Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

luật hành chính quân sự trong quân đội nhân dân việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.22 KB, 46 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.LÍ DO CHỌN DỀ TÀI
-Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo của khoa về luật hành chính
quân sự cùng với mục tiêu giáo dục đào tạo chung của nhà trường, kể từ khi
được thành lập đến nay, Khoa Luật Hành chính Quân sự đã đào tạo một số
lượng lớn cử nhân luật chuyên ngành Luật Hành chính nhằm đáp ứng nhu cầu
cán bộ có chun môn pháp lý phục vụ trước hết cho các cơ quan hành chính
nhà nước như: UBND các cấp, các cơ quan chun mơn thuộc UBND như các
sở, phịng, ban… và các cơ quan bảo vệ pháp luật như: Toà án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân; các Văn phòng luật sư, Cơng ty luật trong nước và nước
ngồi; phịng tổ chức- hành chính của các tổ chức kinh tế, tổ chức hành chính sự
nghiệp…
Với chức năng đào tạo cử nhân luật chuyên ngành Luật Hành chính, Khoa
Luật Hành chính được phân công thực hiện các nhiệm vụ: Quản lý chuyên môn
trong chuyên ngành của Khoa; Thực hiện việc giảng dạy các môn học thuộc
chuyên ngành đào tạo của Khoa.
Trong lịch sử phát triển lâu dài của nhân loại, luật pháp ngày càng đóng
một vai trị quan trọng. Mỗi một xã hội, quốc gia dù nhỏ hay lớn, yếu hay mạnh
đều tạo nên một khuôn khổ các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật để điều
chỉnh các quan hệ của mình. Cùng với sự xuất hiện của các quốc gia và để điều
chỉnh quan hệ giữa các quốc gia, luật pháp quốc tế đã dần dần hình thành và
phát triển.
Trong q trình phát triển đó, những tiêu chuẩn pháp lý nhất định để xác
lập chủ quyền quốc gia, cách giải quyết một vùng lãnh thổ vơ chủ nào đó cũng
đã hình thành và phát triển. Thời kỳ đầu, các qui tắc pháp lý chỉ đạo giải quyết
lãnh thổ vô chủ cịn đơn giản, chưa đầy đủ và hồn chỉnh. Cùng với sự phát triển
của các mối quan hệ giữa các quốc gia, các nguyên tắc giải quyết lãnh thổ vô
chủ đã phát triển hoàn chỉnh, được luật pháp và tập quán quốc tế ghi nhận.

1



Căn cứ vào những sự kiện chuyển giai đoạn lớn, có thể chia q trình phát
triển của các ngun tắc vơ chủ lãnh thổ thành
Bảo vệ tồn vẹn chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ thiêng liêng của mọi người dân Việt
Nam, nhằm giữ gìn tài sản vô giá mà tổ tiên ta đã đổ bao mồ hôi và xương máu
để xây dựng nên.
Những năm qua, mặc dù trong điều kiện kinh tế đất nước còn nhiều khó
khăn, nhưng Ðảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến xây dựng, quản lý và bảo
vệ địa bàn chiến lược biên giới, các vùng biển; ban hành nhiều chủ trương,
chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới đi đôi với
củng cố quốc phòng, an ninh; các ngành, các cấp và nhân dân biên giới đã chung
sức ủng hộ, giúp đỡ các lực lượng chức năng và tham gia tích cực nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia... Vì vậy, cơng tác xây dựng, quản lý
và bảo vệ biên giới quốc gia đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia được giữ vững.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, khu vực biên giới nước
ta có vị trí đặc biệt quan trọng, là địa bàn chiến lược, là cửa ngõ giao lưu với thế
giới. Giữ vững biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với
các nước sẽ tạo môi trường thuận lợi và là động lực cho q trình phát triển đất
nước, do đó cần có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nước và
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh. Nghị quyết Ðại hội X của Ðảng đã khẳng định:
Khẩn trương chỉ đạo xây dựng và ban hành các chiến lược quốc gia: Chiến lược
Quốc phòng, Chiến lược An ninh và các chiến lược chuyên ngành khác.
Ðất nước ta đã và đang có bước phát triển về kinh tế - xã hội, thế và lực
của đất nước tiếp tục được khẳng định trên trường quốc tế, quan hệ đối ngoại
của nước ta đối với các nước láng giềng và khu vực có những thuận lợi mới. Tuy
nhiên, bên cạnh những vận hội mới khi tiến hành hội nhập, hiện nay, dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ cùng với tình hình thế giới diễn
biến phức tạp, khó lường đã đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân ta những thách thức

