Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
Lời cảm ơn
Tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thượng Tá
Trương Xuân Dũng: là người hướng dẫn chỉ đạo đề tài, đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trong khoa GDQP trường Đại học
Vinh cùng các bạn đã tạo điều kiện giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu một
cách thuận lợi.
Và tôi cũng thành thật cảm ơn sự động viên khích lệ, sự giúp đỡ nhiệt tình
cho tơi trong q trình thu thập, xử lý tài liệu của tất cả bạn bè đồng nghiệp.
Tuy có nhiều sự cố gắng của bản thân nhưng do thời gian có hạn và năng
lực cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Vậy tơi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cố giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05/2011
Sinh viên thực hiện:
Trương Thị Hiền Lương
GVHD: Trương Xuân Dũng
1
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tỡnh hỡnh mi
PhầN I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn ®Ị tµi
Chiến tranh đã đi qua, đất nước Việt Nam đã hoàn toàn độc lập tự do và
đang từng bước vững chắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, song các thế lực
thù địch đang tìm mọi cách để chóng phá cách mạng Việt Nam nhằm triệt tiêu
Đảng cộng sản và xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, đưa các nước xã hội chủ
nghĩa hòa nhập vào “Thế giới tự do” Tư bản chủ nghĩa, đó là mục tiêu khơng
bao giờ thay đổi.
Lịch sử xã hội lồi người đã ghi nhận từ năm 1848 “Chủ nghĩa xã hội đã
được tất cả các thế lực ở Châu Âu thừa nhận là một thế lực” từ khi ra đời nó
được coi là một bóng ma đang ám ảnh bầu trời Châu Âu và giai cấp tư sản thế
giới đã liên hợp lại thành một liên minh thần thánh để trừ khử bóng ma đó.
Mưu đồ lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa để xóa bỏ hệ thống xã hội chủ
nghĩa, thủ tiêu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và phủ định hình thái ý thức của
chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm thiết lập một trật tự thế giới mới theo kiểu phương
tây luôn luôn là mục tiêu chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
thù địch, đứng đầu là đế quốc Mĩ.
Thực hiện âm mưu đó, chủ nghĩa đế quốc đã tiến hành bằng nhiều chiến
lược phản cách mạng, không ngừng điều chỉnh đường lối, chính sách hịng đạt
mục đích “bá chủ thê giới”.
Hiện nay, chúng đang ráo riết đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hịa bình,
bạo loạn lật đổ” để chống phá chủ nghĩa xã hội và Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, “Diễn biến hịa bình” là chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và
thế lực phản động nhằm lật đổ chế độ chính trị xã hội của các nước xã hội chủ
nghĩa từ bên trong, chủ yếu bằng các biện pháp phi quân sự; là chiến lược phản
cách mạng của chủ nghĩa đế quốc gây dao động, mơ hồ, ảo tưởng về mục tiêu,
cán bộ Đảng viên và Nhân dân.
GVHD: Trương Xuân Dũng
2
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
Trong thời buổi hiện nay, khi nước ta đang bước vào thời kỳ CNH –
HĐH, thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn lúc nào hết kẻ thù đang ráo riết
chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam bằng các âm mưu thủ
đoạn Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ. Việc giáo dục quộc phịng là mơn đào
tạo, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, cung cấp cho toàn dân những kĩ năng thực tế
để thực hienj hai nhiệm vụ chiến lược: “Xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”. Kiến thức quốc phòng an ninh, giáo dục quốc phòng tồn dân
là điều kiên tiên quyết phải có trong cơng cuộc xây dựng đất nước trong tình
hình mới.
Trước mắt, chúng tập trung vào thúc đẩy tự do hóa chính trị, đa đảng đối
lập, dân chủ không giới hạn, thúc đẩy tư nhân hóa nền kinh tế thị trường theo
hướng tư bản chủ nghĩa và “Phi chính trị hóa” lực lượng vũ trang để chủ động
tiếp cận, chọn lọc và hành động từng bước, đánh có trong điểm tiến tới phá hoại
tồn diện.
Phịng, chống chiến lược Diễn biến hịa bình, bạo loạn lật đổ của kẻ thù
nhằm bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân, bảo vệ
thành quả cách mạng thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới với mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh là một trong những vấn
đề sống còn đối với sự nghiệp cách mạng nước ta, là trách nhiệm của hệ thống
chính trị giới sự lãnh đạo của Đảng.
Vì vậy, nghiên cứu để làm rõ âm mưu, thủ đoạn và tăng cường cảnh giác
chủ động trong biên pháp phịng chống có hiệu quả chiến lược “Diễn biến hịa
bình”, bạo loạn lật đổ. Nhưng một vấn đề đặt ra đó là “Diễn biến hịa bình” chưa
được nhận thức rõ ràng, chính xác đầy đủ và có hệ thống. Vậy nên tơi chọn đề
tài “Những giải pháp phòng chống chiến lược diên biến hòa bình và bạo loạn lật
đổ ở Việt Nam trong tình hình mới”
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Để góp phần nâng cao có hiểu biết “Diễn biến hịa bình”, bạo laon lật đổ,
trong thời gian qua đã có nhiều đề tài thảo luận vấn đề này. NHưng chưa có đề
GVHD: Trương Xuân Dũng
3
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
tài nào nghiên cứu về “Những giải pháp phịng chống chiến lược diễn biến hịa
bình và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới”. Vì vậy, tôi chọn đề tài
này để nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn vai trò những vấn đề đặt ra hiện nay trong
việc phịng chống diễn biến hịa bình và bạo loan lật đổ ở Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm nâng cao nhận thức về diễn biến hịa
bình và bạo loạn lật đổ, sẽ giúp chúng tơi có thêm tư liệu làm cơ sở để phịng
tránh và làm thất bại các âm mưu và thủ đoạn của kẻ thù bảo vệ vững chắc tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nhiêm vụ:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
+ Đánh giá, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm, phương châm,
phịng chống chiến lược diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ.
+ Qua tìm hiểu nghiên cứu từ đó đề ra giải pháp để phòng chống chiến
lược diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch trong tình
hình mới.
4. Cơ sở lý luận và phạm vi nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận : Đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Leenin,
đường lối quan điểm của đảng cộng sản Việt Nam.
-Phương pháp nghiên cứu:
+ Phân tích tổng hợp lý thuyết.
+Khảo sát thực tiễn.
+ So sánh logic.
+ Các phương pháp liên nghành.
+ Tham khảo các phương tiện thông tin đại chúng cập nhật.
GVHD: Trương Xuân Dũng
4
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
5. Ý nghĩa đề tài.
Đề tài có thể làm tài liệu góp phần nhận thức đúng và đưa ra những vấn
đề đặt ra để chúng ta có thể đưa ra những giải pháp tốt nhất chống diễn biến hịa
bình và bạo loạn lật đổ.
6. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm:
I.Phần mở đầu.
II.Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ.
Chương 2 : Những mục tiêu, nội dung chủ yếu, âm mưu và thủ đoạn của
chiến lược “diễn biến hịa bình”, và bạo loạn lật đổ mà chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực thù địch sử dụng để chống phá chủ nghĩa xã hội.
Chương 3: Một số giải pháp phòng chống chiến lược diễn biến hịa bình
và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới.
III. Kết luận
Tài liệu tham khảo
GVHD: Trương Xuân Dũng
5
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tỡnh hỡnh mi
PHN II. NI DUNG
CHNG I
khái niệm, cơ sở lý ln
1. Nh÷ng hiĨu biÕt chung vỊ - diƠn biÕn hào bìnhbạo loạn lật đổ
1.1. Khỏi nim v chin lc diễn biến hịa bình
“Diễn biến hịa bình” là chiến lược cơ bản nhằm lật độ chính trị cảu các
nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp
phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành nội dung
chính của chiến lược “Diễn biến hịa bình” là kẻ thù sử dụng mọi thủ đoạn kinh
tế, chính trị, tư tượng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, an ninh… để phá hoại, làm suy
yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa. Kích động các mâu thuẫn trong xã
hội, tạo ra các lược lượng chính trị đối lập núp dưới chiêu bài tự do, dân chủ,
nhân quyền, tự do tơn giáo, sắc tộc, khuyến khích tư nhân hóa về kinh tế và đa
ngun về chính trị, làm cho mơ hồ giai cấp và đấu tranh giai cấp trong nhân
dân lao động. Đặc biệt, chúng coi trọng khích lệ lối sống tư sản và từng bước
làm phai nhạt mục tiêu, lí tưởng xã hội chủ nghĩa ở một bộ phận sinh viên. Triệt
để khai thác và lợi dụng những khó khăn, sai sót của Đảng, Nhà nước xã hội chủ
nghĩa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo nên sức ép, từng bước chuyển
hóa và thay đổi đường lối chính trị, chế độ xã hội chủ nghĩa tư bản.
Theo khái niệm trên, “DBHB” có những đặc trưng sau đây:
- Là chiến lược tiến công trên quy mơ tồn cầu của CNĐQ và các thế lực
thù địch, nhằm xóa bỏ CNXH trong điều kiện khơng thể giành thắng lợi bằng
biện pháp quân sự (chiến tranh).
- Chiến lược “DBHB” được thực hiện thông qua các phương thức biện
pháp chính trị, kinh tế xã hội…các thủ đoạn chống phá rất tinh vi thâm độc thẩm
thấu dần từng bước, tạo nên những nhân tố lực lượng phản cách mạng ngay
trong lòng các nước XHCN để chống phá sự lãnh đạo củ Đảng Cộng sản, thúc
GVHD: Trương Xuân Dũng
6
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
đẩy nhà nước đi chệch hướng XHCN hoặc bị lật đổ, giành thằng lợi cho chủ
nghĩa tư bản (CNTB) mà không cần chiến tranh. Tác động của DBHB là một
nguyên nhân dẫn đến sự sụp đở của các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô.
1.2. Khái niệm về bạo luạn lật đổ
“Bạo loạn lật đổ” là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức các
lực lượng phản động gây rối loại trật tự an ninh xã hội, nhằm lật đổ chings
quyền tiến bộ (cách mạng), thiết lập chính quyền phản động ở địa phương hoặc
trung ương, Bạo loạn lật đổ “BLLĐ”, là một thủ đoạn của CNĐQ và các thể lực
phản động trong chiến lược “DBHB” để xóa bỏ XHCN ở Việt Nam.
Theo khái niệm trên, BLLĐ có các đặc trưng chủ yếu sau đây :
- Bạo loạn lật đổ là hoạt động trong phạm trù “DBHB” của “CNĐQ” và
các thế lực thù địch chống phá các nước XHCN bằng bạo lực có thế bạo loạn
chính trị hay bạo loạn vũ trang hoặc kết hợp của hai hình thức đó nhằm lật đổ
Nhà nước XHCN, để tạo dựng nhà nước tư sản, thiết lập chế độ xã hội theo quy
tạo của CNTB.
- Lực lượng BLLĐ được tổ chức, xây dựng, được vũ trang và hoạt động
từ bên trong mỗi nước là chính (bao gồm các đảng phải tổ chức chính trị và lực
lượng vũ trang phản động), cả quần chúng bi lơi kéo kích động, ln có sự chỉ
đạo hỗ trợ từ bên ngồi.
- BLLĐ có thế thực hiện ngay bằng việc lật đổ chính quyền trung ương từ
đầu, nhưng cũng có t ẫn đề cùng bản chất phản cách mạng trong chống phá các
nước XHCN.hế phát triển từ việc lật đổ chính quyền ở địa phương nhất là ở các
địa bàn trọng điểm, rồi phát triển lên lật đổ chính quyền trung ương.
- Chiến lược “DBHB” có quan hệ chặn chẽ tác động lẫn nhâu, q trình
thực hiện “DBHB” cũng chính là q trình hình thành và tạo nên những điều
kiện, thời cơ để có thể BLLĐ. “DBHB” và BLLĐ tuy có khác nhau về phương
thức, hành động nhưng v
- Ngoại hai khái niệm trên, thực tế thực tế thường diễn ra hiện tượng gây
rối: Gây rối lag hành động quá khích của một số người làm mất ổn định trật tự,
GVHD: Trương Xuân Dũng
7
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
an tồn xã hội ở một khu vực ( thường là hẹp ) trong một thời gian nhất định
(thường là ngắn). Gây rối có những đặc điểm sau:
+ Thường diễn ra tư phát do các phần tử chống đối trong xã hội kích động
+ Có khi lơi keo được một bộ phần quầu chúng tham gia (quần chúng q
khích, hiếu kì…)
+ Dễ bị kẻ địch lợi dụng, tập duyệt hoặc mở màn cho BLLĐ.
