Đề tài: T×m hiĨu nghệ thuật qn sự Việt Nam, vận dụng
nó vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc ViÖt Nam
XHCN.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.Ý nghĩa đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Kh¸i niƯm nghƯ tht qu©n sù
II. Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta
III. Những yếu tố tác động đến việc hỡnh thnh ngh thut ỏnh gic
1. Đặc điểm về đị lý vµ x· héi
1.1 Về địa lí
1.2 Về kinh tế
1.3 Về chính trị,văn hố xã hội
2. Nghệ thuật đánh giặc của cha ông ta
2.1 Về tư tưởng chỉ đạo chiến lược
2.2 Mưu kế đánh giặc
2.3 NT chiến tranh nhân dân,thực hiện toàn dân đánh giặc
2.4 NT lấy nhỏ đánh lớn,lấy ít địch nhiều,lấy yếu chống mạnh
2.5 NT kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao và
binh vận
2.6 Về NT tổ chức và thực hành các trận đánh lớn
II. NT quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo
1. Cơ sở hình thành NT quân sự Việt Nam
1.1 Truyền thống đánh giặc của tổ tiên
1
1.2 Chủ nghĩa Mác-Lê Nin về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ Quốc
1.3 Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh
2. Nội dung NT quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo
2.1 Chiến lược quân sự
2.2 NT chiến dịch
2.3 Chiến thuật
III. Vận dung một số bài học kinh nghiệm về NT quân sự vào sự nghiệp
bảo vệ Tổ Quốc trong thời kì mới.
2.1 Quán triệt tư tưởng tích cực tiến cơng
2.2 NT qn sự tồn dân đánh giặc
2.3 NT tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thế, thời và mưu kế
2.4 Quán triệt tư tưởng lấy ít địch nhiều, biết tập trung ưu thế, lực lượng
cần thiết để đánh thắng địch
2.5 Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt địch với bảo vệ vững chắc các mục tiêu
IV. Bài học kinh nghiệm, vận dụng hợp lí vào điều kiện hiện nay
1 Xây dựng tổ chức lực lượng phải phù hợp với NT quân sự
2 Xác định cách đánh có hiệu lực cao
3 Xây dựng thế trận vững chắc, lợi hại
4 Tích cực tạo ra thời cơ và hành động kịp thời
V. Kết luận
VI. Đề xuất
VII. Lời cảm ơn
VIII. Tài liệu tham khảo
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã từng nói “Dân ta
có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó
kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Việt Nam chúng ta có lịch sử truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước
vô cùng oanh liệt. Các cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược do nhân dân
ta tiến hành đều là chiến tranh nhân dân chính nghĩa, thu hút được đông đảo
quần chúng tham gia ủng hộ. Trong các cuộc chiến tranh ấy, nhiều trận đánh
hay đã mãi mãi ghi vào sử sách, vào tâm trí mỗi người dân Việt Nam. Ngày
nay, nhìn lại lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc, chúng ta càng tự hào
về truyền thống hào hùng ấy. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân đã được hình
thành rất sớm trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Chiến tranh
nhân dân Việt Nam đã trải qua những bước phát triển trong lịch sử đấu tranh
vũ trang của dân tộc từ thấp đến cao và đạt đến đỉnh cao trong thời đại Hồ
Chí Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cuộc chiến nào
cũng phải có yếu tố nhân dân, phải huy động được một lực lượng quần
chúng tham gia. Quá trình chống kẻ thù xâm lược, giữ nước hoặc giải phóng
dân tộc hoặc bảo vệ Tổ quốc mỗi thời đại lịch sử có khác nhau, song dù dài,
dù ngắn nhân dân ta đều đánh bại mọi kẻ thù xâm lược, giải phóng được dân
tộc. Vận nước có lúc thịnh lúc
3
suy, song mỗi khi có kẻ thù xâm lược, nhân dân ta lại đoàn kết đứng
lên chiến đấu chống bọn xâm lăng, bảo tồn nịi giống, văn hóa dân tộc Việt
Nam.
Thứ hai, Việt Nam chúng ta trong suốt chiều dài lịch sử phải liên tục
chống kẻ thù xâm lược, dân tộc ta ln ở trong tình thế chiến đấu khơng
cân sức, nhất là ở thời kỳ đầu của cuộc khởi nghĩa hoặc chiến tranh. So với
lực lượng đối kháng chúng ta còn thua kém trên nhiều phương diện, ngoại
trừ tinh thần yêu nước và ý chí độc lập tự do của nhân dân. Do đó địi hỏi
nhân dân ta, dân tộc ta muốn đánh thắng kẻ thù chỉ có một con đường duy
nhất là phát động chiến tranh nhân dân, huy động đông đảo lực lượng nhân
dân tham gia vào cuộc chiến đấu, tạo nên sức mạnh dân tộc to lớn đánh
thắng kẻ thù, tạo nên sức mạnh chiến tranh tồn dân, tồn diện khơng một
thế lực qn sự tàn bạo nào có thể đè bẹp nổi.