2


mới. Tình hình an ninh biên giới trong những năm qua đã nổi lên những điểm
nóng. Đó chính là những yếu tố có thể gây ra tình hình mất ổn định, ảnh hưởng
đến sự an nguy của quốc gia, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định bảo vệ
chủ quyền biên giới quốc gia là nhiệm vụ cực kì quan trọng của tồn Đảng, tồn
dân ta. Ðể hồn thành nhiệm vụ nói trên, địi hỏi phải đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục những kiến thức cơ bản về biên giới quốc gia. tạo sự thống nhất nhận
thức và hành động trong toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân về biên giới quốc gia và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; xây dựng phong trào "Cả
nước hướng về biên giới, hải đảo" gắn với thực hiện nội dung "Ngày Biên phịng
tồn dân". Vì tất cả các li do trên tôi nên tôi xin chọn đề tài này.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
-Tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của luật hành chính quân sự trong quân
đội nhân dân việt nam
-Tìm hiểu về pháp lệnh cảnh sát biển.
- Tìm hiểu về biển đảo Việt Nam
- Nêu trách nhiệm của bản thân.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của luật hành chính quân sự
Thứ hai: Tìm hiểu nghiên cứu của luật biên phịng trong qn đội nhân
dân Việt Nam
Thứ ba: Tìm hiểu về chủ quyền biên giới quốc gia của nước cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ tư : Tìm hiểu trách nhiệm của bản thân.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Sử dụng phương pháp lý luận thông qua việc nghiên cứu thu thập tài liệu,

các kênh thông tin quân đội

3


- Sử dụng phương pháp hệ thống để thể hiện đầy đủ quá trình hình thành
và phát triển của bộ luật hành chính quân sự trong quân đội nhân dân việt nam

V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Sau khi nghiên cứu thành công, đề tài này sẽ giúp cho chúng ta hiểu được
các quy định về bộ luật hành chính quân sự và nội dung cơ bản của luật phòng
cảnh sát biển việt nam.
Làm rõ trách nhiệm của bản thân về biên giới quốc gia

4


B. NỘI DUNG
PHÂN I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
LUẬT HÀNH CHÍNH QN SỰ
I. Nội dung
1) Lt hµnh chÝnh
a. Mét sè khái niệm
Hành chính: là một hiện tợng xă hội xuất hiện rất sớm
trong lịch sử, gắn liền với hoạt động chung của con ngời. ó là
hoạt động quản lí, điều hành công việc của các tổ chức, các
nhóm, các đoàn thể xă hội nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Hoạt động hành chính diện ra trong mọi lnh vực hoạt đng và
đời sống xă hội.
Hành chính nhà nớc (hành chính công): là hoạt động của

nhà nớc, của các cơ quan nhà níc, mang tÝnh qun lùc nhµ níc,
sư dơng qun lùc nhà nớc để quản lý, điều hành công việc
của nhà nớc nhằm phục lợi ích chung hay lợi ích riêng hợp pháp
của công dân. Hành chính nhà nớc chủ yếu bao trùm lên các
hoạt động hàng ngày của hệ thống cơ quan chấp hành và
hành chính nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng, cơ sở, dới
sự quản lý thống nhất của chính phủ. Hành chính nhà nớc đợc
tiến hành theo những quy định chặt chẽ của pháp luật, chịu
sự chỉ đạo, chế ớc của pháp luật nói chung mà trực tiếp là luật
hành chính nói riêng.
Nh vậy hành chính nhà nớc chỉ bao trùm các hoạt động
hành chính diễn ra trong khu vực công hay còn gọi là khu vùc
nhµ níc.
Lt hµnh chÝnh: lµ mét ngµnh lt trong hƯ thống pháp
luật cảu nhà nớc, boa gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xà hội xuất hiện trong tổ chức và hoạt động chấp
5


hành và hành chính nhà nớc, hay nói cách khác là các quan hệ
xà hội nảy sinh trong hoạt đọng quản lý hành chính nhà nớc.Luật hành chính quy định nhiêm vụ, quyền hạn của các cơ
quan quản lý nhà nớc (chính phủ,

các b, cá ủy ban nhân

dân )của công chức, trách nhiệm hành chính, thủ tục tiến
hành các hoạt động quản lí nhà nớc. Luật hành chính gồm hai
phần, phần chung và phần riêng .
+ Phần chung của luật hành chính bao gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xă hội có tính chất

chung,phát sinh trong mọi lĩnh vực, phạm vi quản lý Nhà nớc.
+ Phần riêng của luận hành chính bao gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lí nhà nớc đối với các
lỉnh vực quản lí liên ngành nh. K hoch, giá cả, tài chính, tín dụng,
các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lí đối với các ngành kinh tế
quốc dân như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải …cách điều chỉnh
hoạt động quản lí văn hóa xă hội như: văn hóa , dục, y tế…
Quy phạm pháp luật hành chính: là một dạng củ thể của quy phạm pháp
luật nói chung, nó là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành – điều hành của nhà nước .
b) Những vấn đè cơ bản của luật hành chính
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính: đối tượng điều chỉnh của luât
hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lỉnh vực quản lí hành chính
nhà nước .những quan hệ đó gồm ba nhóm , cụ thể là:
+ Nhóm thứ nhất : Những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp
hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, đây là nhóm quan hệ
lớn nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất mà luật hành chính điều chỉnh .
+ Nhóm thứ hai: những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành
phát sinh trong tổ chức và hoạt động của nội bộ các cơ quan quyền lực nhà nước
, tòa án, viện kiểm sát.
6


