Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Đề cương thi BTCT Các câu hỏi thi bê tông cốt thép 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.24 KB, 5 trang )

Câu 1: Lý do bê tông và cốt thép cùng làm việc?
- Giữa bê tơng và cốt thép có lực dính: Nhờ đó mà ứng lực có thể truyền từ BT sang CT và ngược lại.
+ Cường độ của BT và CT được khai thác hết
+ Bề rộng khe nứt trong vùng kéo đƣợc han chế
- Giữa BT và CT khơng xảy ra phản ứng hóa học. BT cịn bao bọc bảo vệ CT
- BT và cốt thép có hệ số giãn nở nhiệt gần bằng nhau -> ứng suất rất nhỏ, khơng phá hoại lực dính.
Câu 2:
Cấp 1: Khơng cho phép xuất hiện vết nứt;
Cấp 2: Cho phép có sự mở rộng ngắn hạn của vết nứt với bề rộng hạn chế a crc1 nhưng bảo đảm sau đó
vết nứt chắc chắn sẽ được khép kín lại;
Cấp 3: Cho phép có sự mở rộng ngắn hạn của vết nứt nhưng với bề rộng hạn chế a crc1 và có sự mở
rộng dài hạn của vết nứt nhưng với bề rộng hạn chế acrc2.
Giai đoạn I:
- Khi q nhỏ (M nhỏ), quan hệ ƯS - BD gần như bậc nhất (Biểu đồ ƯS pháp có dạng tam giác) => Vật
liệu làm việc đàn hồi. Trạng thái ƯS - BD tương ứng là trạng thái I (Hình a)

 b  Rb
 s  Rs
 bt  Rbt

=> Trạng thái I (Hình a)

- Khi q tăng (M tăng) => Biến dạng dẻo trong BT phát triển, biểu đồ ƯS pháp có dạng đường cong.
Khi BT miền kéo sắp sửa nứt:

 b  Rb
 s  Rs
 bt Rbt
q
- Tải trọng tương ứng: n
Mn


- Nội lực tương ứng:

=> Trạng thái Ia (Hình b)

=> Điều kiện để miền kéo không nứt:
-) Theo tải trọng:

q qn
M M

n
-) Theo nội lực:
=> Trạng thái Ia là cơ sở để tính tốn khơng cho phép nứt.
Giai đoạn II:
- Khi q tăng thì BT miền kéo bị nứt, tồn bộ lực kéo do cốt thép chịu. Tại thời điểm này:

 b  Rb
 s  Rs

=> Trạng thái II (Hình c)

 bt  Rbtser
- Khi q tiếp tục tăng, nếu lượng cốt thép hợp lý (Đúng vị trí và đúng lượng) thì


a)

b
I


b)

b
Ia
x

=> Trạng thái IIa (Hình d)

M

Trơc TH

M

s
sRbt
d)

x

 b  Rb
 s Rs

b
II


b
IIa
x

c)

M

M

s
s=R s
Rbt

th1

Rb

g)

th2

Rb

x

x


e)
M

M
Rs

s
Giai đoạn III (Giai đoạn phá hoại):
a. Trạng thái giới hạn (TTGH) về cường độ trên tiết diện thẳng góc:
- Khi q tăng (M tăng) => Khe nứt mở rộng dần, cốt thép ngăn cản sự mở rộng khe nứt, vùng BT chịu
nén thu hẹp

 R

s (Cốt thép đang ở thềm chảy) và
- Khi đó: s
=> Tiết diện ở TTGH về cường độ (Hình e).

- Tải trọng tương ứng:

 b  Rb

q gh
M

gh
- Nội lực tương ứng:
- Điều kiện để tiết diện không bị phá hoại trên tiết diện thẳng góc là:


-) Theo tải trọng:

q q gh
M M

gh
-) Theo nội lực:
=> Đây là cơ sở để tính tốn theo cường độ trên tiết diện thẳng góc
Câu 3 : TTGH 1:Tính tốn theo THGH1 nhằm đảm bảo cho kết cấu:


Khơng bị phá hoại dịn, dẻo



Khơng bị mất ổn định về hình dạng hoặc về vị trí



Khơng bị phá hoại vì mỏi

Khơng bị phá hoại do tác động đồng thời của các yếu tố về lực và những ảnh hưởng bất lợi
của mơi trường
Tính tốn theo TTGH1 thường ở dưới dạng thỏa mãn các phương trình kiểm tra khả năng chịu lực. Ví
dụ phương trình (28) trong TCXDVN 356:2005 sử dụng cho cấu kiện chịu uốn:
M ≤ Rb.b.x.(ho - 0,5.x) + Rsc.As'.(ho - a')
TTGH2: Tính tốn theo TTGH2 nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường của kết cấu sao cho:





Khơng cho hình thành cũng như mở rộng vết nứt quá mức hoặc vết nứt dài hạn nếu điều kiện
sử dụng không cho phép hình thành hoặc mở rộng vết nứt

Khơng có những biến dạng vượt quá giới hạn cho phép (độ võng, góc xoay, góc trượt, dao
động).
Tính tốn theo TTGH2 thường ở dưới dạng thỏa mãn các phương trình kiểm tra chuyển vị, độ võng,
hoặc độ lún.



