Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Những vấn đề cơ bản của luật hành chính quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.98 KB, 45 trang )

Lời cảm ơn
Là một sinh viên khoa Giáo dục Quốc phòng thuộc chuyên ngành sư
phạm, lần đầu tiên làm bài tập lớn nên tơi cịn bỡ ngỡ với nhiều cơng việc mới
lạ.
Mới đầu nhận đề tài:những vấn đề cơ bản của luật hành chính quân sự.
Cho biết những nội dung cơ bản pháp lệnh biên phòng. Bằng những hiểu biết đã
học về biên giới quốc gia và trách nhiệm của bản thân, chưa có nhiều kinh
nghiệm nên khơng biết định hình cơng việc đó như thế nào. Dưới sự chỉ bảo
hướng dẫn tận tình của giáo viên – Trung tá Nguyễn Đức Minh. Tơi đã biết cách
tìm tài liệu, lập đề cương. Vì vậy, lời đầu tiên tơi muốn nói lời cảm ơn tới giáo
viên hướng dẫn tôi.
Với khả năng và thời gian có hạn cùng với lần đầu tiên bước vào con
đường nghiên cứu khoa học tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo của khoa về luật hành chính
quân sự cùng với mục tiêu giáo dục đào tạo chung của nhà trường, kể từ khi
được thành lập đến nay, Khoa Luật Hành chính Quân sự đã đào tạo một số
lượng lớn cử nhân luật chuyên ngành Luật Hành chính nhằm đáp ứng nhu cầu
cán bộ có chuyên môn pháp lý phục vụ trước hết cho các cơ quan hành chính
nhà nước như: UBND các cấp, các cơ quan chun mơn thuộc UBND như các
sở, phịng, ban… và các cơ quan bảo vệ pháp luật như: Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân; các Văn phòng luật sư, Cơng ty luật trong nước và nước
ngồi; phịng tổ chức- hành chính của các tổ chức kinh tế, tổ chức hành chính sự
nghiệp…
Với chức năng đào tạo cử nhân luật chuyên ngành Luật Hành chính, Khoa


Luật Hành chính được phân công thực hiện các nhiệm vụ: Quản lý chuyên môn
trong chuyên ngành của Khoa; Thực hiện việc giảng dạy các môn học thuộc
chuyên ngành đào tạo của Khoa.
Trong lịch sử phát triển lâu dài của nhân loại, luật pháp ngày càng đóng
một vai trị quan trọng. Mỗi một xã hội, quốc gia dù nhỏ hay lớn, yếu hay mạnh
đều tạo nên một khuôn khổ các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật để điều
chỉnh các quan hệ của mình. Cùng với sự xuất hiện của các quốc gia và để điều
chỉnh quan hệ giữa các quốc gia, luật pháp quốc tế đã dần dần hình thành và
phát triển.
Trong q trình phát triển đó, những tiêu chuẩn pháp lý nhất định để xác
lập chủ quyền quốc gia, cách giải quyết một vùng lãnh thổ vơ chủ nào đó cũng
đã hình thành và phát triển. Thời kỳ đầu, các qui tắc pháp lý chỉ đạo giải quyết
lãnh thổ vô chủ cịn đơn giản, chưa đầy đủ và hồn chỉnh. Cùng với sự phát triển
của các mối quan hệ giữa các quốc gia, các nguyên tắc giải quyết lãnh thổ vơ
chủ đã phát triển hồn chỉnh, được luật pháp và tập quán quốc tế ghi nhận.

2


Căn cứ vào những sự kiện chuyển giai đoạn lớn, có thể chia q trình phát
triển của các ngun tắc vơ chủ lãnh thổ thành:
Bảo vệ tồn vẹn chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ thiêng liêng của mọi người dân Việt
Nam, nhằm giữ gìn tài sản vô giá mà tổ tiên ta đã đổ bao mồ hôi và xương máu
để xây dựng nên.
Những năm qua, mặc dù trong điều kiện kinh tế đất nước còn nhiều khó
khăn, nhưng Ðảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến xây dựng, quản lý và bảo
vệ địa bàn chiến lược biên giới, các vùng biển; ban hành nhiều chủ trương,
chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới đi đôi với
củng cố quốc phòng, an ninh; các ngành, các cấp và nhân dân biên giới đã chung

sức ủng hộ, giúp đỡ các lực lượng chức năng và tham gia tích cực nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia... Vì vậy, cơng tác xây dựng, quản lý
và bảo vệ biên giới quốc gia đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia được giữ vững.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, khu vực biên giới nước
ta có vị trí đặc biệt quan trọng, là địa bàn chiến lược, là cửa ngõ giao lưu với thế
giới. Giữ vững biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với
các nước sẽ tạo môi trường thuận lợi và là động lực cho q trình phát triển đất
nước, do đó cần có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nước và
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh. Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng đã khẳng định:
Khẩn trương chỉ đạo xây dựng và ban hành các chiến lược quốc gia: Chiến lược
Quốc phòng, Chiến lược An ninh và các chiến lược chuyên ngành khác.
Ðất nước ta đã và đang có bước phát triển về kinh tế - xã hội, thế và lực
của đất nước tiếp tục được khẳng định trên trường quốc tế, quan hệ đối ngoại
của nước ta đối với các nước láng giềng và khu vực có những thuận lợi mới. Tuy
nhiên, bên cạnh những vận hội mới khi tiến hành hội nhập, hiện nay, dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ cùng với tình hình thế giới diễn
biến phức tạp, khó lường đã đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân ta những thách thức
3