“Bạo loạn lật đổ” là một hình thức sự dụng bạo lực để lật đổ chính quyền
cách mạng, thiết lập chính quyền phản cách mạng. Đây là hoạt động tất yếu, là
hệ quả của “diễn biến hịa bình”. Đố là hoạt động do các tổ chức, các phần tử
thù địch ở các nước xã hội chủ nghĩa tiến hành với sự giúp đỡ, chỉ đạo của các
thế lực đế quốc và phản động quốc tế, nhằm lôi kéo một bộ phần nhân dân nhẹ
dạ, dẽ bị kích động chống chế độ khi đại bộ phận quần chúng mất phương
hướng, thờ ở, khơng có phản ứng chính trị tính cực. Hoạt động này thường nổ ra
khi tình thế phản cách mạng xuất hiện ở các nước xã hội chủ nghĩa, các cộng cụ
bạo luecj của nhà nước xã hội chủ nghĩa khơng cịn khả năng hoặc khơng được
sự dụng đế trấn áp kíp thời các lực lượng phản cách mạng Bạo loạn lật đổ có thể
được thực hiện bằng việc cướp chính quyền ở nhũng địa bàn quan trọng, tiến tới
cướp chính quyền Trung ương và cũng có thể phát triển rộng lên từ việc cướp
chính quyền cấp cơ sở. Có bạo loạn lật đổ bằng chính trị, bọa loạn lật đổ bằng
vũ trang hoặc kết hợp cả chính trị và vũ trang. Trong tình trạng xảy ra chiến
tranh thì bạo loạn lật đổ là một mặt tấn công từ bên trong phối hợp với lược
lượng can thiệp vũ trang từ bên ngoài
2. Cơ sở lý luận
2.1. Cơ sở hình thành chiến lược diễn biến hịa bình
Chiến lược “ Diễn biến hịa bình “ đã ra đời, phát triển cùng với sự điều
chỉnh phương thức, thủ đoạn chiến lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
phản động quốc tế để chống phá các nước xã hội chủ nghĩa. Chiến lược “ Diễn
biến hịa bình “ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thủ địch hình thành và phát
triển qua nhiều giai đồn khác nhau.
GVHD: Trương Xuân Dũng
8
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
- Giai đồn từ 1945 – 1980, đây là giai đồn manh nha hình thành chiến
lược “ Diễn biến hịa bình “ được bắt nguồn từ nước Mĩ. Tháng 3 năm 1947,
chính quyền Trunman trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Kennan đã bổ sung, hình
thành và công bố thực hiện chiến lược “ ngăn chặn “ chủ nghĩa cơng sản.Tháng
4 năm 1948, Quốc hội Mĩ chính thức phê chuẩn kế hoạch Mác san, tăng viên trợ
để khích lệ lực lượng dân chủ, cài cắm gián điệp vào các Đảng Cộng sản để phá
hoại các nước xã hội chủ nghĩa và ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản ở Tây Âu,
hướng họ phù thuộc vào Mĩ. Đến tháng 12 năm 1957, Tổng thống Aixenhao đã
tuyên bố “ Mĩ sẽ giành thắng lợi bằng hịa bình “ và mục đích của chiến lược để
làm suy yếu và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Từ những năm 60 đến 80 của thế kỉ XX, nhiều đời tổng thống kế tiếp của
Mĩ như Kennơđi, Giơnxơn, Níchxơn, Pho, đã coi trọng và thực hiện chiến lược
“Diễn biến hịa bình” để chống lại làn sống cộng sản, lật đổ các nước xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt, từ sau thất bại ở Việt Nam, Mĩ đã từng bước thay đổi chiến lược
chuyển từ tiến cơng bằng sức mạnh qn sự là chính, sang tiến cơng bằng “ Diễn
biến hịa bình “ là chủ yếu. Từ vị trí là thủ đoạn kết hợp với chiến lược “ ngăn
chặn “, đã phát triển thành một chiến lược cơ bản, ngay càng hoàn thiện để
chống các nước công sản.
- Giai đoạn từ năm 1980 đến nay, chủ nghĩa đế quốc, các thẻ lực thủ địch
từng bước hồn thiện “ Diễn biến hịa bình “ và trở thành chiến lược chủ yếu
tiến công chống các nước xã hội chủ nghĩa. Do phát hiện thấy những sai lầm,
khuyết điểm của các Đảng Cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa trong cải tổ,
cải cách, từ năm 1980 đén 1990, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã sử
dụng chiến lược “ Diễn biến hòa bình “ để tiến cơng nhằm làm suy yếu, tiến tới
lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô, chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiếp tục ra sức sử dụng chiến lược “ Diễn
biến hịa bình “ để thực hiện âm mưu xóa bỏ các nước xã hội chủ nghĩa cịn lại.
Các thế lực thù địch cho rằng, phải làm xóa mòn tư tưởng, đạo đức và niềm tin
GVHD: Trương Xuân Dũng
9
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
cộng sản của thế hệ trẻ để “ tự diễn biến “ , tự suy yếu, dẫn đến sụp đở, tan rã
chế độ xã hội chủ nghĩa ở một số nước cịn lại.
“DBHB” được hình thành, phát triển theo trình tự, từ thấp lên cao, từ chưa
hồn thiện đến hồn thiện. Qúa trình đó ln gắn và hỗ trợ cho chiến lược quân
sự của CNĐQ. Lúc đầu nó được sử dụng như một phương tiện , một thủ đoạn,
dần phát triển thành chiến lược hoàn chỉnh trong chiến lược phản cách mạng
toàn cầu của chủ nghĩa đế quốc. Qỳa trỡnh ú c th hin.
2.1.1.Thời kỳ hình thành
Sau chin tranh Thế giới lần thứ II, CNXH phát triển hệ thống các nước
XHCN, là chỗ dựa vững chắc của phong trào đấu tranh vì hịa bình độc lập dân
tộc dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Sự phát triển của hệ thống
XHCN và phong trào giải phóng dân tộc đã làm thay đổi căn bản tinh hình so
sánh lực lượng trên thế giới. Lúc này(Khoảng những năm 1947 – 1948), CNĐQ
thực hiện chiến lược toàn cầu “ ngăn chặn “ đặt cơ sở cho sự hình thành chiến
lược “ DBHB”, nhằm ngăn chặn cộng sản, làm suy yếu, thu hẹp ảnh hưởng của
Liên Xô và XHCN trên thế giới. Nội dung chiến lược “ ngăn chặn “ thế hiện 3
điểm:
Một là, thông qua con đường viện trợ kinh tế nhằm phục hưng nền kinh tế
Tây Âu và Nhật Bản dể khôi phục thế cân bằng trong so sánh thực lực giữa châu
Âu và châu Á.
Hai là, đồng thời với việc xây dựng lại các nước Tây Âu và Nhật Bản,
bằng việc lợi dụng “ chủ nghĩa dân tộc “ để chia rẽ khối đoạn kết của phong trào
cộng sản quốc tế, làm suy yếu chủ nghĩa xã hội từ bên trong
Ba là, trên cơ sở “ ngăn chặn “ sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản “
bằng các thủ đoạn quân sự, chính trị, kinh tế và ngọai giao… bắt Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa phải thay đổi chính sách trong quan hệ quốc tế.