Trải qua những cuộc khởi nghĩa vũ trang để giành lại độc lập tự do
cho đất nước, các cuộc chiến tranh chống lại các thế lực xâm lược để bảo vệ
Tổ quốc, dân tộc ta đã hình thành và ngày càng phát triển một nền nghệ
thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân Việt Nam rất độc đáo, đặc sắc và
ưu việt. Chính sự độc đáo đó của nghệ thuật quân sự việt Nam đã góp phần
làm nên những chiến cơng hiển hách vang dội lịch sử của dân tộc, làm cho
quân thù luôn bị động, bất ngờ chuyển mạnh thành yếu và cuối cùng đi đến
thất bại nặng nề. Trong các cuộc chiến tranh ấy, lịch sử dân tộc việt Nam lại
một lần nữa ca khúc khải hoàn ca khi đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, một
đế quốc hùng mạnh nhất trên thế giới. Điều đó đã chứng minh cho cả thế giới
thấy rằng dân tộc việt Nam, nhân dân việt Nam tuy nhỏ bé nhưng khơng dễ gì
đánh bại, Việt Nam có chiến tranh nhân dân, có truyền thống đánh giặc giữ
nước lâu đời, có tinh thần đồn kết, thống nhất trong dân tộc đã phát triển lên
thành nghệ thuật quân sự Việt Nam ưu việt và hiện đại không một thế lực nào
có thể đánh thắng nổi, nét độc đáo đặc sắc ấy thể hiện một cách đầy đủ trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
Lý luận và thực tiễn chiến tranh nhân dân Việt Nam thực sự là một
cống hiến quan trọng đối với phong trào đấu tranh vũ trang giải phóng của
4
nhân dân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chính vì vậy mà tơi lựa
chọn đề tài này để tìm hiểu một cách sâu sắc về nét độc đáo đặc sắc của
nghệ thuật “Quân sự Việt Nam" .
II. MC CH NGHIấN CU
- Làm rõ khái niệm và cơ sở lý luân của nghệ thuật
quân sự Việt Nam
- Tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật quân
sự Việt Nam.
- Tìm hiểu về những nét độc đáo, đặc sắc của nghệ thuật quân sự của
cha ông nhằm vận dụng vào việc xây dựng và phát triển Tổ quốc XHCN
- Nghiên cứu để có thể làm tài liệu tham khảo và làm cơ sở để giảng
dạy mơn “Giáo Dục Quốc Phịng”.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết
các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của nghệ thuật chiến
tranh nhân dân
Thứ hai: Tìm hiểu nghiên cứu các yếu tố tác động và nội dung nghệ
thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên
Thứ ba: Nghiên cứu về nét độc đáo, đặc sắc của nghệ thuật quân sự
Việt Nam, nâng cao lịng tự hào, tự tơn dân tộc cho thế hệ trẻ hiện nay
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng phương pháp lý luận thông qua việc nghiên cứu thu thập
tài liệu, các kênh thông tin quân đội
- Sử dụng phương pháp hệ thống để thể hiện đầy đủ quá trình hình
thành và phát triển của nghệ thuật quân sự Việt Nam
V. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài này sẽ giúp cho chúng ta hiểu
được nét độc đáo sâu sắc của nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân Việt
Nam qua các giai đoạn lịch sử đồng thời giúp chúng ta hiểu thêm về nghệ
5
thuật quân sự Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước của thế hệ
cha anh.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Khái niệm nghệ thuật quân sự
Nghệ thuật quân sự là cách đánh, cách dùng binh đÃ
trở thành thông thạo, điêu luyện trong một trận chiến đấu,
một chiến dịch hay trên toàn bộ chiến trờng. Nghệ thuật
quân sự không có một khuôn mẫu cụ thể nào nó có thể
biến hoá khôn lờng, muôn hình muôn vẻ.
II. Những yếu tố tác động đến việc hình thành
nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên.
1. Đặc điểm về địa lý và xà hội
1.1. a lý
Nc ta nằm ở cực đơng bán đảo Đơng Dương, phía Đông Nam lục
địa Châu á (toạ độ địa lý: 16’00N, 18 00E), chiếm diện tích khoảng 331.
688km2. Phía Đơng và Nam tiếp giáp Thái Bình Dương trong vùng nhiệt
đới gió mùa, biên giới giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, Bắc Bộ và Biển
Đơng ở phía Tây, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Căm pu Chia ở phía Tây.
Đất nước ta có hình chữ S, với khảng cách từ Bắc đến Nam khảng 1650 km,
vị trí hẹp nhất chiều Đơng sang Tây là 50 km (ở Quảng Bình).
