Lời cảm ơn
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thượng Tá
Trương Xuân Dũng, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục quốc phịng, Trưởng
khoa Giáo dục quốc phòng là người hướng dẫn chỉ đạo đề tài, đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa GDQP trường Đại học
Vinh cùng các bạn đã tạo điều kiện giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu một
cách thuận lợi.
Và tôi cũng thành thật cảm ơn sự động viên khích lệ, sự giúp đỡ nhiệt tình
cho tơi trong q trình thu thập, xử lý tài liệu của tất cả bạn bè đồng nghiệp.
Tuy có nhiều sự cố gắng của bản thân nhưng do thời gian có hạn và năng
lực cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Vậy tơi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo trong khoa để đề tài của tơi được hồn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05/2011
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ KIM OANH
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng 1
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Phần 1: Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Tỡnh hỡnh thế giới ngày càng biến đổi phức tạp, mỗi quốc gia trên thế giới
đang từng bước đẩy mạnh phát triển kinh tế kết hợp tăng cường củng cố quốc
phòng - an ninh. Nh chúng ta đà biết, một nớc phát triển là một nớc
có tiềm lực mạnh về kinh tế, có một cơ cấu kinh tế vững chắc
phục vụ cho sự nghiệp phát triển quốc gia. Nhng đồng thời,
một quốc gia phát triển cũng phải là một quốc gia có nền quân
sự vững mạnh, an ninh đợc giữ vững trong thời bình lẫn thời
chiến. Đó là hai mặt tích cực trong công cuộc xây dựng và
phát triển đất nớc.
Kt hp phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh là một trong những
nội dung quan trọng của đường lối xây dựng kinh tế và tăng cường củng cố
quốc phòng là chủ trương đường lối đúng đắn nhất quán của Đảng và Nhà nước
ta. Thực hiện đường lối, chủ trương đó trên phạm vi cả nước cũng như địa
phương đã triển khai thực hiện việc xây dựng phát triển kinh tế, tăng cường
củng cố quốc phòng - an ninh bằng nhiều hình thức đã mang lại những kết quả
nhất định góp phần giữ vững ổn định kinh tế xã hội quốc phòng - an ninh từng
bước được củng cố.
Đất nước đang trong quá trình mở cửa hội nhập quốc tế, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh tình hình quốc tế diễn biến phức tạp,
nhiều biến đơng khó lường, trước tình hình đó việc kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế
với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh càng trở nên cấp bách và quan
trọng hơn lúc nào hết.
Một quốc gia mạnh là một quốc gia có tiềm lực mạnh về kinh tế, chính trị,
qn s, vn hoỏ xó hi. Trong ú, hoạt động kinh tế là hoạt động thờng xuyên, cơ bản gắn liền với sự phát triển của mỗi quốc gia
nói riêng và của cả xà hội loài ngời nói chung. Đó là toàn bộ quá
GVHD: Thng tỏ. Trng Xuõn Dng 2
SVTH: Nguyn Thị Kim Oanh
trình hoạt động sản xuất và tái sản xuất ra cđa c¶i vËt chÊt
cho x· héi, phơc vơ cho nhu cầu đời sống con ngời.
Nhim v phỏt trin kinh t kết hợp với củng cố quốc phòng là yêu cầu
khách quan phù hợp với quy luật lịch sử nhân loại, khơng phải là vấn đề riêng
của Việt Nam. Nó được thực hiện trong mọi quốc gia độc lập có chủ quyền góp
phần to lớn vào sự phát triển vững mạnh ca t nc.
Kết hợp phát triển kinh tế xà hội với tăng cờng củng cố quốc
phòng - an ninh ở nớc ta là hoạt động tích cực, chủ động của
Nhà nớc và nhân dân trong việc gắn kết chặt chẽ hoạt động
kinh tế- xà hội, quốc phòng- an ninh trong một chỉnh thể thống
nhất trên phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng, thúc đẩy
nhau cùng phát triển, góp phần tăng cờng sức mạnh tổng hợp
của quốc gia, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lợc xây
dựng chủ nghĩa xà hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xà hội chủ
nghĩa.
Kinh tế - xà hội và quốc phòng - an ninh là 2 lĩnh vực khác
nhau, mỗi lĩnh vực có những mục đích, cách thức hoạt động
riêng và chịu s chi phối của hệ thống quy luật riêng song giữa
chúng lại có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau: Kinh tế là
yếu tố quyết định đến quốc phòng - an ninh và ngợc lại, quốc
phòng - an ninh cũng có tác động tích cực trở lại kinh tế - xÃ
hội, bảo vệ và tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng là sự gắn kết trong một
chỉnh thể thống nhất nhằm thúc đẩy nhau cùng phát triển
nhịp nhàng với hiệu quả kinh tế- xà hội cao, quốc phòng an
ninh vững mạnh để tạo thành sức mạnh tổng hợp của quốc gia,
bảo vệ vững chắc Tổ Quốc.
Vậy, phát triển kinh tÕ- x· héi lµ lµm nh thÕ nµo? Cđng cè
qc phòng - an ninh phải đợc thực hiện ra sao? Hai kh¸i niƯm
GVHD: Thượng tá. Trương Xn Dũng 3
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
này tởng chừng nh chẳng có mối liên hệ nào víi nhau nhng
thùc chÊt, chóng l¹i cã mèi quan hƯ rÊt mËt thiÕt. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài chóng ta sẽ làm rõ “Kết hợp phát triển kinh tế với tăng
cường quốc phòng - an ninh trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế chủ yếu ở Việt
Nam”.
II.Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Hiểu được tầm quan trọng giữ phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng an ninh trong các ngành, các lĩnh vực ở Việt Nam. Đây là con đường hiệu quả
nhất để các dân tộc nhất là những dân tộc nhỏ, đất khơng rộng, người khơng
đơng, kinh tế phát triển cịn hạn chế vươn lên sánh vai với các cường quốc trên
thế giới. Vì vậy, tơi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn việc kết
hợp xây dựng kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh là yêu cầu của chính sự
phát triển nền kinh tế Việt Nam ở mọi lĩnh vực trong thời kỳ mới.
