa để bảo vệ Tổ quốc hoặc giải phóng dân tộc, đây là nguồn sức
mạnh tinh thần to lớn thúc đẩy toàn đân hăng hái tham gia, nhà nhà hưởng ứng,
người người đứng lên đánh giặc cứu nước. Dân tộc ta có truyền thống đồn kết,
u nước, thương nịi, ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất, tinh thần quyết
đánh quyết thắng quân xâm lược để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc.

Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết đứng lên chống giặc ngoại xâm, biết dựa
vào sức lực của chính mình, tạo ra sức mạnh đồn kết và kiên trì đấu tranh lâu
dài, cuối cùng dành được thắng lợi, mở đầu cho trang sử chống ngoại xâm rất
vẻ vang của dân tộc. Lực lượng chủ yếu ấy là những người dân của các bộ tộc,
bộ lạc được huy động ra đi làm dân binh để chiến đấu. Với trang bị vũ khí lúc
ấy vừa bằng tre, gỗ, vừa bằng sắt, đồng, đá. Tre, gỗ, đá dùng làm gậy gộc, mũi
tên, lao và đá ném; sắt đồng làm ra giáo, mác, rìu, lao...
Những trang bị ấy thường ngày là những phương tiện lao động sản xuất,
săn bắn thú rừng để sinh sống, đồng thời cũng là vũ khí chiến đấu chống giặc
khi cần thiết. Sức mạnh đó là sức mạnh dựa vào sự đoàn kết của các bộ tộc
chống ngoại xâm để bảo vệ dân tộc, bảo vệ ging nũi.

Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

16


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
Thc hiện “trăm họ là binh, toàn dân đánh giặc”. Do có bước phát triển tiến
bộ về tư tưởng, tổ chức xây dựng đất nước, củng cố quốc phòng, các nhà nước
phong kiến Đại Việt đã gắn chặt dân với nước, nước với dân, tạo cơ sở vững
chắc cho nghệ thuật đánh giặc “toàn dân vi binh, cử quốc nghênh địch” thời
chiến đã có bước phát triển quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành
và phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam.
Trải qua bao nhiêu thế hệ, dân tộc Việt Nam với khí phách anh hùng ngày
càng nảy nở và phát triển, đã kiên quyết liên tục đứng lên chống ngoại xâm, sẵn
sàng chịu đựng mọi gian khổ, bảo vệ quyền sống của mình trên mảnh đất quê

hương.
- Nội dung nghệ thuật phát huy sức mạnh toàn dân là binh, cả nước
đánh giặc.
Thứ nhất, tổ chức động viên lực lượng
Là tổ chức động viên toàn dân, mọi nhà, mọi người đều đánh giặc, “trăm
họ là binh, cả nước đánh giặc” tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc. Với
truyền thống yêu nước nồng nàn, tự lập tự cường, anh dũng bất khuất gắn liền
với ngọn cờ đại nghĩa chiến đấu vì độc lập, thống nhất đất nước “nhân dân ta đã
sớm có ý thức gắn quyền lợi của Tổ quốc với quyền lợi của gia đình và bản thân,
gắn bó nước với nhà, làng với nước trong mối quan hệ keo sơn bền chặt”, “nước
mất nhà tan”, câu nói đó đã có từ lâu đời cho nên mỗi khi có giặc xâm lược thì
mọi người đều đồng lòng đứng dậy chống giặc để giữ nước, giữ nhà. “Cả nước
chung sức đánh giặc đó là truyền thống quân sự của dân tộc Việt Nam”.
Trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, các nhà nước phong kiến Đại
Việt đã tổ chức sử dụng lực lượng vũ trang cùng nhân dân biên giới, đánh bại
mọi âm mưu thủ đoạn mua chuộc lơi kéo, kích động...của kẻ thù, giữ vững biên
cương của Tổ quốc, các địa phương cịn tích cực tổ chức lực lượng, động viên
nhân dân chủ động xây đồn luỹ, chuẩn bị vũ khí sẵn sàng đánh gic.
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

