Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Luận văn nâng cao chất lượng quản lý và rèn luyện SV sư phạm mã ngành GDTC – GDQP ở trường đh vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.92 KB, 56 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI – thế kỷ của hội nhập quốc tế. Đất
nước, đang chuyển mình sang một giai đoạn mới – giai đoạn CNH – HĐH, phát
triển nền kinh tế thị trường. Sự nghiệp CNH – HĐH đang đặt ra những yêu cầu
về chất lượng nguồn lực con người vì thế Đảng và Nhà nước ln chủ trương
phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự nghiệp phát triển nhanh
và bền vững của đất nước
Mặt khác, thế hệ trẻ mà trước tiên là sinh viên, những người chủ tương
lai của đất nước chính là đối tượng, mục tiêu của các thế lực thù địch muốn lật
đổ chế độ ở nước ta với chiến lược “Diễn biến hồ bình”, nhồi nhét những tư
tưởng, lối sống phương Tây tư bản, tách thế hệ trẻ khỏi những giá trị truyền
thống, xa rời nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, suy giảm lòng tự hào dân tộc, tổn
thương lòng yêu nước. Làm thế nào để đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất
lượng quản lý giáo dục và rèn luyện cho sinh viên đang là nỗi băn khoăn không
chỉ của riêng các trường ĐH, CĐ mà còn là sự trăn trở của các cấp các ngành
của cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Là một trường ĐH lớn của cả nước với gần 50 năm xây dựng và phát
triển, trường ĐH Vinh đã không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và rèn
luyện, đã đóng góp cho đất nước một số lượng cán bộ giáo viên rất lớn.
Với đặc thù là một trường ĐH đa ngành nhưng trong đó sư phạm vẫn là
một ngành đào tạo chủ yếu thì ngồi việc có chun mơn giỏi người giáo viên
tương lai khi còn ngồi trên giảng đường phải được giáo dục rèn luyện tốt để có
một đạo đức đúng nghĩa của người Thầy. Từ đó, ta cũng có thể thấy được tầm

1


quan trọng của việc nâng cao quản lý rèn luyện cho sinh viên. Đặc biệt là SV
khoa GDQP.
Mặc dù thành lập hơn 20 năm nay nhưng từ năm 2004, khoa GDQP mới


được
Bộ GD&ĐT, nhà trường cho phép mở mã ngành đào tạo giáo viên
GDTC-GDQP. Đây là một nội dung quan trọng trong việc xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và thường xuyên chỉ
đạo, thể hiện:
- Ngày 28/4/1981 ban Bí thư trung ương Đảng ra chỉ thị 107-CT/TW về
“ Tăng cường công tác GDQP toàn dân, chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sáng làm
nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc”.
- Nghị quyết TƯ 3 Khóa VII chỉ rõ “Phải tăng cường cơng tác GDQP
cho toàn dân trước hết là đối với cán bộ các cấp, các ngành của Đảng và Nhà
nước và thế hệ trẻ HSSV”.
- Ngày 12/12/2001, Bộ Chính trị đã có chỉ thị số 62-CT/TW về tăng
cường cơng tác GDQP trong tình hình mới.
- Ngày 20/3/2002, Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 08/2002/CT-BGDĐT về
việc đào tạo giáo viên GDQP cho các trường THPT để nhằm từng bước khắc
phục tình trạng thiếu giáo viên hiện nay.
Hơn nữa, sinh viên GDQP khi ra trường sẽ là người giáo viên GDQP,
vừa
trực tiếp truyền thụ các kiến thức quân sự, vừa là người trực tiếp chỉ đạo quá
trình phát triển nhân cách của học sinh, vậy nên khi còn ngồi trên giảng đường
ĐH, sinh viên GDQP cần phải được quản lý và rèn luyện để tu dưỡng đạo đức,
phát triển nhân cách cho bản thân.

2


Với đặc thù của Khoa GDQP cho nên việc quản lý và rèn luyện có nhiều
điểm khác biệt so với các Khoa khác trong trường. Đồng thời do đặc thù SV
GDQP ở tập trung bên cạnh sinh viên bình thường khác cho nên cần có một đề
tài nghiên cứu về vấn đề này.

Với tầm quan trọng như vậy, để nâng cao khả năng quản lý rèn luyện
cho SV sư phạm mã ngành GDTC – GDQP, tác giả khoá luận đã mạnh dạn
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng quản lý và rèn luyện SV sư phạm mã ngành
GDTC – GDQP ở trường ĐH Vinh”.
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng của công tác quản lý và rèn luyện của SV mã
ngành GDQP – GDTC ở trường ĐH Vinh.
- Tìm ra những mặt được, những vấn đề cịn tồn tại từ đó có các giải
pháp để nâng cao năng lực quản lý và rèn luyện cho SV GDQP.
- Đây có thể là tài liệu tham khảo, cơ sở vững chắc để triển khai mở rộng
ở một số trường ĐH khác có đào tạo giáo viên GDQP.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận và những nội dung về quản lý và rèn
luyện.
Thứ hai: Đánh giá về thực trạng của công tác quản lý và rèn luyện của
khoa, trường ĐH Vinh đối với SV khoa GDQP.
Thứ ba: Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý và rèn
luyện cho SV GDQP, Trường ĐH Vinh.
4. Phương pháp nghiên cứu

3


- Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện
nghị
quyết của Bộ GD&ĐT, của Trường ĐH Vinh và điều lệnh quản lý bộ đội.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát thực trạng điều
tra, hội thao và tổng kết kinh nghiệm công tác quản lý HSSV.

