TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DÀU MỘT
KHOA KINH TÉ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN cứu KHOA HỌC NĂM HỌC 2012-2013
TÊN ĐÈ TÀI: THựC TRẠNG SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ SAU KHI
RA TRƯỜNG KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC NHU CẦU TUYỂN DỤNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI BÌNH DƯƠNG
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế-Xã hội và Khoa học Giáo dục
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG TIN KÉT QUẢ NGHIÊN cứu CỦA ĐÈ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: THựC TRẠNG SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ SAU KHI RA
TRƯỜNG KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC NHU CẦU TUYỂN DỤNG CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI BÌNH DƯƠNG
- Sinh viên thực hiện: 1. Đào Thúy Nhung
2. Võ Văn Tuấn
-Lớp:D10QT02 Khoa: Kinh Tế
Năm thứ: 3 số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: TS.Phan Quan Việt
2. Mục tiêu đề tài:
• Phân tích thực trạng Sinh viên hiện nay có đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của
các Doanh nghiệp.
• Xác định các nguyên nhân sinh viên chưa đáp ứng điều kiện tuyển dụng từ phía
Doanh nghiệp.
• Đê xuất một số giải pháp nhằm nâng cao các kỹ năng mềm cho sinh viên sau khi ra
trường.
3. Tính mói và sáng tạo:
Tính đến thời điểm nghiên cứu, chúng tơi vẫn chưa tìm thấy một đề tài nghiên cứu
nào mang nội dung hoặc tương tự đề tài “THựC TRẠNG SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ
SAU KHI RA TRƯỜNG KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC NHU CẦƯ TUYÉN DỤNG CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI BÌNH DƯƠNG” mà chúng tôi đang nghiên cứu.
4. Ket quả nghiên cứu:
Giúp cho sinh viên nhận thức rõ ngành học, ổn định tâm lý, định hướng nghề
nghiệp trong tương lai. Giúp xã hội nhìn nhận rõ hồn cảnh việc làm khi ra trường của
sinh viên nói riêng và của tồn xã hội nói chung. Để từ đó đưa những giải pháp nhằm giải
quyết vấn đề.
5. Đóng góp về mặt kỉnh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
- Nâng cao năng lực nghiên cứu (cách thức tổ chức, triển khai, nhập liệu, xử lý dữ
liệu và phân tích dữ liệu...) sinh viên thông qua tham gia nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo cho những đề tài có liên quan đến cựu
sinh viên về sau.
6. Cơng bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ họ tên
tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ
sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày 25 tháng Ồ5 năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi): những đóng góp khoa học của sinh
viên thực
hè'c Jtuii l/à mux /íVù. (Lpữ- ẽị
:
(■„ i i <*Ạ' tifaa i '■■■, ./s
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Ngày & tháng oỉ năm ẺỞ-/Ỉ.
(ký, họ và tên)
Ngưịi hưóng dẫn
TS- pbn Qưcưi vdi.
(ký, họ và tên)
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập - Tụ do - Hạnh phúc
THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THựC HIỆN ĐÈ TÀI
I. Sơ LƯỢC VÈ SINH VIÊN:
Họ và tên: Đào Thúy Nhung
Sinh ngày: 09 tháng
12 năm 1991
Nơi sinh: Gia Lai
Lớp: D10QT02
Khóa: 2010-2014
Khoa: Kinh Tế
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại: 01657372914
Email: docuongismylove
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh
viên từ năm thứ 1 đến năm đang học):
* Năm thú' 1:
Ngành học: Quản Trị Kinh Doanh
Khoa: Kinh Tế
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lược thành tích: 1. Đạt sinh viên xuất sắc trong chiến dịch Mùa hè xanh
2. Được trao tặng giấy khen Năm Thanh Niên
* Năm thứ 2:
Ngành học: Quản Trị Kinh Doanh
Khoa: Kinh Tế
Ket quả xếp loại học tập: Giỏi
Sơ lược thành tích: Đạt sinh viên xuất sắc trong chiến dịch Mùa hè xanh...
Ngày 25 tháng ồ 6 năm
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện
(kỷ, họ và tên)
đề tài
(ký, họ và tên)
■)
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
nhóm. Các số liệu, kết quả được nêu trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ
rõ ràng, khơng trùng lặp hay sao chép bất cứ cơng trình khoa học nào đã cơng bố.