mới. Tình hình an ninh biên giới trong những năm qua đã nổi lên những điểm
nóng. Đó chính là những yếu tố có thể gây ra tình hình mất ổn định, ảnh hưởng
đến sự an nguy của quốc gia, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định bảo vệ
chủ quyền biên giới quốc gia là nhiệm vụ cực kì quan trọng của tồn Đảng, tồn
dân ta. Ðể hồn thành nhiệm vụ nói trên, địi hỏi phải đẩy mạnh tuyờn truyn,
giỏo dc những kiến thức cơ bản về vấn ®Ị chđ qun biªn giíi
quốc gia tạo sự thống nhất nhận thức và hành động trong toàn Ðảng, toàn dân,
toàn quân về biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới
quốc gia; xây dựng phong trào "Cả nước hướng về biên giới, hải đảo" gắn với

thực hiện nội dung "Ngày Biên phịng tồn dân".
Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi quyết định chọn đề tài : Những
vấn đề cơ bản của luật hành chính quân sự. Cho biết những nội dung cơ bản
pháp lệnh biên phòng bằng những hiểu biết đã học về biên giới quốc gia. Trách
nhiệm của bản thân làm đề tài nghiên cứu
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
-Tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của luật hành chính quân sự trong quân
đội nhân dân việt nam
-Làm rõ những nội dung cơ bản pháp lệnh biên phòng
- Những hiểu biết về biên giới quốc gia và trách nhiệm của bản thân
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của luật hành chính quân sự
Thứ hai: Tìm hiểu nghiên cứu những nội dung cơ bản pháp lệnh biên phòng
trong quân đội nhân dân Việt Nam
Thứ ba: Tìm hiểu về chủ quyền biên giới quốc gia của nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và trách nhiệm của bản thân

4


IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Sử dụng phương pháp lý luận thông qua việc nghiên cứu thu thập tài liệu,
các kênh thông tin quân đội
- Sử dụng phương pháp hệ thống để thể hiện đầy đủ quá trình hình thành
và phát triển của bộ luật hành chính quân sự trong quân đội nhân dân Việt Nam
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài này sẽ giúp cho chúng ta hiểu được
các quy định về bộ luật hành chính quân sự và nội dung cơ bản pháp lệnh biên

phòng trong quân đội nhân dân Việt Nam.
Làm rõ trách nhiệm của bản thân về biên giới quốc gia

5


B. NỘI DUNG
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
LUẬT HÀNH CHÍNH QN SỰ
I. Nội dung
1) Lt hµnh chÝnh
a. Mét số khái niệm
Hành chính: là một hiện tợng xă hội xuất hiện rất sớm
trong lịch sử , gắn liền với hoạt động chung của con ngời .đó
là hoạt động quản lí , điều hành công việc của các tổ chức,
các nhóm, các đoàn thể xă hội nhằm thực hiện mục tiêu
chung . hoạt động hành chính diện ra trong mọi lỉnh vực hoạt
đọng và đời sống xă hội.
Hành chính nhà nớc(hành chính công): là hoạt động của
nhà nớc , của các cơ quan nhà nớc, mang tính quyền lực nhà nớc , sử dụng quyền lực nhà nớc để quản lý , điều hành công
việc của nhà nớc nhằm phục lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp
pháp của công dân.hành chính nhà nớc chủ yếu bao trùm lên
các hoạt động hàng ngày của hệ thống cơ quan chấp hành và
hành chính nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng, cơ sở, dới
sự quản lý thống nhất của chính phủ. Hành chính nhà nớc đợc
tiến hành theo những quy định chặt chẽ của pháp luật, chịu
sự chỉ đạo, chế ớc của pháp luật nói chung mà trực tiếp là luật
hành chính nói riêng.
Nh vậy hành chính nhà nớc chỉ bao trùm các hoạt động
hành chính diễn ra trong khu vực công hay còn gọi là khu vực

nhà nớc.
Luật hành chính: là một ngành luật trong hệ thống pháp
luật cảu nhà nớc, boa gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh
6


c¸c quan hƯ x· héi xt hiƯn trong tỉ chøc và hoạt động chấp
hành và hành chính nhà nớc, hay nói cách khác là các quan hệ
xà hội nảy sinh trong hoạt đọng quản lý hành chính nhà nớc.Luật hành chính quy định nhiêm vụ,quyền hạn của các cơ
quan quản lý nhà nớc(chính phủ,

các bộ , cá ủy ban nhân

dân )của công chức, trách nhiệm hành chính, thủ tục tiến
hành các hoạt động quản lí nhà nớc . luật hành chính gồm hai
phần , phần chung và phần riêng .
+ Phần chung của luật hành chính bao gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xă hội có tính chất
chung,phát sinh trong mọi lĩnh vực, phạm vi quản lý Nhà nớc.
+Phần riêng của luận hành chính bao gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lí nhà nớc đối với các
lỉnh vực quản lí liên ngành như.kế hoạch , giá cả ,tài chính , tín dụng
,các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lí đối với các ngành kinh tế
quốc dân như:công nghiệp , nông nghiệp ,giao thông vận tải …:cách điều chỉnh
hoạt động quản lí văn hóa xă hội như:văn hịa , dục , y tế…
Quy phạm pháp luật hành chính: là một dạng củ thể của quy phạm pháp
luật nói chung, nó là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh tronghoatj đọng chấp hành – điều hành của nhà nước .
b) Những vấn đè cơ bản của luật hành chính
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính:đối tượng điều chỉnh của luât

hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lỉnh vực quản lí hành chính
nhà nước .những quan hệ đó gồm ba nhóm , cụ thể là:
+ Nhóm thứ nhất :những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp
hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước , đây là nhóm quan hệ
lớn nhất , cơ bản nhất , quan trộng nhất mà luật hành chính điều chỉnh .