Do Việt Nam là nước giàu tài nguyên, có điều kiện để phát triển nền
sản xuất nông nghiệp nhưng lại nằm ở vành đai thiên tai, lụt lội, khí hậu
khơng điều hồ. Mặt khác nước ta nằm ở một vị trí chiến lược hết sức quan
trọng, cửa ngõ đi vào lục địa Châu Á, đi ra Thái Bình Dương, điểm cắt nhau
của đường thiên di Bắc Nam và Đơng Tây. Vì thế nước ta luôn bị các thiên
tai địch hoạ, kẻ thù dịm ngó tiến cơng xâm lược.
1.2. Kinh tế
Nền kinh tế nước ta trước đây chủ yếu lấy sản xuất nơng nghiệp, thủ
cơng nghiệp là chính theo mơ hình tự cung tự cấp, trình độ canh tác thấp,
quy mơ nhỏ, có tính chất phân tán. Trình độ phát triển kinh tế thấp ảnh
6
hưởng trực tiếp đến nghệ thuật đánh giặc của dân tộc. Vì vậy ngay từ thời kỳ
đầu dựng nước, dân tộc ta đã biết kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng đất nước
đi đôi với chăm lo củng cố quốc phòng, sẵn sàng đánh giặc giữ nước theo
tinh thần tự lực tự cường, quán triệt tư tưởng “Quốc phú binh cường”
1.3. Chính trị, văn hố-xã hội
Đất nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, không qua chế độ
chiếm hữu nô lệ, phân vùng cát cứ không nhiều. Do phải cùng nhau chung
lưng đấu cật chống lại thiên tai, địch hoạ, các nhà nước phong kiến đã có
những tư tưởng tiến bộ thân dân, những chính sách hồ hợp dân tộc đúng
đắn, nên các dân tộc ít xảy ra mâu thuẫn, hận thù. Các dân tộc đều sống hồ
thuận, gắn bó thuỷ chung, u q hương đất nước. Đây là nhân tố, là cơ sở
tạo nên sức mạnh đoàn kết, thống nhất dân tộc, sự cố kết cộng đồng bền
vững. Trong quá trình xây dựng đất nước, chúng ta đã tổ chức ra nhà nước
xác định chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân đội, đề ra luật pháp để quản lý,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2. Nội dung nghệ thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên
2.1. Tư tưởng, kế sách đánh giặc
Với tư tưởng tích cực chủ động tiến công và kế sách đánh giặc mềm
dẻo, khéo léo của dân tộc ta đã được các triều đại Lí, Trần, Hậu Lê...và
Quang Trung vận dụng một cách linh hoạt, sánh tạo, đưa quân và dân ta
đánh bại nhiều kẻ thù xâm lược, giữ vững nền độc lập dân tộc, bảo vệ chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và được thể hiện qua các nội dung
sau:
Thứ nhất, Tư tưởng tích cực, chủ động tiến cơng
Lịch sử chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
cho thấy: “Tư tưởng chiến lược tiến cơng là sợi chỉ đỏ xun suốt q trình
đánh thắng các đạo quân xâm lược đất nước ta”.
Quan điểm quân sự của dân tộc Việt Nam cho rằng: chỉ có tiến cơng
và tiến cơng một cách kiên quyết mới có thể đánh bại được kẻ thù để giải
phóng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Và trên thực tế, các cuộc chiến tranh
7
chống xâm lược đã giành được thắng lợi, dân tộc Việt Nam đều rất coi
trọng nghệ thuật tiến công và thực hiện tiến công rất tài giỏi.
Thứ hai, kế sách đánh giặc
Chiến tranh là một quá trình đấu tranh vũ trang rất quyết liệt giữa hai
bên tham chiến để dành ưu thế mà thắng. Sự đọ sức quyết liệt ấy địi hỏi
phải có lực lượng, song nó cịn gắn liền với sự đấu tranh rất gay go quyết
liệt về trí tuệ của các bên tham chiến, bên nào thông minh hơn sẽ thắng.
Càng đọ sức quyết liệt và gay go thì càng biểu hiện quy luật chung của
chiến tranh “Mạnh được yếu thua”, mạnh yếu tuỳ thuộc vào số lượng, chất
lượng mọi người tham chiến, trang bị vật chất kỹ thuật và nguồn lực bảo
đảm các mặt cho cuộc chiến tranh đó, và cịn phụ thuộc rất lớn vào tài nghệ
chỉ đạo, chỉ huy của người cầm quyền cùng năng lực sáng tạo trong vận
dụng nghệ thuật của người tham chiến trên chiến trường. Vì vậy ai có sức
mạnh hơn, thơng minh hơn và sáng tạo hơn thì ngưới đó sẽ chiến thắng.
2.2. Toàn dân là binh cả nước đánh giặc
Đây là nghệ thuật về tổ chức, sử dụng lực lượng, động viên tinh thần,
phát huy sức mạnh, cách đánh giặc theo sở trường của từng người, từng lực
lượng, mỗi bản làng, thơn xóm...trên cả nước tạo thành sức mạnh "toàn dân
là binh cả nước đánh giặc".
