Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Những diễn biến về hình thái, chức năng của nam sinh viên k49a GDTC trường đại học vinh sau một năm tập luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.53 KB, 21 trang )

1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

TDTT là một bộ phận hữu cơ của nền văn hoá xã hội. Trong xã hội
XHCN, tập luyện TDTT ngồi mục đích nâng cao sức khoẻ, hồn thiện thể
chất,rèn luyện phẩm chất đạo đức,tâm lý tốt như: tính kiên trì, dũng cảm, thơng
minh, sáng tạo, đồn kết, kỷ luật… cịn là hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh,
bổ ích, là phương tiện để giao lưu, thắt chặt tình đồn kết hữu nghị giữa các dân
tộc và các quốc gia trên thế giới.
Tập luyện TDTT thường xuyên sẽ đem lại những biến đổi theo hướng
thích nghi cho cơ thể sự biến đổi đó được biển hiện cụ thể qua các chỉ số hình
thái và chức năng cơ thể. Ngày nay với hệ thống và trang thiết bị hiện đại được
ứng dụng trong TDTT đã cho phép xác định chính xác sự biến đổi của các chỉ số
hình thái, chức năng cơ thể,điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá trình
độ tập luyện và năng lực hồi phục của những người tham gia luyện tập cũng như
hiệu của của công tác huấn luyện giảng dạy. Gần đây có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về đặc điểm hình thái, chức năng và các yếu tố khác trên nhiều đối
tượng khác nhau.
Nhìn chung các đề tài đã góp phần xây dựng được cơ sở dữ liệu cần thiết
quan trọng cho những nghiên cứu cơ bản. Đóng góp những cơ sở khoa học cho
công tác giảng dạy,huấn luyện các môn thể thao khác nhau, chỉ rõ ảnh hưởng
của TDTT tới chức năng cơ thể của sinh viên trong nhà trường.
Tuy vậy công tác nghiên cứu khoa học và các đề tài nghiên cứu vẫn còn
bộc lộ những hạn chế, có thể nhận thấy các đề tài chưa nghiên cứu đồng bộ đồng
thời các yếu tố phản ánh năng lực thể chất đó là: hình thái chức năng và các yếu
tố thể lực. Vì vậy các số liệu thu được chỉ phản ánh một góc độ nhất định, rời
rạc, không cho phép nghiên cứu về tương quan và ảnh hưởng tương hỗ giữa
chúng.


2


Việc đánh giá chính xác chất lượng, hiệu quả của công tác GDTC cũng
như sự phát triển thể chất và thể lực của sinh viên trong nhà trường đối với sự
ảnh hưởng của quá trình tập luyện là một vấn đề hết sức quan trọng, cần được
tiến hành một cách thường xuyên khoa học nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ cho công tác kiểm định đấnh giá hiệu quả công tác đào tạo và huấn
luyện trong nhà trường.Xuất phát từ những lý do nêu trên,đề tài đã tiến hành
nghiên cứu .
“Những diễn biến về hình thái, chức năng của nam sinh viên K49AGDTC trường Đại Học Vinh sau một năm tập luyện”


3

CHƯƠNG 1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1.Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả xác định đặc điểm biến đổi về hình thái, chức năng của nam
sinh viên K49A - GDTC trường Đại Học Vinh sau một năm tập luyện. Đề tài
tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá mức độ phát triển thể chất của sinh viên,
từ đó góp phần nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác đào tạo của nhà
trường.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài nêu trên, cần giải quyết 2
nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ 1: Lựa chọn chỉ tiêu đặc trưng trong kiểm tra đánh giá về
hình thái,chức năng của nam sinh viên K49A - GDTC trường Đại Học Vinh sau
một năm tập luyện.
- Nhiệm vụ 2: Ngiên cứu diễn biến các chỉ số hình thái, chức năng sau
một năm tập luyện của nam sinh viên K49A - GDTC trường Đại Học Vinh .