7


+ Nhóm thứ hai :những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành
phát sinh trong tổ chức và hoạt động của nội bộ các cơ quan quyền lực nhà nước
, tịa án , viện kiểm sát.
+ Nhóm thứ ba: nhửng quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành
phát sinh trong các hoạt động của các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền
hợp pháp.
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính : luật hành chính điều chỉnh
các nhóm quan hệ xă hội trên bằng phương pháp “mệnh lệnh” , “đơn phương bắt
buộc ” . phương pháp này thể hiện rất rỏ bản chất của hành chính là “quản lí và
điều hành ”mà muốn quản lí tốt phải có “quyền uy ” .trong luật hành chính , một
bên tham gia quan hệ với tư cách là chủ thể ( cơ quan hành chính nhà nước hoặc
cá nhân danh quyền hành pháp được trao quyền hạn mang tính quyền lực nhà
nước ) đề ra các quyết định quản lí , áp dụng các biện pháp cưởng chế nhà nước
khi cần thiết , theo quy định của pháp luật , còn một bên là đối tượng quản lí (cơ
quan , xí nghiệp , đơn vị quân đội , tổ chức xã hội , cá nhân ) bắt buộc phải thi
hành quyết định của chủ thể quản lí.
Như vậy quản lí hành chính là quản lí một chiều , quan hệ bất binh đẳng
giửa bên nhà nước quản lí (quyền lực nhà nước) và bền bỉ quản lí ( phục tùng
quyền lực ). Quan hệ đó thể hiện rõ tinh chất “quyền lực và phục tùng ”, “đơn
phương bắt buộc ” trong quản lí hành chính.
2) Lut hnh chớnh quõn s

a) Khái niệm
Pháp luật hành chính quân sự là một bộ phận của pháp
luật hành chính .bao gồm nhửng quy phạm pháp luật , điều
chỉnh các quan hệ nảy sinh trong quá trình quản lí nhà nớc
đối với công cuộc bảo vệ tổ quốc , xây dựng nền quốc phòng
toàn dân và lực lợng vủ trang nhân dân.
Pháp luật hành chính quân sự thể hiên rõ những vấn đề
lớn sau
8


- Xác định các quy tắc trình tự , thủ tục thành lập , giải
thể các co quan chấp hành , điều hành của quân đội ( nh bộ
quốc phòng , các tổng cục , các cục, các quân khu , quân
đoàn , quân binh chủng )
- Xác định thẩm quyền , nhiệm vụ của các cơ quan ,
đơn vị tõ bé qc phßng , bé tỉng tham mu , các tổng cục
đến tiểu đội ;chức trách , quyền hạn của nhân dân , từ ngời
chỉ huy đền ngời chiến sỉ( binh nhì) trong quân đội
- Xác định quy tắc hoạt động của bộ đội trong công tác
huấn luyện , trong mọi ngành nghề phục vụ trong quân đội
nh: các quy tắc , quy trình thao tác, sử dụng các loại phơng
tiện vũ khí, khí tài và các chế độ nội vụ khác của quân đội.
Pháp luật hành chính quân sự là tổng thể thống nhất các
quy phạm pháp luật đợc các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc ban hành, phê chuẩn và các văn bản pháp quy

do các cơ

quan, chỉ huy trong quân đội ban hành theo thẩm quyền.Về
hình thức thể loại văn bản, pháp luật hành chính quân sự

bano gồm: các luật, pháp lệnh, các nghị định, các điều lệ,
chỉ lệnh, quy tắc, chế độ
b.Một số vấn đề cơ bản của pháp luật hành chính quân
sự
- Đối tợng điều chỉnh của pháp luật hành chính quân sự:
là những quan hệ nảy sinh trong hoạt động chấp hành và
điều hành trong lĩnh vực quốc phòng và lực lợng vũ trang
nhân dân, bao gồm:
* Các quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị quân đội với các
cơ quan, cán bộ Đảng, nhà nớc trong thực hiện nhiệm vụ b¶o vƯ

9


Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và lực lợng vũ
trang nhân dân.
* Các quan hệ giữa các cơ quan đơn vị quân đội với
nhau: giữa các cơ quan, đơn vị quân đội với nhân dân,với
nhân dân; giữa quân nhân với quân nhân và nhân
dân;giữa cơ quan nhà nớc với công dân trong thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng.
* Các quan hệ trong công tác, học tập, chiến đấu của
quân nhân
Các quan hệ nói trên bị điều chỉnh bởi nhiều quy phạm
nhng chủ yếu là do quy phạm luật hành chính quân sự điều
chỉnh.Các quy phạm này do các cơ quan nhà nớc, các cơ quan,
cán bộ quân đội có thẩm quyền ban hành theo quy định
pháp luật.
- Phơng pháp điều chỉnh của pháp luật quân sự: là phơng pháp mệnh lệnh hành chính mang tính tuyệt đối dt
khoát .đây là đặc trng nổi bật của pháp luật hành chính

