đề tài:
quan điểm của đảng về chiến tranh nhân dân
bảo vệ tổ quốc
A. Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục quốc phòng và an ninh là một trong những nhiệm vụ
quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Qua đó tao điều kiện cho thế hệ trẻ có điêù kiện tu dỡng phẩm
chất đạo đức và rèn luyện năng lực thực tế sẵn sàng thực hiện
2 nhiệm vụ chiến lợc: xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xÃ
hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính chất lý luận của
Đảng về đờng lối quân sự góp phần hình thành niềm tin khoa
học, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng và lý tởng.
Nghiên cứu công tác quốc phòng, an ninh để xây dựng lòng tin
chiến thắng trớc mọi âm mu, thủ đoạn của kẻ thù với cách mạng
Việt Nam. Và tìm hiểu về quân sự và kĩ năng quân sự cần
thiết
2.Mục đích
Nắm vững đối tợng, phơng pháp, nội dụng nghiên cứu môn học
góp phần bồi dỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực trung
thành với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ bảo vƯ Tỉ qc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa.
Trang bÞ những kiến thức cơ bản về tính chất đặc
điểm,quan điểm, nội dung của chiến tranh nhân dân bảo vệ
Tổ quốc, làm cơ sở nghiên cứu nắm vững quan điểm chỉ
1
đạo của Đảng trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xÃ
hội chủ nghĩa.
3. Nhiệm vụ
Xác định trách nhiệm, thái độ đúng đắn trong học tập môn
học, tích cực tham gia xây dựng, củng cố nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nh©n d©n ngay sau khi häc tËp,rÌn
lun.VËn dơn quan điểm chỉ đạo của Đảng góp phần bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xà hội chủ nghĩa.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phơng pháp nghiên cứu lý thuyết nh phân tích,
tổng hợp, phân loai, hệ thống hoá
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gåm cã 2 phÇn
2
B. Nội dung.
1. Chiến tranh nhân dân
Chiến tranh là hiện tợng chính trị xà hội có tính lịch sử, là
sự tiếp tục của chính trị bằng thủ đoạn bạo lực giữa các tập
đoàn xà hội trong một nớc hoặc giữa các nớc liên minh các nhà
nớc
1.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin và Đảng ta
về chiến tranh nhân dân
1.1.1.1
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về
chiến tranh nhân dân.
Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng cách mạng là sự nghiệp
quần chúng, Ănghen khẳng định: Một dân tộc muốn dành
độc lập cho mình thì không đợc giới hạn trong những phơng
thức thông thờng để tiến hành chiến tranh. Khởi nghĩa quần
chúng, chiến tranh cách mạng, các đội du kích ở khắp nơi đó
là những phơng thức duy nhất nhờ đó mà một dân tộc nhỏ có
thể chiến thắngÔng nhấn mạnh: Trong chiến tranh, thắng
lợi và thất bại đều rõ ràng là phụ thuộc vào những ®iỊu kiƯn
vËt chÊt, nghÜa lµ ®iỊu kiƯn kinh tÕ, vµo nhân lực và vũ khí,
nghĩa là vào chất lợng, số lợng của dân c và cả kỹ thuật nữa.
3
Lênin cho rằng: Ai có nhiều lực lợng hậu bị hơn, ai đứng vững
đợc trong quần chúng nhân dân hơn thì ngời ấy sẽ giành đợc
thắng lợi trong chiến tranh
1.1.2.
Quan điểm của Đảng về chiến tranh nhân
dân.
Đảng ta chỉ rõ: Chiến tranh nhân dân phải do toàn
dân tiến hành, chủ yếu là nhân dân lao động, dới sự lÃnh đạo
của giai cấp công nhân. Vì nhân dân lao động có một tinh
thần cách mạng kiên quyết và bền bỉ, vì giai cấp công nhân
là giai cấp triệt để cách mạng nhất. Trong điều kiện lịch sử
hiện nay của nớc ta, rõ ràng chiến tranh nhân dân là do toàn
dân tiến hành vì những quyền lợi cơ bản của nhân dân dới
sự lÃnh đạo của giai cấp công nhân
Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh do đông đảo quần
chúng nhân dân tiến hành vì lợi ích của nhân dân, có lực lợng vũ trang làm nòng cốt, dới sự lÃnh đạo của giai cấp tiến bộ;
đấu tranh với địch một cách toàn diện bằng mọi hình thức và
vũ khí có trong tay chống lại sự xâm lợc từ bên ngoài hoặc
chống áp bức thống trị bên trong. Mục đích chính trị của
chiến tranh nhân dân càng triệt để, sự lÃnh đạo càng đúng
đắn thì lực lợng tham gia càng đông đảo, mạnh mẽ, sức mạnh
và nghệ thuật của chiến tranh nhân dân tạo điều kiện cho
các dân tộc nhỏ có thể đánh thắng những kẻ thù xâm lợc có
quân đội lớn mạnh hơn.
1.2.T tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với chiến
tranh nhân dân bảo vệ Tổ quèc
1.2.1. Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân
xuất phát từ quan điểm của Người về vai trị của nhân dân; về tính chất
4
chính nghĩa, động lực của cuộc kháng chiến là bảo vệ độc lập dân tộc và
thống nhất Tổ quốc.
Mở đầu Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
Chúng ta muốn hồ bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần
nữa. Không Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nơ lệ; Bằng sự khẳng định đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã xác định mục đích chính nghĩa của cuộc kháng chiến và lòng tin tưởng của
Người vào sức mạnh ý chí bảo vệ độc lập tự do và thống nhất Tổ quốc của nhân
dân các dân tộc Việt Nam. Cái mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh là đã kế thừa
những tinh hoa quân sự của lịch sử nhân loại, vận dụng phát triển sáng tạo học
thuyết Mác - Lênin về chiến tranh quân đội kết hợp với truyền thống quân sự
độc đáo “cả nước một lòng chung sức đánh giặc” của dân tộc để huy động mọi
tiềm năng của nhân dân với tinh thần thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu
mất nước, không chịu làm nô lệ. Tinh thần ấy trong cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước được Người khái qt thành chânlý:Khơng có gì quý hơn độc lập tự
do.