Nhóm nghiên cứu
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, Nhóm nghiên cứu xin nói lời cảm ơn đặc biệt đến TS.Phan Quan Việt-Trưởng
khoa Kinh Tế, Đại học Thủ Dầu Một. Nhờ sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy mà nhóm mới có thể
hồn thành được đề tài của mình một cách logic, chặt chẽ. Nhóm nghiên cứu xin bày tỏ lịng biết
ơn của mình tới tồn thể các thầy, cơ trong Trường Đại học Thủ Dầu Một và Đại Học Bình
Dương đã nhiệt tình giúp đỡ khi Nhóm tiến hành đi khảo sát thực tế, đặc biệt là cô Nguyễn Thị
Hồng Phước, chủ nhiệm môn Luật kinh tế, lóp Văn Bằng 2 và Th.s Lê Thành Trung, chủ nhiệm
mơn Ngun lý thống kê, lóp Văn Bằng 2, đã vơ cùng tạo điều kiện cho nhóm.
Qua đây, Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên đã cung cấp cho
nhóm các kiến thức chuyên môn sâu rộng về cách thức tiến hành nghiên cứu khoa học như Th.s
Đỗ Mạnh Tuấn - Khoa Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại Học Thủ Dầu Một, Th.s Huỳnh
Thạnh - Khoa Kinh Tế, Đại Học Thủ Dầu Một. Nhóm Nghiên cứu xin cảm ơn toàn bộ các giáo
viên, sinh viên và những người đã giúp đỡ nhóm hồn thành đề tài này.
Do những hạn chế nhất định nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nhóm rất
trân trọng những ý kiến đóng góp của q thầy, cơ giúp đề tài hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐÒ
Bảng 1.1: Tăng trưởng việc làm ở Việt Nam
Biểu đồ 1.2: Độ co giãn của việc làm theo tăng trưởng của Việt Nam
Biểu đồ 1.3: Độ Độ co giãn của việc làm theo lao động ở Việt Nam theo ngành
Bảng 2.1. Biểu đồ thể hiện các lĩnh vực tham gia khảo sát
Bảng 2.2. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ nam nữ tham gia khảo sát
Biểu đồ 2.3 : Tỉ lệ học lực của svtham gia khảo sát.
Biểu đồ 2.4 : Tỉ lệ sinh viên có việc làm sau khỉ tốt nghiệp
Biểu đồ 2.5 : Tỉ lệ thành phần kinh tế mà sinh viên tham gia làm việc
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ làm trái nghành nghề
Bảng 2.7. Thế hiện mức độ hài lịng đối với cơng việc hiện tại
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ sinh viền biết về kỹ năng mềm
Biểu đồ 2.9: Thể hiện mức độ quan trọng của kỹ năng mềm trong công việc
Biểu đồ 2.10: Thể hiện cách đánh giá các mức độ quan trọng của từng yếu tố
Biểu đồ 2.11: Kỹ năng sinh viên cần chú trọng năng cao
Biểu đồ 2.12: Thể hiện mức độ áp dụng những kỹ năng được học vào công việc Biểu đồ
2.13:Mức độ trang bị kiến thức và kĩ năng của chương trình giáo due cho u cầu cơng việc
hiện tại của sình viên
Bảng 2.14. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sinh viên được trau dồi kĩ năng mềm tại công ty Biểu đồ
2.15: Những cách để bổ sung kỹ năng mềm
Biểu đồ 2.16: Những đề xuất của Sình viên đã tốt nghiệp cho việc cải thiện tình hình đào tạo
hiện nay.
Biểu đồ 2.17: Thể hiện mức độ hữu ích của các buổi thực hành do Nhà trường tổ chức đối
với Sình viên.