4

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

I. Phương pháp nguyên cứu
Để giải nhiệm vụ của đề tài này, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau.
1. Phương pháp phân tích và sử dụng tài liệu
Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là việc phục vụ
chủ yếu cho nhiệm vụ 1 và 2 của đề tài. Các tài liệu chun mơn có liên quan
được lấy từ các nguồn tài liệu khác nhau, đây là sự tiếp nối bổ sung các luận cứ
khoa họcvà tìm hiểu một cách triệt để các vấn đề liên quan đến việc đánh giá sự
phát triển thể chất của đối tượng nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp này, qua
nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài liệu khác nhau, để tìm ra các luận cứ khoa
học phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Đặc biệt việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu này cũng nhằm bổ sung cho đề tài đã nghiên cứu những vấn đề về
hình thái chức năng và các yếu tố chuyên môn liên quan vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này cũng cho phép thu thập
thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với những số liệu đã thu thập được
trong quá trình nghiên cứu.
2. Phương pháp phỏng vấn ,toạ đàm
Là phương pháp được chúng tôi sử dụng trong quá trình điều tra thực
trạng việc sử dụng các biện pháp trong quá trình đánh giá sự phát triển thể chất
của sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng. Mặt khác thơng qua hình thức
dùng phiếu phỏng vấn, chúng tơi có thêm cơ sở thực tiễn để lựa chọn các test
nghiên cứu ứng dụng trong quá trình nghiên cứu.


5
3. Phương pháp kiểm tra y học

Được sử dụng trong q trình nghiên cứu của đề tài với mục đích xác định
các chỉ tiêu hình thái, chức năng vào các tố chất thể lực của đối tượng nghiên
cứu. Các chỉ số đề tài thu thập bao gồm:

Các chỉ số hình thái được kiểm tra gồm
- Chiều cao đứng
- Chiều cao ngồi
- Cân nặng
- Dài chân
- Vịng đùi
- Vịng ngực hít vào hết sức
- Vòng ngực thở ra hết sức
- Vòng cánh tay co
- Vòng cánh tay duỗi
Các chỉ số chức năng sinh lý được kiểm tra gồm
1.

Dung tích sống

2. Thơng khí phổi tối đa (l/p)
3.

Đo VO2 max tuyệt đối (l/p)

4.

Đo VO2 max tương đối (ml/kg/p)

5.


HA(tối đa và tối thiểu)

4. Phương pháp toán học thống kê
Đây là phương pháp thường xuyên được sử dụng trong các đề tài nghiên
cứu khoa học. Phương pháp này là yếu tố xác định chính xác chỉ số đo lường và
so sánh các kết quả thu được qua quá trình thực nghiệm. Đề tài này chúng tơi đẫ
sử dụng phép tính tốn thống kê trong thể thao.


6
n

- Số trung bình:

∑x

x=

i

i=1

n
n

- Phương sai:

∑ ( x1 − x )

σ2=


2

( n > 30 )

i =1

n
σ = σ2

- Độ lệch chuẩn:
- Hệ số biến sai:

CV =

- Nhịp độ tăng trưởng:

W=

σx
× 100%
x

100 × ( V2 − V1 )
0.5 × ( V1 + V2 )

%

Trong đó: W: nhịp độ tăng trưởng tính bằng %.
V1: chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất.

V2: Chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai.

- So sánh hai giá trị tự đối chiếu:

Trong đó:

xd

∑ d ;σ
=
n

2
d

t=

xd
σd
n

∑d
=

2

n

; σ d = σ d2


- So sánh hai giá trị trung bình quan sát:

t=

xa − xb

σ a2 σ b2
+
na nb

(với na ≥ 30 và nb ≥ 30 )


7

II. Tổ chức nghiên cứu
1. Thời gian tiến hành nghiên cứu
+ Giai đoạn 1: Từ 25/12/2008 - 25/10/2009: lựa chọn đề tài,viết đề cương
+ Giai đoạn 2: Từ 25/10-25/11/2009: giải quyết nhiệm vụ 1
+ Giai đoạn 3: Từ 25/11-25/12/2009:giải quyết nhiệm vụ 2
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 40 nam sinh viên K49A - GDTC
trường Đại Học Vinh.
3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường Đại Học Vinh.