Thực tiễn lịch sử thế giới xưa và nay cũng như toàn bộ lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc đã xác nhận ý nghĩa quyết định của mục đích chính nghĩa của
cuộc chiến tranh đối với xây dựng và động viên sức mạnh chính trị tinh thần của
nhân dân. Nội dung chính trị của cuộc chiến tranh là nhân tố quyết định đến tinh
thần của nhân dân và quân đội. Nếu chính trị của giai cấp nhà nước tiến hành
chiến tranh mà tiến bộ, đáp ứng các quyền lợi của nhân dân, thì mục đích tiến bộ
chính nghĩa của cuộc chiến tranh có tác dụng to lớn đối với xây dựng và động
viên sức mạnh chính trị - tinh thần của nhân dân. V.I.Lênin đã từng khẳng định
niềm tin của quần chúng nhân dân vào tính chất của cuộc chiến tranh chính
nghĩa, sự nhận thức cần thiết phải hy sinh tính mạng cho hạnh phúc của anh em
mình… khiến cho họ chịu đựng được những gánh nặng chưa từng thấy.
5
Đối với dân tộc Việt Nam, lòng quyết tâm, ý chí bảo vệ độc lập dân tộc
và thống nhất Tổ quốc của nhân dân các dân tộc Việt Nam là sức mạnh tinh thần
bảo đảm cho dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn và chịu đựng được bất kỳ thử
thách nào của chiến tranh đánh thắng bọn xâm lược, dù chúng có tàn bạo và
hung ác đến đâu.
1.2.2. Quan điểm về phát huy sức mạnh của dân tộc, thực hiện tồn dân
kháng chiến, lực lượng vũ trang làm nịng cốt.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già
người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì
phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc… Hỡi anh em binh sỹ, tự vệ,
dân quân! Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ
gìn đất nước. Đây chính là thể hiện ý chí tồn thể dân tộc Việt Nam quyết “đem
tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải” để bảo vệ nền tự do và độc
lập của mình mà Người đã tun bố trong Tun ngơn độc lập trước tồn thế
giới.
Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt tư tưởng về chiến tranh nhân dân của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Xuất phát từ quan điểm về con người, lòng tin vào sức
mạnh của nhân dân - có dân là có tất cả. Vì vậy phải dựa vào dân khơi nguồn
sức mạnh, sức sáng tạo của nhân dân. Nhân dân đối với Hồ Chí Minh là tồn
dân Việt Nam khơng phân biệt già trẻ, trai gái, giai cấp, đảng phái, dân tộc.
Người giải thích tồn dân kháng chiến nghĩa là ai cũng phải đánh giặc. Bất kỳ
đàn ông, đàn bà, người già người trẻ ai cũng tham gia kháng chiến. Tổ quốc là
Tổ quốc chung. Tổ quốc độc lập thì ai cũng được tự do, nếu mất nước thì ai
cũng phải làm nô lệ. Cái mới trong tư tưởng của Người về tồn dân kháng chiến
là ở chỗ người đã tìm thấy điểm tương đồng, chất keo kết dính các tầng lớp, giai
cấp, dân tộc chính là lợi ích tối cao của dân tộc. Đây là nguyên tắc sống còn
được Người khái quát ngắn gọn nhưng vô cùng sâu sắc: dân tộc trên hết, Tổ
6
quốc trên hết. Phát triển tư tưởng đó, khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh cục
bộ ở miền Nam và tiến hành chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân
ra miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi quân dân cả nước: 31 triệu đồng bào
ta ở cả hai miền, bất kỳ già trẻ, gái trai, phải là 31 triệu chiến sỹ anh dũng diệt
Mỹ, cứu nước quyết tâm giành thắng lợi cuối cùng. Quan điểm này của Người
khác hẳn với quan điểm quân sự phong kiến, tư sản, thường chỉ nhấn mạnh vai
trò của quân đội của các tướng lĩnh, của binh khí kỹ thuật mà khơng thấy vai trị
to lớn của nhân dân trong chiến tranh.
Cùng với kêu gọi toàn dân kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi anh
em binh sỹ, tự vệ dân quân phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn non
sơng đất nước. Đây chính là sự cụ thể hố quan điểm về thực hiện tồn dân
kháng chiến lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt mà Người đã đề cập trong Chỉ
thị thành lập Đội Việt Nam tun truyền giải phóng qn: Vì cuộc kháng chiến
của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, cần phải động viên toàn dân, vũ trang toàn
dân. Cho nên khi tập trung lực lượng để lập một đội quân đầu tiên, cần phải duy
trì lực lượng vũ trang các địa phương cùng phối hợp hành động và giúp đỡ về
mọi phương diện. Đội quân chủ lực trái lại có nhiệm vụ dìu dắt các đội vũ trang
của các địa phương, giúp đỡ huấn luyện, giúp đỡ vũ khí nếu có thể được, làm
cho các đội này trưởng thành mãi lên. Quan điểm đó của Người đã được Đảng ta
vận dụng phát triển sáng tạo trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
cứu nước. Trên cơ sở động viên toàn dân kháng chiến, Đảng đã tập trung xây
dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương ,
dân quân tự vệ. Đây chính là phương thức tổ chức lực lượng thích hợp nhất để
động viên và tổ chức toàn dân đánh giặc, kết hợp được lực lượng nòng cốt với
lực lượng rộng khắp của toàn dân lực lượng cơ động và lực lượng tại chỗ trên cả
nước và từng khu để diệt thù.
1.2.3. Quan điểm kháng chiến toàn diện, đánh địch bằng mọi lực lượng,
mọi khí.