- Cơ sở phát động toàn dân đánh giặc.
Các cuộc chiến tranh mà nhân dân ta tiến hành đều là chiến tranh yêu
nước chính nghĩa để bảo vệ Tổ quốc hoặc giải phóng dân tộc, đây là nguồn
sức mạnh tinh thần to lớn thúc đẩy toàn đân hăng hái tham gia, nhà nhà
hưởng ứng, người người đứng lên đánh giặc cứu nước. Dân tộc ta có truyền
thống đồn kết, u nước, thương nịi, ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất,
tinh thần quyết đánh quyết thắng quân xâm lược để bảo vệ độc lập dân tộc,
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
- Nội dung nghệ thuật phát huy sức mạnh toàn dân là binh, cả
nước đánh giặc.
8
Thứ nhất, tổ chức động viên lực lượng
Là tổ chức động viên toàn dân, mọi nhà, mọi người đều đánh giặc,
“trăm họ là binh, cả nước đánh giặc” tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả dân
tộc. Với truyền thống yêu nước nồng nàn, tự lập tự cường, anh dũng bất
khuất gắn liền với ngọn cờ đại nghĩa chiến đấu vì độc lập, thống nhất đất
nước “nhân dân ta đã sớm có ý thức gắn quyền lợi của Tổ quốc với quyền
lợi của gia đình và bản thân, gắn bó nước với nhà, làng với nước trong mối
quan hệ keo sơn bền chặt”, “nước mất nhà tan”, câu nói đó đã có từ lâu đời
cho nên mỗi khi có giặc xâm lược thì mọi người đều đồng lịng đứng dậy
chống giặc để giữ nước, giữ nhà. “Cả nước chung sức đánh giặc đó là
truyền thống quân sự của dân tộc Việt Nam”.
2.3. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống
mạnh
- Cơ sở xác định:
Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh
xuất phát từ điều kiện thực tiễn chiến tranh ở nước ta. Một nước đất không
rộng, người không nhiều, ln phải chống lại nhiều kẻ thù lớn mạnh, chúng
có lực lượng quân đội, trang bị vũ khí, kinh tế ...lớn hơn ta rất nhiều lần . Đó
là vấn đề tưởng chừng như không thể trong cuộc đối đầu giữa một quốc gia
nhỏ bé với những kẻ thù lớn mạnh. Tuy thế nhưng lịch sử Việt Nam chứng
minh được rằng kẻ địch dù có đến từ đâu, lớn mạnh cỡ nào ta cũng tìm cách
tiêu diệt chúng. Trong binh pháp người việt, kỹ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít
địch nhiều, lấy yếu chống mạnh đã trở thành nghệ thuật quân sự. Trong các
cuộc chiến tranh giải phóng và giữ nước của dân tộc, nghệ thuật quân sự
Việt Nam có nhiều sáng tạo và linh hoạt, phù hợp với tương quan lực lượng
giữa địch và ta để định ra phương thức sử dụng lực lượng phù hợp với tình
hình đặc điểm của từng cuộc chiến tranh.
- Nội dung tiến hành
Trong quá trình dựng nước và giữ nước thế kỉ X đến thế kỉ XVIIIT,
nghệ thuật đánh giặc dùng nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống
mạnh đã có bước phát triển mới, được vận dụng rất linh hoạt trong chiến
9
tranh, chiến lược và chiến đấu. Quân dân ta kết hợp rất chặt chẽ mưu, kế,
thế, thời, lực...để nâng cao sức mạnh chiến đấu đạt hiệu quả đánh tan mọi
âm mưu, thủ đoạn .
2.4. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự
chính trị, ngoại giao, binh vận
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân của dân tộc ta là giải quyết mối
quan hệ giữa đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, đấu tranh ngoại
giao, binh vận, địch vận và các mặt đấu tranh khác trong cuộc kháng chiến
tồn dân, tồn diện và lâu dài. Vì vậy sự kết hợp giữa các mặt đấu tranh
quân sự, đấu tranh chính trị, đấu tranh ngoại giao và đấu tranh binh vận
trong chiến tranh là nét điển hình trong nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên ta.
Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông xâm lược, Trần
Hưng Đạo đã sử dụng mâu thuẫn giữa người Hán và người Mông Cổ trong
đạo quân Nguyên đi xâm lược lôi kéo người dân tộc Hán về phía mình để
chống lại qn Ngun. Vì thế Triệu Trung, một viên tướng người Hán
trong đạo quân Nguyên đã ra hàng và tham gia đạo quân của ta do tướng
Trần Nhật Duật chỉ huy, đánh tan đạo quân tiên phong của Toa Đô trong
trận Hàm Tử.
III. NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM TỪ KHI CÓ ĐẢNG
LÃNH O
1. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự Việt
Nam
1.1 Truyền thống đánh giặc của tổ tiên
Từ khi vua Hùng dựng nớc Văn Lang đến nay, dân tộc
ta đà bao lần chiến đấu chống ngoại xâm phong kiến phơng Bắc mạnh hơn ta gấp nhiều lần về quân sự lẫn kinh
tế. Biết bao chiến tích oai hùng trớc những kẻ thù mạnh nhất
thời đại, nh các đế chế phong kiến Trung Quốc đời Tần, Đờng, Hán, Tống, Nguyên, Minh, Thanh, còn vang vọng trong
lòng mỗi ngời dân Việt Nam và đợc nhiều ngời trên thế giới
10
biềt đến và đánh giá cao. Nm 938, chin thng Bạch
Đằng của Ngô Quyền trước quân Nam Hán là một điển hình
cho nghệ thuật đánh bằng mưu kế, thắng bằng thế, thờiNgơ
Quyền cho binh lính đóng cọc lim trên cửa sông Bạch Đằng.
Khi thuỷ triều lên, ông cho thuyền nhẹ ra khiêu chiến, nhử
địch vào trong cửa sông. Khi thuỷ triều xuống, thuyền quân
ta phản công, phối hợp với phục binh ở hai bên bờ. Thuyền
địch vướng phải cọc đắm vỡ, giặc bị chết và bị bắt rất nhiều,
chỉ huy Hoằng Tháo bị giết tại trận. Mưu kế của Ngô Quyền
trong trận này bắt nguồn từ kinh nghiệm dựa vào quy luật
thuỷ triều lên xuống của dân chài, thế - thời được vận dụng
rất rõ và rất hay. Thế là cọc Bạch Đằng, thời là nước thuỷ
triều lên xuống
Cuối năm 1788, nhân cơ hội Lê Chiêu Thống cầu cứu,
quân Thanh, dưới sự chỉ huy của Tôn Sĩ Nghị, tiến vào nước
ta chiếm đóng Thăng Long. Trước tình hình đó, Nguyễn Huệ
tiến quân ra Bắc, khẩn trương chuẩn bị phản công. Nguyễn
Huệ chia lực lượng làm hai khối: khối bao vây và khối tiến
công. Liên tiếp trong ba ngày, quân ta tiến công tiêu diệt
mấy vạn quân Thanh và quân của Lê Chiêu Thống.
- Nguyễn Huệ đã đạt tới đỉnh cao, chiến tích trận Thăng
Long có thể so sánh với các trận đánh hay nhất trong lịch sử
chiến tranh thế giới, là sự kết hợp giữa chính binh và kỳ
binh. Đánh chính diện - đó là chính binh, kết hợp với bao
vây vu hồi, đánh vào sau lưng - đó là kỳ binh. Đây là một
nghệ thuật hay và hiểm, có tính bất ngờ cao, tính thời cơ
lớn, và vua Quang Trung đã vận dụng nghệ thuật này một
cách hoàn hảo.
Trên đây chỉ là hai trong số rất nhiều trận đánh trong
lịch sử quân sự nước ta, giành đại thắng nhờ nghệ thuật
11
quân sự tài tình. Trận Như Nguyệt (Lý Thường Kiệt đánh
quân xâm lược Tống), trận Chương Dương - Thăng Long,
trận Bạch Đằng, trận Chi Lăng - Xương Giang cũng là những
trận đánh tiêu biểu cho khả năng vận dụng tuyệt vời nghệ
thuật quân sự của người cầm quân.
Qúa trình đánh giặc đó tổ tiên ta đã xây dựng nên truyền thống và
nghệ thuật đánh giỈc rất độc đáo và sáng tạo, đó là: Tinh thần đồn kết,
u nước, ý chí tự lực tự cường và tinh thần quyết đánh và quyết thắng, với
tư tưởng tích cực chủ động tiến cơng, toàn dân là binh cả nước đánh giặc,
đánh giặc mưu trí sáng tạo, dùng nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiu ly yu
chng mnh...
1.2 Chủ nghia Mác - Lênin về chiến tranh, quân
đội và bảo vệ Tổ Quốc
Chủ nghĩa Mác_lênin với hệ thống luận điểm nguồn
gốc, bản chất xà hội của chiến tranh: về phân loại chiến
tranh và quân đội dựa theo bản chất chính trị_xà hội của
nó, về vai trò của chiến tranh trong lịch sử loài ngời, các
quy luật phát sinh, quá trình và kết cục của chiến tranh;
bản chất xà hội và chức năng của quân đội, công cụ chủ
yếu để tiến hành chiến tranh.lần đầu tiên trong lịch sử
của khoa học xà hội, chủ nghĩa Mác_Lênin đà cung cấp cho
loài ngời cơ sở lí luận khoa học đẻ nhận thúc dúng nguồn
gốc, bản chất của chiến tranh và của quân đội là sản
phảm của xà hội có giai cấp đối kháng, bản chất kinh tế_xÃ
hội của giai cấp đà sử dụng nó.