- Sử dụng một số phương pháp hỗ trợ như lập biểu bảng, sơ đồ và xử lý
biểu bảng.
5. Ý nghĩa của đề tài
Với kết quả đạt được khố luận có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực
tiễn góp phần vào việc nâng cao QLSV GDQP.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHO SINH VIÊN - MỘT
YÊU CẦU CẤP THIẾT CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

1. Tầm quan trọng của rèn luyện và quản lý cho sinh viên trong
việc phát triển con người tồn diện
1.1. Khái niệm chung về quản lí và rèn luyện
Quản lí thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, cơng cụ, phương
tiện tài chính…để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
- Về nội dung thuật ngữ quản lí có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong giáo
trình: Khoa học quản lí tập 1-NXB Khoa học kĩ thuật Hà nội-1991 đã ghi rõ:
- Quản lí là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
- Có tác giả lại quan niệm rằng: Quản lí là tác động vừa có tính khoa học,
vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế xã hội.
- Quản lí là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên
các thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
- Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên

đối tượng quản lí và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm

5


năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Hiện nay, quản lí thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lí là q trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Như vậy,
có thể khái qt: Quản lí là sự tác động chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề
ra.
1.2. Khái niệm về quản lý và rèn luyện sinh viên
QLSV chính là một nội dung của quản lí giáo dục, đó là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội.
Đây là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật
của chủ thể quản lí nhằm vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm là giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất.
1.3. Sinh viên trước yêu cầu của sự phát triển đất nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mượn câu nói của Quản Trọng để chỉ ra tầm
quan trọng của giáo dục, rèn luyện và đào tạo con người:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về “trồng người” ln ln mang tính chiến lược.
Sự nghiệp trồng người mà Hồ Chí Minh và Đảng dày cơng thực hiện đã đảm
bảo cơ bản nhất, quyết định nhất cho việc thực hiện thắng lợi mọi đường lối,
chủ trương chính sách cũng như cho sự vững vàng kiên định của Đảng, dân tộc

ta trước mọi thử thách.
6


Từ nhận thức đó, Hồ Chí Minh thường nói và viết về thanh niên ngắn
gọn, đơn giản nhưng rất sâu sắc, mục đích làm cho mọi thanh niên đều hiểu và
thấy được trách nhiệm của mình để tham gia vào cơng cuộc giải phóng dân tộc,
xây dựng đất nước.
Người cho rằng: Thanh niên là lớp người trẻ tuổi, có ước mơ, hồi bão,
có ý chí, nghị lực, nhạy cảm với cái mới, cái đẹp và cái tiến bộ. Là lứa tuổi
sung sức, ham hiểu biết, khám phá, có khả năng thực hiện mục tiêu lí tưởng của
mình.
Lịch sử đã chứng minh rằng: Thanh niên sẵn sàng vượt qua mọi khó
khăn gian khổ và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Trong cách mạng dân
tộc dân chủ thanh niên là lực lượng xung kích trên mọi mặt trận góp phần làm
nên thắng lợi to lớn, vĩ đại của dân tộc. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,
thanh niên là người xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế.
Từ việc đánh giá vị trí, vai trị của thanh niên nói chung mà đặc biệt là
sinh viên đối với sự nghiệp cách mạng, với dân tộc. Hồ Chí Minh ln coi việc
quản lí và rèn luyện cho thanh niên-sinh viên là vấn đề chiến lược, là nhiệm vụ
quan trọng mang tính cách mạng.
Quản lí và rèn luyện cho thanh niên –sinh viên thì mục tiêu là nâng cao
đạo đức, hồn thiện nhân cách, tạo ra con người toàn diện. Trước lúc đi xa,
Người đã căn dặn: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cho họ, đào tạo họ
trở thành những người kế thừa xây dựng xã hội chủ nghĩa, vừa “hồng” vừa
“chuyên”.
Trong suốt tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, sinh
viên Việt Nam đã thể hiện vai trị cực kì to lớn. Các thế hệ sinh viên đã giữ
vững lời thề “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” xả thân vì nước, dám “xẻ dọc
trường sơn đi đánh Mĩ” mà trong đó sinh viên Đại Học Vinh cũng đã góp phần