7
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hành kháng chiến tồn diện là mỗi ngành,
mỗi giới, mỗi lĩnh vực cơng tác, chiến đấu sản xuất, công tác đều nỗ lực tạo ra
hiệu quả to lớn để phục vụ cuộc kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã diễn đạt
một cách dễ hiểu về tính tồn diện của cuộc kháng chiến: Nó lấy vũ lực ta khơng
sợ. Nó lấy chính trị ta khơng mắc mưu, nó lấy kinh tế phong toả ta lấy kinh tế
đánh nó. ở tiền tuyến, chiến sỹ hy sinh xương máu để bảo vệ non sông. ở hậu
phương toàn dân gia sức tăng gia sản xuất… thế là cùng ra sức tham gia kháng
chiến
Phát huy truyền thống quân sự của dân tộc “ cả nước đánh giặc, trăm họ là
binh”…, Người kêu gọi: “Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, khơng
có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân
Pháp cứu nước”. Tư tưởng kháng chiến toàn diện, đánh giặc bằng mọi loại vũ
khí sau này được Người tiếp tục phát triển trong kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước với tinh thần mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xã là một pháo đài,
mỗi chi bộ là một bộ tham mưu; và ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ
khí, nhà nơng là chiến sỹ; văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, mỗi văn
nghệ sỹ là chiến sỹ trên mặt trận đó.
Quan điểm về chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Lời kêu gọi
Toàn quốc kháng chiến được diễn đạt giản dị, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của
từng người dân, nhưng lại thể hiện những vấn đề có tính quy luật của chiến tranh
nhân dân ở một nước nhỏ chống lại chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc.
Những quan điểm ấy đã thấm vào lòng dân, trở thành sức mạnh vật chất to lớn
đánh bại chủ nghĩa thực dân cũ của Pháp và chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mác-xê-la Lôm-bác-đô, một học giả thuộc trung tâm nghiên cứu triết học chính trị và xã hội Mê-hi-cơ viết: Chúng ta có thể khẳng định rằng cách mạng
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và tư tưởng của Người về chiến
tranh nhân dân đã góp phần làm phong phú học thuyết Mác- Lênin về phương
8
pháp mà các dân tộc phải làm theo khi tiến hành một cuộc cách mạng dân chủ.
Điều đó giải thích tại sao Người có thể tập hợp tồn dân tộc vào mặt trận cách
mạng và tại sao tất cả mọi người Việt Nam tham gia vào cuộc kháng chiến với
chủ nghĩa yêu nước vĩ đại. Đó là cống hiến của Người vào cuộc đấu tranh giải
phóng của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Quan điểm về chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến là sự vận dụng sáng tạo học thuyết quân sự Mác Lênin, kế thừa phát triển truyền thống quân sự của dân tộc trong thời đại mới.
Những quan điểm của Người về chiến tranh nhân dân tiếp tục chỉ đạo toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T quc.
2. Chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ tổ quốc
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là
cuộc chiến tranh do toàn dân Việt Nam tiến hành dới sự lÃnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm bảo vệ độc lập, chủ
quyền thống nhất toàn vĐn l·nh thỉ, b¶o vƯ an ninh qc gia,
trËt tù an toàn xà hội và nền văn hoá của dân tộc Việt Nam,
bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nớc cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam , bảo vệ thành quả cách mạng và nhân dân,
bảo vệ công cuộc đổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc.
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xuất hiện từ
rất lâu tron lịch sử dân tộc dới sự lÃnh đạo của các vơng triều
phong kiến tiến bộ hoặc xuất phát từ các cuộc khới nghĩa của
nông dân. Nó đà kế thừa những tinh hoa quân sự của nhân
loại và phát triển sáng tạo thành truyền thống nghệ thuật quân
sự độc đáo của dân tộc mà nổi bật là t tởng cả nớc một lòng
chung sức đánh giặc, lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch
nhiều, lấy yếu chống mạnh, tạo thời, lập thế để đánh
thắng giỈc.
9
Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (ngày 3-2-1930) dới sự
lÃnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, chiến tranh
nhân dân bảo vệ Tổ quốc đà phát triển lên một trình độ mới,
chất lợng mới, trở thành cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện,
cách mạng. Mục đích chính trị vì dân của cuộc chiến
tranh đợc thấm nhuần sâu sắc trong quần chúng nhân dân
cho nên cuộc chiến tranh do dân tiến hành một cách rộng
rÃi. Lực lợng toàn dân đánh giặc ở nớc ta lớn mạnh theo sự lớn
mạnh không ngừng cđa chÕ ®é x· héi míi – ChÕ ®é XHCN Việt
Nam.
Phơng thức tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc
là toàn bộ các phơng pháp và hình thức sử dụng các lực lợng
của đất nớc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
nhằm tạo ra sức mạnh và sử dụng sức mạnh đó tiến hành chiến
tranh thắng lợi. Đó là sự kết hợp các hình thức, quy mô, biện
pháp đấu tranh đánh địch toàn diện trên tất cả các mặt trận;
kết hợp các lực lợng các phơng thøc tiÕn hµnh chiÕn tranh
3.Mét sè néi dung cđa chiÕn tranh nhân dân bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xà hội chđ nghÜa
3.1. Tỉ chøc thÕ trËn chiÕn tranh nh©n d©n
ThÕ trận chiến tranh nhân dân trớc hết là sự tổ chức và
bố trí lực lợng để tiến hành chiến tranh và hoạt động tác
chiến. Thế trận chiến tranh nhân dân, phụ thuộc rất lớn vào
việc bố trí lực lợng lao động và dân c trên từng địa bàn cụ
thể ỏ khắp cả nớc, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đánh thắng
kẻ thù xâm lợc trong bất cứ điều kiện tình huống nào. Thế trận
chiến tranh nhân dân Viẹt nam đợc bố trí rộng trên phạm vi
cả nớc, có trọng tâm trọng điểm: làm cho cả nớc là một chiến
10
trờng, ổ đâu cũng có ngời đánh giặc, đánh giặc bằng mọi
vũ khí phơng tiện, buộc đối phơng sa vào tình thế bị tiến
công mọi mặt cả phía trớc và lẫn phía sau, bên sời, trên trời, dới
đất, cả ở ngoài biển, buộc lực lợng của địch luôn phân tán
dàn mỏng để đối phó đẫn đến bị sa lầy mất quyền chủ
đông tấn công và sẽ mắc những sai lầm về chiến lợc.