Với chiến lược “ ngăn chặn “. Chúng sử dụng biện pháp quân sự là chủ
yếu, nhưng cũng rất coi trọng thủ đoạn”DBHB”. Trước đó, ngày 22-12-1946,
Kennan đại diện lâm thời nước Mĩ ở Liên Xô đã trình lên. Chính phụ Mĩ kế
GVHD: Trương Xn Dũng
10
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
hoạch chống Liên Xơ tồn diện: Bao vây qn sự pho0ng tảo kinh tế lật đổ
chính trị, có thể dùng vũ lực can thiệp. Kế hoạch đó gọi là học thuyết “ ngăn
chặn phí vũ trang” và được các học giải tư sản tập đoàn thống trị Mĩ hoan
nghênh, bổ sung. Đa lét, giám đốc CIA cho rắng “ngăn chặn và giải phóng” làm
phương pháp hịa binh có nghĩa là lấy uy hiệp quân sự làm hậu thuẫn để tập
trung xâm nhập về chính trị, kinh tế, tư tượng, văn hóa đối với các nước XHCN.
Kiến các nước này tan ra từ bên trong “ rút ngắn tuổi thọ của chủ nghĩa cộng
sản”.
Những năm 60 (thế kỳ XX).Tổng thống Kennơđi đề ra chiến lược hịa
bình với chính sách “ mũi tên và cành ô liu “. Từ đây biến “DBHB” trở thành
một biện pháp không thể thiếu được của CNĐQ và luôn đi b4een cạnh với sức
mạnh quân sự.Những năm 70. Tổng thống Ních xơn với chính sách “ cây gáy và
củ cà rốt “, Mĩ vừa đe doa bằng sức mạnh quân sự vừa mua chuộc bằng lợi ích
kinh tế nhằm khuất phục các nước, nhất là các nước chậm phát triển. Chúng chủ
trương tăng cường tiếp xúc, hịa hỗn với các nước XHCN, tiến hành thẩm thấu
tư tưởng, văn hóa, gieo rắc nhân tố chống phá từ bên trong, thúc đẩy tiến trình “
DBHB “ đổi với các nước XHCN, Đàm phán trên thế mạnh là một phương sách
của Ních-xơn để thực hiện “DBHB” trong giai đoạn này.
Biện pháp thực hiện chiến lược “ ngăn chặn “ của chủ nghĩa đế quốc biểu
hiện chủ yếu là dùng các thủ đoạn quân sự, lấy thực lực quân sự làm hậu thuẫn,
xây dựng các căn cứ quân sự và liên minh quân sự ở khắp nơi. Thực hiển ră đe
quân sự, bao vây, can thiệp vũ trang và tiến hành chiến tranh xâm lược chống
các nước xã hội chủ nghĩa như chiến tranh ở Triều Tiên và Việt Nam. Đồng thời
với biến pháp quân sự “ bên miệng hố chiến tranh “ chúng thực hiện ngăn chặn
cả bằng “ diễn biến hịa bình “ để chống Liên Xơ, chống các nước xã hội chủ
nghĩa, ngăn chặn phong trào giải phóng dân tộc và độc lập dân tộc có xu hướng
tiến bộ.
Trong “ diễn biến hào bình “ thì thủ đoạn chính là chính trị và kinh tế.
Dùng viện trợ kinh tế cho các nước bên cạnh Liên Xô (Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ ),
GVHD: Trương Xuân Dũng
11
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
trợ giúp tiền của cho các nước Tây Âu, Nật Bản khối phục kinh tế. Dùng thủ
đoạn chính trị dể thúc đẩy “tự do dân chủ”, “nhân quyền”. Tạo điều kiện cho các
nước phát triển nhanh theo con đường tư bản chủ nghĩa. Sự hình thành chiến
lược “diễn biến hịa bình” thể hiện rõ ngay từ tư tưởng “ngăn chặn phi qn sự
của G.Kaiman, “chính sách giải phóng” của Đalet. “Gìanh thắng lợi bằng hịa
bình” của Aixenhao ( Einsenhower ), “Chiến lược hịa bình” của Kennơđi
(Kennedy ), “Thúc đẩy phong trào dân chủ” ,của Rigân (Reagan); cho đến
“Không đánh mà thắng” của ( Nixon) năm 1989.
Những nội dung về mục tiêu và biện pháp của chiến lược “ngăn chặn” nói
trên cũng là cơ sở cho chiến lược “diễn biến hịa bình” nhằm ngăn chặn, chống
phá và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa trên phạm vi thế giới. Qua trình hình
hanh phát triển của chiến lược diễn biến hịa bình đã được các đời tổng thống và
các nhà ngoại giao nghiên cứu tổ chức thực hiện liên tục hơn 40 năm qua để
chống phá chủ nghĩa xã hội , ngăn chặn và tiến công vào Liên Xô vá các nước
xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình thực hiện, tuy có lúc thăng trầm, biện pháp thủ đoạn, có
lúc thay đổi, nhưng mục tiêu và tư tưởng chỉ đạo chiến lược trước sau không hề
thay đổi. Năm 1989, chiến lược toàn cầu “Vượt lên ngăn chặn” ra đời là sự hồn
thiện chiến lược “diễn biến hịa bình”. Chiến lược “Vượt lên ngăn chặn” là sự
phát triển của chiến lược “Ngăn chặn”. Chiến lược này tiến công bằng các biến
pháp, thủ đoạn chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quân sự, nhằm xóa bỏ các
nước độc lập dân tộc có xu hướng tiến bộ. Mục tiêu chủ yếu của chiến lược
“vượt trên ngăn chặn” là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
Chiến lược “vượt lên ngăn chặn” của chủ nghĩa để quốc ra đời trong bối cảnh
quốc tế có xu hướng hịa hỗn, công cuộc cải cách đang diễn ra ở các nước xã
hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa đế quốc muốn thực hiện ý đồ làm cho công cuộc cải
cách ở các nước xã hội chủ nghĩa đi chệch hướng để đạt mục tiêu xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội, làm cho “diễn biến hịa bình” cách mạng tính mị dân, tính hấp dẫn
và tính khá thi, dùng thủ đoạn kinh tế - xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa và
GVHD: Trương Xn Dũng
12
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
hình thái ý thức là chính. Chúng coi trong chủ đoạn kinh tế và lấy kinh tế làm
đòn bẩy, dùng viện trợ đầu tư và buôn bán để thúc đẩy các nước phát triển kinh
tế - xã hội theo thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Như vậy “diễn biến hịa bình” là một bộ phận cấu thành trong chiến lược
“vượt trên ngăn chặn” đã được hoàn thiện từ mục tiêu đến biện pháp, thủ đoạn
cả lược lượng và kế hoạch tiến hành. Đây là chiến lược tổng lực, lấy lực lượng
quân sự làm công cụ “răn đe”, thơng qua các biện pháp chính trị - tư tưởng, kinh
tế - xã hội , khoa học kỹ thuật và ngoại giao...để thúc đẩy các nhân tố chống chủ
nghĩa xã hội ngay bên trong các nước xã hội chủ nghĩa, tạo ra sự chuyển hóa nội
tại để xóa bỏ chủ nghĩa xã hội mà không cấn chiến tranh.