DANH MỤC CÁC TÙ VIÉT TẮT
ĐH
sv
WTO
GD&ĐT
: Đại học
: Sinh viên
: Tổ chức thương mại thế
giới
10
LỜI MỎ ĐẦU
l. Lý do chọn đề tài
Một trong những nguồn cung cấp nhân lực quan trọng hiện nay là sinh viên tốt nghiệp
từ các trường đại học và dạy nghề. Tuy nhiên, cho đến nay, một thực trạng đáng buồn là phần
lớn sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng vì thiếu những kiến
thức, kỹ năng cần thiết để đảm nhận các vị trí cơng việc mà họ dự tuyển. Hàng năm một lượng
lớn sinh viên tốt nghiệp ra trường, vật lộn với việc kiếm công việc phù hợp với bản thân, và
khơng phải ai cũng may mắn tìm được việc mình mong muốn và đa phần các trường Đại học lớn
đều ở thành phố lớn, và sau khi tốt nghiệp các sinh viên đều muốn trụ lại tại những nơi này, nên
mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, không phải bạn trẻ nào khi ra trường cũng
hồ sơ dày đặc các kinh nghiệm hoạt động ngoại khóa, hay làm thêm, đểu có thể thỏa mãn địi hỏi
ngày càng cao từ các nhà tuyển dụng.
Như vậy , một câu hỏi đặt ra Bộ giáo dục, cho nhà trường, cho các nhà tuyển dụng và
cho cả chính bản thân mỗi sinh viên là nguyên nhân vì sao dẫn tới tình trạng đó? Phải chăng là
do:
Do q trình đào tạo của các trường đại học còn nhiều mặt chưa được.
Do những suy nghĩ của sinh viên và gia đình ln muốn trụ tại thành phố mà không muốn công
tác ở vùng sâu vùng xa.
Do sinh viên ra trường ngày càng nhiều mà nhu cầu lao động chỉ có giới hạn.
Xét về hiện tại, đang và sẽ có những biện pháp gì để giải quyết vấn đề trên? Trên cơ sở
nêu đó, nhóm nghiên cứu mong muốn khảo “THỤC TRẠNG SINH VIÊN NGÀNH KINH TÉ
SAU KHI RA TRƯỜNG KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC NHU CẦU TUYỂN DỤNG CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI BÌNH DƯƠNG” Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao các
kỹ năng mềm cho sinh viên sau khi ra trường. Do kiến thức của nhóm cịn hạn hẹp và vẫn cịn
tồn tại một số thiếu xót nhóm nghiên cứu mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và các
bạn để đề tài của nhóm được hồn thiện hơn. Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn.
2. Mục tiêu đề tài
Phân tích thực trạng Sinh viên hiện nay có đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các Doanh
nghiệp.
Xác định các nguyên nhân sinh viên chưa đáp ứng điều kiện tuyển dụng từ phía Doanh nghiệp.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao các kỹ năng mềm cho sinh viên sau khi ra trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
11
3.1.
ĐỐỈ tượng nghiên cứu
Công việc làm của sinh viên tốt nghiệp ra trường từ khóa 2009 đến 2011
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên tốt nghiệp khoá 2009 - 2010 và 2010 - 2011.
Các Doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương.
4. Giới hạn nghiên cứu
Đe tài chỉ nghiên cứu số lượng sinh viên mới tốt nghiệp sau 2 khóa và các Doanh
Nghiệp trong tỉnh Bình Dương để có cái nhìn đúng trong hiện tại qua đó thể hiện tính xác thực
hơn trong nghiên cứu cũng như đưa ra những giải pháp.
5. Phương thức
Lấy số liệu từ các doanh nghiệp (DN) tuyển dụng tại Bình Dương thơng qua việc phỏng
vấn trực tiếp các anh (chị) làm tại phòng Nhân sự ở các Doanh Nghiệp hoặc gửi phiếu khảo sát
qua e-mail, facebook đến người thân, bạn bè là những người hiện đang là chủ Doanh Nghiệp
hoặc làm bên mảng tuyển dụng nhân sự và sinh viên (SV) các lớp Văn Bằng 2, hệ Vừa học Vừa
làm tại các trường Đại học Bình Dương, Đại học Thủ Dầu Một, bạn bè đã ra trường và đi làm tại
các Doanh Nghiệp (VB2) thông qua email, facebook, phiếu khảo sát.
6. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dưới dạng dữ liệu định lượng (thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn), các dạng câu
hỏi được sử dụng trong bảng câu hỏi bao gồm: Câu hỏi một lựa chọn và câu hỏi nhiều lựa chọn.
Phân tích bảng điều tra:
Dùng phần mềm SPSS để đưa ra các chỉ số đánh giá tỉ lệ sinh viên có việc làm, tỉ lệ làm
trái ngành nghề, tỉ lệ Sinh viên quan tâm đánh giá cao kỹ năng mềm trong công việc, tỉ lệ Sinh
viên áp dụng được kiến thức học được từ Nhà trường vào công việc.