8

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


3.1 Nghiên cứu lựa chọn cho các chỉ tiêu đánh giá về hình
thái chức năng của nam sinh viên K49A - GDTC trường Đại Học
Vinh.
3.1.1 Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá về hình thái
chức năng nam sinh viên K49A-GDTC trường Đại Học Vinh.
* Căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo
- Cung cấp cho sinh viên những lý luận cơ bản về nội dung và phương
pháp tập luyện TDTT khả năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể
thao cơ bản một số mơn thể thao thích hợp trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử
dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên
truyền và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ,nâng cao trình độ thể lực cho
sinh viên,phát triển cơ thể cân đối, rèn luyện thân thể đạt những tiêu chuẩn thể
lực quy định.
* Các nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá
- Nguyên tắc 1: Các chỉ tiêu lựa chọn phải đánh giá được toàn diện về
mặt hình thái chức năng.
- Nguyên tắc 2: Các chỉ tiêu lựa chọn phải đảm bảo độ tin cậy và thông
tin cần thiết đối với đối tượng nghiên cứu.


9
- Nguyên tắc 3: Các test lựa chọn phải có các chỉ tiêu đánh giá cụ thể để
thực hiện.

3.1.2 Cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá về hình
thái chức năng của nam sinh viên K49A-GDTC trường Đại Học Vinh.
Qua tham khảo và tìm hiểu thực trạng công tác đánh giá sự phát triển thể
chất cho sinh viên tại các trường đại học đề tài bước đầu đã lựa chọn được 15

chỉ tiêu đánh giá hình thái chức năng cho đối tượng nghiên cứu gồm
* Nhóm chỉ tiêu hình thái
1. Chỉ tiêu đứng
2. Chiều cao ngồi
3. Dài chân
4. Cân nặng (kg)
5. Vòng cánh tay co (cm)
6. Vòng cánh tay duỗi (cm)
7. Vòng đùi
8. Vòng ngực hít vào hết sức
9. Vịng ngực thở ra hết sức

* Nhóm chỉ tiêu chức năng:
10. Dung tích sống
11. Thơng khí phổi thổi ra
12. Chỉ số VO2 max tuyệt đối (l/p)


10
13. Chỉ số VO2 tương đối (ml/kg/p)
14. HA tối đa
15. HA tối thiểu
Sau khi xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá hình thái chức năng cho sinh
viên đề tài đối ứng dụng hình thức phỏng vấn gián tiếp thơng qua câu hỏi: Đối
tượng phỏng vấn là 20 Giảng viên TDTT và thu được kết quả ở bảng 3.1

Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hình thái chức
năng của nam sinh viên K49A - GDTC trường Đại Học Vinh
TT


Các chỉ số chức năng hình thái

Kết quả đánh giá
Số phiếu

Tỉ lệ %

1

Chiều cao đứng (cm)

18

90%

2

Chiều cao ngồi (cm)

17

85%

3

Dài chân B

14

70%


4

Vòng cánh tay co (cm)

17

85%

5

Vòng cánh tay duỗi (cm)

16

80%

6

Vịng đùi (cm)

18

90%

7

Vịng ngực hít vào hết sức (cm)

17


85%

8

Vịng ngực thở ra hết sức (cm)

15

75%

9

Dung tích sống (lit)

19

95%

10

TKP tối đa (l/p)

19

95%

11

Chỉ số VO2 max tuyệt đối


15

75%

12

Chỉ số VO2 max tương đối

18

90%

13

Huyết áp tối đa (mmHg)

15

75%

14

Huyết áp tối thiểu (mmHg)

14

70%

15


Cân nặng

17

85%

16

Pignet

9

45%

17

QVC

8

40%

(cm)


11

Từ kết quả phỏng vấn trên, đề tài lựa chọn được các chỉ tiêu đánh giá sự
biến đổi hình thái chức năng của nam sinh viên K49A - GDTC trường Đại Học

Vinh gồm 15 chỉ tiêu như trên.
1. Chiều cao đứng
2. Chiều cao ngồi
3. Dài chân
4. Cân nặng (kg)
5. Vòng cánh tay co (cm)
6. Vòng cánh tay duỗi (cm)
7. Vòng đùi
8. Vịng ngực hít vào hết sức
9. Vịng ngực thở ra hết sức
10. Dung tích sống
11. Thơng khí phổi thổi ra
12. Chỉ số VO2 max tuyệt đối (l/p)
13. Chỉ số VO2 tương đối (ml/kg/p)
14. HA tối đa
15. HA tối thiểu

3.2 Thực trạng về các chỉ số hình thái chức năng của nam
sinh viên K49A –GDTC trường Đại Học Vinh khi mới vào trường.
Để nghiên cứu đặc điểm hình thái chức năng nam sinh viên K49A GDTC trường Đại Học Vinh đề tài đã tiến hành thu thập sinh viên nhập học tại
trường, kết quả trình bày ở bảng 3.2.