2.1.2. Thêi kú hoµn thiện
Tư những năm 80, các nước XHCN thực hiện cải tổ, cải cách, đổi mới.
Đây là một chủ trương đúng đắn nhằm lại cho CNXH phát triển. Những q
trình thực hiện, có một số sai lầm, lợi dùng tình hình đó, chủ nghĩa đế quốc đã
diều chỉnh chiến lược chống phá các nước XHCN và phong trào cách mạng thế
giới. Năm 1989, chúng thực hiện chiến lược toàn cầu “vượt trên ngăn chặn”. Nội
dung của chiến lược “vượt lên ngăm chặn” thể hiện 4 điểm sau:
- Thứ nhất, về mặt hình thái ý thức, cơng kích chủ nghĩa Mác – Leennin,
tư tượng cộng sản, thổng phồng “dân chủ”, “tự do” của phương Tây.
- Thứ hai, về mặt chính trị, nêu ra mục tiêu chiến lược xây dựng “một
châu Âu tự do thống nhất hoàn chỉnh” hi vọng cuối cùng là châu Âu, Liên Xô và
các nước XHCN khác trở thành những thành viên của thế giới TBCN.
- Thứ ba, về kinh tế áp dụng phương châm “phân biệt đối xử” đối với các
nước XHCN, kết hợp viện trợ kinh tế với tự do hóa thị trường và dân chủ hóa
chính trị. Trong các nước XHCN Đơng Âu thì trọng tân là Ba Lan và Hunggari.
- Thứ tư, về vấn đề an ninh và giải trừ quân bị, có thái độ linh hoạt hơn,
cùng Liên Xơ kiếm chế cân bằng quân sự ở nước thấp.
Biện pháp chính thực hiện chiến lược “Vượt trên ngăn chặn” là dùng các
thủ đoạn kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa và hình thái ý thức. Chúng
GVHD: Trương Xn Dũng
13
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
coi đó là cách làm cho “DBHB” càng mang tính mị dân, tính hấp dẫn và tính
khả thi để nhanh chóng đạt được mục tiêu xóa bỏ CNXH. Năm 1988, Tổng
thống Níchxơn cho xuất bản cuốn sách “1999 chiến thắng khơng cần chiến
tranh” Đó là cơ sở làm mốc cho sự hồn chỉnh chiến lược diễn biến hịa bình
“DBHB ” về lí luận. Vào những năm 80 đến 90 ( thế kỳ XX ), Tổng thống C.
Bussơ xúc tiến nhanh chiến lược toàn cầu “Vượt trên ngăn chặn”, dùng biện
pháp chiến lược “phi quân sự” là chủ yếu tiến công làm cho Liên Xô và các
nước XHCN Đông Âu sụp đổ.
Như vậy “DBHB” là một biến pháp, thủ đoạn trong chiến lược toàn cầu
“ngăn chặn”, đã phát triển thành chiến lược toàn cầu “vượt trên ngăn chặn” của
CNĐQ.
2.1.3. HiƯn nay
Tháng 2-1996, Chính phủ Mĩ xác định chiến lược an ninh quốc gia “dính
líu và khuếch trương” là sự phát triển của chiến lược “ DBHB ” Từ kết quả bước
đầu lam tam ra Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu , đẩy CNXH lâm vào sự
khủng hoảng, thối trào, chúng nhanh chóng đưa chiến lược “ Diễn biến hịa
bình”, phát triển nhằm mục tiêu là xóa bỏ các nước XHCN còn lại, hỗ trợ cho
các nước dân chủ mới ( các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô cũ ) củng cố và
phát triển theo hướng TBCN, ngăn chăn phong trào độc lập dân tộc có xu hướng
chống Mĩ; xây dựng và mở rộng thể chế tự do, dân chủ, nhân quyền, hình thành
trật tự thế giới mới do một siêu cường chi phối.
Thực hiện chiến lược “dính líu và khuếch trương”, chúng sử dụng các
phương thức, thủ đoạn tổng hợp: lấy kinh tế làm đòn bẩy, chính trị tư tưởng làm
mũi nhọn, ngoại giao hỗ trợ và quân sự răn đe thực hiện “dính líu” trực tiếp với
từng nước trên từng lĩnh vực, nhưng có trọng tâm, trọng điểm, vừa hợp tác vừa
kiềm chế, vừa diễn biến hịa bình, vừa sẵn sàng dùng lực lượng qn sự để răn
đe, nhằm từng bước chuyển hóa tiến tới xóa bỏ các nước XHCN cịn lại, thực
hiện mục đích cơ bản của “DBHB” là xây dựng thể chế tự do, dân chủ tư bản
chủ nghĩa trên phạm vị thế giới. Ngày nay, đế quốc Mĩ vẫn nuôi tham vọng
GVHD: Trương Xuân Dũng
14
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
thống trị thế giới, mưu đồ xóa bỏ các nước XHCN còn lại chúng đã điều chỉnh
chiến lược tồn cầu thành “dính líu”, “ khuếch trương”, “chủ động”, “can dự
sớm”, coi chiến lược “DBHB” là một bộ phần trọng yếu trong chiến lược tồn
cầu. Chúng ta phải ln cảnh giác, chuẩn bị đất nước, chủ động đánh bại chiến
lược “DBHB” của kẻ thù
GVHD: Trương Xuân Dũng
15
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
CHƯƠNG II
NỘI DUNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUAN IM, PHNG
châm, thủ đoạn hoạt động chủ yếu CHNG CHIN LƯỢC
DIỄN BIẾN HỊA BÌNH VÀ BẠO LỌAN LẬT ĐỔ
Mụctiêu
2.1 Mục tiêu chủ yếu.
Mục đích cuối cùng của chiến lược “Diễn biến hịa bình” là xóa bỏ chế
độ xã hội chủ nghĩa trên mọi phương diện : chủ nghĩa xã hội với tư cách là một
xu thế và con đường phát triển , một học thuyết lý luận, một hệ thống tư tưởng,
phương thức, giá trị, một phong trào hiện thực và một kiểu chế đỗ xã hội để đạt
được mục đích đó chủ nghĩa đế quốc đã đặt ra những mục tiêu cơ bản sau:
Xóa bỏ chủ nghĩa Mác – Lê nin, thay thế bằng tư tưởng tư sản ở các nước
xã hội chủ nghĩa. Những nhà lý luận của chiến lược diễn biến hịa bình cho rằng
tư tưởng là lĩnh vực có tầm quan trọng hàng đầu, tước bỏ vũ khí tư tưởng của
đối phương là khâu đột phá của chiến lược diễn biến hịa bình. Muốn xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần xóa bỏ chủ nghĩa Mác – Lê nin. Chủ nghĩa đế quốc
đặt ra mục tiêu đầu tiên và là mục tiêu hết sức quan trọng là xóa bỏ chủ nghĩa
Mác – Lê nin. Đồng thời chủ nghĩa đế quốc đẩy mạnh xâm nhập tư tưởng tư sản,
làm cho cuộc đảo chính hịa bình về hệ tư tưởng trong các nước xã hội chủ
nghĩa.