+ Nhóm thứ ba: Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành
phát sinh trong các hoạt động của các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền
hợp pháp.
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính: luật hành chính điều chỉnh
các nhóm quan hệ xã hội trên bằng phương pháp “mệnh lệnh”,“đơn phương bắt
buộc ”. Phương pháp này thể hiện rất rỏ bản chất của hành chính là “quản lí và
điều hành ”mà muốn quản lí tốt phải có “quyền uy ”.Trong luật hành chính, một

bên tham gia quan hệ với tư cách là chủ thể ( cơ quan hành chính nhà nước hoặc
cá nhân danh quyền hành pháp được trao quyền hạn mang tính quyền lực nhà
nước ) đề ra các quyết định quản lí, áp dụng các biện pháp cưởng chế nhà nước
khi cần thiết, theo quy định của pháp luật, còn một bên là đối tượng quản lí (cơ
quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội, tổ chức xã hội, cá nhân ) bắt buộc phải thi
hành quyết định của chủ thể quản lí.
Như vậy quản lí hành chính là quản lí một chiều, quan hệ bất binh đẳng
giửa bên nhà nước quản lí (quyền lực nhà nước) và bền bỉ quản lí ( phục tùng
quyền lực ). Quan hệ đó thể hiện rõ tinh chất “quyền lực và phục tùng , “đơn
phương bắt buộc ” trong quản lí hành chính.
2) Luật hành chớnh quõn s
a) Khái niệm
pháp luật hành chính quân sự là một bộ phận của pháp
luật hành chính .Bao gồm nhửng quy phạm pháp luật, điều
chỉnh các quan hệ nảy sinh trong quá trình quản lí nhà nớc
đối với công cuộc bảo vệ tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng
toàn dân và lực lợng vủ trang nhân dân.
Pháp luật hành chính quân sự thể hin rõ những vấn đề
lớn sau
- Xác định các quy tắc trình tự, thủ tục thành lập, giải
thể các co quan chấp hành, điều hành của quân đội ( nh bộ

7


quốc phòng, các tổng cục, các cục, các quân khu, quân
đoàn , quân binh chủng )
- Xác định thẩm quyền, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn
vị từ bộ quốc phòng, bộ tổng tham mu, các tổng cục đến
tiểu đội; chức trách, quyền hạn của nhân dân, từ ngời chỉ

huy đền ngời chiến sỉ( binh nhì) trong quân đội
- Xác định quy tắc hoạt động của bộ đội trong công tác
huấn luyện, trong mọi ngành nghề phục vụ trong quân đội nh:
các quy tắc, quy trình thao tác, sử dụng các loại phơng tiện vũ
khí, khí tàivà các chế độ nội vụ khác của quân đội.
Pháp luật hành chính quân sự là tổng thể thống nhất các
quy phạm pháp luật đợc các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc ban hành, phê chuẩn và các văn bản pháp quy

do các cơ

quan, chỉ huy trong quân đội ban hành theo thẩm quyền.Về
hình thức thể loại văn bản, pháp luật hành chính quân sự
bano gồm: các luật, pháp lệnh, các nghị định, các điều lệ,
chỉ lệnh, quy tắc, chế độ
b.Một số vấn đề cơ bản của pháp luật hành chính quân
sự
- Đối tợng điều chỉnh của pháp luật hành chính quân sự:
là những quan hệ nảy sinh trong hoạt động chấp hành và
điều hành trong lĩnh vực quốc phòng và lực lợng vũ trang
nhân dân, bao gồm:
* Các quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị quân đội với các
cơ quan, cán bộ Đảng, nhà nớc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và lực lợng vũ
trang nhân dân.