III.Mục tiêu ,nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu.
- Mục tiêu: Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, nhằm nâng cao hiểu biết về
kinh tế, quốc phòng - an ninh trong các ngành , các lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam.
Và đưa ra những vấn đề đang còn tồn tại để đưa ra những giải pháp nhằm phát
triển kinh tế và quốc phòng - an ninh trong các ngành ở Việt Nam thời kì mới.
- Nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .
+ Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế và quốc phòng - an ninh ở
Việt Nam trong thời gian qua.
+Những giải pháp kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an
ninh trong giai đoạn hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu: Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc
phong an ninh chủ yếu ở Việt Nam.
IV.Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phân tích tổng hợp lí thuyết.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng 4
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
+ Khảo sát thực tiễn.
+ So sánh, lôgic.
+Tham khảo thông tin trên các phương tiện đại chúng cập nhật.
V. Ý ngha ca việc chọn đề tài
Mi vn c nờu ra đều có tầm quan trọng của nó, riêng với đề tài
“kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh trong các ngành,
các lĩnh vực kinh tế chủ yếu ở Việt Nam”. Tạo điều kiện cho chúng ta hiểu
và nắm vững tính tất yếu khách quan, những nội dung cơ
bản cũng nh các giải pháp của việc phát triển kinh tế - xà hội với
tăng cêng cđng cè qc phßng - an ninh ë níc ta hiện nay.
Trên cơ sở đà hiểu rõ vấn đề, chóng ta cã thĨ vËn dơng
vµo thùc tiƠn häc tËp, công tác cũng nh tích cực góp phần vào
tăng cờng củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tỉ
qc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa.
Riêng đối với bản thân tôi việc chọn đề tài này với mong muốn đây là
nguồn tài liệu quan trọng cho công tác giảng dạy của mình sau này. Nhằm nâng
cao trình độ hiểu biết về cơ sở, thực tế, kết quả của công cuộc kết hợp phát triển
kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh trong các ngành, các lĩnh
vực chủ yếu ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng 5
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Phần 2. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc
kết hợp phát triển kinh tế với tăng cờng củng cố quốc
phòng an ninh trong các ngành, các lÜnh vùc kinh tÕ chđ
u ë ViƯt nam
Hoạt động kinh tế là hoạt động cơ bản , thường xuyên, gắn liền vớ sự tồn
tại của xã hội lồi người. Đó là tồn bộ q trình hoạt động sản xuất và tái sản
xuất ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ cho nhu cầu đời sống con người.
Quốc phòng là việc giữ nước của một quốc gia, bao gồm tổng thể các hoạt
đông đối nội, đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, quân sự, văn
hố, xã hội... nhằm mục đích bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và tồn vẹn
lãnh thổ, tạo mơi trường thuận lợi để xây dựng đất nước.
An ninh là nhắc tới trạng thái ổn định an tồn, khơng có dấu hiệu nguy
hiểm để đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của mỗi cá nhân, của tổ chức
của toàn xã hội. Bảo vệ an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn
dân của cả hệ thơng chính trị do lực lương an ninh làm nịng cốt; bảo vệ an ninh
luôn kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng 6
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã xác định, để thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam, chúng ta phải kết hợp phát triển
kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh trong một chỉnh thể thống
nhât. Quan điểm trên là hoàn toàn đúng đắn sáng tạo dựa trên cơ sở lí ln và
thực tiễn sau đây:
I. C¬ së lÝ luận
1. Nguồn gốc ra đời quốc phòng an ninh
Kinh t, quốc phòng - an ninh là hoạt động cơ bản cần có của một quốc
gia có chủ quyền. Chúng tồn tại song song, tác động qua lại lẫn nhau, kinh tế
quyết định quốc phòng - an ninh, ngược lại quốc phòng tạo điều kiện thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Kinh tÕ quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức mạnh của
quốc phòng an ninh. Lợi ích kinh tế suy đến cùng là nguyên
nhân nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xà hội. Và để giải
quyết các mâu thuẫn, xung đột đó thì cần phải có quốc
phòng an ninh.
Bản chất của chế độ kinh tế- xà hội quyết định đến bản
chất của quốc phòng an ninh. Xây dựng sức mạnh quốc phòng
an ninh vì mục đích bảo vệ và đem lại lợi ích cho mọi thành
viên trong xà hội là do bản chất của chế độ xà hội chủ nghĩa
quy định; còn tăng cờng sức mạnh quốc phòng- an ninh vì
mục đích bảo vệ lợi ích cho giai cấp t sản cầm quyền, thực
hiện chiến tranh xâm lợc là do bản chất của chế độ kinh tế- xÃ
hội t bản chủ nghĩa quyết định.
Nh P. Angghen đà khẳng định: "Không có gì phụ thuộc
vào kinh tế tiên quyết hơn chính là quân đội và hạm đội"; "
Thắng lợi hay thất bại của chiến tranh đều phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế"... Rõ ràng, kinh tế có vai trò rất quan trọng trong
việc cung cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, nhân lùc cho quèc
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng 7
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
phòng an ninh. Vì vậy, để xây dựng quốc phòng an ninh
vững mạnh phải chú trọng xây dựng và phát triển kinh tế.
Thực tế đà chứng minh lí luận trên là đúng: Trong
cuộc chiến tranh xâm lợc các nớc thuộc địa, đế quốc Mỹ đÃ
phải đầu t hàng trăm tỉ đô la vào việc trang bị vũ khí, phơng tiện chiến tranh hiện đại...để có thể đi xâm lợc các nớc
nhỏ trong nhiều năm. Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế vững
mạnh, giàu có nên đà đầu t rất nhiều cho quốc phòng an ninh.
Và cho đến nay, với sự phát triển kinh tế nhanh và mạnh của
mình, Mỹ vẫn không ngừng đầu t cho quân sự với việc nghiên
cứu ra nhiều loại vũ khí huỷ diệt công nghệ cao, cã søc ph¸
hđy rÊt lín.
ViƯt Nam cịng vËy, trong hai cuộc kháng chiến trờng kì
gian khổ chống Pháp và chống Mỹ, Đảng , Nhà nớc ta đà chủ trơng xây dựng và phát triển kinh tế, phục vụ cho chiến tranh.
