TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM
BỘ MÔN :
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
LỚ P DT 01
ĐỀ TÀI :
HỆ NỘI TiẾT
CHÀO MỪNG CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
CỦA NHĨM “ZIN ZIN”
THÀNH VIÊN NHĨM:
NGUYỄN VĂN LỤC
NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH
LƠ THỊ NGỌC CHI
NGUYỄN THỊ MỸ LỆ
NỘI DUNG CHÍNH
KHÁI NiỆM
Hệ nội tiết là một hệ thống các tuyến khơng ống dẫn, với khả năng tiết các
chất sinh hố hormone theo máu chuyển đến và tạo tác động tại những cơ quan
khác trong cơ thể.
Hormone là chất hữu cơ được sinh ra bởi một nhóm tế bào đặc biệt hoặc từ
tuyến nội tiết có chức năng điều hịa các hoạt động sống của cơ thể.
Các phân tử hormone tuyến nội tiết được tiết trực tiếp vào dòng máu, trong khi
các hormon tuyến ngoại tiết được tiết vào các ống dẫn và từ đó chúng có thể
chảy vào máu hoặc chúng truyền từ tế bào này qua tế bào khác bằng cách
khuếch tán.
ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA HORMONE
Số lượng rất bé nhưng hoạt tính rất cao.
Khơng đặc trưng cho lồi.
Có tính xác định.
Tác dụng qua lại giữa tuyến nội tiết và cơ quan, bộ phận nhận tác dụng của kích
thích hormone tuyến đó.
CẤU TẠO HĨA HỌC CỦA HORMONE
Được chia 3 nhóm tùy theo cấu trúc hóa học: steroid, peptide, amine.
Steroid là các lipid dẫn suất từ cholesterol.
Peptide là chuỗi ngắn các amino acid, hầu hết các hormone là các peptide.
Amine: hormone có bản chất là dẫn xuất amino acid
Cơ chế tác dụng
Kích thích hoặc ức chế q trình trao đổi chất trong cơ thể.
Tác động qua màn tế bào: hoạt hóa enzyme tế bào.
Tác động thơng qua nhân tế bào.
Tác động thông qua hệ enzyme
CÁC TUYẾN NỘI TiẾT CHỦ YẾU VÀ CHỨC NĂNG
Tuyến tụy
Thận
Tim
Tuyến sinh dục
Tuyến thượng thận
Tuyến giáp và tuyến cận giáp
Tuyến yên
Tuyến tụy
Tuyến tụy là một tuyến pha: nó vừa mang chức năng của một tuyến ngoại tiết
(tiết enzym tiêu hoá) vừa mang chức năng của một tuyến nội tiết (tiết hoomon
tuyến tụy). Tụy tiết ra 2 loại hoomon là insulin và glucagon có tác dụng duy trì
hàm lượng đường trong máu luôn ổn định.
Tá tràng và tụy (dạ dày bị cắt bỏ).
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
Thận
Ngồi vai trị lọc máu, sản xuất nước tiểu thận cịn tiết ra hormone.
Erythroprotein: kích thích sự sản xuất tế bào hồng cầu ở tủy xương.
1,25-dihidroxycholecalciferol: điều hòa việc thu nhận calicium từ thức ăn ở ruột
non.
Renin làm tăng sản xuất một angiotensin II, chất này làm tế bào trong vỏ tuyến
thượng thận tiết ra hormone steriod là aldosterol làm tăng lượng muối trong
máu.
Tim
Tiết ra ANF là nhân tố thúc đẩy sự bài tiết Na và nước
tiểu làm cho thận bài tiết môt lượng lớn Na và nước tiểu
làm giảm thể tích máu và giảm huyết áp
ANF và ADH do tim tiết ra làm giảm hoặc tăng huyết áp
và thể tích máu để duy trì tính nội cân bằng cảu chất dịch
bên trong cơ thể.
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
Tuyến sinh dục
Tuyến sinh dục của nam là tinh hoàn, của nữ là buồng
trứng. Hai cơ quan đó ngồi nhiệm vụ sản xuất ra tế bào
sinh dục (tinh trùng và trứng) cịn có nhiệm vụ là 1 tuyến
nội tiết sản xuất ra các hoomon sinh dục nam và nữ hình
thành các đặc điểm giới tính nam và nữ (nhất là giai đoạn
dậy thì).