quân sự . trong quan hệ pháp luật hành chính quân sự không
có thỏa thuận giửa các bên tham gia quan hệ nh trông luật
dân sự , luật hôn nhân và gia đình , mà là dựa trên yêu cầu
chung của nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc , xây dựng quân đội .
các quan hệ yêu cầu chung của nhiệm vị bảo vệ tổ quốc ,
xây dựng quân đội. Các quan hệ pháp luật hành chính quân
sự trong nhiều trờng hợp nảy sinh từ mội phía , từ cơ quan , từ
ngời chỉ huy , mà không tùy thuộc vào ý muốn hoặc đòi hỏi
phải có sự thoả thn tõ phÝa bªn kia cÊp díi , chiÕn sØ .
- Các quy phạm của pháp luật hành chính quân sự điều
mang tính chất là sự quy định , quyết định của nhà nớc đối
với công dân , là chỉ thị , mệnh lệnh của cấp trên đối với cấp
10


dới , đòi hỏi mọi ngời phải ngiêm chỉnh thực hiện , tuyển đối
phục tùng .
Tuy nhiên , trong một số trờng hợp pháp luật hành chính
quân sự còn dùng phơng pháp tùy nghi để điều chỉnh quan
hệ . phơng pháp này cho phép chủ thể trong quan hệ đợc lựa
chọn các hình thức xử sự phù hợp với yêu cầu pháp luật . chẳng
hạn các trờng hợp lựa chọn hình thức , mức khen thởng , xử phạt
; các trờng hợp ra khỏi quân đội ; phục viên , chuyển ngành .
c) Hệ thống pháp luật hành chính quân sự
- Hệ thống pháp luật hành chính quân sự là tổng thể các
van bản pháp luật , các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xả hội trong quá trình hoạt động quản lí nhà nớc đối
với lỉnh vực quân sự.hệ thống pháp luật hành chính quân sự
gồm 2 loại quy phạm :quy phạm chung và quy phạm cụ thể .
- Quy phạm pháp luật chung:quy định về phơng hớng ,

mục tiêu bảo vệ tổ quốc xây dựng lực lợng vủ trang nhân dân
đây là những văn bản , nhửng quy phạm pháp luật mang tính
chiến lợc, quy định nhửng nhiệm vụ lớn mà nhà nớc , quân đội
và nhân dân phảI thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cuả các
cơ quan, đơn vị quân đội
- Quy định pháp luật cụ thể là : là những quy phạm pháp
luật về công tác tổ chức (đợc thể hiện đầy đủ trong các
luận ,pháp lệnh của nhà nớc nh luật nghĩa vụ quân sự . luật sĩ
quan quân đội nhân dân việt nam , pháp lệnh tổ chức tòa
án quân sự .pháp lệnh tổ chức viện kiểm soát quân nhân ..);
những quy phạm pháp luật về hoạt động ( nh quy ®Þnh , quy
chÕ trong hn lun , chiÕn ®Êu , đống quân , canh
phong ..); nhng quy phạm pháp luật về bảo đảm đời sống vật

11


chất tinh thần cho bộ đội ( nh nhng quy định về lơng , phụ
cấp , ăn , ở , mặc , chửa bệnh ..)
d) Các mối quan hệ trong pháp luật hành chính quân sự
Căn cứ vào vị trí , vai trò , chức năng , thẩm quyền của
các bênh tham gia quan hệ , pháp luật hành chính quân sự đợc
phân chia thành 2 loạn quan hệ : các quan hệ dọc và quan hệ
ngang
- Các quan hệ dọc trong pháp lệnh hành chính quân sự :
các quan hệ đó đợc xác lập giữa các bên tham gia . đây là các
quan hệ giữa cấp trên và cấp dới có tính thớng xuyên , ổn
định và bền vửng . các quan hệ loại này chiếm phần lớn trong
luật hành chính quân sự và đợc thể hiện dớc các dạng sau:
+


Quan hệ giữa lảnh đạo và chịu sự lÃnh đạo . Trong

quan hệ này , có quyền và nghĩa vụ đặt ra những chủ trơng
, phơng hớng công tác lớn ,mang tính chiến lợc , cơ bản , lâu
dài cho bên kia (bên bị lÃnh đạo) và kiểm tra mọi mặt công tác
của bên đó. Bên bị lÃnh đạo có trách nhiệm phảI thực hiên
nghiêm chỉnh chủ trơng, phơng hớng, nhiệm vụ công tác do
bên lÃnh đạo đề ra, và chịu sự kiểm tra của bên lÃnh đạo
+ Quan hệ giữa chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo.Quan hệ
này đợc hình thành khi bên chỉ đạo ra các quyết định có
tính hớng dẫn hoạt động cho bên kia (bên chịu sự chỉ đạo),
nhằm hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu , những mục tiêu đợc xác
định. Bên chịu sự chỉ đạo có trách nhiệm đề ra các hình
thức biện pháp công tác cụ thể để hoàn thanh tốt nhiệm vụ
nhng không đợc trái hớng dẫn của bên chỉ đạo.
+ Quan hƯ chØ huy vµ phơc tïng. Trong quan hƯ nµy cấp
trên có quyền và trách nhiệm đa ra những mệnh lÖnh, chØ

12


thị, những quy định cụ thể cho cấp dới. Bên phục tùng (cấp dới)
phải tuyệt đối chấp hành.
+ Quan hệ thanh tra, kiểm tra và chịu sự thanh tra, kiểm
tra.Đây là một loại quan hệ trong Pháp luật Hành chính quân
sự. Quan hệ này đợc biểu hiện ở những hoạt động của cơ
quan cấp trên, cơ quan chuyên ngành trong quân đội nhằm
kiểm tra tất cả các mặt công tác (hoặc một mặt công tác
chuyên môn nào đó) của các đơn vị và cá nhân trong quân