Thế trận chiến trânh nhân dân,đợc bố trí rộng khắp
nhng không dàn đều phân tán, tản mát mà có trọng tâm,
trọng điểm, tập trung vào những hớng mục tiêu chiến lợc quan
trọng, những địa bàn trọng yếu, mới dự kiến mà địch sẽ tập
trung lực lợng đánh đòn đầu tiên. Tổ chức thế trận chiến
tranh nhân dân trong thời chiến cần phải tích cực xây dựng
khu vực phòng thủ tỉnh(thành phố) vững mạnh về mọi mặt
quốc phòng an ninh, ổn định về chính trị, giàu về kinh tế
ngay từ thời bình. Khu vực phòng thủ có khả năng độc lập tác
chiến, phối hợp với các lực lợng chủ lực, đơn vị bạn đánh địch
liên tục nhiều ngày. Các khu vực phòng thủ liên kết thành hệ
thống thế trận làng nớc đánh giặc bằng nhiều phơng án, ứng
phó víi mäi t×nh hng. Tỉ chøc thÕ trËn “chiÕn tranh nhân
dân cần quán triệt t tởng trờng kỳ kháng chiến, dựa vào sức
mình là chinh. Đó là bài học thành công trong nghệ thuật
đánh giặc của tổ tiên ta, trong chỉ đạo các cuộc chiến tranh
giải phóng dân tộc của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đánh lâu dài đòi hỏi sự chủ động, chuản bi tốt từ trớc
chiến tranh, nếu chiến tranh xảy ra, chúng ta thực hiện vừa
tiêu diệt địch vừa bồi dỡng phát triển lực lợng của ta, làm cho ta
càng đanh càng mạnh, địch càng suy yếu. Chúng ta chủ
động đánh bại từng âm u chiến lợc của địch, giành thắng lợi
11
từng bớc tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn, kết thúc chiến
tranh theo ý định của ta.
3.2. Tổ chức lực lợng chiến tranh nhân dân
Theo t tởng Hồ Chí Minh chiến tranh nhân dân là cuộc
chiến tranh toàn diện do đó phải động viên toàn dân, vũ
trang toàn dân, lực lợng của chiến tranh nhân dân là toàn
dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện lấy lực lợng vũ trang
nhân dân gồm ba thứ quân làm nòng cốt. Lực lợng đó là:
bất kỳ đàn ông đàn bà, bất kỳ ngời già ngời tre, không phân
chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc là ngời Việt Nam thì phải
đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc
Lực lợng toan dân đánh giặc,
đợc tổ chức chặt chẽ
thành quần chúng rộng rÃi và lực lợng quân sự. Tuỳ theo diễn
biến cụ thể của cuộc chiến tranh mà tổ chức sử dụng lực lợng
cho phù hợp, nhng luôn kết hợp chặt chẽ các lực lợng nhằm phát
huy co nhất sức manh tổng hợp của toàn dân đánh giặc. Lực
lợng vũ trang nhân dân đợc xây dựng vững mạnh toàn diện
coi trọng cả số lợng và chất lợng trong đó xây dựng về chính
trị làm cơ sở lực lợng vũ trang thực sự làm nòng cốt cho toàn
dân đánh giặc
3.3. Phối hợp chặt chẽ giữa chống quân địch tiến
quân từ bên ngoài vào với hành động bạo lọan lạt đổ từ
bên trong.
Trong cuộc chiến tranh xâm lợc nớc ta, kẻ thù sẽ phối hợp
tiến công từ bên ngoài vào với hành động lật đổ từ bên trong,
thực hiện đánh nhanh thắng nhanh buộc ta phải khuất phôc.
12
Để chống lại âm u thủ đoạn của kẻ thù chúng ta phải tập trung
giữ vững an ninh, trạt tự an toàn xà hội, ổn định chính trị,
chủ động ngăn ngừa và kịp thời dập tắt mọi hoạt động lật
đổ không để thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau.
Các lực lợng vũ trang, các cấp, các ngành, địa phơng khi
xác định quyết tâm chiến đấu, vạch kế hoạch phơng án tác
chiến phải đồng thời có quyết tâm, kế hoạch, phơng án chống
bạo loạn lật đổ, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xà hội ở địa phơng. Các nội dung đó luôn đợc quán triệt đến
từng cấp có phối hợp chặt chẽ cụ thể.
3.4. Phơng thức tiến hành chiến tranh
Kết hợp chiến tranh nhân dân địa phơng với chiến tranh
bằng các binh đoàn chủ lực luôn giữ vai trò chủ yếu, quyết
định trong cả đấu tranh vũ trang và chiến tranh. Chính vị trí
chiến lợc đó nên chiến tranh nhân dân đĩa phơng và chiến
tranh bằng các binh đoàn chủ lực không chỉ là phơng thức
đấu tranh vũ trang mà còn là phơng thức tiến hành chiến
tranh.
2. Tính chất của chiến tranh nhân dân Việt Nam
4.1. Là cuộc chiến tranh vệ, cách mạng chính nghĩa
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
nhằm mục tiêu cơ bản là bảo vệ độc lập, bảo vệ chủ qun,
thèng nhÊt toµn vĐn l·nh thỉ, an ninh qc gia và nền văn hoá.
Bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nớc và chế độ XHCN Việt
Nam, thành quả cách mạng và nhân dân. bảo vệ công cuộc
13
đổi mới, lợi ích quốc gia dân tộc, chống lại mọi âm mu thủ
đoạn hành động xâm lợc lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực phản động quốc tế, góp phần bảo vệ hoà bình,
độc lập dân téc, d©n chđ, tiÕn bé x· héi trong khu vùc và trên
thế giới.