1.3T tởng quân sự Hồ ChÝ Minh
.Định nghĩa: Tư tưởng Hồ Chí Minh là quan điểm và lý
thuyết của Hơ Chí Minh về việc xây dựng nền quốc phòng,
lực lượng vũ trang, về những vấn đề có tính quy luật của
12
khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng, về chính trị
và qn sự. đó là sự áp dụng lý thuyết quân sự của chủ
nghĩa Marx-Lê nin vào thực tiễn Việt Nam, kết hợp truyền
thông quân sự, nghệ thuật binh pháp cổ truyền của dân tộc
Việt Nam, tiếp thu khoa học quân sự cổ kim của nhân loại, tư
tưởng quân sự Hồ Chí Minh là một bộ phận hữu cơ cực kì
quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt
Nam. Đó khơng phải là tư tưởng thuần túy qn sự, mà ln
là tư tưởng qn sự chính trị.
Trong tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Nghệ thuật quân sự chiếm một
vị trí rất quan trọng. Người đã viết nhiều tác phẩm có giá trị về Nghệ thuật
quân sự, đặc biệt tư tưởng ấy thể hiện rất sáng tạo trong thực tiễn chỉ đạo
khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng. Hồ Chí Minh đã dày cơng
nghiên cứu, kế thừa và phát triển truyền thống quân sự của cha ông, tiếp thu
tinh hoa quân sự của nhân loại, nhất là tư tưởng quân sự ưu việt của Lê-nin,
kinh nghiệm chiến tranh cách mạng của Trung Quốc, Liên Xô, vận dụng
sáng tạo vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ hiện
đại.
IV. VẬN DỤNG MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NGHỆ
THUẬT QUÂN SỰ VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ
QUỐC TRONG THỜI KỲ MỚI
Nghệ thuật quân sự Việt Nam đã hình thành, phát triển trong quá
trình dựng và giữ nước của dân tộc. Từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam ra
đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nghệ thuật quân sự ngày càng phát
triển, đó là nghệ thuật chiến tranh nhân dân, nghệ thuật lấy nhỏ thắng lớn,
lấy ít dịch nhiều, lấy yêus chống mạnh…Những bài học kinh nghiệm về
nghệ thuật quân sự vẫn còn nguyên giá trị để chúng ta tiếp tục nghiên cứu
và vận dụng vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong thời kì mới.
2.1. Quán triệt tư tưởng tích cực tiến cơng
13
Trong lịch sử chiến tranh giữ nước, nghệ thuật quân sự của cha ông
ta trước đây luôn nhấn mạnh tư tưởng tích cực, chủ động tiến cơng
địch.Ngày nay, với sức mạnh của cả nước đánh giặc dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nghệ thuật quân sự của ta càng có điều kiện phát huy mặt mạnh của
mình, khoét sâu chỗ yếu của địch để’’kiên quyết không ngừng thế tiến
công”, tiến công địch vào đúng thời cơ, địa điểm thích hợp.Ngày nay, kẻ
thù của đất nước ta là chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, có ưu thế
về tiềm lực kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ mạnh. Nhưng do tiến
hành chiến tranh xâm lược, phi nghĩa, nên chúng sẽ bộc lộ nhiêu sơ hở.
Trên cơ sở đánh giá đúng mạnh, yếu của địch và ta, chúng ta phảI biết phát
huy sức mạnh của mọi lực lượng, vận dụng linh hoạt mọi hình thức và quy
mơ tác chiến, mọi cách đánh mới có thể tấn cơng địch một cách liên tục mọi
lúc, mọi nơi.Không chỉ tiến công trên mặt trận, đặc biệt là mặt trận chính
trị, binh vận, thực hiện “mưu phạt cơng tâm”, đánh vào lịng người, góp
phần thay đổi cục diện chiến tranh.
2.2 Nghệ thuật quân sự tồn dân đánh giặc
Dù chúng ta có mưu hay kế sâu, thế trận, chiến thuật khôn khéo mà
không tạo ra được “thế trận lịng dân” thì khơng bao giờ chúng ta giành
được chiến thắng và đây là yếu tố quyết định đến thắng bại của thế trận
chiến tranh nhân dân từ bao đời nay mà thể hiện rõ nhất, tiêu biểu nhất là
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta cịn nói: “khi cả một dân tộc đã
đoàn kết lại, quyết tâm chiến đấu vì quyền sống cho độc lập tự do của
mình, thì khơng qn đội nào, súng ống nào có thể chống lại được” và
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành
công”.
Thực tế lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, nhất
là từ khi có Đảng lãnh đạo tới nay đã chứng minh hùng hồn chân lý đó.