7


nhỏ làm nên những kì tích trong lịch sử đấu tranh giữ gìn nền độc lập tự do của
dân tộc.
Nhìn nhận đúng vị trí, vai trị to lớn của thanh niên trong tiến trình phát
triển của xã hội, tin tưởng sâu sắc vào sinh viên, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều
lần nhấn mạnh: “sinh viên chính là tiêu biểu cho sự phát triển của tương lai đất
nước, là người tiếp sức cho cách mạng”.
Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trường đang ngày một tác động lên
một bộ phận khơng nhỏ của xã hội, trong đó có sinh viên, để từ đó chúng kích
thích lối sống thực dụng tha hóa về đạo đức, nhân cách. Nhưng khơng vì thế mà
thanh niên-sinh viên chúng ta đều bị cuốn theo lối sống đó cả, mà mặt khác
sinh viên Việt Nam đã chứng tỏ được bản lĩnh và sự nhạy cảm trước thời cuộc,
tạo ra một diện mạo mới cho lớp trẻ ngày nay. Sinh viên Việt nam luôn nêu cao
tinh thần xung phong trên các mặt trận đặc biệt là học tập, lao động sáng tạo,
nghiên cứu khoa học…tiến quân vào khoa học công nghệ.
Phong trào rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ,trình độ chun mơn, các hoạt
động nhân đạo từ thiện,tình nguyện hiến máu, chăm sóc và tặng quà bà mẹ Việt
Nam anh hùng…của tuổi trẻ đã đi vào cuộc sống của đơng đảo SV, các phong
trào đó đã khơi dậy lịng u nước, tình cảm cách mạng và chí khí anh hùng
vốn rất mãnh liệt trong SV Việt Nam, mang lại cho đất nước nhiều thành quả to
lớn trong thời kì đổi mới.
Nếu trước đây, trong kháng chiến thanh niên-sinh viên đã sẵn sàng đem
tuổi xuân của mình hiến dâng cho độc lập tự do, từ chối sống cúi đầu làm nô lệ
để lựa chọn một lẽ sống cao đẹp thì ngày nay trong cơng cuộc đổi mới,để hội
nhập và phát triển với thế giới ,sinh viên nước ta đã lao động, học tập và rèn
luyện với tinh thần đầy trách nhiệm. Không thụ động tiếp nhận một chiều,

8



những cơng dân trẻ Việt Nam đầy bản lĩnh, góp phần làm rạng rỡ thêm hình
ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trên con đường hòa nhập với thế giới.
Trong sự nghiệp CNH-HĐH hiện nay, SV Việt Nam càng phải ý thức sâu
sắc về trách nhiệm của mình trước lịch sử, từ đó có ý thức học tập và rèn luyện
bản thân làm nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

9


Chương 2:
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ RÈN LUỴÊN
SINH VIÊN
2.1. Thực trạng công tác quản lý và rèn luyện sinh viên ở các trường
Đại Học
Công tác quản lý và rèn luyện cho sinh viên ở trường ĐH trong cả nước
được tiến hành linh hoạt và đa dạng. Trên cơ sở những quy chế, quy định của
Bộ Giáo dục- Đào tạo thì các trường cịn tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội,
an ninh trật tự trên địa bàn mà vận dụng trong cơng tác QLSV. Ngồi trừ các
trường cơng an, qn đội là những trưịng đặc thù thì cơng tác quản lí và rèn
luyện SV ở các trường được tiến hành như sau:
Thứ nhất: Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên.
Hướng dẫn phân loại, xếp loại sinh viên sau mỗi học kỳ, năm học, khố học. Tổ
chức cơng tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên.
Đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý các hoạt động học
tập, rèn luyện cho sinh viên. Trong công tác này đa số cho các trường ĐH đã có
những biện pháp linh hoạt, sáng tạo trong quản lý sinh viên.
Ví dụ: ở trường ĐH dân lập Hải phịng, là trường ĐH mới được thành
lập. Địa bàn của trường lại là nơi tập trung nhiều TNXH, làm cho công tác quản

lí và rèn luyện cho SV càng thêm khó khăn,phức tạp. Tuy nhiên, nhà trường
luôn xác định: công tác QLSV là một trong những nội dung quan trọng nhằm
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của nhà trường.
Với nhận thức như vậy,nhà trường đã có những biện pháp hữu hiệu như:

10


- Chỉ đạo tổ CTSV và Đoàn trường mở các đợt tập huấn về nghiệp vụ
công tác cán bộ lớp, cán bộ Đoàn.
-Nâng cao trách nhiệm của cán bộ QLSV.
- Thực hiện chế độ dân chủ hoá trong sinh viên, giáo viên; cuối mỗi
tháng, Hiệu trưởng và các cán bộ chủ chốt của nhà trường họp đối thoại với cán
bộ lớp, cán bộ Đồn.
- Thường xun thơng báo kết quả học tập, rèn luyện của những sinh
viên yếu kém về gia đình .
-Cuối tuần, cuối tháng duy trì đều đặn họp lớp, khoa, kịp thời biểu dương
những sinh viên chấp hành tốt, đồng thời phê bình những sinh viên vi phạm nội
quy, quy định của nhà trường.
-Với công tác sinh viên ngoại trú, nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với
cơng an và chính quyền địa phương, có biện pháp phối hợp giải quyết nhanh
chóng, hiệu quả.
- Kết thúc học kỳ , cán bộ QLSV tiến hành phân loại sinh viên, đề nghị
khen thưởng những sinh viên có thành tích học tập và rèn luyện tốt, phê bình
hoặc kỷ luật những sinh viên có ý thức học tập, rèn luyện yếu kém.
Với những biện pháp linh hoạt như vậy,công tác quản lí và rèn luyện cho
SV ở trường ĐH dân lập Hải Phòng bước đầu đã đem lại hiệu quả.
Thứ hai: Tổ chức cho các lớp triển khai tuần sinh hoạt cơng dân vào đầu
năm học, khố học.
- Đây là một nội dung quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của HSSV

về đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Nâng
cao ý thức trách nhiệm công dân, hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của người HSSV.
Qua việc tham gia tuần sinh hoạt chính trị đầu khoá những sinh viên mới
vào trường ĐH đã kịp thời được trang bị những kiến thức cần thiết…được học
11