Trong t tởng Hồ Chí Minh về bảo vƯ Tỉ qc x· héi chđ
nghÜa lµ sù vËn dơng và phát triển sáng tạo học thuyết bảo vệ
Tổ quốc của Lênin vào thực tiễn Việt Nam. Nội dung chủ yếu
của t tởng đó là:
Bảo vệ Tổ quốc xà hội chủ nghĩa là một tất yếu khách
quan thể hiện ý chÝ qut t©m cđa nh©n d©n ta: Hå ChÝ
Minh chØ rõ:
Các vua Hùng đà có công dựng nớc
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nớc
ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc
ở Chủ tÞch Hå ChÝ Minh rÊt m·nh liƯt thĨ hiƯn trong lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946 của Ngời: Chúng ta
thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nớc nhất
định không chịu làm nô lêgiờ cứu nớc đà đến! Ta phải hy
sinh đến giọt máu cuối cùng để gìn giữ đất nớc. Dù phải gian
lao kháng chiến nhng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi
nhất định về dan tộc ta. Ngời đà thờng xuyên giáo dục hun
đúc ý chí chiến đấu cho nhân dân ta, dân tộc ta để giải
phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc. Ngời nói: Hễ còn một tên
xâm lợc trên đất nớc ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu
quét sạch nó đi. ý chí quyết tâm giải phóng
bảo vệ Tổ
quốc là t tởng xuyên suốt trong cuộ đời hoạt động của Hồ Chí
Minh. Trong bản di chúc, Ngời căn dặn: Cuộc kháng chiến
14
chống Mĩ có thể còn kéo dài đồng bào ta cã thĨ ph¶i hi sinh
nhiỊu cđa, nhiỊu ngêi. Dï sao chúng ta phải quyết tâm đánh
thắng giặc Mĩ đến thắng lợi hoàn toàn.
Theo t tởng của Hồ Chí Minh, làm cách mạng để giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xà hội, xoá bỏ áp
bức bóc lột, giải phóng ngời lao động, xây dựng xà hội mới. Ngời khẳng định: Không có gì quý hơn độc lập tự do, có tự
do là có tất cả. Cả cuộc đời của Hồ Chí Minh phục vụ cách
mạng, phục vụ nhân dân. Ngời chỉ có một ham muốn tột bậc
là nớc ta đợc hoàn toàn độc lập, dân ta đợc hoàn toàn tự do,
đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học hành,
thực hiện dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh
phúc
Trong cc kh¸ng chiÕn chèng MÜ có níc Hå ChÝ Minh đÃ
kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nớc quyết tâm chiến đấu
để thắng lợi hoàn toàn để giải phóng miền Nam, bảo vệ
miền Bắc tiến tới thống nhất nớc nhà.
Sức mạnh bảo vệ tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả
dân tộc, cả nớc kết hợp với sức mạnh thời đại. Sức mạnh tổng
hợp là sự kết hơp sức mạnh của toàn dân tộc, của toàn dân,
của từng công dân của các giai cấp, các ngành từ trung ơng
đến cơ sở, là kết hợp sức mạnh hoạt động trên các lĩnh vực
( chính trị, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hoá, xà hội ),
sức mạnh truyền thống với hiện đại, sức mạnh dân tộc với thời
đại. Trong sức mạnh tổng hợp đó, Hồ Chí Minh đặc biệt coi
trọng sức mạnh nhân dân, sức mạnh lòng dân. Ngời khẳng
định dựa vào lực lợng của dân, tinh thần của dân. Ngời nói
toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng quyết không làm nô lệ;
15
chỉ có một ý chí quyết không chịu mất nớc; chỉ có một mục
đích quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập
tổ quốc. Sự đồng tâm của ®ång bµo ta ®óc thµnh bøc têng
®ång xung quanh tỉ quốc, dù địch hung tàn xảo quyệt đến
mức nào đụng đầu nhằm bức tờng đó, chúng cũng phải thất
bại.
Trong cuộc kh¸ng chiÐn chèng Mü, cøu níc, Hå ChÝ Minh
tiÕp tơc khẳng định rằng, chúng ta nhất định thắng, bởi vì
chúng ta có chính nghĩa, có sức mạnh đoàn kết toàn dân từ
Bắc đến Nam có truyền thống đấu tranh bất khuất, lại có sự
đồng tình ủng hộ rộng lớn của các nớc xà hội chủ nghĩa anh em
và nhân dân tiến bộ cả thế giới. Để bảo vệ Tổ quốc, Hồ Chí
Minh đà chủ trơng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lự lợng
vũ trang nhân dân, quân đội nhân dân, kết hợp xây dựng
đất nớc với bảo vệ đất nớc, chuẩn bị mọi mặt cho đất nớc sẵn
sàng tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc thắng lợi. Ngời
kêu gọi: Mỗi ngời dân Việt Nam bất kỳ già, trẻ, trai, gái; bất kỳ
giàu, nghèo, lớn, nhỏ, đều cần phải trở nên một chiến sĩ đấu
tranh trên một mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá .
Thực hiện khẩu hiệu: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng
chiến. Trong đó Ngời thờng căn dặn: Chúng ta phải xây
dựng quân đội ngày càng vững mạnh và sẵn sàng chiến đấu
để gìn giữ hoà bình, bảo vệ đất nớc, bảo vệ công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xà hội ở Miền Bắc và làm hậu thuẫn cho cuộc
đấu tranh thông nhất nớc nhà. Nhiệm vụ đó bao gồm: xây
dựng quân đội thờng trực và xây dựng lực lợng hậu bị. Vừa
kháng chiến, vừa kiến quốc là t tởng chỉ đạo xuyên suốt, để
thực hiện chiến lợng xây dựng và b¶o vƯ Tỉ qc cđa Hå ChÝ
16
Minh. Đó là vấn đè có tính quy luật đồng thời là cơ sở để xây
dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, phát động chiến
tranh nhân dân rộng khắp, giành thế chủ động trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xÃ
hội chủ nghĩa.