17


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
Thi nhà Lý đã động viên hàng trăm vạn dân tham gia lập nên thế
"hồnh trận” để đánh giặc ở sơng Cầu (sông Như Nguyệt). Do cũng chuẩn bị
tốt lực lượng, thế trận nên quân dân địa phương vùng Lạng Sơn, Cao Bằng cùng

quân đội triều đình sang đất Tống để phá thế tiến công chuẩn bị trước của giặc.
Sự tham gia đơng đảo của quần chúng nhân dân với khí thế tiến công ngày càng
mạnh đã trở thành nhân tố rất quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
và bảo tồn dân tộc.
Thời nhà Trần tổ chức hội nghị “Diên Hồng”, cùng nhân dân bàn cách
đánh giặc sau hội nghị cả nước dấy lên phong trào đánh giặc lập công. Tiêu
biểu là đội dân binh người Tày ở Lạng Sơn do Nguyễn Thế Lộc và Nguyễn
Lĩnh chỉ huy cùng một bộ phận quân triều đình liên tục chặn giặc trong nhiều
ngày đêm. Đội quân gia nô của Nguyễn Địa đã chém chết tên phản bội Trần
Kiệm ngay trên mình ngựa trước cửa Chi Lăng. Lực lượng dân binh ở Tây Bắc
do Hà Bổng, Hà Đặc, Hà Chương đã chặn đánh kiên quyết liên tục quân
Nguyễn ở Thu Vạt, Bạch Hạc...khi tiến công địch ở Nam Thăng Long, lực
lượng dân binh, quân các lộ phủ của Trần Thống, Nguyễn Khả Lạp đã phối hợp
với quân triều đình đánh giặc lập nên chiến công ở Tây Kết, Hàm Tử, Chương
Dương.
Chiến thắng Vạn Kiếp có cơng to lớn của Hồi Văn Hầu, Trần Quốc
Toản - người đã tổ chức chặn đánh quyết liệt ở sông Như Nguyệt buộc quân
Nguyên phải đi vào đúng thế trận của ta. Trận quyết chiến trên sông Bạch
Đằng được nhân dân đồng lòng, quyết tâm ra sức ủng hộ Trần Quốc Toản, đã
giàn thế trận hiểm, kết hợp với tài nghi binh lừa địch của dân binh địa
phương, ta đã bắt gọn quân giặc, bắt sống nhiều tướng giặc như Ơ Mã Nhi,
Phàn Tiếp, Trích Lê Cơ. Ba lần xâm lược Đại Việt, cả 3 lần đều thất bại dưới
quân và dân ta, làm cho kẻ thù khiếp sợ không dám xâm phạm. Thắng lợi của
dân tộc ta đã góp phần làm suy yếu thế lực của quc Mụng C, lm tht
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

18



Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
bi âm mưu biến nước ta thành bàn đạp để mở rộng xâm lược xuống các
nước Đơng Nam á. Đó là những cống hiến quan trọng có ý nghĩa lớn lao của
dân tộc ta đối với cuộc chiến tranh của các dân tộc Châu A¸ chống xâm l ược
và thống trị của đế quốc Nguyên - Mông hồi thế kỉ XIII.
Khởi nghĩa Lam Sơn với mục tiêu “kéo cùng dân ra khỏi lầm than”,
quân khởi nghĩa được nhân dân ủng hộ mạnh mẽ phát triển lên thành cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc. Khi đánh giặc, quân khởi nghĩa đi đến đâu cũng “chật
đất người theo”, nghĩa quân đánh giặc ở đâu nhân dân ở đó nổi dậy hưởng ứng.
Quân Lam Sơn tiến qn vào Nghệ An, Tân Bình, Thanh Hố người trẻ gia
nhập nghĩa quân, người già cũng tham gia đánh giặc, chỉ riêng Trà Lân đã có
hơn 5000 thanh niên được tuyển vào quân đội. Khi tiến quân ra Bắc Bộ, cả
đồng bằng vùng lên đánh giặc, chiến thắng Tốt Động, Chúc động, Đơng Quan,
Chi Lăng đều có dân binh và nhân dân trong vùng giúp sức mà sử sách cịn ghi
“Hào kiệt các lộ ở kinh đơ và nhân dân các lộ, phủ, huyện tấp nập kéo đến cửa
quân hết sức liều chết đánh thắng giặc ở các xứ”. Sau mười năm chiến đấu bền
bỉ, gian khổ và ngoan cường, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã hoàn thành vẻ vang
nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Thắng lợi của cuộc chiến thật là oanh liệt, toàn
diện và triệt để đã đập tan hồn tồn ý chí xâm lược nước ta của nhà Minh, đất
nước được giải phóng và nền độc lập dân tộc nhờ đó mà được bảo đảm gần 4
thế kỉ (đầu thế kỉ XV đến cuối thế kỉ XVIII) không bị nạn ngoại xâm, phong
kiến phương Bắc đe doạ.
Dưới chế độ hà khắc và ngột ngạt của họ Nguyễn, nhân dân ta từ lâu đã
tích chứa nhiều bất mãn oán giận và căm thù. Trước họa xân lược của giặc
Thanh, mùa xuân năm 1789 Quang Trung cấp tốc mở cuộc hành binh ra Bắc,
chỉ dừng lại Nghệ An có 10 ngày mà đã có hàng vạn thanh niên tình nguyện gia
nhập nghĩa quân. Trong các trận quyết chiến ở Ngọc Hồi, Khương Thượng,
Thăng Long có sự giúp đỡ phối hợp của nhân dân, nghĩa quân đã có lu mc

Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

19


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
cản phá hoả lực của Hứa Tế Hanh lập thành “trận rồng lửa” (hoả long trận)
quân vây kín bốn mặt thành, đánh tan hàng vạn quân của Sầm Nghi Đống, Tổng
đốc Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng n, người khơng kịp mặc
áo giáp vượt cầu phao nhằm hướng Bắc mà chạy.
Trong các cuộc chiến tranh này, ngồi lực lượng qn sự thì dân chúng
cũng tham gia trực tiếp chống giặc bằng nhiều hình thức rất phong phú, ra sức
hỗ trợ về mọi mặt để đánh thắng kẻ thù. Đối với đất nước ta, trước nạn xâm
lược thường xuyên đe dọa của kẻ thù, các vị lãnh tụ luôn biết dựa vào dân, coi
việc chăm lo súc mạnh của nhân dân làm nền tảng cho việc giữ nước và giải
phóng đất nước. Hình thức chiến tranh nhân dân sớm xuất hiện, không những
kế thừa được phong trào đấu tranh có tính chất quần chúng rộng rãi với truyền
thống anh hùng bất khuất đã có từ xa xưa, mà cịn phát triển lên một trình độ
mới rất cao, lập nên những kỳ tích vang dội với những chiến cơng hiển hách.
Hình thức tổ chức lực lượng qn sự lúc này bao gồm ba thứ quân (quân cấm
của triều đình, quân các lộ các địa phương và dân binh) ngày càng hoàn thiện,
gồm bộ binh, thuỷ quân và các loại hình binh chủng khác. Tổ tiên ta đánh thắng
địch không chỉ ở miền rừng núi, trung du mà ở cả đồng bằng, trên sơng nước và
ngồi cửa biển. Đánh thắng giặc Tống, Nguyên, Minh, Xiêm, Thanh đã chứng
minh sức mạnh toàn dân trong nghệ thuật đánh giặc “toàn dân là binh cả nước
đánh giặc”, điều đó được nhà quân sự thiên tài Trần Quốc Tuấn khẳng định
“Sở dĩ nước ta thắng được giặc ngoại xâm qua nhiều thời đại là do ta biết đồng

lòng đánh giặc, cả nước chung sức…”, ngược lại thời Hồ dựng nước và giữ
nước theo tư tưởng “ích kỉ phi gia”, “để trong nước lịng dân ốn hận”. vì thế
dù cho Hồ Q Ly có xây thành cao, đắp được luỹ dày thì khi chiến tranh xảy
ra mà “dân không theo” cũng dẫn đến thất bại thảm hại, làm cho đất nước bị đô
hộ kéo di hng ngn nm.

Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

20


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
Th hai, Với sức mạnh“toàn dân là binh, cả nước đánh giặc” đã hình
thành nên thế trận đánh giặc độc đáo, sáng tạo ra nhiều cách đánh đạt hiệu quả
cao.
Trong quá trình đánh giặc, quân và dân nước Đại Việt đã khéo léo vận
dụng kết hợp chặt chẽ giữa mưu, kế, thế, thời, lực để tạo ra sức mạnh của ta
đánh phá, làm suy yếu hạn chế thế mạnh của địch trên phạm vi chiến lược và
chiến đấu tiêu diệt chúng. Thế trận của ta là kết hợp chiến tranh nhân dân địa
phương (thế của các lộ, các vương hầu xưa kia, thế bộ đội địa phương và quân
du kích) với thế trận chiến tranh bằng hoạt động tác chiến của quân chủ lực (du
quân của triều đình) là thế trận chiến lược của các lực lượng vũ trang kết hợp
với các lực lượng chính trị triển khai trên các địa bàn xung yếu và kết hợp chặt
chẽ với nhau hãm địch vào thế khơng có lợi.
Thời nhà Lý do tạo được thế bất ngờ chủ động đánh trước phá được
thành lũy của giặc ở hai đầu đất nước đã làm đảo lộn kế hoạch xâm lược của kẻ
thù. Trong trận tiến công thành Ung Châu, tướng giặc Tô Giám thúc quân

phòng thủ chống trả quyết liệt. Quân ta đã sử dụng cách đánh vừa vây hãm vừa
công thành, trong đột phá ta sử dụng hoả công, thang mây (vân thê) để nhập
thành, đào hầm qua chân thành, dùng bao đất xếp thành bậc cao đưa quân vào
thành đánh phá. Khi lui về phòng thủ đất nước, quân dân tổ chức thành hai
tuyến chặn giặc. Tuyến trước do quân các lộ, phủ cùng dân binh địa phương bố
trí lực lượng dọc các tuyến đường bộ và đường sông mà địch tiến công, dựa vào
thế hiểm trở của núi rừng, sông suối, đèo ải để chặn đánh giặc. Tuyến sau dựa
vào thế núi, thế sông ta xây dựng chiến luỹ dài hàng trăm dặm, cao mấy thước;
ở Nam sơng Như Nguyệt, phía trước đóng cọc tre dày đặc với nhiều hầm chơng.
Lực lượng bố trí có qn bộ, qn thủy cùng với dân binh tại chỗ có cả thế
phịng và thế cơng tạo nên thế trận vững chắc, có cả chính diện, chiều sâu và
trọng điểm phát huy sức mạnh, sở trường ca cỏc lc lng, chn gic phớa
Giáo viên HD:
Sinh viªn TH:

21


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
trc, tiến đánh giặc ở phía sau, hãm địch vào thế bất lợi để ta chuyển sang
phản công. Trong tiến công, qn ta lại dùng kế “dương Đơng kích Tây”, tổ
chức những trận tập kích bất ngờ làm cho quân Tống không kịp chống đỡ tổn
thất rất nhiều. Kết hợp với địn tiến cơng ngoại giao, dân tộc ta đã đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của giặc Tống. Thắng lợi huy hoàng của cuộc kháng chiến
trước hết là kết quả của một bước phát triển vượt bậc của dân tộc ta mọi mặt về
tinh thần, vật chất và tổ chức. Sau hơn một thế kỉ giành được độc lập (thế kỉ X),
do sự lớn mạnh đó quân dân thời Lý đã tiến hành cuộc kháng chiến với tinh
thần chủ động, tư thế đạp lên đầu kẻ thù, khí phách hiên ngang và ý thức sâu