tập, quán triệt những nghị quyết của Đảng, nhà nước, các quy định, quy chế về
công tác học sinh sinh viên của bộ GD-ĐT và nhà trường.
Nhìn chung trong cơng tác này các trường đều thực hiện rất nghiêm túc
và đạt được hiệu quả cao.
Thứ ba:Tổ chức triển khai công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
lối sống cho sinh viên; tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ và các hoạt
động ngoài giờ khác, định kỳ tổ chức đối thoại giữa sinh viên với lãnh đạo nhà
trường.
Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với sinh viên là một trong
những nội dung được các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và Đồn thể của các
truờng xác định là công tác rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của trường mình. Với quan điểm như thế, các trường đã có rất nhiều biện
pháp phong phú, đa dạng và hợp lý:
- Tổ chức tốt cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng theo định hướng của
Đảng, tập trung quán triệt các chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đa dạng hố các hình thức tuyên truyền, giáo dục, tổ chức nhiều hoạt
động tập thể có ý nghĩa giáo dục, cuốn hút tuổi trẻ nhà trường như: văn nghệ,
thể thao, tham gia các hội thi…
- Tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá công tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho SV, thực hiện nghiêm túc hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về công tác tổ chức
học tập chính trị đầu năm, đầu khố cho SV.
-Thông qua các ngày kỷ niệm, các ngày lễ để giáo dục chính trị tư tưởng
cho sinh viên. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giảng dạy các

môn khoa học Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

12


-Giải quyết chu đáo, kịp thời, đầy đủ và công bằng các chế độ chính sách
đối với sinh viên là một biện pháp để thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho sinh viên.
Thứ Tư: Cơng tác phát triển Đảng trong SV được Đảng uỷ rất quan tâm,
tạo điều kiện để cho sinh viên tham gia công tác Đồn, Hội và các hoạt động
chính trị khác.
Cơng tác phát triển Đảng trong SV là một nội dung quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến đấu và đảm bảo sự kế thừa,
phát triển của Đảng, nhất là trong bối cảnh tình hình thế giới hiện có những
diễn biến sâu sắc và phức tạp.
Nhận thức được tầm quan trọng như thế, Đảng bộ các trường luôn làm
tốt công tác tuyên truyền vận động giáo dục quần chúng, gắn cơng tác chính trị
tư tưởng và cơng tác phát triển Đảng một cách đồng bộ, toàn diện, xây dựng
mơi trường chính trị ổn định, vững vàng. Thường xuyên bồi dưỡng choSV về
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng, tạo ra
được sự chuyển biến thực sự về nhận thức, tình cảm, thái độ đối với Đảng, có
động cơ phấn đấu vào Đảng một cách đúng đắn.
- Chủ động đưa SV tham gia tích cực vào các phong trào hoạt động của
Đồn, của Hội sinh viên , phát hiện chính xác và giới thiệu kịp thời những đồn
viên ưu tú, có nguyện vọng và động cơ phấn đấu tốt đưa vào nguồn bồi dưỡng
kết nạp Đảng.
- Bên cạnh đó, phong trào của Đoàn, Hội đã thực sự gắn chặt với các
hoạt động của SV. Các hình thức hoạt động của Đồn, Hội đã góp phần xây
dựng thái độ, động cơ đúng đắn, cổ vũ sinh viên khắc phục khó khăn vươn lên
trong học tập.


13


- Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được trong cơng tác này vẫn cịn một số
tồn tại cần khắc phục:
+ Tốc độ phát triển Đảng viên có tăng nhưng còn chậm, số lượng Đảng
viên còn kết nạp chưa nhiều so với số đối tượng Đảng được bồi dưỡng.
+ Chất lượng hoạt động cấp chi đồn, cơng tác phát triển và quản lí đồn
viên cịn lúng túng hạn chế.
+ Vai trò hạt nhân lãnh đạo,tổ chức và hỗ trợ giúp đỡ của tổ
chức,Đoàn,Hội ở cơ sở chưa rõ nét.nhiều nhu cầu,bức xúc của sinh viên chưa
được tổ chức Đoàn,Hội tiếp cận
*Trên đây chỉ là sơ lược qua về tình hình quản lí và rèn luyện sinh viên ở
một số trường đại học.
2.2. Thực trạng về công tác quản lý và rèn luyện sinh viên ở trường
ĐH Vinh:
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, hơn mười năm qua Trường
ĐH Vinh đã không ngừng đổi mới để tự khẳng định mình.Từng bước phát triển
vững chắc về cả quy mơ, loại hình, quy trình và chất lượng đào tạo…trong đó,
mảng cơng tác HSSVđã sớm đổi mới và có những đóng góp đáng kể, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo tồn diện.
Cơng tác quản lí và rèn luyện sinh viên là một mặt của công tác đào tạo
trong nhà trường.Việc quản lí, rèn luyện tốt khơng chỉ tạo thuận lợi cho việc
trang bị những tri thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ mà cịn là mơi trường
rèn luyện những phẩm chất đạo đức, nhân cách và tác phong cần thiết cho sinh
viên. Nhận thức rõ vị trí và vai trị của công tác này Đảng uỷ,Ban giám hiệu và
các tổ chức trong trường đã đặc biệt quan tâm chỉ đạo.
Cũng như nhiều trường đại học khác, phần lớn sinh viên ĐH Vinh có
nhận thức chính trị đúng đắn, có ý thức vươn lên rèn luyện và học tập, có đạo