đội.
Công tác thanh tra, kiểm tra phải đợc tiến hành đúng
mục đích, đạt hiệu quả cao, kịp thời phát hiện các u điểm
để phát huy và khắc phục các khuyết điểm.
+ Quan hệ trong kiểm soát quân sự. Kiểm soát quân sự
là một hoạt động nhằm đảm bảo việc chấp hành các quy
định của Pháp luật Hành chính quân sự. Quá trình tiến hành
kiểm soát làm nảy sinh quan hệ pháp luật giữa bên kiểm soát
và bên bị kiểm soát. Bên kiểm soát có thể là một đơn vị,
những tập thể nhỏ quân nhân, tong quân nhân. Quyền
kiểm soát, phạm vi kiểm soát đợc xác định trong giấy ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền. Bên kiểm soát có thể kiểm
soát mọi quân nhân, mọi phơng tiện vật chất kỹ thuật của
quân đội, song chỉ đợc tiến hành những biện pháp cần thiết
ban đầu (nh bắt quân nhân, giữ phơng tiện kỹ thuật trong
thời gian ngắn khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật) còn xử lý các
vi phạm đó phải giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.
Bên bị kiểm soát phải chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm
soát của bên kia; những nội dung kiểm soát vợt qua phạm vi giấy
ủy nhiệm thì bên kiểm soát có quyền từ chối.

13


+ Quan hệ trực thuộc và phân phối. Quan hệ trực thuộc
là quan hệ giữa cấp trên và cấp dới đợc thiết lập tơng đối ổn
định, bền vững.
Ví dụ: quan hệ giữa lÃnh đạo và chịu sự lÃnh đạo, quan
hệ giữa chỉ đạo và sự chi đạo. Quan hệ giữa chỉ huy và phục

tùng, quan hệ trực thuộc tồn tại ở các dạng sau:
Quan hệ trực thuộc theo thứ tù tõng cÊp.
 Quan hƯ trùc thc th¼ng.
 Quan hƯ trực thuộc song trùng.
Quan hệ phối thuộc đợc hình thành khi một bên tham gia
không biên chế của bên kia, mà chỉ đặt dới sự chỉ đạo, điều
hành một phần hoặc toàn bộ công tác trong một thời gian nhất
định.
- Các quan hệ ngang trong Pháp luật Hành chính quân sự:
Các quan hệ ngang trong Pháp luật Hành chính quân sự đợc
hình thành giữa các tổ chức, cơ quan, đơn vị quân nhân
khi giữa họ với nhau không có quan hệ cấp trên, cấp dới. Các
quan hệ ngang này đợc biểu hiện dới dạng quan hệ phôí hợp,
quan hệ hợp đồng. Trong quan hệ này các bên tham gia chỉ có
quyền và nghĩa vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ chung của cấp trên
mà không có quyền v nghĩa vụ trực tiếp đối với nhau.
e) Biện pháp tác động của Pháp luật Hành chính quân sự
- Khen thởng: Khen thởng là một trong những biện pháp
tác động cuả Pháp luật Hành chính quân sự, nhằm đảm bảo
cho Pháp luật Hành chính quân sự đợc thực hiện tốt. Mục
đích của khen thởng nhằm cổ vũ, khuyến khích mọi ngời,
mọi cơ quan, đơn vị thi đua lập công, cống hiến nhiều hơn,
tốt hơn cho x· héi, cho sù nghiƯp b¶o vƯ Tỉ qc, xây dựng
nên bộ đội năm 1991, hiện nay đợc vận dông nh sau:

14


+ Hình thức khen thởng quốc phòng toàn dân và lực lợng
vũ trang nhân dân. Nguyên tắc trong khen thởng là: Các cơ

quan, đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật đều đợc
khen thởng; khen thởng phải chính xác, kịp thời; các cơ quan,
đơn vị, cá nhân lập công trong hoàn cảnh khó khăn, gian
khổ, trong chiến đấu, mức khen thởng phải cao hơn lúc bình
thờng.
Hình thức và thẩm quyền khen thởng đợc quy định
trong Điều lệnh quản lý:
ã §èi víi h¹ sÜ quan – binh sÜ, gåm cã 8 hình thức: Biểu dơng; thởng phép (không quá 10 ngày; tặng danh hiệu chiến
sĩ giỏi, lao động giỏi (đối với các đơn vị làm kinh tế); tặng
giấy khen; bằng khen; tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua; tặng
huân chơng; tặng danh hiệu vinh dự Nhà nớc.
ã Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, có 7 hình
thức: Biều dơng; tặng danh hiệu chiến sĩ giỏi, lao động giỏi (
đối với các đơn vị làm kinh tế); tặng danh hiệu chiến sĩ thi
đua; tặng huy chơng; huân chơng; tặng danh hiệu vinh dự
Nhà nớc.
ã Đối với các đơn vị gồm 8 hình thức: Biều dơng; tặng
danh hiệu chiến sĩ giỏi, lao động giỏi ( đối với các đơn vị làm
kinh tế); tặng giấy khen; bằng khen; tặng danh hiệu đơn vị
quyết thắng; tặng cờ thởng; tặng huân chơng; huy chơng;
tặng danh hiệu thi đua trung (lữ) đoàn và tơng đơng trở lên;
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nớc.
+ Quyền hạn khen thởng: quyền hạn khen thởng các cấp
từ đại đội trởng đến Bộ trởng Bộ Quốc phòng đợc quy định