Miền bắc và Miền nam thay phiên nhau xây dùng kinh tÕ,
phơc vơ cho tiỊn tun.
Nh vËy, chóng ta thÊy r»ng, kinh tÕ cã vai trß rÊt to lín
trong việc phát triển quốc phòng - an ninh.
Ngoài ra, kinh tế còn quyết định đến việc cung cấp số lợng, chất lợng nguồn nhân lực cho quốc phòng an ninh, qua đó,
quyết định đến
tổ chức biên chế của lực lợng vũ trang;
quyết định đến đờng li chiến lợc quốc phòng- an ninh.
2. Mèi quan hệ kinh tế với quốc phòng - an ninh
Mối quan hệ kinh tế tế với quốc phòng - an ninh thể hiện:
+ Kinh tế quyết định nguồn gốc, bản chất, tính chất và mục đích của quốc
phịng.
+ Kinh tế quyết định trình độ trang bị vũ khí kĩ thuật tổ chức biên chế, số
lượng, chất lượng của lực lượng vũ trang.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng 8
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
+ Kinh tế quyết định chiến lược, chiến thuật khoa học, nghệ thuật quân
sự, phương thức xây dựng nền quốc phịng.
Suy đến cùng lợi ích kinh tế là động lực là mục tiêu của quốc phòng, mọi
hoạt động của quốc phịng đều phải dựa trên cơ sở kinh tế.
Qc phßng- an ninh không chỉ phụ thuộc vào nền kinh
tế mà còn có tác động trở lại kinh tế- xà hội trên cả hai góc độ:
Tích cực và tiêu cực.
Th nht ở góc độ tích cực ta thấy: Qc phßng an ninh vững
mạnh sẽ tạo môi trờng hòa bình, ổn định lâu dài, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xà hội. Nhu cầu cho các
hoạt động tiêu dùng của quốc phòng an ninh nền kinh tế phải
tạo ra những sản phẩm hoặc thông qua hoạt động mở rộng
kinh tế đối ngoại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nó và
đồng thời cũng tạo ra thị trờng tiêu thụ sản phẩm của nền kinh
tế.
Lênin đà đánh giá về mức độ tiêu dùng của quốc phòng an
ninh là tiêu dùng "mất đi", không quay vào tái sản xuất xà hội.
Do đó sẽ ảnh hởng tới tiêu dùng xà hội, ảnh hởng đến sự phát
triển của nền kinh tế. Hoạt động quốc phòng an ninh còn ảnh
hởng đến đờng lối phát trỉên kinh tế, cơ cấu kinh tế.
Th hai xột gúc tiờu cc thỡ, hoạt động quốc phòng an ninh
có thể hủy hoại môi trờng sinh thái, để lại hậu quả nặng nề
cho nền kinh tế nhất là khi có chiến tranh xảy ra. Vớ d: Trong
các cuộc chiến tranh trớc đây, cả hai bên tham chiến đều sử
dụng các loại vũ khí hóa học mạnh nhằm tiêu diệt đối phơng
nhng đồng thời lại có tác động đến môi trờng tự nhiên và cả
con ngời... Để hạn chế những tác động tiêu cực này, phải kết
hợp tốt tăng cờng củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh
tÕ x· héi vµo mét chØnh thĨ thèng nhÊt.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng 9
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Ngoài ra xây dựng phát triển kinh tế gắn với quốc phòng - an ninh là
yêu cầu nội sinh của sự phát triển kinh tế, yêu cầu của tự vệ và được bảo vệ của
nền kinh tế.
Kinh tế và quốc phịng - an ninh có mối quan hệ biện chứng luôn tác động
lẫn nhau. Kinh tế phát trển là điều kiện, cơ sơ để quốc phòng vững mạnh.
Khi an ninh trật tự an tồn xã hội được giữ vững chính trị ổn định mới có
điều kiện để bảo vệ cho nền kinh tế,tạo điều kiện cho môi trường đầu tư, phát
triền kinh tế thuận lợi .Tóm lại xây dựng phải đi đôi với bảo vệ, làm ra của cải
phải tổ chức để bảo vệ thành quả của mình đã sản xut ra.
Ta rút ra đợc nhận xét rằng: Kết hợp phát triển kinh
tế xà hội với tăng cờng củng cố quốc phòng an ninh là một tất
yếu khách quan. Hai lĩnh vực này song song cùng tồn tại nhng
mỗi lĩnh vực có nội dung và phơng thức hoạt động riêng nhng
giữa chúng lại có sự thống nhất ở mục đích, là điều kiện "cần
và đủ" của nhau: Cái này là điều kiện tồn tại của cái kia và ngợc l¹i. Từ đó cần đáng giá đúng để kết hợp một cách khoa học, hợp lí, cân đối và
hài hịa.
II. Cơ sở thực tiễn
Trên thế giới, bất kì một nớc dù là nớc lớn hay nớc nhỏ, nền
kinh tế phát triển hay cha phát triển, chế độ chính trị ra sao
thì mỗi quốc gia ấy đều chăm lo thực hiện phơng châm xây
dựng phát triển kinh tế kết hợp với tăng cờng củng cố
quốc
phòng ninh nhằm bảo vệ chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lÃnh thổ quốc gia kể cả những quốc gia từ trớc đến nay cha có
chiến tranh xảy ra. Đó là sự chuẩn bị nỗ lực cho tơng lai lâu
dài của đất nớc. Mỗi quốc gia có một cách thực hiện riêng, nếu
tiềm lực kinh tế vững mạnh thì chắc chắn nền quân sự sẽ đợc đảm bảo, nhng nếu còn yếu về kinh tế thì sẽ ra sức đầu t
GVHD: Thng tỏ. Trng Xuõn Dng10
SVTH: Nguyn Thị Kim Oanh
phát triển, đảm bảo cho quốc phòng - an ninh vững mạnh, có
thể chống lại bất cứ kẻ thù xâm lợc nào?