Cơ quan sinh dục nam
Ngoài chức năng sản xuất ra tinh trùng, tinh hồn
cịn sản xuất ra những hormon giới tính nam
(androgen), một trong những loại hormon quan
trọng nhất là testosterone, thúc đẩy sự phát triển
của cơ quan sinh dục nam và sự sản xuất tinh trùng.
Ngồi ra, testosterone cịn tạo ra những đặc điểm
giới tính thứ phát cho nam giới như: làm giọng nói
trầm hơn, mọc lơng ở nách, mặt, và ở vùng sinh
dục, tăng sự phát triển của các cơ và các xương
nặng.
Cơ quan sinh dục nữ
Buồng trứng chế tiết ra 2 nhóm hormon corticoid
là estrogen và progesterone.
Estrogen thúc đẩy sự phát triển của những đặc
điểm giới tính thứ phát như: sự nảy nở của ngực,
sự xuất hiện của lông nách và lơng ở vùng sinh
dục, và sự tích tụ mỡ ở hơng và đùi. Estrogen
cịn phối hợp với progesterone để kích thích sự
phát triển của niêm mạc tử cung, chuẩn bị cho
nó có thể tiếp nhận được trứng đã thụ tinh vào
làm tổ.
Tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận: là tuyến nằm phía trên mỗi thận bao gồm lớp ngoài (vỏ
thường thận chiếm khoảng 8O%) và lớp trong (tủy thượng thận).
Miền tủy: màu đỏ nâu tiết ra 2 loại hormon là epinephrine (còn được gọi là
adrenaline) và norepinephrine (noradrenaline) khi cơ thể phải đối đầu với những
hoàn cảnh nguy hiểm hoặc căng thẳng bằng cách tăng nhịp tim, tăng huyết áp,
tăng máu đến các cơ, làm giãn các cơ trơn ở dạ dày, ruột, khí quản, tử cung, làm
giãn đồng tử, làm tăng đường huyết, kích thích hưng phấn của hệ thần kinh
Miền vỏ màu vàng xám tiết ra:cortisol (còn được gọi là hydrocortisone) và
aldosterone.
Cortisol được chế tiết ra trong những tình huống căng thẳng (như bị tổn thương
thực thể, bị bệnh, sợ hãi, giận dữ, đói) để điều hịa những hoạt động chuyển hóa
carbohydrate, protein và chất béo của cơ thể.
Aldosterone điều hòa sự cân bằng muối và nước của cơ thể.
cortisol
adrenaline
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level
Tuyến giáp và tuyến cận giáp
Tuyến giáp có vai trị quan trọng trong q trình chuyển hố vật chất và năng
lượng. Tuyến giáp và tuyến cận giáp có vai trị điều hồ trao đổi canxi và
photpho.
Tuyến giáp dạng con bướm bao quanh phần trước và phần bên của khí
quản ở đáy họng ngay phía dưới thanh quản (là phần trên của khí quản có
chứa dây thanh). Nó được chia ra làm 2 thùy nối với nhau bằng một dải mô
được gọi là eo giáp. Do tuyến giáp chứa một lượng lớn mạch máu nên nó
có màu đỏ xẫm.
Tuyến giáp bao gồm những cấu trúc rỗng hình cầu được gọi là các nang
giáp. Các nang giáp chế tiết ra 2 loại hormon chính là thyroxine và
calcitonin. Thyroxine điều hịa tốc độ chuyển hóa và ở trẻ em nó tác động
đến q trình phát triển. Calcitonin làm giảm nồng độ canxi trong máu.
Tuyến cận giáp là 4 khối mô tuyến nhỏ,
mỗi khối có kích thước khoảng bằng hạt
đậu Hà Lan nằm ở mặt sau của tuyến
giáp (mỗi thùy tuyến giáp có 2 tuyến
cận giáp nằm phía sau). Tuyến cận giáp
chế tiết ra các hormon cận giáp (PTH parathyroid hormon) có chức năng kiểm
soát nồng độ canxi trong máu.