15


đầy đủ từ Điều 220 đến Điều 228, Điều lệnh Quản lý bộ đội

năm 1991, ví dụ:
ã Đại đội trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng đến
trung đội trởng, sĩ quan đến cấp thiếu úy, đơn vị đến cấp
trung đội (Điều 222).
ã Tiểu đoàn trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng
đến trung đội trởng, sĩ quan đến cấp thợng úy, đơn vị đến
đại đội; thởng phép không quá 5 ngày đến tiểu đội trởng, hạ
sĩ quan đến trung sĩ; thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn từ
binh nhì lên binh nhất ( Điều 223).
ã Trung đoàn trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng
đến tiểu đoàn trởng, sĩ quan đên cấp đại úy, đơn vị đến
tiểu đoàn; thởng phép không quá 10 ngày đến tiểu đội trởng, hạ sĩ quan đến cấp thợng sĩ; tặng giấy khen, bằng khen
đến đại đội trởng, sĩ quan đến cấp thợng úy, đơn vị đến
đại đội; thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn đến cấp trung
sĩ; tặng danh hiệu vinh dự quân đội đến đại đội trởng, sĩ
quan đến cấp thợng úy; tặng cờ đến cấp đại đội (Điều 224).
ã S đoàn trởng, tơng đơng có quyền: Biểu dơng đến
trung đoàn trởng, sĩ quan đến cấp thiếu tá, đơn vị đến cấp
trung đoàn; tặng giấy khen, bằng khen đến tiểu đoàn trởng,
sĩ quan đến cấp đại úy, đơn vị đến cấp tiểu đoàn; tặng
danh hiệu vinh dự quân đội đến cấp tiểu đoàn trởng, sĩ
quan đến cấp đại úy,thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn
đến cấp thợng sĩ (Điều 225).
- Xử phạt:
+ Xử phạt trong Pháp luật Hành chính quân sự là việc áp
dụng những chế tài hành chính đợc quy định trong Pháp luật

16



Hành chính quân sự. Đó là biện pháp cỡng chế đối với những
hành động vi phạm pháp luật.
+ Hình thức và thẩm quyền xử phạt đợc quy định trong
Điều lệnh Quản lý bộ đội năm 1991, hiện nay đợc thực hiện
nh sau:
+ Hình thức xử phạt:
ã Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ có 7 hình thức: Khiển trách;
giữ tại trại trong ngày nghỉ ( không cho ra khỏi tàu đối với Hải
quân); cảnh cáo, phạt giam kỷ luật từ 1 đến 10 ngày (trừ nữ
quân nhân); giáng chức; cách chức; giáng cấp bậc quân hàm,
tớc danh hiệu quân nhân.
ã §èi víi sÜ quan, cã 8 h×nh thøc sau: KhiĨn trách; cảnh
cáo; giáng chức; cách chức; hạ bậc lơng; giáng cấp bậc quân
hàm; tớc quân hàm, tớc danh hiệu quân nhân.
Những hình thức xử phạt nói trên phải do ngời chỉ huy có
thẩm quyền quyết định bằng văn bản.
+ Thẩm quyền xử phạt :
ã Tiểu đoàn trởng và tơng đơng có quyền: Khiển trách
đến đại đội trởng và sĩ quan cấp thợng úy; giữ tại trại ( không
cho rời khỏi tàu đối với Hải quân) trong ngày nghỉ đến tiểu
đoàn trởng, hạ sĩ quan đến cấp thợng sĩ. Cảnh cáo ®Õn cÊp
trung ®éi, sÜ quan ®Õn cÊp thiÕu óy.Gi¸ng cÊp quân hàm từ
binh nhất xuống binh nhì ( Điều 242).
ã Trung đoàn trởng và tơng đơng có quyền: Khiển trách
đến tiểu đoàn trởng và sĩ quan đến cấp đại úy. Cảnh cáo
đến cấp đại đội trởng và sĩ quan đến cấp

thợng úy. Phạt

giam không quá 10 ngày đến cấp tiểu đội trởng, hạ sĩ quan

đến cấp thợng sĩ. Giáng chức dến phó đại đội trởng; giáng

17


cấp đến trung sĩ. Tớc danh hiệu quân nhân trả về địa phơng đến cấp binh nhất (Điều 243).
Xử phạt hành chính quân sự không áp dụng với tập thể
quân nhân, chỉ áp dụng đối với cá nhân. Không một cấp chỉ
huy nào đợc phép tự đặt ra những hình thức phạt khác ngoài
những hình thức xử phạt đà đợc quy định trong pháp luật.
Việc áp dụng những hình thức xử phạt hành chinh qua sự phải
đợc tiến hành đúng mục đích, nhằm làm cho mọi ngời vi
phạm thấy đợc tác hại của việc vi phạm, kịp thời sửa chữa để
không tái phạm; đồng thời cũng để giáo dục, răn đe, ngăn
chặn ngời khác không vi phạm.
Tóm lại, Pháp luật Hành chính quân sự đợc sử dụng rộng
rÃi trong quân đội. Mọi hoạt động hàng ngày của các cơ quan,
các ngành, các cấp trong quân đội đều chịu sự quy định của
Pháp luật Hành chính quân sự. Chính vì thế, hiểu biết sâu
sắc, vận dụng đúng đắn các quy định của Pháp luật Hành
chính quân sự là tiền đề, điều kiện quan trọng bảo đảm
cho việc nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ huy bộ đội, điều
hành, chấp hành của các cơ quan, đơn vị quân đội.