Trên đất nớc Việt Nam chúng ta, sự phát triển kinh tế-xÃ
hội với tăng cờng củng cố quốc phòng - an ninh đà có lịch sử
lâu dài, dựng nớc đi đôi với giữ nớc là quy luật tồn tại và phát
triển của dân tộc ta. Nh Bỏc H ó từng nói:
“Các vua Hùng đã có cơng dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
Đảng và Nhà nước ta ln lấy đó làm chân lí, kim chỉ nam cho mi hnh
ng.Vn dng trong mỗi giai đoạn lịch sử cũng có sự kết hợp
khác nhau, và ở nớc ta đà diễn ra 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc của dân tộc, các triều
đại phong kiến Việt Nam luôn lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm
trọng, đề ra kế sách giữ nớc với t tởng: "lấy dân làm gốc",
"dân giàu, nớc mạnh", thực hiện "khoan th sức dân làm
kế sâu rễ bền gốc", chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc. Thực hiện kế sách " ngụ binh
nông", "động vi
binh, tĩnh vi dân" để vừa phát triển kinh tế, vừa tăng cờng
sức mạnh quốc phòng để bảo vệ Tổ quốc.
Trong xây dựng phát triển kinh tế đà sử dụng nhiều
chính sách nh khai hoang lập ấp ở những nơi xung yếu; phát
triển nhiều ngành nghề thủ công để vừa sản xuất ra các công
cụ sản xuất, các loại vũ khí thô sơ, phơng tiện phục vụ cho
mục đích toàn dân đánh giặc. Bên cạnh đó, các chính quyền
địa phơng cũng chú trọng đến việc tu sửa cơ sở hạ tầng nh:
mở mang đờng sá, đào sông ngòi kênh rạch, xây đắp đê
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng11
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
điều để vừa phát triển kinh tế, vừa tạo ra thế trận đánh giặc,
cơ động lực lợng trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
Giai đoạn 2: Từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
Đảng cộng sản Việt Nam ra ®êi ®· chÊm døt cc khđng
ho¶ng vỊ ®êng lèi cøu nớc từ cuối thế kỉ XIX. Sự ra đời của
Đảng là sự chuẩn bị nhân tố quan trọng đầu tiên cho những
thắng lợi tiếp theo sau này của cách mạng nớc ta cũng nh phơng hớng hoạt động của đât nớc trong thời đại mới. Sự ra đời
của Đảng cộng sản Việt Nam là bớc ngoặt lịch sử quan trọng
trong lịch sử nớc ta, đa lịch sử cách mạng nớc ta bớc sang một
trang mới.
Trong cách mạng, với việc nắm vững những quy luật khách
quan của lịch sử cũng nh kế thừa những kinh nghiệm lịch sử
của ông cha, Đảng cộng sản Việt Nam đà đa ra những chủ trơng, biện pháp, phù hợp với từng thời kì của cách mạng nớc ta.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945- 1954), Đảng ta
chủ trơng vừa đánh giặc, vừa tăng gia sản xuất, "vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc"...Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp đà đa cách mạng Việt Nam chuyển sang một
thi kì mới: Miền Bắc đợc giải phóng tiến lên xây dựng xà hội
chủ nghĩa và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam thống
nhất đất nớc.
Lịch sử Việt Nam trong 9 năm kháng chiến chống thực
dân Pháp gắn bó hữu cơ với tiến trình phát triển của lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam, lịch sử của Quân đội nhân dân
Việt Nam. Trong gần 10 năm của chế độ mới, dù phải u tiên huy
động nhân tài, sức lực và vật lực cho cuộc kháng chiến, nhng
những thành tựu mọi mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, x·
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng12
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
hội là rất lớn và những thành tựu ấy trở thành cơ sở cho công
cuộc xây dựng miền Bắc sau này.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc (1954-1975), ở
hai miền Bắc- Nam đà đợc Đảng ta chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế với tăng cờng củng cố quốc phòng an ninh
với những nội dung và hình thức phù hợp với hoàn cảnh của mỗi
miền.
Miền bắc, để bảo vệ chế độ xà hội chủ nghĩa và xây
dựng hậu phơng lớn cho miền Nam đánh giặc, Đại hội lần thứ III
của Đảng đà đề ra chủ trơng: "Trong xây dựng kinh tế, phải
thấu suốt nhiệm vụ kinh tế quốc phòng, cũng nh trong củng cố
quốc phòng phải khéo sắp xếp cho ăn khớp với công cuộc xây
dựng kinh tế". Theo tinh thần đó, miền Bắc đà xây dựng phát
triển chế độ xà hội mới, nền kinh tế mới, văn hóa mới, nâng cao
đời sống mọi mặt của nhân dân; đồng thời kết hợp chặt chẽ
với chăm lo, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, đánh
thắng chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc
miền Bắc xà hội chủ nghĩa và chi viện sức ngời, sức của lớn
cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lợc.
Tại miền Nam, Đảng ta chỉ đạo quân và dân ta kết hợp
chặt chẽ giữa đánh địch với củng cố, mở rộng hậu phơng,
xây dựng căn cứ địa miền Nam vững mạnh. Đó chính là điều
kiện cơ bản đảm bảo cho cách mạng nớc ta đi đến thắng lợi.
ở thời kì này, chúng ta cùng lúc thực hiện hai nhiệm vụ
quan trọng là tập trung xây dựng miền Bắc xà hội chủ nghĩa
và giải phóng miền Nam, thống nhất đât nớc. Do đó, việc kết
hợp phát triển kinh tế với tăng cờng quốc phòng an ninh đợc
thực hiện dới nhiều hình thức phong phú, sinh động vµ thiÕt
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng13
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
thực, đà tạo đợc sức mạnh tổng hợp, đánh thắng giặc Mỹ xâm
lợc và để lại nhiều bài học quý báu cho đời sau.
Giai đoạn 3: Thời kì cả nớc ®éc lËp, thèng nhÊt, ®i lªn x·
héi chđ nghÜa (tõ 1975 đến nay) :
Trong thời kì này, việc kết hợp phát triển kinh tế với tăng
cờng củng cố quốc phòng an ninh đợc Đảng ta khẳng định là
một nội dung quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xà hội chủ nghĩa và đợc triển khai trên quy mô rộng
lớn và toàn diện hơn. Từ năm 1986 cho ®Õn nay, víi tư duy míi
vỊ nỊn kinh tÕ và quốc phòng và an ninh, việc kết hợp phát
triển kinh tế xà hội với tăng cờng củng cố quốc phòng an ninh
trên phạm vi c nớc cũng nh từng địa phơng, các bộ, ban ngành
có bớc chuyển biến cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện và
đà thu đợc nhiều kết quả quan trọng.