4.2. Là cuộc chiến tranh toàn dân toàn diện dới sự
lÃnh Đảng
Thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh bằng mọi phơng
tiện lấy lực lợng cũ trang gồm ba thứ quân làm nòng cốt tiến
hành đánh giặc toàn diện trên các mặt trận chính trị, kinh
tế, văn hoá - xà hội, ngoại giao, quân sự, an ninh. Huy động
mọi nguồn lực có thể đánh địch, kêt hợp các lực lợng, các mặt
trận, các phơng tiện đánh giặc, đây chính là cuộc chiến
tranh của nhân dân, do dân và vì dân
Trớc hết Đảng luôn có chủ trơng, đờng lối đúng đắn phù
hợp với tình hình, đáp ứng với nguyện vọng của nhân dân lao
động, có sáng kiến lôi kéo tập hợp đông đảo quần chúng và
đội ngũ Đảng viên gơng mẫu, hy sinh vì tổ quốc, vì nhân
dân. Đảng hớng dẫn và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nớc, các tổ chức xà hội, của toàn thể nhân dân lao động nhằm
bảo vệ an ninh đất nớc. Sự lÃnh đạo của Đảng là nguyên tắc
cao nhất, là nguồn gốc sức mạnh bảo vệ vững chắc Tổ quốc
XHCN.
Quỏn trit, vn dng v phát triển sáng tạo những quan điểm ấy, Đảng ta
đã lãnh đạo toàn dân tiến hành chiến tranh nhân dân Việt Nam đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp (1945 - 1954) và chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ (1954 - 1975), bảo vệ vững chắc nền độc lập, thống nhất của Tổ
quốc.
17
Nét đặc sắc trong t tởng Hồ Chí Minh về chiến tranh là
t tởng chiến tranh nhân dân dới sự lÃnh đạo của Đảng. Chiến
tranh nhân dân là cuộc chiến tranh toàn dân đánh giặc, do
đó phải động viên toàn dân. Ngời nói: Vì cuộc kháng chiến
của ta là của toàn dân, cần động viên toàn dân, vũ trang toàn
dân cho nên trong khi tập trung lực lợng để lập một đội quân
đầu tiên cần phải duy trỳ lực lợng vũ trangtrong các địa phơng
cùng phối hợp hành động và giúp đỡ về mọi phơng diện.
Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, Ngời tiếp tục
khẳng định: ba mơi mốt triệu đồng bào ta ở cả hai miền
bất kỳ già trẻ, gái trai phải là ba mơi mốt triệu chiến sỹ anh
hùng diệt Mĩ cứu Nớc, quyết giành thắng lợi cuối cùng. Với niềm
tin sắt đá vào sức mạnh của nhân dân trong chiến tranh, khi
so sánh lực lợng giữa ta và địch, Hồ Chí Minh giải thích rõ
ràng: Chúng nhiều là mấy vạn, mình là mấy triệu đồng bào.
Đảng ta chỉ rõ, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn
dân trong đó phải có lực lợng vũ trang nhân dân làm nòng
cốt. Lực lợng vũ trang đợc tổ chức, hớng dẫn nội dung, làm chỗ
dựa về mặt quân sự để nhân dân sát cánh cùng lực lợng vũ
trang đánh giặc. Do đó quá trình chỉ đạo cuộc chiến tranh
Đảng ta rất coi trọng lực lợng vũ trang hùng mạnh. Kháng chiến
toàn dân, phải gắn với kháng chiến toàn diện, đánh địch trên
tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, ngoại
giao các mặt trận đó đều quan trọng. Phải kết hợp chặt chẽ
các mặt trận nhằm phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của
toàn dân đánh giặc. Trong đó, đấu tranh quân sự là hình
thức chủ yếu của chiến tranh: Quân sự là việc chñ chèt trong
18
kháng chiến. Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị,
thắng lợi chính trị sẽ làm thắng lợi cho quân sự to lớn hơn.
Đảng là ngời lÃnh đạo và tổ chức thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc phải do Đảng lÃnh đạo:
Đảng và Chính phủ phải lÃnh đạo toàn dân, ra sức củng cố và
xây dựng miền Bắc tiến lên CNXH; đồng thời tiếp tục đấu
tranh để thống nhất đất nớc nhà, trên cơ sở độc lập và dân
chủ bằng phơng pháp hoà bình, góp phần bảo vệ công cuộc
hoà bình ở á Đông và trên thế giới. Ngời khẳng định: Với sự
lÃnh đạo đúng đắn của Đảng và Chính phủ, với sự đoàn kết
nhất trí, lòng tin vững chắc và tinh thần tự lực cánh sinh của
mình, với sự giúp đỡ vô t cđa c¸c níc anh em, víi sù đng hé của
nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới nhất là á - Phi,
nhân dân ta quyết định khắc phục đợc mọi khó khăn, làm
tròn nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đà đề ra.
4.3. Là cuộc chiến tranh hiện đại
Trong cuộc chiến tranh này, kẻ thù có quân số đông, vũ
khí trang bị hiện đại. Để chống lại cuộc chiến tranh đó, quân
và dân ta phải sử dụng các loại vũ khí, trang bị kĩ thuật, có
trình độ hiện đại ngày càng cao kết hợp với các loại vũ khí tơng đối hiện đại.