Phân tích bảng điều tra:
Đưa ra được tiêu chí đánh giá của Doanh nghiệp đối Sinh viên mới tốt nghiệp vào làm việc
Đưa ra tiêu chí đối sánh năng lực của Sinh viên với đòi hỏi của nhà tuyển dụng.
7. Bố cục đề tài
Phần mở đầu: Phần này trình bày lý do nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, giới hạn
nghiên cứu, phương pháp tiếp cận, các câu hỏi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương này trình bày vấn đề phân bổ nguồn lực trong thị trường lao động, nhu cầu
tuyển dụng hiện nay, khái niệm và phân loại kỹ năng mềm, tình hình nghiên cứu của đề tài.
Chương II: Thực trạng sinh viên ngành kinh tế sau khi ra trường không đáp ứng được nhu cầu
12
tuyển dụng của Doanh Nghiệp tại Bình Dương.
Chương III: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng sinh viên ngành kinh tế sau khi ra trường không
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của Doanh Nghiệp tại Bình Dương : Chương này nêu rõ nguyên
nhân từ ba: phía bản thân sinh viên, nhà trường, nhà tuyển dụng Chương IV: Giải pháp nhằm
giải quyết các vấn đề khó khăn về việc sinh viên ngành kinh tế sau khi ra trường không đáp ứng
được nhu cầu tuyển dụng của Doanh Nghiệp tại Bình Dương : Đe sinh viên khoa Kinh tế ra
trường có việc làm và làm việc đúng với chuyên môn, ngành nghề đào tạo cần nêu ra giải pháp
từ ba phía: bản thân, nhà trường, nhà tuyển dụng.
Chương V: Tổng kết và khuyến nghị: Chương này tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính và đề
xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên và khuyến nghị. Cuối cùng là phần Kết
luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo.
8. Ý nghĩa thực tiễn của cơng trình nghiên cứu
Giúpkhi
cho
sinh
viên
nhận
thức
rõ
ngành
học,
ổnViệt
định
tâm
lý,
định
hướng
nghề
làm
nghiệp
ra
trường
trong
tương
của
sinh
lai.
viên
Giúp
nói
xãnhững
riêng
hội
nhìn
và
của
nhận
tồn
rõ
hồn
xã
hội
cảnh
nói
việc
chung.
xét,
đánh
Từ
đó
giá
có
của
những
những
giải
cựu
pháp
sinh
nhằm
viên,
giải
chúng
quyết
ta
vấn
có
thể
đề.Từ
nắm
những
bắt
được
nhận
nghiệm
những
điểm
cũng
cịn
như
tồn
giải
tại
pháp
của
khắc
hệ
thống
phục
giáo
dục
khuyết
điểm
Nam
và
trên.
rút
ra
kinh
4
CHƯƠNG I
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Vấn đề phân bổ nguồn lực trong thị trường lao động
1.1. Tình hình thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam, thanh niên độ tuổi từ 15 đến 24 là nhóm đơng nhất, chiếm 50,4% trong
tổng số người thất nghiệp. Nữ thanh niên gặp khó khăn nhiều hơn khi tìm việc làm so với nam
thanh niên. Năm 2010, tỉ lệ thất nghiệp của nữ thanh niên ở Việt Nam là 8,3%, so với 5,9% ở
nam thanh niên. Nhưng thất nghiệp trong thanh niên chỉ là phần nổi của tảng băng vì những
người có việc làm thì chất lượng việc làm còn là vấn đề. Một số lượng đáng kể thanh niên phải
thực hiện các cơng việc có năng suất thấp, dễ bị tổn thương và những công việc phi chính thức
được trả cơng thấp.
Theo số liệu Tổng cục thống kê vừa công bố hôm nay (24/12), năm 2012, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi là 1,99%, giảm so với mức 2,27% năm 2011. Trong đó, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi tại khu vực thành thị là 3,25%, khu vực nông thôn là
1,42% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,22%; 3,60%; 1,60%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%, trong đó khu vực thành thị là 1,58%, khu vực nông thôn là
3,35% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%; 3,56%). Tổng cục Thống kê cho hay,
mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng
của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi chính thức năm 2012 tăng so với một số năm trước, từ
34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và 36,6% năm 2012. Điều này cho thấy mức sống
của người dân còn thấp, hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển mạnh nên người lao động không
chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp nhận làm những công việc không ổn định với mức thu
nhập thấp và bấp bênh. Những trường họp sinh viên tốt nghiệp nhưng phải làm việc phổ thông,
bán hàng.. .đa số đều làm trái ngành nghề (theo số liệu Tổng cục thống kê).