14


đức và lối sống trong sáng. Tuy nhiên do tác động của cơ chế thị trường cũng
như sự tiếp xúc thơng tin nhiều chiều khơng có chọn lọc, khơng ít sinh viên có
những biểu hiện lo ngại về nhận thức chính trị, đạo đức và lối sống.
Hiện nay sinh viên nhà trường chủ yếu ở ngoại trú, KTX của nhà trường
mới chỉ đủ chỗ cho trên dưới 20% sinh viên.Qua thống kê nhiều năm qua thì số
sinh viên hư hỏng, đua đòi, nghiện ma tuý, rượu chè bê tha… tập trung hầu hết
ở sinh viên ngoại trú.
Nguyên nhân của tình hình trên có thể là khâu quản lí sinh viên.SV xét
cho cùng có đến 4/5 thời gian sống ngồi kỉ cương học đường, nghĩa là chỉ có
1/5 lượng thời gian được quan tâm quản lí giáo dục. Như vậy, khoảng trống
trong quản lí giáo dục đối với SV là quá lớn và đó chính là ngun nhân chủ
yếu ảnh hưởng đến chất lượng học tập và rèn luyện cho sinh viên.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho trường ĐH Vinh là bằng cách nào để nhanh
chóng có giải pháp bù đắp khoảng trống nói trên trong qui trình QLSV.
Từ thực tiễn và nhận thức, lãnh đạo nhà trường và các đơn vị chức năng
đã rất trăn trở và tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo nhằm nâng cao hơn nữa cơng
tác quản lí và rèn luyện cho SV.
Dựa trên quy chế về công tác sinh viên của Bộ GD&ĐT, Trường đã có
những biện pháp cụ thể cho phù hợp với tình hình của trường.
Thứ nhất: Chỉ đạo tổ chức “tuần sinh hoạt công dân sinh viên” vào đầu
năm học cho sinh viên với nội dung:
- Phổ biến tình hình trong nước và quốc tế, các chế độ chính sách của nhà
nước đối với SV.
- Các kiến thức pháp luật thường thức, các vấn đề thời đại .
Thứ hai: Các khoa tiến hành theo dõi, quản lí hoạt động học tập, đánh
giá ý thức học tập, rèn luyện của SV khoa mình. Từ đó làm căn cứ để thực hiện
15



chế độ khen thưởng, trợ cấp xã hội và học phí cho sinh viên. Biểu dương, khen
thưởng tập thể và cá nhân sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và rèn
luyện đồng thời kiến nghị các hình thức kỉ luật đối với SV vi phạm quy chế nội
quy..
Thứ ba: Duy trì hoạt động của đội TNXK, thường xuyên kiểm tra, nhắc
nhở thực hiện nếp sống văn hoá trong nhà trường. Kiện toàn hệ thống cộng tác
viên nhằm tham gia vào việc thực hiện đời sống văn hoá tại địa bàn dân cư,
phát hiện kịp thời các tệ nạn xã hội liên quan đến HSSV của trường.
Thứ tư: Quan tâm nâng cao chất lượng cơng tác quản lí tạm trú.Tổ chức
triển khai đến mỗi SV bằng nhiều biện pháp khác nhau, môi trường học tập và
rèn luyện của SVđược cải thiện rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường.
Thứ năm: Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội được nhà trường tập
trung chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm học, xử lí triệt để,kịp thời nhiều HSSV
liên quan đến ma tuý, lô đề, uống rượu say gây rối và các tệ nạn xã hội.
- Xã hội hố cơng tác quản lí HSSV, phối hợp tốt với địa phương, tạo
môi trường tốt cho HSSV học tập và rèn luyện.
- Chỉ đạo các LCĐ tổ chức các sân chơi văn hoá, văn nghệ thể thao cuốn
hút các đồn viên thanh niên tham gia.
- Tăng cường cơng tác tự quản, kiên quyết làm nghiêm với những SV vi
phạm các tệ nạn xã hội, làm sai nội quy, quy chế, khuyến khích các ĐVTN
tham gia vào các hoạt động tình nguyện.
- Tích cực bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ĐVTN và đến từng chi đoàn, tạo
nên sự gắn kết phối hợp, chủ động chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo chất
lượng và hoàn thành mọi kế hoạch được giao.
- Tổ chức cho cán bộ, ĐVTN học tập nắm chắc cơng tác Đồn, Hội.
16