Để chống lại cuộc chiến tranh hiện đại do kẻ thù gây ra,
trên cơ sở tiến hành chiến tranh nhân dân, chúng ta chủ trơng kết hợp chặt chẽ tiến trình và bớc đi cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc để xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân và lực lợng vũ trang vững
mạnh. Thực hiện Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị, phải đẩy
mạnh xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng nhằm
19
xây dựng một nền quốc phòng có tiềm lực ngày càng cao, phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo duy trì đợc mọt
số vũ khí trang bị hiện có, cải tiến, sản xuất đợc các loại vũ
khí và vật t cần thiết, từng bớc giải quyết yêu cầu cấp bách về
vũ khí và trang bị kĩ thuật của lực lợng vũ trang, nhất là quân
đội nhân dân theo hớng từng bớc hiện đại. Trớc mắt phấn đấu
duy trì tốt vũ khí trang bị có trog biên chế và dự trữ. Tập
trung bảo đảm trang bị cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu, u tiên các quân, binh chủng kĩ thuật và bộ
đội biên phòng
5. Đặc điểm của chiến tranh nhân dân Việt Nam
bảo vệ Tổ quốc
5.1. Thực hiện mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc
và tiến bộ xà hội
Từ khi hệ thống xà hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng,
đặc biệt từ sau các sự kiện ở Đông Âu và liên xô, chủ nghĩa
đế quốc và các thế lực phản động càng điên cuồng theo
đuổi mục đích xác lập quyền lÃnh đạo thÕ giíi. Sau cc
chiÕn tranh, c¸c thÕ lùc hiÕu chiÕn ra sức thiết lập chủ nghĩa
cực quyền lợi dụng chiêu bài nhân quyền cao hơn chủ
quyền chống khủng bố. Chúng tiến hành chiến lợc đánh đòn
phủ đầu để can thiệp vào công việc nội bộ các quốc gia, đe
doạ hoà bình, độc lập các dân tộc.
Đối lập với các thế lực phản động hiếu chiến, phong trào
cách mạng của nhân dân thế giới đấu tranh bảo vệ hoà bình,
độc lập dân tộc tiếp tục phát triển. Tình hình thế giới sẽ tiếp
tục ổn định khi cuộc khủng hoảng các trung tâm kinh tế lớn
nh Mĩ Nhật Châu Âu đang tiếp tục trầm trọng, khoảng
20
cách giàu nghèo giữa các nớc ngày càng lớn. Khu vực Châu Âu
và Đông Nam á vẫn tiềm ẩn nhân tố bất ổn định.
Mục tiêu bảo vệ tổ quốc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xà hội, là nghĩa vụ trách nhiệm của mọi công dân. Mục tiêu
bảo vệ tổ quốc là gắn bó không tách rời giữa mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xà hội là sự thống nhất giữa nội dung
dân tộc, nôị dung giai cấp và nội dung thời đại. Hồ Chí Minh
đà kiên trì giáo dục chủ nghĩa quốc tế vô sản, tình hữu nghị
giữa các dân tộc bị áp bức cho nhân dân ta. Ngời đà chỉ rõ,
nhân dân ta đà chiến đấu hi sinh chẳng những vì tự do,
độc lập riêng của mình mà còn vì tự do độc lập chung của
các dân tộc hoà bình trên thế giới. Ngời căn dặn coi việc giúp
đỡ nhân dân nh chính việc của mình. Ngời coi thắn lợi của
cuộc kháng chiến chóng Pháp là thắng lợi chung của tất cả các
dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Bảo vệ tổ quốc xà hội chủ nghĩa là tất yếu khách
quan: Lênin trong điều kiện lịch sử mới đà nhận định: chủ
nghĩa t bản phát triển cực kì không đều nhau trong các nớc
Trong quan điểm Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về bảo
vệ Tổ quốc XHCN.Lênin đà kế tục, bảo vệ và phát triển học
thuyết Macxit về chiến tranh, quân đội và bổ sung lý luận về
bảo vệ Tổ quốc XHCN. Đây là một trong những cống hiến mới
của Lênin vào kho tàng lý kuận chủ nghĩa Mác, kịp thời đáp
ứng yêu cầu của cách mạng xà hội chủ nghĩa ở nớc Nga. Trớc kia,
Mác Ănghen cho rằng: cách mạng vô sản sẽ là một quá trình
đấu tranh khốc liệt lâu dài, không những sẽ có tính chất dân
tộc mà sẽ đồng thời xảy ra ở trong tất cả các nớc văn minh.Mặt
khác, thời kỳ Mác Ănghen giai cấp vô sản cha cã Tỉ qc nªn
21
vấn đề bảo vệ Tổ quốc xà hội chủ nghĩa cha đặt ra một cách
trực tiếp.
Bảo vệ tổ quốc theo t tởng Hồ Chí Minh là nghĩa vụ
thiêng liêng, là trách nhiệm của mỗi ngời dân Việt Nam yêu nớc.
Sau cách mạng tháng tám thành công nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà ra đời. Trong tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945, Hồ
Chí Minh tuyên bố Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem
tất cả tinh thần và lực lợng, tính mạng và của cải để giữ vừng
quyền tự do độc lập ấy. Khi thực dân Pháp trở lại xâm lợc nớc
ta Ngời kêu gọi toàn thể nhân dân ta Hễ là ngời Việt Nam
thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu tổ quốc.
Bảo vệ tổ quốc xà hội chủ nghĩa phải thờng xuyên tăng cờng tiềm lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế xà hội. Vì
vậy yêu cầu mọi ngời phải có thái độ nghiêm túc, tuyệt đối
không thể có thái độ khinh suất. Phải cảnh giác đánh giá đúng
đắn lực lợng địch ta, không đợc chủ quan đánh giá thấp kẻ
thù. Sự nghiệp bảo vệ tổ quốc xà hội chủ nghĩa là của toàn
dân tộc, của mọi công dân vừa trải qua cuộc đấu tranh gay
go quyết liệt mới giành đợc chiến thắng.
Trớc hết Đảng luôn có chủ trơng, đờng lối đúng đắn phù
hợp với tình hình,đáp ứng đợc nguyện vọng của nhân dân
lao động, có sáng kiến lôi kéo tập hợp đông đảo quần chúng
và đội ngũ Đảng viên gơng mẫu, hi sinh vì tổ quốc vì nhân
dân. Hớng dẫn và giám sát của các cơ quan nhà nớc, các tổ
chức xà hội, của toàn thể nhân dân lao động nhằm bảo vệ an
ninh đất nớc.