18


PHẦN II: NỘI DUNG CƠ BẢN
PHÁP LỆNH VỀ BỘ ĐỘI BIÊN PHỊNG
Pháp lệnh về Bộ đội biên phịng đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội

nước Cộng hịa xã hơi nghĩa Việt Nam khóa IX, thơng qua ngày 28-3-1997;
được cơng bố theo lệnh số 55-L/CTN ngày 7-4-1997 của Chủ tịch nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Mục đích, ý nghĩa của pháp lệnh về Bộ đội biên phòng
Pháp lệnh về Bộ đội biên phòng, là cở sở pháp lí cho việc tổ chức xây dựng.
Bộ đội biên phịng, nhằm tăng cường hiệu lực quản lí Nhà nước, nâng cao
trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, của các tổ chức xã hội và nghĩa vụ của
công dân trong việc tổ chức xây dựng Bộ đội biên phòng.
2. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh về Bộ đội biên phịng
Pháp lệnh về Bộ đội biên phịng có 7 chương, 33 điều. Cụ thể là:
-Chương I: Những quy định chung. Gồm 4 điều (tù Điều 1 đến Điều 4 ).
Nội dung chủ yếu, xác định những quan điểm nguyên tắc cơ bản chỉ đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về tổ chức xây dựng, hoạt động của Bộ đội biên phòng, xác định trách nhiệm
của cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức kinh tế, xã
hội góp phần xây dựng Bộ đội biên phịng vững mạnh.
Chương II: Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội biên phòng. Gồm 13 điều( từ
điều 5 đến Điều 17). Nội dung chủ yếu, quy định những nhiệm vụ cơ bản của
Bộ đội biên phòng ; qui định tổ chức bố trí lực lượng, trang bị vũ khí, khí tài
quân sự, hoạt động điều tra và sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc,
giao thông của cơ quan Nhà nước, của các tổ chức kinh tế, xã hội,của cá nhân
để làm nhiệm vụ đặc biệt đối với lực lượng biên phòng. Xác định những
quyền hạn của người chỉ huy Bộ đội biên phòng như: Quyền quyết định hạn
chế và tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới để ngăn chặn các bệnh dịch
lan nhanh, quyền trực tiếp đuổi bắt người và phương tiên vi phạm pháp luật,
19


quyền quan hệ, phối hợp với lực lực bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương
tiếp giáp theo quy định của chính phủ .. quyền nổ súng.

- Chương III: Tổ chức của Bộ đội biên phòng. Gồm 5 điều(từ Điều18 đến
Điều 22), Nội dung chủ yếu, xác định về tổ chức của Bộ đội biên phịng do
Chính phủ qui định về biên chế, trang bị, tổ chức, nhiệm vụ, nhiệm vụ cụ thể
của các cơ quan, đơn vị Bộ đội biên phòng, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
vụ, phong, thăng giáng và tước cấp bậc Bộ đội biên phòng :Quy định chế độ
phục vụ, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục.. của lực lượng biên phịng.
-ChươngIV: Quản lí Nhà nước đối với Bộ đội biên phòng. Gồm 5 điều( từ
Điều 23 đến điều 27). Nội dung chủ yếu, xác định những nội dung cơ bản
quản lí nhà nước đối với bộ đội biên phòng . Quy định chức năng, quyền hạn
của các cấp : Chính phủ, Bộ Quốc phịng, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội
trong việc xây dựng và hoạt động của Bộ đội biên phòng.
- Chương V: Chế độ chính sách đối với Bộ đội biên phịng. Gồm 2 điều Điều
28 và Điều 29. Nội dung chủ yếu, xác định Bộ đội biên phòng được hưởng
các chế độ chính sách như đối với Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn
bản pháp luật liên quan. Đồng thời qui định những chế độ, chính sách ưu đãi
phù hợp với tính chất cơng tác và địa bàn hoạt động của Bộ đội biên phòng.
- ChươngVI: Khen thưởng và xử lí vi phạm. Gồm 2 điều ( Điều 30 và Điều
31). Nội dung chủ yếu, qui định đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sỹ quan, binh sỹ, công nhân viên chức quốc phịng trong Bộ đội biên phịng
có thành tích trong cơng tác, chiến đấu được khen thưởng theo chế độ chung
của Nhà nước và Quân đội nhân dân. Ai vi phạm kỉ luật thì bị xử phạt theo
điều lệnh kỉ luật của Quân đội và xử phạt theo quy định của pháp . Quy định,
người có thành tích trong việc bảo vệ biên giới, giúp đỡ Bộ đội biên phòng
được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước, người nào có hành vi

20



vi phạm pháp luật trong việc bảo vệ biên giới, gây cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ của Bộ đội biên phịng thì bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.
-Chương VII: Điều khoản thi hành. Gồm 2 điều (Điều 32 và Điều 33). Nội
dung chủ yếu, quy định hiệu lực của luật về Bộ đội biên phòng và hướng dẫn
thi hành Pháp lệnh về Bộ đội biên phòng
PHẦN III.
BẰNG NHỮNG HIỂU BIẾT ĐÃ HỌC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
+ Điều 1
Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng khu vực
biên giới vững mạnh tồn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phịng, an
ninh; có chính sách ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định cư ở khu
vực biên giới.
+ Điều 2
Hàng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình lập kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng kết cấu hạ tầng, điều chỉnh dân cư khu vực biên giới, cơng trình biên giới
trình Chính phủ quyết định.
+ Điều 3
Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơng trình biên giới, mốc quốc giới để
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
+ Điều 4
1. Nhà nước xây dựng nền biên phịng tồn dân và thế trận biên phịng
tồn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Ngày 03 tháng 3 hàng năm là "Ngày biên phịng tồn dân".
+ Điều 5