- Định kì tổ chức đối thoại giữa SV với lãnh đạo nhà trường, kịp thời giải
quyết những khúc mắc, tạo sự tin tưởng trong SV.
*Tuy nhiên bên cạnh những mặt làm được thì vẫn cịn một số tồn tại như:
- Việc quản lí sinh viên rất khó khăn,hiện tượng SV đi chơi về khuyu còn
rất nhiều, gây rối, quậy phá còn nhiều, hiện tượng “sống thử” vẫn còn tồn tại.
- Công tác đánh giá vào bản nhận xét cuối kì cịn mang tính hình thức,
chưa đánh giá đúng về ý thức học tập HSSV(mọi sinh viên đều có lời nhận xét
giống nhau).Điều đó khơng phân hố được ý thức rèn luyện trong HSSV.
- Chất lượng hoạt động của chi đồn, cơng tác phát triển và quản lí đồn
viên, cịn lúng túng và hạn chế…Vai trò hạt nhân lãnh đạo, tổ chức và hỗ trợ
giúp đỡ của tổ chức Đoàn, Hội ở cơ sở đối với thanh niên SV chưa rõ nét.
Nhiều nhu cầu, bức xúc của thanh niên SV chưa được tổ chức Đồn, Hội tiếp
cận, tìm giải pháp.
Nhìn chung cơng tác quản lí và rèn luyện cho sinh viên ở trường ĐH
Vinh trong những năm qua đã đạt được nhiều thành quả, cần phải tiếp tục phát
huy.
2.3. Đặc điểm và thực trạng về công tác quản lý và rèn luyện sinh
viên khoa GDQP
Quản lý và rèn luyện là một nội dung rất quan trọng trong mục tiêu đào
tạo sinh viên GDQP ở Trường ĐH Vinh. Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà chi
uỷ, chi bộ, Ban chủ nhiệm khoa đã có những nghị quyết chỉ đạo sát sao và công
tác này đã và đang được triển khai thực hiện với nhiều hình thức đa dạng và đã
đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ.
Số lượng sinh viên GDQP hiện nay đang học tập và rèn luyện ở khoa bao
gồm 4 lớp với hơn 200 sinh viên, ở trong 25 phòng của KTX2. Đại bộ phận

17



sinh viên ln có ý thức học tập và rèn luyện tốt, ln có ý chí phấn đấu vươn
lên để phát triển bản thân, chủ động để chuẩn bị sau này lập nghiệp.
SV tham gia đông đảo các hoạt động do Đoàn trường, khoa phát động
như phong trào SVTN, chiến dịch SVTN hè, phong trào đền ơn đáp nghĩa, hiến
máu nhân đạo…qua đó đã tạo ra một mơi trường rèn luyện, cống hiến và đã tạo
nên hình ảnh đẹp cho sinh viên khoa GDQP trong Trường ĐH Vinh.
Bên cạnh đó do đặc thù của môn học cho nên công tác QLSV mang tính
rất đặc thù, sinh viên GDQP được quản lý theo điều lệnh quản lý bộ đội: phải ở
tập trung trong KTX, trang phục đi học đồng phục theo kiểu qn đội… Bên
cạnh có nhiều ưu điểm thì cũng có những khó khăn xuất hiện như:
Sinh viên ở tập trung cho nên rất dễ xảy ra các tệ nạn như rượu chè, cờ
bạc…
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã điều tra, khảo sát đầy đủ
các lớp thuộc các khoá khác nhau trong khoa GDQP để thu thập thơng tin, số
liệu nhằm hiểu chính xác, khoa học thực trạng của công tác quản lý và rèn
luyện cho SV khoa GDQP ở trường ĐH Vinh trong những năm qua. Chúng tôi
đã sử dụng 3 mẫu phiếu điều tra, áp dụng cho đối tượng là sinh viên GDQP. Số
lượng mẫu điều tra có: 207 phiếu
Qua điều tra, khảo sát và xử lý số liệu, chúng tôi khái quát những nét nổi
bật về thực trạng công tác quản lý và rèn luyện cho sinh viên GDQP – GDTC ở
Trường ĐH Vinh như sau:
1.2.1.Về chủ trương, đường lối và nhận thức chung
Đa số SV đều có nhận thức đúng đắn về vai trị của cơng tác quản lý và
rèn luyện cho SV GDQP. Đảng uỷ, BGH luôn chỉ đạo, theo dõi sát sao trong
cơng tác quản lí và rèn luyện cho SV khoa GDQP. Trên cơ sở quy chế của Bộ
GD&ĐT ,nhà trường kết hợp với những quy định đặc thù của Khoa đã đề ra
18


quy chế phù hợp cho việc đào tạo cho SV GDQP. Đa số các đối tượng khi

được hỏi đều cho rằng, công tác quản lý và rèn luyện là đặc biệt quan trọng đối
với sinh viên GDQP:
- Có 87,3% số SV được hỏi cho rằng công tác quản lý và rèn luyện là đặc
biệt quan trọng. Chứng tỏ rằng đa số SV GDQP hiện nay có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của quản lý và rèn luyện đối với bản thân SV.
- Số lượng SV cho rằng công tác này có mức độ quan trọng vừa phải
chiếm 11,3%. Chỉ có 1,4% số sinh viên được hỏi cho rằng công tác này là
không quan trọng. Tỉ lệ này không phải là lớn nhưng đã bộc lộ vấn đề đáng lưu
tâm, lo lắng. Điều đó, nói lên rằng, vẫn cịn một số SV bàng quan, lười nhác
trong rèn luyện bản thân, mang tính chất đối phó, khi xong rồi là đâu lại vào
đấy. Đây là vấn đề mà chúng ta cần phải quan tâm để có biện pháp nâng cao
cơng tác này.
- Nhưng qua thực tế chúng tôi cũng nắm được rằng:
+ Đa số SV khoa GDQP luôn ý thức phấn đấu, rèn luyện, tham gia sôi
nổi các phong trào do Đoàn trường, Hội sinh viên, LCĐ tổ chức.
+ Việc quản lý của khoa chủ yếu là đối với các SV mới vào, do thay đổi
môi trường học tập và quản lý nhưng từ các khố sau thì việc rèn luyện, hoạt
động rất tốt. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý của khoa được SV nhận thức
tốt.
- Tuy nhiên, vẫn thấy tồn tại một bộ phận không nhỏ cho rằng những
biện pháp quản lý của Khoa và rèn luyện như thế này là khơng cần thiết, một số
SV cịn khơng quan tâm đến do đó, đã xuất hiện một số hiện tượng vi phạm kỉ
luật của Khoa.