14
Tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân toàn diện là phương thức tập
trung nhất nghệ thuật tổ chức thế trận, động viên, phối hợp các hình thức và
phương pháp đấu tranh tạo nên sức mạnh tổng hợp lớn hơn địch để đánh
địch.
2.3 Nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thế thời và
mưu kế
Trong đấu tranh vũ trang, trước một đối tượng có sức mạnh vượt
trội về quân sự, khoa học công nghệ phải biết kết hợp chặt chẽ các yếu tố:
lực lượng, thế trận, thời cơ và mưu kế sáng tạo. Dùng lực phải dựa vào thế
có lợi, dùng đúng nơi, đúng lúc mới đạt hiệu quả cao, lực nhỏ hoá lớn, yếu
hoá mạnh. Tạo thế, tạo lực để sẵn sàng đánh địch khi thời cơ có lợi nhất.
Đăt thế, lực vào đúng thời cơ có lợi thì “sức dùng một nữa mà cơng gấp
đơi”.Muốn đánh thắng còn phảI dùng mưu kế, hạn chế cái mạnh của địch,
phát huy cái mạnh của ta. Luôn chú ý lừa địch và giữ bí mật bất ngờ, đánh
bất ngờ mới đạt hiệu quả cao. Trong lịch sử dựng và giữ nước của dân tộc,
ông cha ta luôn phải chống lại kẻ thù xâm lược lớn hơn nhiều lần. Đứng
trước thực tế đó, ơng cha ta đã sáng tạo ra nghệ thuật “lấy ít địch nhiều”,
nhưng biết tập trung ưu thế lực lượng trong những thời điểm quan trọng để
đánh thắng quân xâm lược. Ngày nay, vận dụng tư tưởng lấy ít địch nhiều,
ta phải phát huy được khả năng đánh giặc của toàn dân, của cả ba thứ quân,
tạo ra sức mạnh tổng hợp để đánh thắng địch trong mọi tinh thế. Mặt khác,
phảI tận dụng địa hình, tận dụng được yếu tố bí mật, bất ngờ, tiết kiệm
được lực lượng để đánh lâu dài, càng đánh càng thắng, càng đánh càng
mạnh. định mà thế trận mạnh thì ta có thể chuyển thành lực lượng mạnh.
2.4 Kết hợp tiêu hao, tiêu diệt địch với bảo vệ vững chắc các mục
tiêu.
Từng trận đánh, từng chiến dịch có mục đích cụ thể khác nhau, nhưng
mục đích chung nhất của mọi hoạt động tác chiến trong chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc là tiêu diệt sinh lực địch phảI đi đôi với bảo vệ vững chắc mục tiêu.Muốn
dành thắng lợi triệt để trong chiên tranh, chúng ta phải kết hợp đánh tiêu hao
với đánh tiêu diệt lớn quân địch. Đánh tiêu hao rộng rãi bằng đánh nhỏ, đánh
15
vừa của chiến tranh nhân dân địa phương sẽ tạo điều kiện tác chiến tập trung
của chiến tranh bằng các binh đoàn chủ lực, thực hiện đánh lớn, tiêu diệt lớn
quân địch. Đi đôi với tiêu hao, tiêu diệt lực lượng của địch, phải bảo vệ vững
chắc mục tiêu của ta, là vấn đề có tính quy luật trong chiến tranh nhân dân bảo
vệ Tổ quốc. Nghệ thuật quân sự của ta còn phải biết đánh giá đúng và triệt để
khai thác các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà”
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM, VẬN DỤNG VÀO ĐIỀU KIỆN
HIỆN NAY
1. Xây dựng tổ chức lực lượng phải phù hợp với nghệ thuật quân
sự
Trước tình hình thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học công
nghệ vô cùng mạnh mẽ, Đảng và nhân dân Việt Nam phải đương đầu với
cuộc chiến tranh vơ cùng hiện đại về vũ khí trang bị do kẻ thù sử dụng.
Chiến tranh Việt Nam được đánh giá là một trong những cuộc chiến tranh
tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại. Mỹ là đế quốc hùng mạnh về kinh tế,
quân sự...là đế quốc hiếu chiến và lớn mạnh nhất thế giới. Đối mặt với một
đế quốc hùng mạnh, với trang thiết bị vũ khí hiện đại bậc nhất thế giới do
đó buộc dân tộc Việt Nam khơng ngừng phải trang bị cho mình các loại vũ
khí trang bị tối tân để đối phó với kẻ thù.