Nhờ chính sách nhất quán về thực hiện kết hợp phát
triển kinh tế xà hội với tăng cờng củng cố quốc phòng an ninh,
chúng ta đà phát huy đợc mọi tiềm năng xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Trong thời bình, cùng với phát triển kinh tế là chăm lo
củng cố tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng. Nhờ vậy,
khi đất nớc bị xâm lợc, chúng ta đà động viên đợc " cả nớc
đồng lòng, toàn dân đánh giặc", vi li kờu gi của Bác Hồ: giặc
đến nhà đàn bà cũng đánh” kÕt hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù.
Do vậy đà góp phần giữ gìn và phát triển đất nớc cho đến
ngày nay.
Phần 3. Nội dung kết hợp phát triển kinh tế xà hội với
tăng cờng củng cố quốc phòng, an ninh trong các ngành,
các lĩnh vực kinh tế chđ u ë viƯt Nam.
I. KÕt hỵp trong chiÕn lỵc phát triển kinh tế- xà hội
và các lĩnh vực chủ yÕu
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng14
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Kết hợp phát triển kinh tế- xà hội với tăng cờng củng cố
quốc phòng- an ninh phải đợc thể hiện ngay trong việc xây
dựng chiến lợc phát triển kinh tế của quốc gia. Mục tiêu và phơng hớng tổng quát ph¸t triĨn kinh tÕ- x· héi cđa níc ta tõ năm
2006-2010 là: "Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, phát huy và sử dụng tốt mọi
nguồn lực cho công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nớc; phát
triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xà hội; tăng cờng
quốc phòng an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính
trị- xà hội, sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo
nền tảng để đến năm 2020, nớc ta cơ bản trở thành nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại.
Nh vậy, trong mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tê- xà hội
đà bao quát toàn diện các vấn ®Ị cđa ®êi sèng x· héi, trong
®ã nỉi lªn 3 vấn đề lớn đó là: tăng trởng kinh tế gắn liền với
tiến bộ xà hội, tăng cờng quốc phòng- an ninh và mở rộng quan
hệ đối ngoại nhằm giải quyết hài hòa 2 nhiệm vụ chiến lợc
xây dựng và bảo vƯ Tỉ qc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa.
Sù kÕt hợp phát triển kinh tế- xà hội với tăng cờng củng cố
quốc phòng an ninh trong chiến lợc phát triển kinh tế đợc thể
hiện ngay trong việc hoạch định mục tiêu phát triển quốc gia,
trong huy động nguồn lực, trong lựa chọn và thực hiện các giải
pháp chiến lợc.
II. Kết hợp phát triển kinh tế- xà hội với tăng cờng
củng cố quốc phòng an ninh trong phát triển các vùng
lÃnh thæ.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng15
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Nước ta có địa hình kéo dài và hẹp ngang, lại có nhiều sơng ngịi, kênh
rạch chằng chịt, bờ biển nước ta kéo dài trên 3260km, diện tích biển và thềm lục
địa rộng hơn một triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, có đường hàng hải đi
qua. Trên biển ngồi tài ngun phong phú chúng ta cịn có nhiều đảo ven bờ,
đặc biệt 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của chúng ta đang có sự tranh chấp,
lấn chiếm giữa các quốc gia trong khu vực, giữa các vùng miền của đất nước có
sự phân bố phát triển lực lượng sản xuất không đồng đều dẫn đến sự mất cân đối
giữa các vùng, các miền về sự phân bố kinh tế và các lĩnh vực khác.
Thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện cho tất cả các vùng
phát triển kinh tế tại chỗ gắn với củng cố quốc phòng - an ninh, khai thác thế
mạnh và tiềm năng của mỗi vùng để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và liên kết
giữa các vùng tạo nên sự phát triển kinh tế mạnh mẽ cả nước, cần phải kết hợp
chặt chẽ giữa các vùng. Nước ta hiện nay được phân thành 3 vùng kinh tế trọng
điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
1. Khái niệm, nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ.
1.1. Khái niệm
Kết hợp phát triển kinh tế- xà hội với tăng cờng củng cố
quốc phòng- an ninh theo vùng lÃnh thổ là sự kết hợp chặt chẽ
phát triển vùng kinh tế chiến lợc với xây dựng vùng chiến lợc
quốc phòng nhằm tạo ra thế bố trí chiến lợc mới về cả kinh tế
lẫn quốc phòng - an ninh trên từng vùng lÃnh thổ, trên địa bàn
tỉnh, thành phố...theo ý đồ phòng thủ chiến lợc bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam bền vững trên toàn lÃnh thổ và thế mạnh ở
từng vùng trọng điểm.
1.2. Nội dung
Các vùng chiến lợc khác nhau lại có sự khác nhau về đặc
điểm và yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, quốc phòng, an
ninh nên nội dung kết hợp cụ thể trong mỗi vùng có sự khác
GVHD: Thng tá. Trương Xuân Dũng16
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
nhau. Tuy nhiên giữa các vùng lại có chung các nội dung chủ yếu
sau:
+ Kết hợp trong xây dựng chiến lợc, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế với quốc phòng- an ninh của vùng cũng nh trên
địa bàn tỉnh, thành phố.
+ Kết hợp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng, cơ
cấu kinh tế địa phơng với xây dựng các khu phòng thủ then
chốt, các cụm chiến đấu liên hoàn, các xà ( phờng) chiến đấu
trên địa bàn các tỉnh, thành phố cũng nh ở các quận huyện.
+ Kết hợp trong quá trình phân công lại lao động của
vùng, phân bố lại dân c với tổ chức xây dựng và điều chỉnh,
sắp xếp, bố trí lại lực lợng quốc phòng an ninh trên địa bàn
từng lÃnh thổ cho phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội
và có kế hoạch phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ở đâu
có đất liền, có biển, có đảo là ở đó có dân, có lực lợng quốc
phòng- an ninh để bảo vệ cơ sở, bảo vệ toàn vẹn lÃnh thổ Tổ
quốc.