19


Vì thế, cần nâng cao hơn nữa nhận thức của SV trong thời gian tới. Đây
là một trong những vấn đề vừa mang ý nghĩa thiết thực, vừa có tính chiến lược
lâu dài.

1.2.2. Về chất lượng và hiệu quả:
Có thể nói rằng cơng tác quản lý và rèn luyện cho sinh viên khoa GDQP
là hết sức quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong đào tạo giáo viên GDQP ở
Trường ĐH Vinh. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, công tác này
được Khoa rất chú trọng và thu được những kết quả khả quan, tuy nhiên vẫn
còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần phải suy nghĩ, cân nhắc để tìm biện pháp nâng
cao hơn nữa.
Trong cơng tác quản lý của khoa, do tất cả đều ở tập trung, được quy
định số người ở, phòng ở cho nên có nhiều thuận lợi trong cơng tác quản lý SV.
- Việc tự học của sinh viên được đảm bảo.
- Phong trào thi đua học tập trong phòng, tiểu đội, giữa các tiểu đội với
nhau được phát huy.
- SV khoa GDQP chính là lực lượng nịng cốt, xung kích, cơ động của
nhà trường: Bảo vệ nhân dịp kỉ niệm 45 năm thành lập Trường, tham gia diễn
tập chống bạo động, trực bảo vệ trường, trực ban phịng chống bão lụt… Đều
hồn thành xuất sắc và được nhà trường khen thưởng.
- Tuy nhiên, ngồi ưu điểm thì cũng có những khuyết điểm còn tồn tại:
Một bộ phận sinh viên vẫn tụ tập uống rượu, có biểu hiện vi phạm một số tệ
nạn xã hội như cờ bạc, lô đề… Đây là vấn đề chúng ta phải quan tâm, có biện
pháp quản lý hữu hiệu hơn nữa.
Với yêu cầu nhiệm vụ và tính đặc thù của mơn học nên cơng tác QLSV
có rất nhiều điểm khác biệt:

20


- SV GDQP với hàng ngũ chỉnh tề, quần áo, giầy mũ đồng phục, chính
quy thống nhất đã thể hiện được sự mạnh mẽ, đồn kết.
- Phịng ở tập trung, gọn gàng, sạch sẽ, đúng theo quy định trong điều lệ
quân đội.

- Tổ trực ban theo dõi các mặt hoạt động của lớp, cập nhật kịp thời các
mệnh lệnh, chỉ thị của khoa, thời gian tự học, ngủ nghỉ, báo thức được đảm bảo,
nên hạn chế được nhiều sự vi phạm, đa số SV có nếp sống lành mạnh, trong
sáng…
Qua những biện pháp quản lý của khoa, việc rèn luyện của SV đã đạt
được nhiều kết quả:
- 100% sinh viên đi học đúng giờ, đầy đủ, trang phục đúng quy định.
- SV có ý thức học tập tốt, tỉ lệ vi phạm quy chế thi là chỉ xấp xỉ 4%. SV
đạt học bổng loại giỏi, loại khá chiếm tỉ lệ khá cao 11%.
Ví dụ: Ở lớp K45 tỉ lệ SV có điểm học tập trên 8,0 là trên 4%, SV có
điểm từ 7.0 dưới 8.0 là trên 70% số cịn lại là SV trung bình khá, khơng có SV
yếu kém.
- Tham gia tích cực sơi nổi với các hội thi nghiệp vụ sư phạm, tìm hiểu
về lịch sử QĐND Việt Nam…
- Tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, phòng
chống các tệ nạn xã hội được đánh giá xuất sắc.
- 100% lớp tham gia tuần sinh hoạt chính trị đầu khố.
- Tích cực hưởng ứng các hoạt động tìm hiểu pháp luật, và đặc biệt
hưởng ứng cuộc vận động” Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí
Minh”.
- Rèn luyện bản lĩnh chính trị, trau dồi đạo đức cách mạng, phấn đấu
đứng vào hàng ngũ của Đảng đạt kết quả cao: Lớp K45A GDQP trong năm thứ
21


nhất có 2% đảng viên nhưng năm thứ tư con số này là trên 10%. Số sinh viên
chuẩn bị kết nạp, đi học cảm tình đảng là rất cao.
Qua những con số đó, ta có thể thấy được chất lượng của công tác quản
lý, rèn luyện cho SV của Khoa là rất có chất lượng. Thể hiện qua kết quả rèn
luyện của SV như sau:


Loại
Năm

Xuất

Tốt

Khá

TB

sắc

TB

Yếu

Kém

khá

Thứ 1
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4

Qua đó, ta có thể thấy được rằng đa số SV rèn luyện tốt, chấp hành kỉ
luật của khoa, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận SV còn thiếu ý thức rèn luyện, vi
phạm kỷ luật, hạn chế về ý thức chính trị, pháp luật. Còn biểu hiện tiêu cực

trong học tập, vi phạm quy chế thi cử…Làm sao để giảm thiểu tối đa sinh viên
vi phạm, đó là câu hỏi lớn đặt ra cho Chi uỷ, BCN khoa, thầy giáo chủ nhiệm,
cán bộ các lớp và của tất cả SV.
1.2.3. Về hình thức và phương pháp
Hiện nay cơng tác quản lý và rèn luyện của sinh viên khoa GDQP được
tiến hành với khá nhiều hình thức và phương pháp khác nhau. Về cơ bản dựa
trên quy chế về công tác HSSV của Bộ GD&ĐT, của nhà trường, điều lệnh
quản lý bộ đội và theo quy định về sinh viên nội trú.