2. Xác định cách đánh có hiệu lực cao
Đó là nghệ thuật tìm chọn và xác định phương pháp, thủ đoạn, mục
tiêu, nhằm tập trung lực lượng để đánh chiến và thực hiện tiêu diệt lớn, tiêu
diệt gọn, đánh tan rã, đánh bại quân địch, phá vỡ đội hình tác chiến của địch,
phá vỡ ý định tác chiến của chúng. Cách đánh là lĩnh vực sáng tạo, cụ thể,
linh hoạt. Trong hoàn cảnh phải lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, ông cha
ta đã vận dụng nhiều cách đánh hay, có hiệu quả cao. Chúng ta thấy nổi lên
máy nét lớn cần nghiên cứu phát huy trong điều kiện mới
- Chia địch ra, giam địch lại mà đánh
- Đánh hiểm
- Đánh tiêu diệt
16
3. Xây dựng thế trận vững chắc lợi hại
Xây dựng thế trận là một vấn đề cơ bản của nghệ thuật quân sự, một nội
dung quan trọng của nền quốc phịng tồn dân hiện nay. Thế trận là hình thái
bốtrí lực lượng, tổ chức hệ thống trận địa, căn cứ vào thiết bị chiến trường
tạo ra điều kiện để lực lượng vũ trang nhân dân hành động theo ý định của
ta. Trong quá trình chiến tranh, thế trận phản ánh thực chất và xu thế phát
triển của sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân nói chung, của LLVT
nhân dân nói riêng. Nó là sự liên kết hữu cơ giữa lực lượng chiến đấu của
toàn dân và quân đội nhân dân, giữa chuẩn bị và thực hành tác chiến của dân
quân tự vệ ở làng bản, xí ngiệp, khu phố, cơ quan, trường học với sự chuẩn
bị và thực hành tác chiến của bộ đội địa phương và bộ đội chủ lực trên từng
hướng, từng địa bàn và trên phạm vi tồn quốc
4. Tích cực tạo ra thời cơ và hành động kịp thời
Thời cơ là một yếu tố rất quan trọng của nghệ thuật quân sự. Hành
động động trên mọi chiến trường. Thời cơ là cơ hội thuận lợi nhất, tốt nhất,
là tình huống chín muồi nhất diễn ra trong một thời điểm nhất định, trong
một không gian nhất định. Trong thời điểm ấy nó cho ta những điều kiện
thuận lợi nhất để hành động đạt hiệu quả cao. Nguyễn Trãi nói: biến “Được
thời có thế thì mất thành cịn, nhỏ hố ra lớn; mất thời khơng thế thì mạnh
hố ra yếu, n lại thành nguy”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nói: “Lạc
nước hai xe đành bỏ phí, được thời một tốt cũng thành cơng”. Đúng vậy,
thời cơ không tự nhiên đến, mà do kết quả sự nổ lực chủ quan của ta, hành
động phù hợp với quy luật và điều kiện khách quan tạo nên.
VI. KẾT LUẬN
Nghệ thuật quân sự Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mỹ xâm lược là nghệ thuật của chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân
đánh giặc. Là một nước nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp là chính,
nền kinh tế chưa phát triển, phải chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược và
thống trị của chủ nghĩa đế quốc trong điều kiện nhỏ đánh lớn, ít địch nhiều,
yếu chống mạnh. Nhỏ đánh lớn, ít địch nhiều, yếu chống mạnh mà giành
17
được thắng lợi thì đó chính là nết độc đáo đặc sắc trong nghệ thuật quân sự
Việt Nam, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của đất nước chúng ta.
Nét đặc sắc trong nghệ thuật quân sự Việt Nam biểu hiện trước hết là biết
dựa vào dân, lấy dân làm gốc để tiến hành chiến tranh, toàn dân dựng nước
và giữ nước, cả nước đánh giặc, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân,
đánh địch một cách toàn diện đã trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong
chiến tranh nhân dân, với truyền thống nghệ thuật quân sự mang đậm màu
sắc Việt Nam.
Từ bản chất chính nghĩa của cuộc chiến tranh, chúng ta đã phát huy
được lòng tự tôn dân tộc, tinh thần làm chủ đối với vận mệnh của đất nước
mình, mọi người dân phải tự nguyện, tự giác xả thân vì nghĩa lớn, gắn nước
với nhà “nước mất thì nhà tan” mà làm trịn nghĩa vụ đối với Tổ quốc. Có
chiến tranh chính nghĩa tất yếu sẽ phát động được chiến tranh nhân dân,
song để khơi dậy truyền thống dân tộc và phát huy được trong hoàn cảnh
lịch sử mang đậm những dấu ấn khác nhau còn gắn liền với ngọn cờ đại
nghĩa chống xâm lược. Để làm được điều đó nghệ thuật quân sự Việt Nam
đã không ngừng phát triển và luôn phong phú sáng tạo mà làm nên chiến
thắng. Chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân đánh giặc lấy lực lượng vũ
trang làm nòng cốt, dựa vào cơ sở động viên để tổ chức quần chúng mà xây
dựng lực lượng vũ trang, huy động nhiều thứ quân tham gia chiến đấu, hình
thức tổ chức ba thứ quân đã trở thành truyền thống quân sự để phát động
toàn dân tham gia chiến tranh.
VII. ĐỀ XUẤT
VIII. LỜI CẢM ƠN
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO
18