12

Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra hình thái ,chức năng của nam sinh viên
K49A – GDTC khi mới vào trường

TT


Các chỉ số

Kết quả nghiên cứu
(n=40)

1

Chiều cao đứng (cm)

170,50 ± 8,36

2

Chiều cao ngồi (cm)

87,57 ± 8,69

3

Dài chân B (cm)

81,26 ± 2,82

4

Cân nặng (kg)

58,37 ± 6,48

5


Vòng cánh tay co (cm)

28,78 ± 2,52

6

Vòng cánh tay duỗi (cm)

25,71 ± 2,33

7

Vòng đùi phải (cm)

51,49 ± 6,09

8

VNHVHS (cm)

88,09 ± 4,91

9

VNTRHS (cm)

81,40 ± 5,12

10


Dung tích sống (lít)

4,74 ± 0,95

11

VO2max tuyệt đối (l/p)

3,09 ± 0,16

12

VO2 max tương đối (ml/kg/p)

55,99 ± 3,46

13

TKP tối đa (l/p)

121,09 ± 23,97

14

HATD (mmHg)

119,40 ± 4,86

15


HATT (mmHg)

64,60 ± 3,51

3.3 Đặc điểm hình thái chức năng của nam sinh viên K49AGDTC trường Đại Học Vinh sau một năm tập luyện.


13
3.3.1 Thực trạng hình thái chức năng của nam sinh viên K49A –
GDTC trường Đại Học Vinh
Sự biến đổi của đặc điểm hình thái, chức năng của cơ thể là tuân theo quy
luật phát triển của lứa tuổi và quy luật của q trình huấn luyện. Thơng qua sự
biến đổi các chỉ số này các nhà chun mơn có thể đánh giá được trình độ tập
luyện của vận động viên và hiệu quả của quá trình huấn luyện.
Bảng 3.3 Kết quả kiểm tra chỉ số hình thái, chức năng của sinh viên
K49A - GDTC sau một năm tập luyện
TT

Các chỉ số

Kết quả nghiên cứu
(n=40)

1

Chiều cao đứng (cm)

173,00 ± 6,12


2

Chiều cao ngồi (cm)

89,86 ± 5,50

3

Dài chân B (cm)

81,95 ± 3,10

4

Cân nặng (kg)

62,98 ± 6,82

5

Vòng cánh tay co (cm)

29,91 ± 1,22

6

Vòng cánh tay duỗi (cm)

26,16 ± 1,40


7

Vòng đùi phải (cm)

53,19 ± 2,80

8

VNHVHS (cm)

90,64 ± 4,73

9

VNTRHS (cm)

83,50 ± 4,87

10

Dung tích sống (lít)

4,88 ± 0,64

11

VO2max tuyệt đối (l/p)

3,31 ± 0,17


12

VO2 max tương đối (ml/kg/p)

53,86 ± 6,67

13

TKP tối đa (l/p)

129,87 ± 23,91

14

HATD (mmHg)

116,50 ± 6,32

15

HATT (mmHg)

62,96 ± 2,52

3.3.2 Diễn biến phát triển về các chỉ số hình thái chức năng của nam
sinh viên K49A – GDTC trường đại học vinh sau một năm tập luyện
Để nghiên cứu đặc điểm hình thái chức năng của nam sinh viên K49A
-GDTC trường Đại Học Vinh sau một năm tập luyện, đề tài đã thu thập được số



14
liệu cuối năm thứ nhất, từ kết quả thu được nhằm chỉ rõ đặc điểm phát triển các
chỉ số.
Đề tài đã nghiên cứu phân tích theo cách:
- Phân tích so sánh giữa kết quả lập chỉ số ở thời điểm khi mới vào
trường và cuối năm thứ nhất để đánh giá tổng thể sự phát triển các nội dung
nghiên cứu sau 1 năm học.