Sau khi quan hệ Việt – Mĩ được bình thường hóa và Việt Nam gia nhập
ASEAN, các thế lực thù địch có điều kiện trực tiếp “dính líu” đẩy mạnh hoạt
động chống phá ngay trên lãnh thổ Việt Nam. Chúng coi Việt Nam là một trọng
điểm thực hiện chiến lược diễn biến hịa bình kết hợp với bạo loạn lật đổ, thúc
đẩy “tự do hóa” về chính trị và kinh tế từ đó chuyển hóa Việt Nam theo quỹ đạo
tư bản chủ nghĩa.
Lôi kéo Việt Nam từng bước phụ thuộc vào họ để gây ảnh hưởng ở Việt
Nam và các nước có liên quan, tạo bàn đạp phát triển đến các nước khác.
GVHD: Trương Xuân Dũng
16
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
Ngày 03/02/1994, Mĩ tuyên bố bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam.
Ngày 11/07/1195, Mĩ tuyên bố bình thường hóa quan hệ Việt – Mĩ.
Ngày 11/07/1995 tổng thống Mĩ Binclinton tun bố: “việc bình thường
hóa quan hệ của chúng ta với Việt Nam không phải là kết thúc nổ lực của chúng
ta. Chúng ta sẽ tiếp tục phấn đấu cho đến khi chúng ta có được những câu trả lời
mà chúng ta có thể có”; “Chúng ta bắt đầu thảo luận vấn đề nhân quyền với Việt
Nam, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến tự do tín ngưỡng”; “tơi tin người
Mĩ và người Việt Nam sẽ thúc đẩy sự nghiệp tự do ở Việt Nam như đã từng diễn
ra ở Đông Âu và Liên Xô trước đây”. Những lời tuyên bố trên càng chứng minh,
mục tiêu xuyên suốt của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với Việt
Nam là xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam càng nhanh càng tốt.
Chúng âm mưu xóa bỏ sụ lánh đạo của Đảng cộng sản, thực hiện đa
nguyên chính trị”, “đa đảng đối lập” ở các nước xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa đế quốc tập trung chống đảng cộng sản lãnh đạo chính quyền,,
lãnh đạo xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa. Chúng thường đưa ra các luận
điểm: Đảng cộng sản độc quyền lãnh đạo là “độc tài”, “bóp nghẹt dân chủ”… Vì
thế, cấn phải thực hiện “đa ngun lợi ích” . “đa nguyên chính trị”, tức là chế
độ chính trị đa đảng đối lập mà thục chất là hạ tháp vai trị lãnh đạo của Đảng
cộng sản, nhen nhóm các lực lượng phản động chống đối, xóa bỏ sự lãnh đạo
của đảng giành lại quyền thống trị xã hộ cho giai cấp tư sãn phản động.
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch rất quan tam đến việc gây mất
ổ định chính trị ở các nươc xã hội chủ nghĩa. Đối với Đảng cộng sản cần quyền
và chính quyền nhà nước, chúng tác động để làm suy yếu, đổi màu tổ chức và
cán bộ, từ đó dẫn đến chếch hướng về đường lối, chính sacgs. Chúng tác động
vào những cán bộ đảng viên thiếu rèn luyện, tu dưỡng, từng bước tha hóa. Họ
trở thành những người cộng sản “Xanh vỏ đỏ lịng” để có thể dùng “cộng sản lật
đổ cộng sản”. Chúng bỏ nhiều công sức và tiền bạc để lơi kéo “những người có
chính kiến bất đồng”, chống chủ nghĩa xã hội, chống sự lãnh đạo của Đảng cộng
GVHD: Trương Xuân Dũng
17
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
sản trong các nước xã hội chủ nghĩa, dùng họ làm nội ứng cho “diễn biến hịa
bình” về chính trị.
Với quần chúng nhân dân thì chúng kích động những vấn đề “dân chủ”,
“dân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo”, tạo ra tâm trạng khơng tha thiết gắn bó với
chủ nghĩa xã hội gây mâu thuẫn nội bộ, làm mất sự đồng thuận xã hội và khi có
thời cơ sẽ lỗi kéo quần chúng vào những cuộc bạo loạn chính trị.
Kẻ thù của chủ nghĩa xã hội rất quan tâm đến phá hoại nền kinh tế các
nước xã hội chủ nghĩa, làm suy yếu, chệch hướng của nền kinh tế, tiến tới chi
phối, khống chế nền kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa, thơng qua chiến lược
“diễn biến hịa bình”. Mục tiêu của chúng là làm suy yếu tiềm lực kinh tế, xâm
nhập, chi phối, lũng đoạn kinh tế tài chính, chuyển hóa nền kinh tế chệch hướng
xã hội chủ nghĩa. Khi nền kinh tế đã bị chệch hướng theo con đường tư bản chủ
nghĩa thì sẽ chuyển hóa xã hội và sớm muộn chính trị cũng bị chuyển hóa theo
đó.
Chuyển hóa văn hóa, đạo đức, lối sống xã hội chủ nghĩa theo giá trị
phương Tây: Đặc trưng văn hóa, đạo đức, lối sống cũng là một tiêu chí phân biệt
hai chế độ xã hội đối lập nhau.
Trong chiến lược “diễn biến hịa bình”, chủ nghĩa đế quốc đặt một mục
tiêu khơng kếm phần quan trọng là xóa bỏ nền văn hóa, đạo đức, lối sống xã hội
chủ nghĩa, thay vào đó là văn hóa, đạo đức, lối sống tư sản. Từ đó làm tha hóa
con người, tha hóa cả một xã hội.
“Phi chính trị hóa” để “vơ hiệu hóa” qn đội và cơng an chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch biết rằng quân đội và công an là công cụ bạo lực sắc
bén để bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Muốn lật đổ chế độ xã
hội chủ nghĩa phải “vơ hiệu hóa” được lực lượng này.