8


* Các quan hệ giữa các cơ quan đơn vị quân đội với
nhau: giữa các cơ quan, đơn vị quân đội với nhân dân,với

nhân dân; giữa quân nhân với quân nhân và nhân dân;
giữa cơ quan nhà nớc với công dân trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng.
* Các quan hệ trong công tác, học tập, chiến đấu của
quân nhân.
Các quan hệ nói trên bị điều chỉnh bởi nhiều quy phạm
nhng chủ yếu là do quy phạm luật hành chính quân sự điều
chỉnh. Các quy phạm này do các cơ quan nhà nớc, các cơ quan,
cán bộ quân đội có thẩm quyền ban hành theo quy định
pháp luật.
- Phơng pháp điều chỉnh của pháp luật quân sự: là phơng pháp mệnh lệnh hành chính mang tính tuyệt đối dt
khoát . ây là đặc trng nổi bật của pháp luật hành chính
quân sự. Trong quan hệ pháp luật hành chính quân sự không
có thỏa thuận gia các bên tham gia quan hệ nh trong luật
dân sự , luật hôn nhân và gia đình, mà là dự trên yêu cầu
chung của nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, xây dựng quân đội. Các
quan hệ yêu cầu chung của nhiệm vị bảo vệ tổ quốc, xây
dựng quân đội. Các quan hệ pháp luật hành chính quân sự
trong nhiều trờng hợp nảy sinh từ mội phía, từ cơ quan, từ ngời
chỉ huy, mà không tùy thuộc vào ý muốn hoặc đòi hỏi phải có
sự thoả thuận từ phía bên kia cấp dới , chiến sỉ .
- Các quy phạm của pháp luật hành chính quân sự điều
mang tính chất là sự quy định, quyết định của nhà nớc đối
với công dân, là chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên đối với cấp d-

9


ới, đòi hỏi mọi ngời phải ngiêm chỉnh thực hiện, tuyển đối
phục tùng .

Tuy nhiên, trong một số trờng hợp pháp luật hành chính
quân sự còn dùng phơng pháp tùy nghi để điều chỉnh quan
hệ. Phơng pháp này cho phép chủ thể trong quan hệ đợc lựa
chọn các hình thức xử sự phù hợp với yêu cầu pháp luật. Chẳng
hạn các trờng hợp lựa chọn hình thức, mức khen thởng, xử phạt;
các trờng hợp ra khỏi quân đội ; phục viên, chuyển ngành .
c) Hệ thống pháp luật hành chính quân sự
- Hệ thống pháp luật hành chính quân sự là tổng thể các
văn bản pháp luật , các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xả hội trong quá trình hoạt động quản lí nhà nớc đối
với lỉnh vực quân sự.hệ thống pháp luật hành chính quân sự
gồm 2 loại quy phạm: quy phạm chung và quy phạm cụ thể .
- Quy phạm pháp luật chung: quy định về phơng hớng,
mục tiêu bảo vệ tổ quốc xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân
đây là những văn bản

nhửng quy phạm pháp luật mang

tính chiến lợc, quy định nhửng nhiệm vụ lớn mà nhà nớc, quân
đội và nhân dân phảI thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị quân đội
- Quy định pháp luật cụ thể là: là những quy phạm pháp
luật về công tác tổ chức (đợc thể hiện đầy đủ trong các luận,
pháp lệnh của nhà nớc nh luật nghĩa vụ quân sự. Luật sĩ quan
quân đội nhân dân Việt Nam, pháp lệnh tổ chức

tòa án

quân sự.Pháp lệnh tổ chức viện kiểm soát quân nhân ..);
những quy phạm pháp luật về hoạt động ( nh quy định, quy

chế trong huấn luyện, chiến đấu, đóng quân, canh phong ..);
nhng quy phạm pháp luật về bảo đảm đời sống vật chất tinh

10


thần cho bộ đội ( nh nhng quy định về lơng, phụ cấp, ăn, ở,
mặc, chữa bệnh ..)
d) Các mối quan hệ trong pháp luật hành chính quân sự.
Căn cứ vào vị trí, vai trò, chức năng, thẩm quyền của các
bên tham gia quan hệ, pháp luật hành chính quân sự đợc
phân chia thành 2 loại quan hệ: các quan hệ dọc và quan hệ
ngang.
- Các quan hệ dọc trong pháp lệnh hành chính quân sự :
các quan hệ đó đợc xác lập giữa các bên tham gia. Đây là các
quan hệ giữa cấp trên và cấp dới có tính thớng xuyên, ổn định
và bền vững. Các quan hệ loại này chiếm phần lớn trong luật
hành chính quân sự và đợc thể hiện dớc các dạng sau:
+ Quan hệ giữa lÃnh đạo và chịu sự lÃnh đạo. Trong quan
hệ này, có quyền và nghĩa vụ đặt ra những chủ trơng, phơng hớng công tác lớn ,mang tính chiến lợc, cơ bản, lâu dài cho
bên kia (bên bị lÃnh đạo) và kiểm tra mọi mặt công tác của bên
đó. Bên bị lÃnh đạo có trách nhiệm phải thực hiên nghiêm
chỉnh chủ trơng, phơng hớng, nhiệm vụ công tác do bên lÃnh
đạo đề ra, và chịu sự kiểm tra của bên lÃnh đạo.
+ Quan hệ giữa chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo. Quan hệ
này đợc hình thành khi bên chỉ đạo ra các quyết định có
tính hớng dẫn hoạt động cho bên kia (bên chịu sự chỉ đạo),
nhằm hoàn thành nhiệm vụ chủ yếu, những mục tiêu đợc xác
định. Bên chịu sự chỉ đạo có trách nhiệm đề ra các hình
thức biện pháp công tác cụ thể để hoàn thanh tốt nhiệm vụ