22


Bao gồm những hình thức và phương pháp chủ yếu sau:
- Bố trí SV mỗi phịng 8 người ở tập trung trong KTX của trường, biên
chế theo lớp, tiểu đội. Phòng ở phải gọn gàng, sạch sẽ, đúng quy định của nội
vụ vệ sinh trong điều lệnh quân đội.
- Thành lập ban tự quản nội trú.
- Mỗi tuần sinh hoạt tiểu đội một lần vào tối chủ nhật, qua đó đánh giá ý
thức rèn luyện, chấp hành kỷ luật của sinh viên trong tiểu đội.
- Mỗi tháng tổ chức hành quân dã ngoại hai lần, thời gian vào tuần thứ
hai và tuần thứ tư của tháng.
- Thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày theo quy định của điều lệnh
quân đội..
- SV khoa GDQP khi lên lớp với trang phục quần áo kiểu quân đội, tập
hợp đội hình nghiêm túc khi đi từ nhà đến khu vực học tập
- Thành lập tổ trực ban kiểm tra, duy trì trật tự nội vụ, vệ sinh tại nơi ở
của các lớp. Nhắc nhở sinh viên thực hiện đúng các quy định về trang phục, lễ
tiết, tác phong, quy định nội vụ vệ sinh trong KTX.
- Tổ chức “tuần sinh hoạt công dân – HSSV” cho sinh viên.
- Tổ chức đối thoại định kỳ giữa các phòng ban với sinh viên.

- Cùng với những hình thức trên thì trong các ngày lễ như: ngày 3/2;
26/3; 19/5; 20/11…Liên chi đoàn kết hợp với đoàn trường, hội sinh viên đều tổ
chức các hoạt động văn hố, văn nghệ, thể thao.
Đặc biệt, ngày hội quốc phịng tồn dân 22/12 Khoa tổ chức hội thao
quốc phịng qua đó giúp cho SV khơng những tự hào về lịch sử của QĐND ta
mà cịn trau dồi được chun mơn nghiệp vụ giúp ích cho cơng tác giảng dạy
sau khi ra trường của SV.

23


- Tham gia tích cực vào các phong trào như: Hiến máu nhân đạo, hoạt
động từ thiện, quyên góp ủng hộ đồng bào bão lụt…Đặc biệt vào dịp hè hàng
năm các phong trào: “Thanh niên tình nguyện”, “Mùa hè xanh”, “Ánh sáng văn
hoá hè”, “Tiếp sức mùa thi”, được SV khoa GDQP tham gia sôi nổi.
Qua thực trạng và phân tích trên cho thấy hình thức và phương pháp
quản lý và rèn luyện cho sinh viên khoa GDQP ở trường Đại Học Vinh được
tiến hành khá đa dạng, phong phú. Qua thăm dò, bạn đánh giá như thế nào về
các hình thức, biện pháp quản lý và rèn luyện của khoa thì có 92,2% bạn cho là
đầy đủ, 7,8% cho là chưa đầy đủ. 94,5% sinh viên cho là phù hợp và 3,5% sinh
viên cho là không phù hợp. Những con số này tuy là khơng lớn nhưng phần nào
nói lên rằng những hình thức quản lý và rèn luyện tới nay vẫn cịn ít nhiều hạn
chế, chưa có sự phối hợp nhằm phát huy hiệu quả tối đa và hỗ trợ tích cực cho
nhau. Đây là vấn đề mà chúng ta phải tìm biện pháp giải quyết.

24


Chương 3:
NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ RÈN LUYỆN SINH VIÊN

3.1. Quản lý và rèn luyện đối với sự hình thành nhân cách quân
nhân
Khái niệm: Nhân cách quân nhân là nhân cách hoạt động trong lĩnh vực
quân sự, mỗi cán bộ, chiến sĩ trong quân đội đều là một nhân cách. Nắm vững
lý luận về sự hình thành và phát triển nhân cách là một yếu tố hết sức quan
trọng để người cán bộ chỉ huy, tiến hành có hiệu quả cơng tác quản lý và rèn
luyện cho bộ đội.
- Đặc điểm của nhân cách quân nhân:
Là lứa tuổi này bắt đầu có sự chín muồi về trí tuệ, ý chí, tình cảm và thể
lực; các chức năng của vỏ não diễn ra đặc biệt mạnh mẽ do đó cịn thiếu kinh
nghiệm trong kìm chế bản thân, q trình hưng phấn của học viên thường mạnh
hơn quá trình ức chế, đây là đặc điểm rất quan trọng giúp người cán bộ quản lý
có tác động phù hợp.

25


×