22
5.2. Phải kiên quyết ngăn chặn đánh trả địch ngay
từ đầu, bảo vệ chủ quyền độc lập, thống nhất, toàn
vẹn lÃnh thổ, bảo vệ chế độ xà hội chủ nghĩa Việt Nam
Tình huống chiến tranh xảy ra sẽ rất khẩn trơng, phức tạp
không phân biệt tiền tuyến hậu phơng, chúng ta vừa phải
chống địch tiến công từ bên ngoài vào, vừa phải diệt trừ bạo
loạn bên trong, sự tiêu hao tổn thất sẽ rất lớn, vì vậy công tác
hậu cần các mặt đòi hỏi rất cao liên tục kịp thời.
Đất nớc đợc chuẩn bị trong thời bình: Đất nớc đà đợc
chuẩn bị trong thời bình, sẵn sàng chuyển sang thời chiến
nền quốc phong toàn dân
gắn với an ninh nhân dân, thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
đợc Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta xây dựng củng cố thờng
xuyên vững chắc, có điều kiện phát huy cao nhất sức mạnh
tổng hợp của cả nớc, chủ động đánh địch ngay từ đầu và có
thể kéo dài chiến tranh.
Nhân dân Việt Nam đà trải qua nhiều thập kỷ chiến
tranh chống ngoại xâm. Là dân tộc yêu tù do. Mong mn cao
nhÊt cđa chóng ta lµ hoµ bình để xây dựng củng cố xây
dựng đất nớc. Đảng ta đà từng khẳng định: Việt Nam sẵn
sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc
tế phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển. Trong tình
hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lờng hiện nay, Đảng ta
nhận định: Trong một vài thập kỷ tới ít có khả năng xảy ra
chiến tranh thÕ giíi, chiÕn tranh tỉng lùc dïng vị khÝ h¹t nhân
và vũ khí diết ngời hàng loạt khác nhng chiến tranh cúc bộ
xung đột vũ trang xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ
trang, hoạt đọng can thiệơ lật đổ, khủng bố còn xảy ra ở
23
nhiều nơi với tính chất phức tạp ngày càng tăng. Hoà bình hợp
tác và phát triển vẫn là xu thế lớn phản áh đòi hỏi bức xúc của
cá quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ, dân sinh, tiến bộ và công bằng xà hội sẽ có
những bớc tiến mới.
Tiến hành chiến tranh toàn diện, kết hợp đấu tranh quân
sự với đấu tranh chính trị ngoại giao, kinh tế lấy đấu tranh
quân sự làm chủ yếu lấy thắng lợi trên chiến trờng là yếu tố
quyết định giành thắng lợi trong chiến tranh. chiến tranh là
sự thử thách toàn diện cả về sức manh vật chất cả về sức mạnh
tinh thần của đất nớc, con ngời và hệ thống chính trị. Một
cuộc chiến tranh hiện đại đòi hỏi phát huy cao nhất sức mạnh
tổng hợp của chiến tranh nhân dân để đánh bại kẻ thù xâm lợc. Để phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của chiến tranh
nhân dân chúng ta phải tiến hành chiến tranh toàn diện, tiến
công địch trên các mặt trậnn quân sự, chính trị, ngoại giao,
kinh tế trong đó đấu tranh quân sự là chính, kết quả trên
chiến trờng là yếu tố quyết định.
Vai trò của các yếu tố khác cũng quan trọng. Hiểu nó và
biết vận dụng hiệu quả cũng là một phàn trong chiến tranh
nhân dân.
Đấu tranh ngoại giao là một mặt trận có ý nghĩa chiến lợc
trong chiến tranh. Ta chủ trơng vừa đánh, vừa đàm, để
giành thắng lợi đồng thời coi trọng công tác tuyên truyền đối
ngoại vạch rõ tính chất phản động của kẻ thù, khẳng định tính
chất chính nghĩa và ý chí quyết tâm giành độc lập, tự do
của nhân dân ta để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân trên thÕ giíi.
24
Đấu tranh kinh tế là mặt trận hỗ trợ quan trọng trong
chiến tranh. Vì vậy, kêu gọi hậu phơng thi đua với tiền phơng,
coi ruộng rẫy là chiến trờng, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là
chiến sĩ, tay cày, tay súng, tay búa tay súng, ra sức phát
triển sản xt phơc vơ kh¸ng chiÕn”, ph¸t triĨn kinh tÕ cđa ta
phá hoại kinh tế của địch.
Dân tộc ta xác định, văn hoá là một mặt trận, mỗi văn
nghệ sĩ phải là một chiến sĩ trên mặt trận ấy. Cùng với
chống giặc ngoại xâm, giặc đói, phải chống giặc dốt, phát
triển văn hoá, giáo dục , đào tạo nhân tài cho kháng chiến,
kiến quốc. Đối với Hồ Chí Minh, ngăn chặn đợc chiến tranh là
thợng sách, cố gắng dùng các phơng thức ít phải đổ máu để
giành và giữ chính quyền. Khi đà phải dùng chiến tranh thí sự
hi sinh mất mát là ko tránh khỏi, do đó thờng xuyên nhắc nhở
chúng ta phải ơn những ngời đà ngà xuống cho độc lập tự do
của Tổ quốc, chăm lo gia đình thơng binh liệt sĩ và đối xử
khoan hồng với tù, hàng binh địch. T tởng nhân văn quân sự
đợc kết tinh trong truyền thống Đại Nghĩa Trí Nhân,
mở đờng hiếu sinh cho kẻ thù, nó đối lập hoàn toàn với t tởng
hiếu chiến, tàn ác của thực dân, đế quốc xâm lợc.
Trong lĩnh vực nghệ thuật quân sự, t tởng chiến lợc tiến
công, giành thế chủ động, đánh địch bằng sức mạnh tổng
hợp của nhiều lực lợng, hình thức, quy mô và mọi lúc, mọi nơi.
Khéo léo kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố: thiên thời, địa lợi,
nhân hoà với trí, dũng, lực, thế, thời, mu để đánh và đánh
thắng địch một cách có lợi nhất, tổn thất ít nhất. Dới sự lÃnh
đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nghệ thuật tiến hành
25