nhng không đợc trái hớng dẫn của bên chỉ đạo.
+ Quan hệ chỉ huy và phục tùng. Trong quan hệ này cấp
trên có quyền và trách nhiệm đa ra nh÷ng mƯnh lƯnh, chØ

11


thị, những quy định cụ thể cho cấp dới. Bên phục tùng (cấp dới)
phải tuyệt đối chấp hành.
+ Quan hệ thanh tra, kiểm tra và chịu sự thanh tra, kiểm
tra. Đây là một loại quan hệ trong Pháp luật Hành chính quân
sự. Quan hệ này đợc biểu hiện ở những hoạt động của cơ
quan cấp trên, cơ quan chuyên ngành trong quân đội nhằm
kiểm tra tất cả các mặt công tác (hoặc một mặt công tác
chuyên môn nào đó) của các đơn vị và cá nhân trong quân
đội.
Công tác thanh tra, kiểm tra phải đợc tiến hành đúng
mục đích, đạt hiệu quả cao, kịp thời phát hiện các u điểm
để phát huy và khắc phục các khuyết điểm.
+ Quan hệ trong kiểm soát quân sự. Kiểm soát quân sự
là một hoạt động nhằm đảm bảo việc chấp hành các quy
định của Pháp luật Hành chính quân sự. Quá trình tiến hành
kiểm soát làm nảy sinh quan hệ pháp luật giữa bên kiểm soát
và bên bị kiểm soát. Bên kiểm soát có thể là một đơn vị,
những tập thể nhỏ quân nhân, tong quân nhân. Quyền
kiểm soát, phạm vi kiểm soát đợc xác định trong giấy ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền. Bên kiểm soát có thể kiểm
soát mọi quân nhân, mọi phơng tiện vật chất kỹ thuật của
quân đội, song chỉ đợc tiến hành những biện pháp cần thiết
ban đầu (nh bắt quân nhân, giữ phơng tiện kỹ thuật trong

thời gian ngắn khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật) còn xử lý các
vi phạm đó phải giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.

12


Bên bị kiểm soát phải chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm
soát của bên kia; những nội dung kiểm soát vợt qua phạm vi giấy
ủy nhiệm thì bên kiểm soát có quyền từ chối.
+ Quan hệ trực thuộc và phân phối. Quan hệ trực thuộc
là quan hệ giữa cấp trên và cấp dới đợc thiết lập tơng đối ổn
định, bền vững.
Ví dụ: quan hệ giữa lÃnh đạo và chịu sự lÃnh đạo, quan
hệ giữa chỉ đạo và sự chi đạo. Quan hệ giữa chỉ huy và phục
tùng, quan hệ trực thuộc tồn tại ở các dạng sau:
Quan hệ trực thuộc theo thø tù tõng cÊp.
 Quan hƯ trùc thc th¼ng.
 Quan hệ trực thuộc song trùng.
Quan hệ phối thuộc đợc hình thành khi một bên tham gia
không biên chế của bên kia, mà chỉ đặt dới sự chỉ đạo, điều
hành một phần hoặc toàn bộ công tác trong một thời gian nhất
định.
- Các quan hệ ngang trong Pháp luật Hành chính quân sự:
Các quan hệ ngang trong Pháp luật Hành chính quân sự đợc
hình thành giữa các tổ chức, cơ quan, đơn vị quân nhân
khi giữa họ với nhau không có quan hệ cấp trên, cấp dới. Các
quan hệ ngang này đợc biểu hiện dới dạng quan hệ phôí hợp,
quan hệ hợp đồng. Trong quan hệ này các bên tham gia chỉ có
quyền và nghĩa vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ chung của cấp trên

mà không có quyền avf nghĩa vụ trực tiếp đối với nhau.
e) Biện pháp tác động của Pháp luật Hành chính quân sự
- Khen thởng: Khen thởng là một trong những biện pháp
tác động cuả Pháp luật Hành chính quân sự, nhằm đảm bảo
cho Pháp luật Hành chính quân sự đợc thực hiện tốt. Mục