Bảng 3.4 So sánh mức độ tăng trưởng về hình thái chức năng của nam
sinh viên K49A – GDTC trường Đại Học Vinh từ
khi mới vào trường và sau một năm tập luyện


15
Kết quả nghiên cứu
TT

Ban đầu

Các chỉ số

1

Chiều cao đứng (cm) 170,05 ± 8,36

2

Chiều cao ngồi (cm)

3

4
5
6

Sau 1 năm TL

W
(%)

t1,3

p

173 ± 6,12

1,46

3,43

<0,05

87,57 ± 8,69

89,86 ± 5,50

2,58

3,16

<0,05


Dài chân B (cm)

81,26 ± 2,82

81,95 ± 3,10

0,85

2,34

<0,05

Cân nặng (kg)

58,37 ± 6,48

62,98 ± 6,82

7,60

6,96

<0,05

Vòng cánh tay co 28,78 ± 2,52

29,91 ± 1,22

3,85


5,74

<0,05

26,16 ± 1,40

1,74

2,35

<0,05

(cm)
Vòng cánh tay duỗi 25,71 ± 2,33
(cm)

7

Vòng đùi phải (cm)

51,49 ± 6,09

53,19 ± 2,80

3,25

3,60

<0,05


8

VNHVHS (cm)

88,09 ± 4,91

90,64 ± 4,73

2,85

5,32

<0,05

9

VNTRHS (cm)

81,40 ± 5,12

83,50 ± 4,87

2,55

4,22

<0,05

10


Dung tích sống (lít)

4,74 ± 0,95

4,88 ± 0,64

2,91

1,74

<0,05

VO2max tuyệt đối 3,09 ± 0,16

3,31 ± 0,17

5,91

13,53 <0,05

53,86 ± 6,67

3,88

2,62

<0,05

11

12

(l/p)
VO2 max tương đối 55,99 ± 3,465
(ml/kg/p)

13

TKP tối đa (l/p)

121,09 ± 23,97

129,87 ± 23,91

7,00

3,69

<0,05

14

HATD (mmHg)

119,40 ± 4,86

116,50 ± 6,32

-2,46


5,17

<0,05

15

HATT (mmHg)

64,60 ± 3,51

62,96 ± 2,52

-2,75

5,39

<0,05

Qua bảng 3.14 ta thấy:
1. Chiều cao đứng (cm)
Sau 1 năm tập luyện chiều cao trung bình là 1,73cm ± 6,12 ,có sự tăng
trưởng so với ban đầu là 1,46% sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất < 0,05.
2. Chiều cao ngồi


16
Sau 1 năm tập luyện chiều cao ngồi trung bình co sự tăng trưởng so với
ban đầu là 2,58% ,sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất <
0,02

3. Dài chân B (cm)
Sau 1 năm tập luyện chiều dài trung bình có sự tăng trưởng so với ban đầu
là 0,85%,sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất <0,05.
4. Cân nặng (kg)
Sau 1 năm tập luyện cân nặng trung bình có sự tăng trưởng so với ban đầu
là 7,60%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất <0,05
5. Vòng cánh tay co (cm)
Sau 1 năm tập luyện vịng cánh tay co trung bình có sự tăng trưởng so với
ban đầu là 3,85%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
<0,05
6. Vòng cánh tay duỗi (cm)
Sau 1 năm tập luyện vòng cánh tay duỗi trung bình có sự tăng trưởng so
với ban đầu là 1,74%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
<0,05
7. Vòng đùi phải (cm)
Sau 1 năm tập luyện vịng đùi phảI trung bình có sự tăng trưởng so với
ban đầu là 3,25%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
<0,01

8. Vịng ngực hít vào hết sức (cm)
Sau 1 năm tập luyện vịng ngực hít vào hết sức trung bình có sự tăng
trưởng so với ban đầu là 2,85%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất <0,05


17
9. Vòng ngực thở ra hết sức (cm)
Sau 1 năm tập luyện vịng ngực thở ra hết sức trung bình có sự tăng
trưởng so với ban đầu là 2,55%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất <0,05

10. Dung tích sống (lít)
Sau 1 năm tập luyện dung tích sống trung bình có sự tăng trưởng so với
ban đầu là 2,91%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
<0,05
11. Các chỉ số VO2 max
Sau 1 năm tập luyện chỉ số VO 2 max tuyệt đối trung bình có sự tăng
trưởng so với ban đầu là5,91%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất <0,05
Chỉ số VO2 max tương đối trung bình có sự tăng trưởng so với ban đầu là
-3,88 %,sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất là <0,05
12. Thơng khí phổi
Sau 1 năm tập luyện thơng khí phổi trung bình có sự tăng trưởng so với
ban đầu là 7,00%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
<0,05
13. Huyết áp tối đa (mmHg)
Sau 1 năm tập luyện huyết áp tối đa trung bình có sự giảm đi so với ban
đầu là 2,46%, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất <0,02
14. Huyết áp tối thiểu (mmHg)
Sau 1 năm tập luyện huyết áp tối thiểu trung bình có sự giảm đi so với
ban đầu là 2,57 %, sự tăng trưởng này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
<0,05


Nhận xét chung.