1.2.
Cơ cẩu lao động phân theo ngành tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có quy mơ dân số trong độ tuổi lao động lớn
và tăng nhanh '(bình quân mỗi năm tăng khoảng 1,16 triệu người), tạo
mức cung dồi dào về nguồn lao động. Theo kết quả điều tra của Tổng cục
thống kê, cơ cấu lao động theo nhóm ngành trong năm 2012 có sự chuyển
dịch tích cực, tỷ trọng lao động trong nhóm ngành dịch vụ tăng từ
30,3% lên 31,4%, số lao động tăng 974 nghìn người. Dân số Việt Nam năm
2012 ước đạt 88,78 triệu người. Dù là năm “rồng vàng” Nhâm Thìn, tốc
độ tăng dân số ở mức 1,06% - chỉ cao hơn một chút so với con số tương
ứng của một vài năm trước và vẫn nằm trong tốc độ tăng thấp dưới 1,1%
đạt được từ năm 2007 đến nay. Tỷ lệ dân số thành thị đạt 32,45%. tuy
còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực (trên 42%), ở châu Á
(trên 44%) và trên thế giới (trên 51%), nhưng đã cao hon năm 2011
(31,75%). Hai, số lao động đang làm việc tiếp tục tăng với tốc độ khá
cao (2,7%). chứng tở nỗ lực tìm việc làm của người lao động, sự cố
gắng giữ chân người lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước.
14
Ba, cơ cấu lao động theo loại hình kinh tế có sự chuyển dịch nhẹ. Lao động trong khu vực nhả
nước chiếm 10,4% (số lao động vẫn tăng khoảng 125 nghìn người); lao động khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài tỷ trọng giảm nhẹ từ 3,4% xuống 3,3% (nhưng sơ lao động vẫn tăng khoảng
5,1 nghìn người); lao động khu vực ngoài nhà nước tỷ trọng tăng từ 86,2% lên 86,3% (số lao
động tăng trên 1,2 triệu người). Điềư đó chứng tỏ khu vực này vẫn thu hút nhiều lao động vả vẫn
là nơi giải quyết chủ yếu với nhiều lao động tăng thêm.
Bốn, cơ cấu lao động theo nhóm ngành tiếp tục chuyển dịch. Tỷ trọng lao động trong nhóm
ngành nơng, lâm, thủy sản giảm từ 48,4% xuống cịn 47,5% (nhưng vẫn tăng 182,4 nghìn
người), nhóm ngành cơng nghiệp- xây dựng giảm từ 21,3% xuống còn 21,1% (nhưng vẫn tăng
181.6 nghìn người), nhóm ngành dịch vụ tăng từ 30,3% lên 31,4% (số lao động tăng 974 nghìn
người). Như vậy, nhóm ngành nơng, lâm nghiệp- thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và nhóm
ngành dịch vụ tỷ trọng đã tăng lên và đã thu hút được nhiều hơn số lao động tăng thêm. Đây là
sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với q trình chuyển dịch cơ cẩu ngành của nền
kinh tế.
1.3. Nhu cầu của thị trường lao động và xu hướng việc làm trong những năm tới
Tuy là một nước có nguồn lao động dồi dào nhưng Việt Nam đang đối mặt với tình trạng
thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao. Theo nhận định của các chuyên gia trong lĩnh vực lao động
- việc làm, trong các năm tới, Việt Nam vẫn tiếp tục khan hiếm nhân lực cao cấp, đặc biệt là các
vị trí như giám đốc tài chính, giám đốc điều hành và giám đốc tài chính do sự thiếu kinh nghiệm
cả về độ tuổi lẫn độ cọ xát thực tế. So với nguồn nhân lực cùng cấp độ ở các nước trong khu vực
Đông Nam Á, nhân lực Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế về kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm.