13


®Ých cđa khen thëng nh»m cỉ vị, khun khÝch mäi ngời,
mọi cơ quan, đơn vị thi đua lập công, cống hiÕn nhiỊu h¬n,
tèt h¬n cho x· héi, cho sù nghiƯp bảo vệ Tổ quốc, xây dựng
nên bộ đội năm 1991, hiện nay đợc vận dụng nh sau:
+ Hình thức khen thởng quốc phòng toàn dân và lực lợng
vũ trang nhân dân. Nguyên tắc trong khen thởng là: Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật đều đợc
khen thởng; khen thởng phải chính xác, kịp thời; các cơ quan,
đơn vị, cá nhân lập công trong hoàn cảnh khó khăn, gian
khổ, trong chiến đấu, mức khen thởng phải cao hơn lúc bình
thờng.
Hình thức và thẩm quyền khen thởng đợc quy định
trong Điều lệnh quản lý:
ã Đối với hạ sĩ quan – binh sÜ, gåm cã 8 h×nh thøc: BiĨu dơng; thởng phép (không quá 10 ngày; tặng danh hiệu chiến
sĩ giỏi, lao động giỏi (đối với các đơn vị làm kinh tế); tặng
giấy khen; bằng khen; tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua; tặng
huân chơng; tặng danh hiệu vinh dự Nhà nớc.
ã Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, có 7 hình
thức: Biều dơng; tặng danh hiệu chiến sĩ giỏi, lao động giỏi (
đối với các đơn vị làm kinh tế); tặng danh hiệu chiến sĩ thi

đua; tặng huy chơng; huân chơng; tặng danh hiệu vinh dự
Nhà nớc.
ã Đối với các đơn vị gồm 8 hình thức: Biều dơng; tặng
danh hiệu chiến sĩ giỏi, lao động giỏi ( đối với các đơn vị làm
kinh tế); tặng giấy khen; bằng khen; tặng danh hiệu đơn vị
quyết thắng; tặng cờ thởng; tặng huân chơng; huy chơng;

14


tặng danh hiệu thi đua trung (lữ) đoàn và tơng đơng trở lên;
tặng danh hiệu vinh dự Nhà nớc.
+ Quyền hạn khen thởng: quyền hạn khen thởng các cấp
từ đại đội trởng đến Bộ trởng Bộ Quốc phòng đợc quy định
đầy đủ từ Điều 220 đến Điều 228, Điều lệnh Quản lý bộ đội
năm 1991, ví dụ:
ã Đại đội trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng đến
trung đội trởng, sĩ quan đến cấp thiếu úy, đơn vị đến cấp
trung đội (Điều 222).
ã Tiểu đoàn trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng
đến trung đội trởng, sĩ quan đến cấp thợng úy, đơn vị đến
đại đội; thởng phép không quá 5 ngày đến tiểu đội trởng, hạ
sĩ quan đến trung sĩ; thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn từ
binh nhì lên binh nhất ( Điều 223).
ã Trung đoàn trởng và tơng đơng có quyền biểu dơng
đến tiểu đoàn trởng, sĩ quan đên cấp đại úy, đơn vị đến
tiểu đoàn; thởng phép không quá 10 ngày đến tiểu đội trởng, hạ sĩ quan đến cấp thợng sĩ; tặng giấy khen, bằng khen
đến đại đội trởng, sĩ quan đến cấp thợng úy, đơn vị đến
đại đội; thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn đến cấp trung
sĩ; tặng danh hiệu vinh dự quân đội đến đại đội trởng, sĩ

quan đến cấp thợng úy; tặng cờ đến cấp đại đội (Điều 224).
ã S đoàn trởng, tơng đơng có quyền: Biểu dơng đến
trung đoàn trởng, sĩ quan đến cấp thiếu tá, đơn vị đến cấp
trung đoàn; tặng giấy khen, bằng khen đến tiểu đoàn trởng,
sĩ quan đến cấp đại úy, đơn vị đến cấp tiểu đoàn; tặng
danh hiệu vinh dự quân đội đến cấp tiểu đoàn trởng, sĩ

15


quan đến cấp đại úy,thăng quân hàm kế tiếp trớc niên hạn
đến cấp thợng sĩ (Điều 225).
- Xử phạt:
+ Xử phạt trong Pháp luật Hành chính quân sự là việc áp
dụng những chế tài hành chính đợc quy định trong Pháp luật
Hành chính quân sự. Đó là biện pháp cỡng chế đối với những
hành động vi phạm pháp luật.
+ Hình thức và thẩm quyền xử phạt đợc quy định trong
Điều lệnh Quản lý bộ đội năm 1991, hiện nay đợc thực hiện
nh sau:
+ Hình thức xử phạt:
ã Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ có 7 hình thức: Khiển trách;
giữ tại trại trong ngày nghỉ ( không cho ra khỏi tàu đối với Hải
quân); cảnh cáo, phạt giam kỷ luật từ 1 đến 10 ngày (trừ nữ
quân nhân); giáng chức; cách chức; giáng cấp bậc quân hàm,
tớc danh hiệu quân nhân.
ã Đối với sĩ quan, có 8 hình thức sau: Khiển trách; cảnh
cáo; giáng chức; cách chức; hạ bậc lơng; giáng cấp bậc quân
hàm; tớc quân hàm, tớc danh hiệu quân nhân.
Những hình thức xử phạt nói trên phải do ngời chỉ huy có