21



1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, cơng trình biên giới phải
được giữ gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm
chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại
phải báo ngay cho Bộ đội biên phịng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi
gần nhất.
+ Điều 6
1. Việc khôi phục, sửa chữa mốc quốc giới phải tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Việc giải quyết vụ việc xảy ra liên quan đến biên giới quốc gia phải
tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập.
+ Điều 7
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là
nhiệm vụ của Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân
khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với
lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương
trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
Nhà nước xây dựng Bộ đội biên phịng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Điều 8
Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được sử dụng vũ
khí, cơng cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy
định của pháp luật.
+ Điều 9
1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người
được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
22



2. Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới
quốc gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng chính
sách, chế độ như đối với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến
đấu.
3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền
huy động trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị
thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
+ Điều 10
1. Hàng năm, Nhà nước dành ngân sách thích đáng bảo đảm cho hoạt
động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho
hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
1. BIÊNGIỚI QUỐC GIA
LuËt biªn giới quốc gia Việt Nam năm 2003 xác định: Biên
giới qc gia cđa níc Céng hßa x· héi chđ nghÜa Việt Nam là đờng và mặt phẳng thẳng đứng theo đờng đó để xác định
giới hạn lÃnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trờng Sa, vùng biển, lòng
đất, vùng trêi cđa níc Céng hßa x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam
Biên giới quốc gia của Việt Nam đợc xác định bằng hệ
thống các mốc quốc giới trên thực địa, đợc đánh dấu bằng các
tọa độ trên hải đồ và thể hiện bằng mặt phẳng thẳng đứng
theo lảnh thổ Việt Nam. Biªn giíi qc gia ViƯt Nam bao gåm
biªn giíi qc gia trên đất liền, trên biển, trên không, trong lòng
đất.

23


Biên giới quốc gia trên đất liền là phân định lÃnh thổ trên
bề mặt đất liền của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên giới
quốc gia trên đất liền đợc xác lập dựa theo các yếu tố địa
hình (núi, sông, hồ nớc, thung lũng...); thiên văn (theo kinh
tuyến, vĩ tuyến) ; hình học (đờng nối liền các điểm quy ớc).
Biên giới quốc gia trên đất liền đợc xác lập trên cơ sơ thỏa
thuận giữa các quốc gia có lảnh thổ tiếp giáp với nhau và đợc
thể hiện bằng các điều ớc hoạch định biên giới giữa các quốc
gia liên quan. Việt Nam có đờng biên giới quốc gia trên đất liền
dài 4.450km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và
Campuchia ở phía Tây, phía Đông giáp Biển Đông.
Biên giới quốc gia trên biển là phân định lÃnh thổ trên
biển giữa các quốc gia có bờ biển liền kề hay đối diện nhau ;
là ranh giới phía ngoài của lÃnh hải . Biên giới quốc gia trên biển
của quốc gia quần đảo là đờng biên giới quốc gia phân định
lÃnh thổ quốc gia với biển cả. Đối với các đảo của một quốc gia
nằm ngoài phạm vi lÃnh hải của quốc gia, biên giới quốc gia trên
biển là đờng ranh giới phía ngoài của lÃnh hải bao quanh đảo.
Biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam đợc hoạch định
và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ là ranh giới phía
ngoài lÃnh hải của đất liền, lÃnh hải của đảo, lÃnh hải của quần
đảo Việt Nam đợc xác định theo Công ớc của Lien hợp quốc về
Luật Biển 1982 và điều ớc quốc tế giữa Cộng hòa xà hội chủ
nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trên không là biên giới phân định vùng
trời giữa các quốc gia liền kề hoặc các vùng trời quốc tế, đơc
xác định bởi mặt phẳng thảng đứng từ biên giới quốc gia trên

đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên trên vùng trêi. Trong

24


điều kiện khoa học công nghệ phát triển, việc xác lập biên giới
quốc gia trên không có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong
việc thực hiện chủ quyền đối với vùng trời quốc gia. Đến nay
cha có quốc gia nào quy định độ cao cụ thể của biên giới quốc
gia trên không.
Biên giới quốc gia trong lòng đất là phân định lÃnh thổ
quốc gia trong lòng đất phía dới cùng đất quốc gia, nội thủy và
lÃnh hải, đợc xác định bởi mặt phẳng thẳng đứng từ biên giới
quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng
đất. Độ sâu cụ thể của biên giới trong lòng đất đợc xác định
bằng độ sâu mà kĩ thuật khoan cã thĨ thùc hiƯn. §Õn nay cha cã qc gia nào quy định độ sâu cụ thể của biên giới trong
lòng đất.
Khu vực biên giới là vùng lÃnh thổ tiếp giáp biên giới quốc
gia có quy chế, quy định đặc biệt do chính phủ ban hành
nhằm bảo vệ an toàn biªn giíi. Khu vùc biªn giíi ViƯt Nam bao
gåm: khu vực biên giới trên đất liền gồm xÃ, phờng, thị trấn có
một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia
Việt Nam trên đất liền ; khu vực biên giới quốc gia Việt Nam
trên biển đợc tính từ biên giới quốc gia trên biển và hết địa giới
hành chính xÃ, phờng, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo ;
khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên
giới quốc gia có chiều rộng từ 10km tính từ biên giới Việt Nam
trở vào.
2. TRUYN THỐNG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Cách đây 51 năm, ngày 3-3, lực lượng Công an nhân dân vũ trang, nay là

Bộ đội Biên phòng được thành lập. Đây là mốc son lịch sử đánh dấu sự khai
sinh của một lực lượng vũ trang cách mạng do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
thành lập, có ý nghĩa vô cùng to lớn về xây dựng, phát triển của sự nghiệp bảo
25


×