TCXDVN 356:2005 cho phép khơng cần tính tốn kiểm tra sự mở rộng vết nứt và biến dạng nế qua
thực nghiệm hoặc thực tế sử dụng các kết cấu tương tự đã khẳng định được: bề rộng vết nứt ở mọi
giai đoạn không vượt qua giá trị cho phép và kết cấu có đủ độ cứng ở giai đoạn sử dụng.

Câu 5: Cấp phối bê tông là tỷ lệ thành phần các vật liệu cho 1m³ bê tông.
Cấp phối bê tơng phụ thuộc vào mác bê tơng, kích thước cốt liệu, chất kết dính, thành phần phụ gia.
Với bê tơng thường cấp phối bê tông thường được hiểu là tỷ lệ các thành phần: xi
măng (kg), đá (m³), cát (m³), nước (lit) cho 1m³ bê tông.
Cấp phối bê tông được quy định trong định mức dự toán vật liệu theo mác bê tơng
Để có được cấp phối bê tơng người ta phải tiến hành thí nghiệm nhiều lần với các tỷ lệ thành phần
khác nhau để có được tỷ lệ thích hợp cho từng mác bê tơng khác nhau.

M
BT B20 =>B=20 

20
 250
 .

M250

– Tỉ lệ trộn bê tông mác 250:
- Xi măng PCB30 và cốt liệu có cỡ hạt 1x2cm: tỷ lệ xi măng 405kg, cát 0,444m2, đá 0,865m3, nước
185 lít và phụ gia.
- Xi măng PCB40, PC HS40 và cát mịn: tỷ lệ xi măng 327kg, cát 0,475m3, đá 0,881m3, nước 185 lít
và phụ gia
Câu 6: Nối thép khi:
-

Khi chiều dài cốt thép yêu cầu lớn hơn kích thước thép tiêu chuẩn (11,7m)

-

Khi thay đổi chủng lại thép, đường kính thép

-

Khi điều kiện thi cơng khơng cho phép thi công vỡi chiều dài cốt thép quá dài.

Neo cốt thép khi:
-

Giữa các kết cấu khác (VD: Cột với dầm, dần với sàn, đầm chính và đầm phụ)

-

Các vị trí kết thúc của cốt thép (đặc biệt với cốt thép khơng có gờ)

Ngun tác nối, neo cốt thép:

-

Tránh nối cốt thép ở vùng cốt thép chịu lực lớn.

-

TRên một vị trí mặt cắt chỉ nối:

25%
50%
-) Đối với thép có gờ:
-) Đối với thép trơn:



R
lneo max an s   an  d


Rb



- Yêu cầu đoạn neo:
và lneo(cấu tạo) nhằm đảm bảo cho CT
không bị kéo tuột trước khi bị kéo đứt
- Khơng nên neo thép vào vùng có mơ men lớn. Lúc này cần uốn cong hoặc kéo dài cốt thép để
neo vào vùng nén
Câu 8: Từ biến là hiện tượng biến dạng theo thời gian dưới tác dụng của tải trọng không đổi.
Từ biến là tác nhân phụ thuộc vào thời gian và có vai trị khá quan trọng trong việc tính tốn, thiết kế

cơng trình.
Từ biến gây ra sự đứt gẫy hoặc làm giảm ứng suất trong bê tông.
Câu 9:
3.4.Cấp độ bền và mác của BT:
- Để biểu thị chất lượng của BT về một tính chất nào đó người ta dùng khái niệm mác hoặc cấp độ bền.
Tuỳ theo tính chất và nhiệm vụ của kết cấu mà quy định mác theo các đặc trưng tương ứng.
a. Mác theo cường độ chịu nén:


- Theo tiêu chuẩn cũ 5574 – 1991: Mác theo cường độ chịu nén (ký hiệu bằng chữ M) là trị số lấy bằng
2

cường độ chịu nén trung bình tính theo đơn vị KG/cm của các mẫu thử khối vuông cạnh 15cm, có tuổi 28
ngày được dưỡng hộ và tiến hành thí nghiệm trong điều kiện tiêu chuẩn.
- Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất của mọi loại kết cấu và mọi loại bê tơng
- Có các loại mác:

 kG 
1800   2500 2 
 cm  ) gồm các mác: M100; M150; M200; M250;
*) Với BT nặng (
M300; M350; M400; M500; M600;

 kG 
800   1800 2 
 cm  ) gồm các mác: M50; M75; M100; M150; M200;
*) Với BT nhẹ (
M250; M300.
=> Chú ý: Trong kết cấu BTCT phải dùng mác từ 150 trở lên.
b. Cấp độ bền chịu nén:

- Theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu BTCT - TCXDVN 356 – 2005 cũng như TCVN 6025 – 1995 (Bê tông –
Phân mác theo cường độ chịu nén): Cấp độ bền chịu nén (ký hiệu bằng chữ B) là trị số lấy bằng cường độ
đặc trưng tính theo đơn vị MPa của các mẫu thử khối vng cạnh 15cm, có tuổi 28 ngaỳ được dưỡng hộ và
tiến hành thí nghiệm trong điều kiện tiêu chuẩn.
- Có các loại cấp độ bền: B3,5; B5; B7,5; B10; B12,5; B15; B20; B25; B30; B35; B40; B45; B50; B55;
B60.
3.5. Tương quan giữa mác chịu nén với cấp độ bền chịu nén:
- Với cùng một loại BT, giữa mác chịu nén với cấp độ bền chịu nén có quan hệ theo biểu thức:



B=
M.
- Trong đó:
*) Hệ số chuyển đổi cường độ trung bình sang cường độ đặc trưng, với

 0,135

1  S  0,78 .

thì  =

*)  : Hệ số chuyển đổi đơn vị từ KG/cm sang MPa, có thể lấy  = 0,1
2

Câu 11:
- Bê tơng có các loại biến dạng sau:
1. Biến dạng do tác dụng của tải trọng
*) Biến dạng do tải trọng tác dụng ngắn hạn
*) Biến dạng do tải trọng tác dụng dài hạn

2. Biến dạng khối: Là biến dạng do co ngót và do sự thay đổi của nhiệt độ.

- Bê tông không phải là vật liệu đàn hồi hoàn toàn mà là vật liệu đàn hồi dẻo. Nó bao gồm 2 phần:

-) Một phần biến dạng phục hồi được

 

  el  1 
1  Biến dạng đàn hồi 
l 

 

  pl  2 

l 
-) Một phần biến dạng không phục hồi được 2  Biến dạng dẻo 
=> BT là vật liệu đàn hồi - dẻo
a)

b)



2

.
1




B

l

.

.

P



0

.pl .el





Câu 12:
- Trong thực tế làm việc của cơng trình thì các cấu kiện phải chịu tác động của rất nhiều loại tải trọng
và xác suất xuất hiện đồng thời của các loại tải trọng là không giống nhau nên việc tổ hợp tải trọng là
tìm ra trường hợp tải trọng bất lợi nhất cho từng tiết diện của tất cả các cấu kiện trong cơng trình, giúp


cơng trình đứng vững dưới mọi tác động đã lường trước(nhân thêm hệ số a.e quen gọi là hệ số ngu) và
tiết kiệm nhất.

- Tổ hợp tải trọng cơ bản gồm các tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời dài hạn và tạm thời ngắn
hạn
- Tổ hợp tải trọng đặc biệt gồm các tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời dài hạn, tải trọng tạm
thời ngắn hạn có thể xảy ra và một trong các tải trọng đặc biệt.
Câu 13:
Phá hoại dẻo là sự phá hoại khi ứng suất CT đạt giới hạn chảy.
Phá hoại giòn là sự phá hoại khi ứng suất chưa đạt giới hạn chảy.
Phá hoại giịn là có hại vì chưa tận dụng hết khả năng chịu lực của cốt thép.
Câu 15: Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ bê tông?
- Chất lương và số lượng xi măng: Khi tăng lượng xi măng cũng sẽ tăng cường độ bê tông nhưng
hiệu quả không cao thường làm tăng biến dạng co ngót gây hậu quả xấu.
- Độ cứng, độ sạch và tỉ lệ thành phần của cốt liệu (cấp phối): cấp phối hợp lý tăng cường độ bê tông.
- Tỷ lệ nước/ xi măng tăng => R tang
- Chất lượng thi công tốt (trộn, đổ, đầm, bảo dưỡng tốt) => R tăng
- BT có nhiều loại cường độ:

Rb
R
*) Cường độ chịu kéo: bt
R
*) Cường độ chịu cắt: c
*) Cường độ chịu nén:

*) Cường độ chịu nén cục bộ:

Rcb




×