sắc về quyền bất khả xâm phạm của dân tộc, làm chủ đất nước và vận mệnh của
mình.
Khởi nghĩa Lam Sơn, nghĩa quân đã phát huy thế mạnh của chiến tranh
giải phóng dân tộc, sức mạnh của toàn dân, vận dụng cách đánh vây hãm thành,
đánh qn cứu viện. Với tư tưởng “Giặc đơng ta ít, lấy ít đánh đơng, chỉ ở nơi
đất hiểm mới được công” ta thực hiện “nhử người đến chứ không để người nhử
đến” trong trận Chúc Động, Tốt Động.
Sau chiến thắng Ninh Kiều, nghĩa quân Lam Sơn được tăng cường cả về
số lượng cũng như chất lượng và trang bị vũ khí. Trên cơ sở đó nghĩa qn tiếp
tục vây hãm thành Đông Quan và các thành luỹ nằm sâu bên trong hậu phương
của ta (như thành Nghệ An, Diễn Châu, Tây Đơ, Cổ Lộng, Chí Linh...) cịn
những thành luỹ nằm trên hai đường tiếp viện của địch từ Vân Nam và Quảng
Tây đến Đông Quan (Như thành Điêu Diêu, Thị Cầu, Xương Giang, Khâu Ơn,
Tam Giang...) thì nghĩa qn chủ trương kiên quyết tiêu diệt địch cho kỳ hết
trước khi viện binh của nhà Minh kéo sang. Đặc biệt trong giai đoạn này, công
tác vận động và thuyết phục kẻ thù được đẩy mạnh nhằm hỗ trợ cho cuộc tiến
công bằng quân sự. Đúng như dự kiến của ta, Vương Thơng tập trung 9 vạn
binh, sử dụng hai mũi chính kỳ vây chặt Cao Bộ nhằm tiêu diệt quân khởi
Gi¸o viªn HD:
Sinh viªn TH:

22


Tìm hiểu nghệ thuật quân sự, vận dụng nó vào
sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
ngha. Nắm được ý đồ của giặc “tương kế tựu kế”, “nhanh chóng như thần
máy then đóng mở” (Nguyễn Trãi) quân ta lợi dụng địa hình hiểm trở lập thế
trận mai phục, chặn địch ở Cao Lỗ, khố đi cắt địch ở Ninh Kiều, dồn quân

Minh xuống cánh đồng Tốt Động, Chúc Động để tiêu diệt; đúng như dự kiến
đến canh năm địch tiến công lên Cao Bộ; tướng Đinh Lễ cho pháo ở nơi yếu hại
lừa địch, nghe tiếng pháo Vương Thơng lầm tưởng cánh qn kỳ đã đánh phía
sau Cao Bộ, liền xua quân đi tắt vào Cao Bộ. Khi quân địch đã qua cầu, toàn bộ
quân Minh lọt vào trận địa mai phục của ta. Từ 3 phía quân ta xông ra thả sức
chém giết, quân địch bị hãm vào đầm lầy người ngựa vướng vào nhau không
sao chống cự được, tướng Trần Hiệp tử trận, tổng chỉ huy Vương Thông bị
thương, quân chết vô kể, cánh kị binh vội tháo chạy qua cánh đồng Chúc Động
lại bị rơi vào trận địa mai phục của ta quân số chết quá nửa. Sau mười năm
chiến đấu bền bỉ, gian khổ và ngoan cường cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã hồn
thành vẻ vang nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Trong khởi nghĩa Tây Sơn, nghĩa quân đã sử dụng kế sách tác chiến
“Nghi binh thăm dò”, đưa một bộ phận linh thuyền ra phía trước tiến đánh một
số trận tập kích thăm dò rồi bỏ chạy, mặt khác sai người đàm phán với tướng
Xiêm “xin” rút binh làm cho địch càng chủ quan gây được mối nghi ngờ trong
nội bộ của chúng, phía ta có thêm thời gian chuẩn bị chiến đấu. Chúng lầm
tưởng lực lượng Tây Sơn nhỏ yếu, nên quân Xiêm - Nguyễn lợi dụng lúc nước
cường, gió chướng, đêm ngày 8 tháng chạp năm Giáp Thìn (18/01/1875) đưa
tồn bộ thuyền binh từ Trà Tân tiến thẳng đến Mỹ Tho, để tiêu diệt quân Tây
Sơn. Nắm được ý định của giặc, quân Tây Sơn tổ chức thế trận phục kích trên
sơng Tiền Giang tập trung lực lượng tiêu diệt quân địch trên đoạn Rạch Gầm Xoài Mút. Tận dụng địa hình kín đáo, hiểm trở qn Tây Sơn bí mật bố trí
thuyền binh chặn đánh đầu, khố đi, hãm địch trong khu quyết chiến tập
trung lực lượng ở hai bên bờ và cù lao Thới Sơn đánh tạt sườn quõn gic.
Giáo viên HD:
Sinh viên TH:

23



×