+ Kết hợp đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với xây
dựng các công trình quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự,
thiết bị chiến trờng...bảo đảm tính "lỡng dụng" trong mỗi công
trình đợc xây dựng.
+ Kết hợp xây dựng các cơ sở, kinh tế vững mạnh, toàn
diện, rộng khắp với xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ
hậu cần kĩ thuật và hậu phơng vững chắc cho mỗi vùng và các
địa phơng để sẵn sàng đối phó khi có chiến tranh xâm lợc.
2. Đối với các vùng kinh tế trọng điểm
2.1. Vùng kinh tÕ träng ®iĨm
GVHD: Thượng tá. Trương Xn Dũng17
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Hiện nay, nớc ta đà xác định đợc ba vùng kinh tế trọng
điểm lớn là:
+ Miền Bắc: Hà nội- Hải phòng- Quảng ninh
+ Miền Trung: Đà nẵng- Thừa Thiên Huế- Dung Quất
_Quảng Ngái
+ Miền Nam: TP.Hồ Chí Minh- Đồng Nai- Bà Rịa- Vũng Tàu
Các vùng kinh tế trọng điểm nói trên đều là nòng cốt
cho phát triển kinh tế từng vùng và cho cả nớc. Theo tính toán,
đến khoảng năm 2010, GDP của 3 vùng kinh tế trọng điểm
chiếm khoảng 60% tổng thu nhập quốc dân của cả nớc.
+ Về kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm là nơi có mật
độ dân c và tính chất đô thị hóa cao, gắn liền với các khu
công nghiệp lớn, các đặc khu kinh tế, các cơ sở liên doanh với
nớc ngoài. Đây cũng là nơi tập trung các đầu mối giao thông
quan trọng, các sân bay, bến cảng, kho tàng, dịch vụ...
+ Về quốc phòng- an ninh, mỗi vùng kinh tế trọng điểm
thờng nằm trong các khu vực phòng thủ và phòng thủ then chốt
của đất nớc, nơi có nhiều đối tợng, mục tiêu quan trọng cần
phải bảo vệ; đồng thời cũng là nơi nằm trên các hớng có khả
năng là hớng tiến công chiến lợc chủ yếu trong chiến tranh
xâm lợc của địch; hoặc đà và đang là địa bàn trọng đỉêm
để địch thực hiện chiến lợc "Diễn biến hòa bình", bạo loạn
lật đổ với nớc ta. Do đó, cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển kinh tế gắn với tăng cờng củng cố quốc phòng - an ninh
trên các vùng này.
2.2. Nội dung thực hiện
Trong quy hoạch, kế hoạch xây dựng các thành phố, các
khu công nghiệp cần lựa chọn quy mô trung bình, bố trí rải
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng18
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
rác, phân tán đều trên diện rộng, không nên tập trung xây
dựng thành những siêu đô thị lớn...để thuận lợi cho quản lí,
giữ gìn an ninh chính trị trong thời bình và ngăn chặn, hạn
chế hậu quả tiến công bằng hỏa lực của địch trong chiến
tranh.
Phải kết hợp chặt chẽ trong xây dựng kết cấu hạ tầng nền
kinh tế với kết cấu hạ tầng của nền quốc phòng toàn dân, gắn
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế với xây dựng các công trình
phòng thủ, các thiết bị chiến trờng, các công trình phòng thủ
dân sự... Về lâu dài, ở các thành phố, đô thị, các khu kinh tế
tập trung, cần có quy hoạch từng bớc xây dựng hệ thống "công
trình ngầm lỡng dụng". Phải bảo vệ, bảo tồn các địa hình,
địa vật, các khu vực có giá trị về phòng thủ, khi bố trí các cơ
sở sản xuất, các công trình kinh tế, phê duyệt dự án đầu t cuả
nớc ngoài. Khắc phục tình trạng chỉ chú ý quan tâm đến lợi
thế, hiệu quả kinh tế trớc mắt mà quên đi nhiệm vụ quốc
phòng- an ninh và ngợc lại, khi bố trí các khu vực phòng thủ, các
công trình quốc phòng, chỉ chú ý đến các yếu tố đảm bảo
quốc phòng mà không chú ý đến lợi ích kinh tế..
Trong quá trình xây dựng các khu công nghiệp tập trung,
các đặc khu kinh tế phải có sự gắn kết với quy hoạch xây
dựng lực lợng quốc phòng- an ninh, các tổ chức chính trị, các
tổ chức đoàn thể ngay trong các tổ chức kinh tế đó. Lựa
chọn đối tác đầu t, bố trí xen kẽ, tạo thế đan cài lợi ích giữa
các nhà đầu t nớc ngoài trong các khu công nghiệp, các khu
chế xuất, các đặc khu kinh tế...
Việc xây dựng, phát triển kinh tế ở các vùng trọng điểm
phải nhằm đáp ứng phục vụ dân sinh thời bình và cả cho việc
GVHD: Thng tỏ. Trng Xuõn Dng19
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
chuẩn bị đáp ứng nhu cầu chi viện cho các chiến trờng khi
chiến tranh xảy ra. Kết hợp phát triển kinh tế tại chỗ với xây
dựng căn cứ hậu phơng của từng vùng kinh tế trọng điểm để
sẵn sàng chủ động di dời, sơ tán đến nơi an toàn khi có
chiến tranh xâm lợc.
Kt hp kinh t vi quc phũng - an ninh gắn bó đan xen thâm nhập vào
nhau là điều kiện nhu cầu mỗi bên .
Mọi thành quả đạt được về kinh tế đáp ứng tốt nhất cả ba loại nhu cầu:
+ Tăng cường kinh tế
+ Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần nhân dân.
+ Tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh .
Như vậy mọi hoạt đơng quốc phịng - an ninh là tạo và giữ gìn mơi trường
hịa bình ổn định để đẩy mạnh phát triển kinh tế, bảo vệ sự phát triển kinh tế.