thẩm quyền quyết định bằng văn bản.
+ Thẩm quyền xử phạt :
ã Tiểu đoàn trởng và tơng đơng có quyền: Khiển trách
đến đại đội trởng và sĩ quan cấp thợng úy; giữ tại trại ( không
cho rời khỏi tàu đối với Hải quân) trong ngày nghỉ đến tiểu
đoàn trởng, hạ sĩ quan đến cấp thợng sĩ. Cảnh cáo đến cấp
trung đội, sĩ quan đến cấp thiếu úy.Giáng cấp quân hàm từ
binh nhất xuống binh nhì ( Điều 242).

16


ã Trung đoàn trởng và tơng đơng có quyền: Khiển trách
đến tiểu đoàn trởng và sĩ quan đến cấp đại úy. Cảnh cáo
đến cấp đại đội trởng và sĩ quan đến cấp

thợng úy. Phạt

giam không quá 10 ngày đến cấp tiểu đội trởng, hạ sĩ quan
đến cấp thợng sĩ. Giáng chức dến phó đại đội trởng; giáng
cấp đến trung sĩ. Tớc danh hiệu quân nhân trả về địa phơng đến cấp binh nhất (Điều 243).
Xử phạt hành chính quân sự không áp dụng với tập thể
quân nhân, chỉ áp dụng đối với cá nhân. Không một cấp chỉ
huy nào đợc phép tự đặt ra những hình thức phạt khác ngoài
những hình thức xử phạt đà đợc quy định trong pháp luật.
Việc áp dụng những hình thức xử phạt hành chinh qua sự phải
đợc tiến hành đúng mục đích, nhằm làm cho mọi ngời vi
phạm thấy đợc tác hại của việc vi phạm, kịp thời sửa chữa để
không tái phạm; đồng thời cũng để giáo dục, răn đe, ngăn
chặn ngời khác không vi phạm.

Tóm lại, Pháp luật Hành chính quân sự đợc sử dụng rộng
rÃi trong quân đội. Mọi hoạt động hàng ngày của các cơ quan,
các ngành, các cấp trong quân đội đều chịu sự quy định của
Pháp luật Hành chính quân sự. Chính vì thế, hiểu biết sâu
sắc, vận dụng đúng đắn các quy định của Pháp luật Hành
chính quân sự là tiền đề, điều kiện quan trọng bảo đảm
cho việc nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ huy bộ đội, điều
hành, chấp hành của các cơ quan, đơn vị quân đội.

17


Phần II : Nội dung cơ bản pháp lệnh cảnh s¸t biĨn.
1.Kh¸i niƯm.
Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành
pháp luật củaViệt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Namlà thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2.Nội Dung
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011) và năm 2008;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam .
Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc
chấp hành pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động theo quy định của Pháp lệnh
này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam .
18


Điều 2
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính
phủ.
Bộ Quốc phịng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam .
Điều 3
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trên các vùng biển và thềm
lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam có trách nhiệm thực hiện, phối hợp với các lực lượng khác thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Quy chế phối hợp hoạt động, trách nhiệm cụ thể của các lực lượng do
Chính phủ quy định.
Điều 4
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ; được Nhà nước bảo vệ, giữ

bí mật khi có yêu cầu và được hưởng các chính sách theo quy định của pháp
luật.
Chương2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 5
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chun
mơn nghiệp vụ cần thiết, nắm vững các quy định của pháp luật Việt Nam và điều
19


ước quốc tế có liên quan mà Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam không được lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, vị trí cơng tác của mình để gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 6
Trong nội thủy, lãnh hải và vùng nước cảng biển của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ kiểm
tra, kiểm sốt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để bảo vệ chủ
quyền; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn; bảo vệ tài nguyên, phịng, chống ơ
nhiễm mơi trường; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép và mua bán người, vận chuyển, mua bán trái phép hàng
hố, vũ khí, chất nổ, chất ma t, tiền chất và các hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Điều 7
Trong vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam

có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
để bảo vệ quyền chủ quyền, quyền tài phán; bảo vệ tài ngun, phịng, chống ơ
nhiễm mơi trường; phát hiện, ngăn chặn và đấu tranh chống các hành vi bn
lậu, cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu thuyền, vận chuyển trái phép và
buôn bán người, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma tuý, tiền chất.
Điều 8
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