18
1. Các chỉ số về chiều cao,cân nặng,chu vi các vịng: Sau 1 năm tập luyện
đều có sự tăng trưởng, có ý nghĩa thống kê so với ban đầu,tuy nhiên sự tăng
trưởng về chiều cao là không đáng kể. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật

phát triển của lứa tuổi và quy luật của quá trình huấn luyện. Đây là giai đoạn
phát triển của cơ thể,nhưng hệ xương đã phát triển chậm lại, đồng thời do ảnh
hưởng của quá trình huấn luyện nên các chỉ số về hình thái đề có sự biến đổi
đáng kể so với ban đầu.
2. Dung tích sống, chỉ số VO2 max và lực bóp tay đều có sự gia tăng có ý
nghĩa thống kê ở các giai đoạn sau so với ban đầu.
3. Huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu của các sinh viên so với ban đầu
đều có giảm đi theo thời gian huấn luyện nhưng vẫn ở trong giới hạn sinh lý của
người bình thường.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận


19
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài cho phép rút ra những kết luận sau.
a. Quá trình nghiên cứu đã xác định được các nhóm chỉ tiêu hình thái và
chức năng gồm.
1. Chiều cao đứng(cm)
2. Chiều cao ngồi(cm)
3. Dài chân B
4. Cân nặng(kg)
5. Vòng cánh tay co(cm)
6. Vòng cánh tay duỗi(cm)
7. Vịng đùi(cm)
8. Vịng ngực hít vào hết sức(cm)
9. Vịng ngực thở ra hết sức(cm)
10. Dung tích sống (lít)
11. Thơng khí phổi (l/p)

12. Chỉ số VO2 max tuyệt đối(l/p)
13. Chỉ số VO2 tương đối (ml/kg/p)
14. HA tối đa
15. HA tối thiểu
b. Đề tài đã xác định được diễn biến sự phát triển thể chất của nam sinh
viên K49A-GDTC trường Đại Học Vinh sau 1 năm học cụ thể .Về các chỉ số
hình thái, chức năng qua 1 năm học. Các chỉ số này có xu hướng tăng cao sau
năm học thứ nhất.

2. Kiến nghị


20
Từ những kết luận nêu trên,cho phép chúng tơi có những kiến nghị sau:
2.1 Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu trên của đề tài làm căn cứ để xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho sinh viên.
2.2 Tiếp tục nghiên cứu để có thể đánh giá đầy đủ diễn biến phát triển thể
chất của sinh viên trong suốt quá trình học tập, rèn luyện trong suốt q trình
khố học.

MỤC LUC


21
Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................3
1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................3
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..................4


I. Phương pháp nguyên cứu ...........................................................4
1. Phương pháp phân tích và sử dụng tài liệu .....................................................4
2. Phương pháp phỏng vấn ,toạ đàm ..................................................................4
3. Phương pháp kiểm tra y học ...........................................................................4
4. Phương pháp toán học thống kê .....................................................................5

II. Tổ chức nghiên cứu ....................................................................7
1. Thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................................................7
2. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................7
3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...........................8

3.1 Nghiên cứu lựa chọn cho các chỉ tiêu đánh giá về hình thái chức
năng của nam sinh viên K49A - GDTC trường Đại Học Vinh. ..........8
3.2 Thực trạng về các chỉ số hình thái chức năng của nam sinh viên
K49A –GDTC trường Đại Học Vinh khi mới vào trường. .................11
3.3 Đặc điểm hình thái chức năng của nam sinh viên K49A-GDTC
trường Đại Học Vinh sau một năm tập luyện. ...................................13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................19
1. Kết luận .........................................................................................................19
2. Kiến nghị .......................................................................................................20



×