Muốn đáp ứng ba nhu cầu đó phải kết hợp đúng đắn giữa phát triển kinh
tế và tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Thực hiện ở đâu có hoạt động
kinh tế, ở đó phải gắn với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; ngược lại ở
đâu có hoạt động quốc phịng - an ninh ở đó phải gắn phát triển với kinh tế nhằm
bảo vệ công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hi.
3. Đối với vùng núi biên giới
3.1. Khái quát
Quan tõm phát triển kinh tế xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh
ở vùng miền núi, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, Tây
Bắc, Tây Nguyên.
Việt Nam tranh thủ thời cơ thuận lợi tập trung sức mạnh xây dựng phát
triển kinh tế nhưng đồng thời phải tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh .
Sức mạnh đó đảm bảo lật đổ và đánh bại mọi âm mưu thủ đoạn của bất cứ kẻ
thù nào trong mọi tình huống, giữ vững ổn định đất nước tạo điều kiện lâu dài
cho kinh tế phát triển . Lấy việc giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát
triển kinh tế xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng20
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Vùng núi biên giới nớc ta tiếp giáp với nhiều quốc gia nh
Trung Quốc, Lào, Campuchia. Có đờng biên giới dài hàng nghìn
km. Tuy nhiên, đây lại là địa bàn sinh sống chủ yếu của các
đồng bào dân tộc ít ngời, mật độ dân c thấp, kinh tế cha
phát triển, trình độ dân trí thấp, đời sống dân c còn nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó, nớc ta là một nớc mà 3/4 diện tích là
đồi núi cho nên việc đi lại ở các vùng biên giới rất khó khăn,
mặc dù vùng biên giới có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến
lợc phòng thủ đất nớc. Trớc đây, các vùng biên giới này là các
vùng căn cứ địa kháng chiến, các hậu phơng chiến lợc của cả nớc bởi vì quân và dân ta hiểu rõ địa hình hiểm trở của Tổ
quốc mình nên đà lợi dụng nó trở thành bức tờng cản trở sự di
chuyển của kẻ thù vào các căn cứ quân sự của ta. Vùng núi phía
Bắc đà tập trung rất nhiều căn cứ quân sự quan trọng nh
chiến khu Việt Bắc, các tổ chức chính trị lớn mặc dù địa
hình ở đó rất hiểm trở.
Ngày nay, trong chiến lợc bảo vệ Tổ quốc, các vùng biên
giới vẫn là vùng chiến lợc hết sức trọng yếu. Trong khi đó, ở các
vùng này còn gặp rất nhiều khó khăn, yếu kém về kinh tế, văn
hóa, xà hội, quốc phòng- an ninh nên dễ dàng bị kẻ thù lợi dụng
để lôi kéo, kích động đồng bào thực hiện âm mu chiến lợc "
Diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ. ở nhiều nơi, tình hình
rất phức tạp. Các thế lực thù địch lợi dụng đồng bào các dân
tộc ít ngời có trình độ dân trí thấp để tuyên truyền, kích
động nhân dân, hớng họ vào những việc làm xấu.
Vì vậy, trớc mắt cũng nh về lâu dài, việc kết hợp phát
triển kinh tế - xà hội với quốc phòng - an ninh ë vïng nói biªn giíi
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng21
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
là hết sức quan trọng.Cần phải đợc chú trọng và quan tâm
đúng mức.
3.2. Nội dung thực hiện.
+ Phải quan tâm đầu t phát triển kinh tế, củng cố quốc
phòng - an ninh ở các vùng cửa khẩu, vùng biên giới gi¸p víi c¸c níc l¸ng giỊng.`
Ví như nước ta có cửa khẩu với Lào, Campuchia, Trung Quốc ta đặc biệt
quan tâm, đầu tư phát triển nhằm củng cố mối quan hệ hai nước cùng nhau hợp
tác phát triển, hai bên đều có lợi. Bên cạnh hợp tác giao lưu phát triển kinh tế
phải tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh không để các thế lực thù địch lợi
dụng, âm mưu chống phá. Phá vỡ khối liên minh hợp tỏc gia hai nc.
+ Phải tổ chức tốt việc định canh, định c tại chỗ và có
chính sách phù hợp để động viên, điều chỉnh dân số ở các
nơi khác đến vùng biên giới thông qua các biện pháp nh xây
dựng vùng kinh tế mới, xây dựng các khu công nghiƯp...
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc kinh chiếm 87% trên cả
nước, còn lại là dân tộc thiếu số ít người phân bố khơng đồng đều rãi rác tại các
vùng núi, vùng sâu vùng xa. Đảng và Nhà nước ta trong những năm vừa qua đã
có những chủ trương, chính sách phù hợp để tổ chức việc định cư và tái định cư
nhằm ổn định xã hội, xây dựng vùng kinh tế mới, tận dụng hết nguồn lực ổn
định xã hội, đồng thời nhằm cải thiện chỗ ở, sinh hoạt đời sống cho người dân
làm cho các kẻ xấu khơng vì đó mà lợi dụng.
+ Tập trung xây dựng các xà trọng điểm về kinh tế và
quốc phòng- an ninh. Trớc hết cần đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng, mở mới và nâng cấp các tuyến đờng giao thông dọc,
ngang và các đờng vành đai kinh tế.
Thực hiện chơng trình xóa đói giảm nghèo, chơng trình
135 về phát triển kinh tế- xà hội đối víi c¸c x· nghÌo, vùng sâu,
vùng xa, biên giới hải đảo.
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng22
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
Trong những năm gân đây Việt Nam đã có những cơ sở hạ tầng mang tầm
cỡ trong khu vực. Xây dựng, nâng cấp mới các tuyến đường xuyên Bắc – Nam,
các quốc lộ chính của quốc gia, các tuyến đường mang vị trí chiến lược, cửa
ngõ, trung tâm kinh tế trong nc, khu vc, quc t.
+ Đối với những nơi có địa thế quan trọng, vùng sâu, vùng
xa còn nhiều khó khăn, cần kết hợp mọi nguồn lực, mọi lực lợng
của cả trung ơng và địa phơng để giải quyết.