20


Việt Nam là thành viên để góp phần giữ gìn an ninh, trật tự, hồ bình và ổn định
trên các vùng biển.
Điều 9
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ thu thập, tiếp nhận thông
tin, xử lý kịp thời và thơng báo cho cơ quan chức năng có liên quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tham gia tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục sự
cố trên biển và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, tổ chức ứng phó sự
cố mơi trường biển.
Điều 10
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm vụ tham gia tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân hoạt động trên biển; phối hợp với các
lực lượng khác bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và
phương tiện hoạt động hợp pháp trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt
Nam; phối hợp với các đơn vị khác của lực lượng vũ trang để bảo vệ chủ quyền,
an ninh quốc gia trên các hải đảo, vùng biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quyền chủ quyền, quyền tài phán trên vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 11
Khi phát hiện người và phương tiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có quyền kiểm tra, kiểm sốt;
nếu có hành vi vi phạm thì được xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật, buộc người và phương tiện đó phải chấm dứt hành vi vi phạm, rời
khỏi vùng nước đang hoạt động hoặc rời khỏi vùng biển Việt Nam; bắt, giữ
người và phương tiện phạm pháp quả tang, lập biên bản xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật Việt
Nam .

21


Điều 12
Trong trường hợp người và phương tiện vi phạm pháp luật không chịu
tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy thì lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam có quyền cưỡng chế, thực hiện quyền truy đuổi hoặc các quyền khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 13
1. Trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm
pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố mơi trường nghiêm trọng thì
lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền huy động người, phương tiện của
cá nhân, tổ chức Việt Nam, nhưng phải hồn trả ngay khi tình thế cấp thiết chấm
dứt; trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường. Người được huy động
làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của
Nhà nước; trong trường hợp khơng có người, phương tiện của cá nhân, tổ chức

Việt Nam để huy động hoặc đã huy động nhưng vẫn chưa giải quyết được tình
thế cấp thiết, thì lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có thể đề nghị người nước
ngồi, phương tiện của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trên các vùng
biển và thềm lục địa của Việt Nam giúp đỡ theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì lợi
ích quốc gia, người có thẩm quyền trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được
quyền trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức Việt Nam theo quy định của pháp
luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 14
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được trang bị và sử dụng vũ khí,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, các biện pháp nghiệp vụ để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

22


Điều 15
Khi thi hành nhiệm vụ, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được nổ súng
trong các trường hợp sau đây:
1. Khi người vi phạm dùng vũ khí chống trả hoặc dùng biện pháp khác
trực tiếp đe doạ tính mạng và an toàn phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam ;
2. Khi truy đuổi người và phương tiện có hành vi vi phạm nghiêm trọng,
nếu khơng dùng vũ khí thì người và phương tiện đó có thể chạy thốt;
3. Để bảo vệ công dân khi bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng.
Trong các trường hợp được nổ súng quy định tại Điều này, cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát biển Việt Nam chỉ được bắn vào đối tượng sau khi đã ra lệnh cho họ
dừng lại hoặc nổ súng cảnh cáo mà khơng có kết quả, trừ trường hợp cấp bách;
đối với những trường hợp phức tạp, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ quyền,

an ninh quốc gia thì phải báo cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 16
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tiến hành hoạt động điều tra tội phạm
theo quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, pháp luật về tổ chức
điều tra hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương3
TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 17
Tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Chính
phủ quy định.
Biên chế, trang bị cụ thể của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

23


Điều 18
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, cơng chức quốc phịng và cơng nhân quốc phịng
(sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển).
Điều 19
Việc bổ nhiệm, cách chức, giáng chức; phong, thăng, giáng và tước cấp
bậc quân hàm đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được thực hiện
như sau:
1. Đối với sĩ quan thực hiện theo Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam ;
2. Đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo
Luật nghĩa vụ quân sự;
3. Đối với công chức quốc phịng, cơng nhân quốc phịng thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 20
Chế độ phục vụ của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Cảnh sát biển Việt
Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội
nhân dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có cờ hiệu, phù hiệu và trang phục
riêng do Chính phủ quy định.
Khi làm nhiệm vụ, tàu thuyền và các phương tiện khác của lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam phải treo quốc kỳ và cờ hiệu Cảnh sát biển Việt Nam;
cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển phải mặc trang phục và mang phù hiệu Cảnh sát
biển Việt Nam.

24


Chương4
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG
CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 22
Nội dung quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bao
gồm:
1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam ;
2. Tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ;
3. Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam ;
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
;
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ;
6. Hợp tác quốc tế.

Điều 23
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển
Việt Nam .
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; hướng dẫn, đơn đốc, kiểm
tra và chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về các
hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

25


×