Chúng cũng biết rằng, sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ của quân
đội và công an bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Muốn “vơ hiệu
hóa” thì phải “phi chính trị hóa” qn đội và cơng an, trước hết là quyết định là
phải xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
GVHD: Trương Xuân Dũng
18
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
Chúng hy vọng rằng khi các lực lượng phản động được chủ nghĩa đế quốc
chỉ đạo, tiếp tay đứng lên lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa, quân đội và công an sẽ
“đứng trung lập”, “án binh bất động” mặc cho chủ nghĩa xã hội sụp đổ. Chiến
lược diễn biến hịa bình” là một chiến lược mang bản chất chống cộng, được
triển khai trên diện rộng, mang tính tồn cầu rất nguy hiểm. Tính phản động của
nó thể hiện ở mục đích xóa bỏ chế độ chủ nghĩa xã hội với tư cách là một hình
thái kinh tế xã hội tiên tiến nhất và xu thế vận động của tiến bộ xã hội, tiến bộ
lịch sử.
Thực chất chiến lược “diễn biến hịa bình” mang bản chất giai cấp, chống
diễn biến hịa bình là sự tập trung cao độ đấu tranh giai cấp gay go, quyết liệt
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản được biểu hiện trong đối kháng giữa hai
hệ thống chính trị thế giới xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Chừng nào cịn
tồn tại hai hình thái kinh tế - xã hội đối lập nhau, chừng nào còn đấu tranh giai
cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản thì cịn tồn tại “diễn biến hịa bình” là
một chiến lược chống cộng của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động
quốc tế.
Phương châm chủ yếu trong “diễn biến hịa bình” là thực hiện cuộc tiến
cơng “mềm”, “ngầm”, “sâu” thông qua các thủ đoạn phi vũ trang, kết hợp với
các thủ đoạn, biện pháp chiến lược khác. Nếu thời ký chiến tranh lạnh phương
châm chủ yếu là chạy đua vũ trang, chiến tranh xâm lược, “diễn biến hịa bình”
chỉ là một trong những thủ đoạn biện pháp kết hợp, được tiến hành “ngầm”
trong lòng các nước xã hội chủ nghĩa, thì từ những năm cuối thập kỷ 80, đầu
thập kỷ 90 của TK XX . Vị trí của nó được nâng lên tầm chiến lược hồn chỉnh,
trong đó quân sự vẫn quân trọng nhưng chủ yếu giữ chức năng hỗ trợ cho các
hoạt động phi quân sự.
Thủ đoạn chủ yếu của “diễn biến hịa bình” là tận dụng và thúc đẩy những
nhân tố phản động chống đối ngay bên trong các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy các
nước xã hội chủ nghĩa vào tình trạng khó khăn, phức tạp, khủng hoảng tồn
diện, qua đó tìm cách chuyển hóa từng bước theo con đường tư bản chủ nghĩa,
GVHD: Trương Xuân Dũng
19
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
hoặc sử dụng lực lượng chống đối để thực hiện bạo loạn phản cách mạng, lật đổ
chính quyền cách mạng. Chúng dùng biện pháp vận dụng tình thế và thời cơ để
thực hiện cuộc tiến công “ngầm” một cách tổng hợp, toàn diện trên tất cả các
mặt: Kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hóa tư tưởng, qn sự, ngoại giao,
… trong đó tiến cơng về chính trị, tư tưởng là then chốt, biện pháp kinh tế mũi
nhọn, quân sự giữ vị trí răn đe, gây áp lực để hỗ trợ cho các biện pháp khác.
Các thế lực thù địch tiến hành ở Việt Nam làm chuyển hóa chế độ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta theo con đường TBCN.
Vậy nên, vấn đề đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là phải làm
thất bại âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “Diễn biến hịa bình” và bạo loạn lật
đổ của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam. Giữ vững ổn định chính trị xã hội
của đất nước, tạo mơi trường hịa bình để đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn
hóa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc.
Đã có sự thay đổi “diễn biến hịa bình” trong từng giai đoạn lịch sử, khi
mà chủ nghĩa xã hội mới chỉ xuất hiện ở nước Nga chủ nghĩa đế quốc đặt mục
tiêu phải bóp chết nước Nga Xô Viết.
Như vậy, mục tiêu của chủ nghĩa đế quốc mới chỉ là ngăn chặn, kiềm chế
sự phát triển của chủ nghĩa xã hội và phong trào cách mạng thế giới. Sau khi chủ
nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, chủ nghĩa đế quốc thay đổi mục
tiêu chiến lược “Diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ là tiêu diệt chủ nghĩa xã
hội với tư cách là một xu thế là một con đường phát triển của xã hội loài người
một hệ thống giá trị và lý tưởng chứ không giới hạn riêng ở việc xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội ở một vài nước nào đó.
Tuy chiến lược “Diễn biến hịa bình” đã đặt biện pháp hịa bình, phi chiến
tranh lên vị trí ưu tiên nhưng chủ nghĩa đế quốc vẫn thường xuyên duy trì sức
mạnh qn sự, cơng khai răn đe và sẵn sàng sử dụng đòn quân sự để hỗ trợ cho
biện pháp diễn biến hịa bình khi cần.
GVHD: Trương Xn Dũng
20
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
Như vậy, mục tiêu nhất quán của chiến lược “Diễn biến hịa bình” là tiêu
diệt chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới bằng biện pháp phi quân sự.
2.2. Nhiệm vụ cơ bản
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng
định kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn “Diễn biến hịa bình”, bạo
loạn lật đổ.
Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh hiện nay, đồng thời còn là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Chủ động
phát triển âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta,
kịp thời tiến công ngay từ đầu. Xử lý nhanh và hiệu quả, bảo vệ tốt chính trị nội
bộ khi có bạo loạn xảy ra.
Để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược chống “Diễn biến hòa bình” và bạo
loạn lật đổ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, chúng ta cần quán triệt các quan
điểm, phương châm chỉ đạo và nắm chắc những nhiệm vụ cơ bản sau:
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, bảo đảm cho chúng ta xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa là giữ vững hịa bình, ổn định để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Nội dung cụ thể của nhiệm vụ này là:
- Giữ vừng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc
- Duy trì hịa bình lâu dài và ổn định chính trị, khơng để xảy ra bạo loạn
chính trị “tự diễn biến”
- Ngăn chặn, đẩy lùi mưu toan “Diễn biến hịa bình” nguy cơ can thiệp
quân sự, xung đột vũ trang, xâm hại chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ then chốt là xây dựng Đảng, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ Đảng,
bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ.
GVHD: Trương Xuân Dũng
21
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ các bộ lãnh đạo vừng vàng và
chính trị, có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của tình hình.
- Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu lý luận và giáo dục chính trị, tư tưởng
- Phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
- Xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
thực sự trong sạch, vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân.
- Bảo đảm sự đồn kết thống nhất trong Đảng, củng cố niềm tin của nhân
dân vào Đảng, Nhà nước, giữ vửng ổn định chính trị, an ninh xã hội.
Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm và phát triển kinh tế gắn bó với
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khơng
ngừng nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ giải quyết được hai vấn đề cơ bản: Tạo ra
sức mạnh vật chất và tinh thần để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tạo ra sức mạnh
của chính mình, khơng phụ thuộc vào nước ngồi để bảo vệ Tổ quốc.
Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi với tăng cường trật tự kỷ cương,
chú trọng giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo, nâng cao vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và các tổ chức quần chúng
trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
Tác dụng của việc thực hiện tốt nhiệm vụ này có khả năng liên kết sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân sẽ tạo ra sức mạnh to lớn cho toàn dân tộc
trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
Mở rộng dân chủ xã hội đi cùng với tăng cường trật tự kỷ cương, chú
trọng giải quyết theo đúng quy định luật pháp và các chính sách của Nhà nước
về các dân tộc, tơn giáo sẽ bảo đảm sự thống nhất, nghiêm minh trong xã hội.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trị to lớn trong việc tập
hợp, cổ vũ, động viên các thành viên thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Ngăn chặn những kẻ lợi dụng vấn đề
dân tộc, tôn giáo chống Đảng và nhà nước ta.
GVHD: Trương Xuân Dũng
22
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
Giữ vững an ninh quốc gia, tăng cường phát triển kinh tế kết hợp với quốc
phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Trong đó qn đội nhân dân,
cơng an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
- Tiếp tục xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng tinh
nhuệ, chính quy, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới.
- Củng cố hồn thiện thế trận quốc phịng tồn dân và thế trận an ninh
nhân dân.
- Xây dựng các cơ quan nội chính, bảo vệ pháp luật trong sạch vững
mạnh. Sẵn sàng các phương án chủ động xử lý các tình huống có thể xảy ra.
Trong hoạt động đối ngoại, chúng ta cần đẩy mạnh hoạt động đối ngoại,
mở rộng hợp tác quốc tế theo tinh thần “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát
triển”, nhằm:
- Củng cố môi trường quốc tế thuận lợi cho nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam.
- Tranh thủ vốn, công nghệ, thị trường để phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện
đaịhóa
- Nâng cao vị thế Việt Nam ở khu vực và trên thế giới
- Ưu tiên phát triển hợp tác với các nước láng giềng trong khu vực. Ưu
tiên phát triển quan hệ với các nước láng giềng và trung tâm lớn đề phịng sự
thỏa hiệp có hại cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
2.3. Quan điểm của Đảng ta
Tuy rằng các lực lượng hiếu chiến điên cuồng thực hiện mưu đồ thống trị
thế giới nhưng sức mạnh của chúng không phải là vô hạn. Tuy chúng điên cuồng
thực hiện mưu đồ thống trị thế giới nhưng chúng có những mặt yếu cơ bản: Tàn
bạo, phi nghĩa, bị cả loài người tiến bộ phản đối. Các thế lực hiếu chiến hi vọng
GVHD: Trương Xuân Dũng
23
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
giành phần thắng trước hết ở các quốc gia có thể khống chế được lịng dân, làm
cho bộ máy chính quyền tham nhũng, thối nát, xâu xé chém giết lẫn nhau.
Từ thực tế đó, chúng ta quan niệm sức mạnh của sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới chính là sức mạnh tổng hợp. Trong đó sức mạnh bên
trong đất nước, sức mạnh của chế độ chính trị, sự trong sạch của đội ngũ cán bộ
và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định.
- Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối
với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
- Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, lấy
việc giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội là lợi
ích cao nhất của tổ quốc.
- Sức mạnh bên tỏng là nhân tố quyết định, nắm chắc nhiệm vụ phát triển
kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kết hợp
chặt chẽ các nhiệm vụ kinh tế, quốc phòng – an ninh, đối ngoại.
- Phát triển sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng, kinh tế xã hội, văn
hóa, quốc phịng an ninh đối ngoại. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
điều hành thống nhất của nhà nước, lực lượng vũ trang làm nòng cốt, tăng cường
tiềm lực quốc phịng an ninh khơng ngừng xây dựng thế trận quốc phịng tồn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân phù hợp với hoàn cảnh mới.
- Phát huy nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ tối đa và khai thác mọi thuận
lợi bên ngoài, quán triệt đường lối độc lập, tự chủ kiên trì chính sách đối ngoại
rộng mở, đa dạng hóa đa phương hóa theo phương châm “thêm bạn bớt thù” vừa
hợp tác, vừa đấu tranh, cố gắng tham gia hợp tác, tránh xung đột, đối đầu, tránh
bị cô lập, lệ thuộc.
Chủ động ngăn ngừa, kịp thời phát hiện và tiêu diệt những nhân tố bên
trong có thể dẫn đến những đột biến bất lợi.
GVHD: Trương Xuân Dũng
24
SVTH: Trương Thị Hiền Lương
Những giải pháp phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” và bạo loạn lật đổ ở Việt Nam trong tình hình mới
Đấu tranh chống “Diễn biến hịa bình” là một quốc gia đấu tranh giai cấp,
đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực.
Thực chất chiến lược “Diễn biến hịa bình” mà các thế lực thù địch sử
dụng để chống phá cách mạng nước ta là một bộ phận quan trọng trong chiến
lược phản cách mạng của chủ nghĩa đế quốc. Mục tiêu của chiến lược đó là
nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam và chuyển hóa theo quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản. Do đó, cuộc đấu tranh sẽ
hết sức gay go, quyết liệt và lâu dài trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chống “Diễn biến hịa bình” là cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ
quốc phòng an ninh hiện nay để bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt mà các thế lực thù địch sử dụng
trong chiến lược “Diễn biến hòa bình” với nhiều địn tấn cơng “mềm” trên tất cả
các lĩnh vực để chống phá cách mạng nước ta. Vì thế Đảng ta đã xác định rõ nội
dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa hiện nay là toàn diện, coi trọng
giữ vững an ninh kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ
thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong đấu tranh
chống diễn biến hịa bình.
Các thế lực thù địch sử dụng sức mạnh tổng hợp để chống phá công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đánh vào mọi tầng lớp nhân dân lao động,
mọi tổ chức chính trị, xã hội, mọi lĩnh vực.
Do đó, phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng để làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam.
2.4. Phương châm
Diễn biến hịa bình chính là kết hợp với bạo loạn lật đổ và răn đe quân
sự, phá hoại từ trong lịng Chủ nghĩa xã hội, kết hợp hành động cơng khai và bí
mật, hợp pháp và bất hợp pháp, triệt để khai thác lợi dụng những nhân tố yếu
kém ở bên trong (như tàn dư chế độ cũ, khuyết điểm sai lầm trong quá trình đổi
GVHD: Trương Xuân Dũng
25
SVTH: Trương Thị Hiền Lương