+ Đặc biệt đối với các địa bàn trọng yếu dọc sát biên giới,
cần có các chính sách động viên và sử dụng lực lợng vũ trang,
lực lợng quân đội làm nòng cốt xây dựng các khu kinh tế quốc
phòng hoặc các khu quốc phòng- kinh tế, nhằm tạo thế và lực
mới cho phát triển kinh tế - xà hội và tăng cờng sức mạnh quốc
phòng- an ninh.
4. Đối với vùng biển đảo.
4.1. Khái quát.
Nớc ta có vùng biển vừa dài vừa rộng, với diện tích hơn
1triệu km2, gấp 3 lần diện tích phần đất liền, vùng biển đảo
có nhiều tiềm năng về kinh tế (thủy hải sản và cả khoáng sản),
là cửa ngõ thông thơng giao lu quốc tế, thu hút đợc nhiều sự
đầu t của nớc ngoài, có khả năng phát triển một số ngành mũi
nhọn của đất nớc trong tơng lai.
Thế kỉ 21 là thế kỉ của biển và đại dơng, vì thế, nớc
ta cần chú trọng đầu t phát triển cho vùng biển đầy tiềm năng
của đất nớc. Tuy nhiên, việc khai thác lợi thế đó của nớc ta
đang còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vùng biển đảo của nớc ta
hiện nay đang có nhiều tranh chấp phức tạp, chứa đựng nhiều
nguy cơ đe dọa chủ quyền, lÃnh thổ quốc gia, lợi ích dân tộc
và rất dƠ bïng nỉ xung ®ét. Trong khi cã nhiỊu nguy cơ đe
GVHD: Thng tỏ. Trng Xuõn Dng23
SVTH: Nguyn Th Kim Oanh
dọa nh vậy mà chúng ta lại cha có chiến lợc tổng thể hoàn
chỉnh về phát triển kinh tế biển và bảo vệ biển, đảo.
Lực lợng bảo vệ và sức mạnh tổng hợp của chúng ta trên
biển còn quá mỏng, vì vậy, việc quan tâm thực hiện sự kết
hợp phát triển kinh tế- xà hội với tăng cờng củng cố quốc phòngan ninh trên vùng biển, đảo là đòi hỏi cấp thiết và thực sự cần
thiết, có vai trò rất quan trọng cả trớc mắt cũng nh lâu dài,
nhằm nhanh chóng tạo ra thế và lực đủ sức bảo vệ, làm chủ
toàn diện vùng biển, đảo, góp phần thúc đẩy các ngành kinh
tế biển phát triển nhanh, làm giàu cho ®Êt níc.
4.2. Néi dung thùc hiƯn.
+ TËp trung tríc hÕt vào xây dựng, hoàn thiện chiến lợc
phát triển kinh tế và xây dựng thế trận quốc phòng- an ninh
bảo vệ biển, đảo trong tình hình mới, làm cơ sở cho viƯc
thùc hiƯn kÕt hỵp kinh tÕ- x· héi víi qc phòng- an ninh một
cách toàn diện, cơ bản và lâu dài.
+ Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, từng bớc đa dân ra gần
vùng ven biển và các tuyến đảo gần trớc để có lực lợng xây
dựng căn cứ hậu phơng, bám trụ phát triển kinh tế và bảo vệ
biển, đảo một cách vững chắc và lâu dài.
Nhà nớc phải có các cơ chế, chính sách thỏa đáng động
viên khích lệ dân ra đảo, bám trụ làm ăn lâu dài.
Phát triển các loại hình dịch vụ trên biển, đảo, tạo điều
kiện cho dân bám trụ, làm ăn, sinh sống...
+ Xây dựng chính sách, cơ chế tạo điều kiện mở rộng
làm ăn kinh tế ở cùng biển đảo thuộc chủ quyền nớc ta với các
nớc phát triển. Thông qua đó, vừa thể hiện chủ quyền của nớc
ta, vừa hạn chế đợc âm mu bành trớng, lấn chiếm biển đảo nớc
GVHD: Thng tỏ. Trương Xuân Dũng24
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
ta của các thế lực thù địch, tạo thế và lực để giải quyết hòa
bình các tranh chấp trên biển đảo
+ Chú trọng đầu t phát triển các chơng trình đánh bắt
xa bờ, thông qua đó, xây dựng lực lợng dân quân biển, các
hải đoàn tự vệ của ngành Hàng hải. Cảnh sát biển có nhiệm
vụ kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời những hoạt động
vi phạm chủ quyền biển đảo của nớc ta... Xây dựng một số
đơn vị kinh tế- quốc phòng mạnh trên biển đảo để làm nòng
cốt cho phát triển kinh tế biển và tạo thế bảo vệ biển đảo
vững chắc.
+ Xây dựng các phơng án đối phó với các tình huống có
thể xảy ra ở vùng biển đảo nớc ta. Mạnh dạn đầu t xây dựng
lực lợng nòng cốt và thế trận phòng thủ trên biển, đảo mà trớc
hết là phát triển và hiện đại hóa lực lợng Hải quân Việt Nam
để đủ sức canh giữ và bảo vệ vùng biển đảo của Tổ quốc.
III. Kết hợp phát triển kinh tế- xà hội với tăng cờng
củng cố quốc phòng- an ninh trong các ngành, các lÜnh
vùc kinh tÕ chñ yÕu ở Việt Nam.
Kinh tế là động lực chủ yếu trong việc phát triển đất nước và là mối quan
tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Cùng
với việc phát triển kinh tế đó là ổn định xã hội, mà ổn định xã hội đi đôi với việc
củng cố quốc phòng - an ninh, hai vấn đề này tồn tại song song và phát triển bền
vững. Việc phát triển kinh tế chủ yếu tập trung ở các ngnh, lnh vc sau:
1. Trong công nghịêp
Tri qua bao khú khăn, gian khổ Việt Nam đã gây dựng riêng cho mình
một vị trí quan trọng, chiến lược trên bản đồ thế giới, ngày nay Việt Nam đang
hướng tới xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhận thấy tầm quan trọng đó Đảng và Nhà
nước ta xác định yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới để sánh vai với
các cường quốc trên thế giới. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước:
GVHD: Thượng tá. Trương Xuân Dũng25
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh