Đại Học Công Nghệ Đồng Nai
Khoa Khoa Học-Ứng Dụng-Sức Khỏe
Tiểu Luận Mơn Học
Hóa Lý
Đề tài nghiên cứu:Pin Nhiên Liệu
Gv:Nguyễn Hải Đăng
Nhóm SVTH:Nhóm 3
Niên khóa:2019-2023
Đồng Nai,Tháng 5 Năm 2020
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
Danh sách sinh viên
Stt Họ & Tên
Mssv
Nhiệm vụ
1 Lê Xn Hồng Long(nt) 151901763 Soạn chương 3,Hỗ trợ
trình bày
2 Ngơ Dương Đức Chính
151901597 Soạn chương 4,tổng
hợp và trình bày
3 Lê Hồi Bảo
151901748 Soạn chương 2
4 Lê Đình Đơng
151901596 Soạn chương 1
Đánh giá
++++
++++
+++
+++
(Dấu + tương ứng với mức độ tích cực,tối đa 4+;nt:Nhóm
trưởng)
2
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
Mục lục
I.Chương I:Các Khái Niệm Cơ Bản..........................................................................4
1.Sơ Lược Về Pin Nhiên Liệu....................................................................................4
2.Cấu tạo cơ bản của một pin nhiên liệu....................................................................4
II.Chương II.Hoạt Động & Phân Loại Pin Nhiên Liệu............................................7
1.Mơ tả khái qt.......................................................................................................7
2.Hoạt động về mặt hóa học......................................................................................7
3.Các loại pin nhiên liệu............................................................................................8
a)Pin nhiên liệu dùng màng polymer rắn làm chất điện giải (PEMFC).................8
b)Pin nhiên liệu dùng axit phosphoric (PAFC).......................................................9
c)Pin nhiên liệu oxit rắn (SOFC)............................................................................9
d)Pin nhiên liệu cacbonat nóng chảy (MCFC).....................................................10
e)Pin nhiên liệu kiềm (AFC).................................................................................11
f)Pin nhiên liệu dùng methanol trực tiếp(DMFC)................................................12
III.Chương III.Ứng Dụng Và Sản Xuất Pin Nhiên Liệu Trong Thực Tế..............14
1.Quá Trình Sản Xuất Pin Nhiên Liệu.....................................................................14
2.Ứng dụng và phát triển của pin nhiên liệu trong tương lai...................................16
3. Một số công nghệ sản xuất pin nhiên liệu.........................................................18
Chương IV:Pin Nhiên Liệu Và Vấn Đề Môi Trường..............................................19
1.Ảnh Hưởng Của Pin Nhiên Liệu Đến Môi Trường................................................19
2.Ưu,Nhược Điểm Của Pin Nhiên Liệu...................................................................19
Chương V: Kết Luận Và Đánh Giá..........................................................................22
Tài Liệu Tham Khảo...................................................................................................23
3
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
I.Chương I:Các Khái Niệm Cơ Bản
1.Sơ Lược Về Pin Nhiên Liệu
T
heo Wikipedia: Các tế bào nhiên liệu (Tiếng anh: fuel cell), hay còn
gọi là "pin nhiên liệu", biến đổi năng lượng hóa học của nhiên liệu,
thí dụ như là hidro, trực tiếp thành năng lượng điện. Khác với
pin hoặc acquy, tế bào nhiên liệu không bị mất điện và cũng khơng
có khả năng tích điện. Tế bào nhiên liệu hoạt động liên tục khi nhiên liệu (hiđrô)
và chất oxi hóa (oxi) được đưa từ ngồi vào.
T
heo devi-reneweble:Pin nhiên liệu là thiết bị điện hóa biến đổi trực tiếp
hóa năng (thường là khí hydro, methanol, ethanol,và chất oxy hóa như
oxy) thành điện năng.
P
in nhiên liệu là một sản phẩm mới,có phần chưa được phổ biến. So
sánh với các loại pin cổ điện như lithium,acquy,lipo…Pin nhiên liệu
tạo ra dòng điện bằng cách sử dụng các phản ứng hóa học thường là
cung cấp khí hidro vào để duy trì dịng điện và pin chỉ”hết điện” khi
dịng khí hidro ngừng cung cấp nên có hiệu suất cao hơn đồng thời hạn chế tạo
ra chất thải gây ô nhiễm môi trường
2.Cấu tạo cơ bản của một pin nhiên liệu
4
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
(I.2.1 Cấu tạo một pin nhiên liệu)
Từ hình ảnh mơ phỏng ta có thể thấy:
Pin nhiên liệu có cấu tạo đơn giản bao gồm ba lớp nằm trên nhau:
– Lớp thứ nhất là điện cực nhiên liệu – anode.
– Lớp thứ hai là chất điện giải dẫn proton – màng.
– Lớp thứ ba là điện cực khí oxy – cathode.
Hai điện cực được làm bằng chất dẫn điện (kim loại, than chì, …). Trên bề mặt
các điện cực có phủ một lớp chất xúc tác. Chất xúc tác làm bằng bột platinum,
phủ rất mỏng lên giấy than hoặc vải than, rất nhám và rổ với những lỗ rất nhỏ.
Mặt nhám tiếp xúc với khí hydro và oxy, mặt phẳng mềm tiếp xúc với tác nhân
hóa học.
Chất điện giải được dùng từ nhiều chất khác nhau tùy thuộc vào loại của pin: có
loại ở thể rắn, có loại ở thể lỏng và có cấu trúc màng. Vì một pin riêng lẻ chỉ tạo
được một điện thế rất thấp cho nên tùy theo điện thế cần dùng thì nhiều pin
được ghép lại với nhau, tức là chồng lên nhau. Người ta thường gọi sự chồng
lớp lên nhau như vậy là stack. Ngồi ra, hệ thống đầy đủ cần có các thiết bị phụ
trợ như máy nén, máy bơm, để cung cấp các khí đầu vào, máy trao đổi nhiệt, hệ
5
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
thống kiểm tra các yêu cầu, sự chắc chắn của vận hành máy, hệ thống dự trữ và
điều chế nhiên liệu…
6
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
II.Chương II.Hoạt Động & Phân Loại Pin Nhiên Liệu
1.Mô tả khái quát
(II.1.1 Minh họa hoạt động của pin nhiên liệu)
-Khí hidro đi vào dưới áp suất cao và xúc tác của Pt,mỗi phân tử H2 sẽ mất đi 2e
để trở thành ion H+ tập trung ở Anote(+)
-Ở Catot,khí oxi đi vào và nhận 2e để trở thành O2- tập trung tại bề mặt catot
-Trong điều kiện xúc tác đầy đủ,hai ion H+ và O2- sẽ kết hợp nhau tạo ra H2O
đồng thời dòng e di chuyển từ anot sang catot tạo thành dịng chuyển dịch có
hướng của các electron(định nghĩa về dòng điện) tạo ra dòng điện
2.Hoạt động về mặt hóa học
Về phương diện hóa học pin nhiên liệu là phản ứng ngược lại của sự điện
phân. Trong quá trình điện phân, nước bị tách ra thành khí hydro và oxy nhờ
vào năng lượng điện. Pin nhiên liệu lấy hai chất này biến đổi chúng thành nước
và tạo ra dịng điện ở mạch ngồi.
Nhiên liệu (khí H2) được dẫn liên tục vào điện cực anot; còn chất oxy hóa,
thơng thường là oxy, được đưa vào catot
7
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
* H2 đi qua màng xúc tác dưới tác dụng của áp suất. Khi một phân tử H2 đến
tiếp xúc Pt, sẽ bị phân tách thành 2H+ và 2ePhản ứng tại anot: H2 →2H+ +2e* Các proton H+ di chuyển trong chất điện giải xuyên qua màng đi đến catot.
Các điện tử được giải phóng đi từ anot qua mạch bên ngồi về catot kết hợp với
khí oxy và các ion H+ sinh ra nước đồng thời tạo ra dịng điện ở mạch ngồi
Phản ứng tại cathode: 1/2O2 + 2e- + 2H+ → H2O
* Phản ứng tổng quát trong pin nhiên liệu: H2 + 1/2 O2 →H2O
3.Các loại pin nhiên liệu
a)Pin nhiên liệu dùng màng polymer rắn làm chất điện giải (PEMFC)
PEMFC sử dụng màng polymer rắn làm chất điện giải nên giảm sự ăn mòn và
dễ bảo dưỡng. Nhiệt độ hoạt động 500C- 800C. Loại pin này được sản xuất
nhiều nhất để sử dụng cho các phương tiện vận tải vì cơng suất lớn, nhiệt độ vận
hành thấp và ổn định. Tuy nhiên, sản phẩm tham gia phản ứng phải có độ tinh
khiết cao.
(II.3.1 Pin nhiên liệu dùng màng polymer)
b)Pin nhiên liệu dùng axit phosphoric (PAFC).
8
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
Loại pin nhiên liệu này dùng acid phosphoric, có rất nhiều hứa hẹn sẽ thành
cơng trong thị trường nhỏ như máy phát điện tư nhân. Loại này chỉ hoạt động
với nhiệt độ 1500C- 2000C cao hơn PEMFC cho nên phải tốn nhiều thời gian
hâm nóng. Vì vậy, nó sử dụng nhiều nhiên liệu hơn và khơng thể đưa vào thị
trường xe ô tô.
(II.3.2Pin nhiêu liệu dung axit photphoric)
c)Pin nhiên liệu oxit rắn (SOFC)
Năng suất SOFC tương đối cao, có thể sử dụng hơi nước với sức ép cao nạp vào
turbin sản xuất thêm điện năng. SOFC không bị nhiễm độc bởi CO do không sử
dụng chất xúc tác Pt. Ở nhiệt độ cao, quá trình tách hydro ra khỏi nhiên liệu xảy
ra dễ dàng. Yêu cầu về sự tinh khiết đối với nhiên liệu thấp. Loại pin nhiên liệu
này rất thích hợp cho những cơng nghệ lớn như nhà máy phát điện.
9
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
(II.3.3 Pin nhiên liệu dung oxit rắn)
*Tuy nhiên, việc thiết kế pin phức tạp, yêu cầu bảo dưỡng nhiều hơn. Hoạt
động ở nhiệt độ quá cao khoảng 7000C- 10.000 độ C nên độ tin cậy trong
suốt quá trình này khơng được đảm bảo. Vì lý do an tồn mà SOFC khơng
thể đưa vào thị trường.
d)Pin nhiên liệu cacbonat nóng chảy (MCFC)
Loại pin nhiên liệu này cũng giống như SOFC, chỉ hoạt động ở nhiệt độ cao,
khoảng 6000C – 6500C. MCFC thích hợp cho cơng nghệ lớn như nhà máy phát
điện, sử dụng hơi nước để chạy turbin. Với tầm hoạt động trong nhiệt độ tương
đối thấp, MCFC sử dụng ít chất liệu hóa học khác lạ và giá thiết kế thấp hơn
SOFC.
10
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
(II.3.4 Pin nhiên liệu dùng cacbonat nóng chảy)
*Tuy nhiên, tính bền của pin khơng cao. Pin hoạt động ở nhiệt độ cao nên dễ
bị ăn mòn và sự đánh thủng các thành phần nhanh dần.
e)Pin nhiên liệu kiềm (AFC)
Đây là loại pin nhiên liệu sử dụng chất điện giải là kiềm được dùng trong
chương trình Khơng Gian Hoa Kỳ (NASA) từ năm 1960. Năng suất của AFC sẽ
bị ảnh hưởng rất nhiều nếu ơ nhiễm. Do đó, AFC cần phải có hydro và oxy tinh
khiết. Nhiệt độ hoạt động 600C – 900C. Ngoài ra, thiết kế loại pin này rất tốn
kém cho nên không thể nào tung ra thị trường cạnh tranh với các loại pin nhiên
liệu khác. Hiệu suất pin cao.
11
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
(II.3.5 Pin nhiên liệu kiềm)
f)Pin nhiên liệu dùng methanol trực tiếp(DMFC)
DMFC sử dụng nhiên liệu là methanol, hoạt động ở nhiệt độ 300C – 1300C,
khơng địi hỏi một bộ chuyển đổi nhiên liệu bên ngồi. DMFC có hiện tượng
methanol bị thấm qua màng nên hiệu suất bị giảm. Bao gồm hai loại: pin nhiên
liệu kiềm và pin nhiên liệu acid.
12
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
(II.3.6Pin nhiên liệu dùng methanol)
* Pin nhiên liệu kiềm: CO2 được giữ lại bởi chất điện giải ăn da (như
KOH, NaOH) tạo thành carbonate trung tính. Khơng cần nhiều chất xúc
tác kim loại quí.
*Pin nhiên liệu acid: CO2 được rút hết ra ngồi. Chất điện giải vẫn
khơng đổi nếu thực hiện việc quản lý nước phù hợp.
13
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
III.Chương III.Ứng Dụng Và Sản Xuất Pin Nhiên Liệu
Trong Thực Tế
1.Q Trình Sản Xuất Pin Nhiên Liệu
*Mơ tả khái quát
-Chuẩn bị tế bào nhiên liệu(thường là các tấm mỏng xếp lớp lên nhau)
-Ghép và ép chặt nhiều lớp tế bào nhiên liệu lên nhau
-Lõi tế bào là tấm màng điện cực hội tụ(MEA) có độ dày khoảng 50μm
-Ghép hai lớp khuếch tán khí(GDL) dày 200μm vào hai bên
-Ghép hai tấm lưỡng cực(Biolar plantes) dày từ 2-5mm vào hai bên
-Tiếp tục ghép hai lớp tấm nén vào 2 bên để bảo vệ
->tất cả được xếp lần lượt nên nhau và ép chặt. Và đó mới chỉ là một cell
đơn lẻ.Việc lặp đi lặp lại các bước như trên đến khi đủ số lượng để ghép lại
thành một pin nhiên liệu
Sau đó,q trình chế tạo điện cực,cửa cấp thốt khí..,
14
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
*Đánh giá:Q trình sản xuất pin nhiên liệu u cầu một cơng nghệ và
kỹ thuật cao,địi hỏi một trình độ và sự hỗ trợ cao của máy móc,đồng thời
q trình sử dụng pin nhiên liệu cũng cần sự kiểm sốt chặt chẽ cuả máy
móc hiện đại
15
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
2.Ứng dụng và phát triển của pin nhiên liệu trong tương lai
-Tế bào nhiên liệu được sử dụng đầu tiên trong những lĩnh vực mà phí tổn
khơng đóng vai trị quan trọng. Tế bào nhiên liệu nhẹ và hiệu quả hơn ắc
quy đồng thời đáng tin cậy và ít ồn ào hơn động cơ Diesel. Những điều này
giải thích tại sao giới quân sự và ngành du hành vũ trụ quan tâm đến công
nghệ này rất sớm. Một số tàu thuyền trên biển cũng dùng tế bào nhiên liệu
làm năng lượng hoạt động…
-Những năm gần đây,một số hang sản xuất xe như Toyota,
Ford, Honda,Opel… cũng đã để ý đến loại năng lượng mới này
-
III.2.1Xe Toyota chạy bằng pin nhiên liệu
-Ở Hamburg và Stuttgart(Đức),một số chiếc xe buýt chạy bằng năng lượng
khí hidro đã được đưa vào chạy thử nghiệm…
16
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
(III.2.2Xe buýt chạy bằng năng lượng hidro)
-Một số vật dụng cầm tay như điện thoại di động, máy vi tính xách tay, máy
quay phim, vật liệu cắm trại hay quân sự cũng đang tiến tới ứng dụng loại
nguồn cung cấp năng lượng này.
(III.2.3 Điện thoại sử dụng pin nhiên liệu methanol)
*Với thực trạng đang trên đà phát triển như hiện tại,trong tương lai,pin
nhiên liệu có tiềm năng thay thế một số nguồn năng đã cũ và trên đà cạn
kiệt
17
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
3. Một số cơng nghệ sản xuất pin nhiên liệu
-Sản xuất điện cực cacbon-chất xúc tác dạng tổ ong xốp, rỗng cho pin nhiên liệu
dùng methanol trực tiếp (Hàn Quốc)
-Phương pháp sản xuất pin nhiên liệu dùng methanol trực tiếp dạng tấm phẳng
(Nhật Bản)
-Sử dụng màng điện phân polymer cho pin nhiên liệu dùng methanol trực tiếp
(Nhật Bản)
-Điện cực anode Pt-Ru có cấu trúc nano dùng trong pin nhiên liệu dùng
methanol trực tiếp(Mỹ)
-Hoạt động của pin nhiên liệu dùng methanol trực tiếp trên nền methanol
nguyên chất (Anh)
-Tại Việt Nam,Viện Vật lí kĩ thuật Tp HCM đang thực hiện tìm hiểu và nghiên
cứu pin nhiên liệu sử dụng metanol trực tiếp
18
Pin nhiên liệu
Nhóm 3
Chương IV:Pin Nhiên Liệu Và Vấn Đề Môi Trường
1.Ảnh Hưởng Của Pin Nhiên Liệu Đến Môi Trường
quá trình điện phân.Nguồn năng
lượng cần tiêu tốn để sản xuất ra
hidro so ra cũng khơng thua kém gì
việc sử dụng xăng dầu và năng
lượng hóa thạch… Nếu pin sử dụng
nguyên liệu là methanol hay chất
hóa thạch thì chất thải khơng thua
kém động cơ sử dụng xăng dầu là
bao.
a)Trong quá trình sản xuất
Như đã trình bày trên,quá trình sản
xuất pin nhiên liệu địi hỏi cơng
nghệ,kỹ thuật cao nên trong q
trình sản xuất ắt hẳn có sinh ra chất
thải ảnh hưởng đến mơi trường.
Đồng thời pin sử dụng khí hidro làm
nhiên liệu nên cần phải sản xuất ra
hidro từ nước thông qua
19
*Tuy nhiên,việc các phương tiện giao thông sử dụng pin nhiên liệu thì sản phẩm
thải trực tiếp chỉ có nước,cịn các khí thải độc hại khác vốn tập chung tại nhà
máy sản xuất hidro hay methanol,thuận lợi cho việc xử lí…
b)Trong q trình hoạt động
Trong q trình hoạt động,pin nhiên liệu sử dụng khí hydro làm chất nguyên
liệu nên sản phẩm gần như chỉ có nước sạch,hầu hết khơng ảnh hưởng đến mơi
trường
c)Sau q trình hoạt động
Khơng giống như acquy hay pin lipi,lithium… sau khi hư hỏng sẽ thải ra môi
trường một lượng lớn chất thải độc hại như axit sunfuric,chì,thủy
ngân,cadimi,pin nhiên liệu tạo nên từ các tế bào nhiên liệu thân thiện với mơi
trường nên q trình thải bỏ không đáng ngại
2.Ưu,Nhược Điểm Của Pin Nhiên Liệu
*Ưu Điểm:
-So sánh với những hệ thống chuyển đổi năng lượng khác về mặt độ lớn pin
nhiên liệu cho hiệu suất chuyển đổi cao,từ 40%-70% và có thể lên đến 85% nếu
tận dụng cả nhiệt và điện
-Quá trình vận hành của pin nhiên liệu gần như khơng phát sinh khói bụi,sản
phẩm chủ yếu là nước sạch hoặc khí CO2(nếu sử dụng nguyên liệu hóa
thạch),điều này làm giảm đáng kể lượng khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính
đang là vấn đề lớn của tồn xã hội. Đồng thời năng lượng từ khí H2 cũng góp
phần làm giảm nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên từ dầu mỏ,than đá và các tài
nguyên thiên nhiên khác
-Nếu pin nhiên liệu sử dụng H2 thì có thể nói năng lượng gần như vơ tận do H2
được sản xuất từ việc chưng cất nước và quá trình hoạt động lại tạo ra nước như
ban đầu
-Thời gian nạp nhiên liệu nhanh: Chỉ cần nạp trực tiếp nhiên liệu vào bình là sử
dụng được ngay. Khác với pin truyền thống phải nạp điện trong thời gian dài
mới dùng được.
-Các tế bào nhiên liệu không cần động cơ quay hay các bộ phận cơ học chuyển
động,giảm nguy cơ màn mòn do ma sát và các yếu tố gây hại khác, do đó tăng
tuổi thọ và độ tin cậy.
-Nhiệt độ vận hành khác nhau của tế bào nhiên liệu cho phép dùng cùng với
turbine hay những áp dụng hơi nước nóng.
- Vận hành yên tĩnh: Phản ứng hóa học sinh ra điện năng nhằm vận hành xe
diễn ra một cách yên lặng và không gây ồn như động cơ đốt trong.
-Nếu sử dụng trong các nhà máy phát điện các chuyên gia dự tính việc phát thải
các khí nhà kính có thể giảm đến khoảng 4% cho đến năm 2010. Thêm nữa,
việc sản xuất điện và nhiệt để sưởi ấm được phân tản tiếp tục, các thiết bị nhỏ
dùng cho nhà ở được thực hiện dễ dàng hơn và có hiệu quả nhiều hơn so với
các công nghệ thông thường rất nhiều.
→Tổng kết lại các chuyên gia cũng khẳng định ở phần này là công nghệ tế
bào nhiên liệu vẫn thân thiện với môi trường hơn các phương pháp sản xuất
điện thông dụng rất nhiều.
*Nhược Điểm:
-Giá thành sản xuất pin nhiên liệu quá cao để sản xuất đại trà do pin có các bộ
phận sử dụng cơng nghệ chế tạo và vật liệu đắt tiền như chất xúc tác (bạch kim),
màng trao đổi, điện cực.
-Phương pháp sản xuất hidro hiện hành chủ yếu là chưng cất phân đoạn khơng
khí và điện phân nước,tất cả đều tiêu tốn rất nhiều năng lượng và địi hỏi cơng
nghệ cao
-Pin nhiên liệu có thể tích cồng kềnh, nhất là khi người ta muốn nhập vào bên
trong xe cộ.
-Các pin nhiên liệu cần có tuổi thọ tối thiểu 40.000h trong các ứng dụng trong
các công trình về trạm phát điện. Đây là một ngưỡng khơng dễ gì vượt qua với
cơng nghệ hiện hành.
-Hidro là một chất khí nhẹ và dễ cháy,nó có thể phát nổ mạnh trong khơng khí
nên rất khó bảo quản và vận chuyển.
- Công nghệ xe chưa phổ biến: Các thông tin về nhiên liệu hydro vẫn chưa phổ
biến với công chúng. Dòng xe vẫn chưa tạo được sự nổi bật để thực sự thu hút
thị hiếu người tiêu dùng.
Chương V: Kết Luận Và Đánh Giá
-Qua bài phân tích ta có thể thấy,pin nhiên liệu là một nguồn năng lượng có
tiềm năng phát triển trong tương lai với những ưu điểm vượt trội so với năng
lượng hóa thạch đã cũ và dần cạn kiệt. Bên cạnh đó,nhiều hạn chế về chất thải
về nguồn nguyên liệu cũng cần được khắc phục triệt để nhằm khẳng định vị trí
trên sàn năng lượng thế giới.
-Nếu pin nhiên liệu sử dụng năng lượng hóa thạch thì vấn đề mơi trường
khơng thua kém các nguyên liệu hiện hành. Nếu pin nhiên liệu sử dụng khí
hidro thì vấn đề mơi trường khơng cịn đáng ngại nhưng thay vào đó vấn đề sản
xuất,vận chuyển,sử dụng hidro lại là một thách thức lớn.
-Tại Việt Nam,thuật ngữ pin nhiên liệu chưa được phổ biến rộng do điều
kiện về cơng nghệ,kỹ thuật và kinh tề cịn chưa cao,việc sử dụng rộng rãi pin
nhiên liệu như một nguồn năng lượng cơ bản giống xăng,dầu vẫn là một trở
ngại lớn mà trong tương lai cần phải khắc phục.
Tài Liệu Tham Khảo
-Pin nhiên liệu-Wikipedia
-10 nguồn năng lượng quan trọng của con người-redsvn.com
-Hoạt động của pin nhiên liệu-Youtube
-How to make a fuel cell-energy
-Hydrogen fuel cell-google
-Quy trình sản xuất pin nhiên liệu-technologymag.net
…
-The end-