Cũng theo nhận định của các chuyên gia, trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam mới gia
nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WT0), tư vấn luật được đánh giá là nghề có sức hút lớn về
nhân lực. Khi mối quan hệ đối tác của các doanh nghiệp Việt Nam đã vượt ra khỏi biên giới lãnh
thổ quốc gia, nhu cầu về luật sư ngày càng gia tăng. Ngoài việc thuê tư vấn luật độc lập từ các
văn phịng luật sư hay các cơng ty tư vấn luật, các doanh nghiệp đều có bộ phận hoặc phịng ban
pháp chế riêng để phục vụ cho việc kiểm soát, quản lý và giải quyết các rủi ro pháp lý, đảm bảo
tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, ngành truyền thơng,
marketing (tiếp thị) cũng đang trên đà phát triển do trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao thương hiệu và chỗ đứng cho sản phẩm của
mình. Theo thống kê trực tuyến trên trang web về việc làm của Vietnamworks, tiếp thị và truyền
thông là hai trong những nhóm ngành đang có nhu cầu nhân lực cao nhất hiện nay, và nhu cầu về
nhân lực trong hai lĩnh vực này luôn ở mức “cung không đủ cầu”. Các chuyên gia thực sự giỏi
và giàu kinh nghiệm trong các ngành này tại Việt Nam vẫn còn thiếu. Một ngành khác cũng đang
dần trở thành xu thế trong những năm sắp tới là ngành công nghệ sinh học. Ngày nay, công nghệ
sinh học được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, y học, dịch vụ, du
lịch... nhằm phục vụ đa dạng các nhu cầu như dinh dưỡng, giải trí, chăm sóc sức
khỏe,... Ví dụ như tạo ra những giơng cây trơng, vật ni có năng st, chât lượng cao, những
loại thực phẩm, dược phẩm để chữa bệnh cũng như các kĩ thuật xử lý mơi trường, chất thải. Do
đó, cơng nghệ sinh học đã và đang chứng tỏ được tầm quan trọng đối với đời sống, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, khi người dân Việt Nam ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi
15
trường và sức khỏe. Vì vậy, có rất nhiều cơ hội việc làm dành cho các cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp
ngành công nghệ sinh học tại các công ty nước ngồi, các phịng nghiên cứu, các doanh nghiệp
nhà nước hoặc các cơng ty tư nhân. Song một khó khăn gặp phải đối với vấn đề đầu ra của
ngành này xuất phát từ đặc thù ngành học. Công nghệ sinh học đòi hỏi làm việc trên các trang
thiết bị hiện đại, đắt tiền, chỉ có ở các cơ sở nghiên cứu, các công ty lớn tập trung ở những thành
phố lớn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Cho nên, phần đông sinh viên tốt nghiệp hiện
tại đều tập trung ở các thành phố lớn. Còn ở các tỉnh khác, sinh viên ra trường khó có thể phát
huy hết khả năng ngành nghề được đào tạo do thiếu trang thiết bị.
Ngồi ra, ngành Cơng nghệ thơng tin (CNTT) - ngành đang được Chính phủ hỗ trợ để
đẩy mạnh phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn cũng đang có nhu cầu về lao động rất lớn.
Hiện nay, khơng chỉ các doanh nghiệp, các tập đoàn CNTT lớn mà cả các doanh nghiệp Nhà
nước cũng đang ứng dụng các thành tựu CNTT mạnh mẽ nên rất cần nguồn nhân lực có tay nghề
cao trong các chuyên ngành như lập trình viên, phát triển phần mềm, phân tích hệ thống, bảo mật
thông tin, quản trị mạng, kỹ thuật phần cứng, điện tử máy tính. Theo báo cáo mới đây của vụ
Công nghệ thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông), hiện số lao động trong ngành CNTT trên
cả nước là trên 200 ngàn. Dự báo đến năm 2020, nhu cầu nhân lực của ngành Công nghệ thông
tin ở Việt Nam sẽ lên tới hơn 600 ngàn người Tuy nhiên chỉ khoảng 400 ngàn người có khả năng
đáp ứng được yêu cầu công việc do chất lượng của sinh viên trong ngành vẫn còn thấp. Theo
thống kê của Viện Chiến lược Cơng nghệ thơng tin thì 72% sinh viên ngành CNTT khi tốt
nghiệp khơng có kinh nghiệm thực hành, 42% thiếu kỹ năng làm việc nhóm, 100% khơng biết
trong lĩnh vực nào có thể hành nghề tốt nhất và 77.2% doanh nghiệp phải đào tạo lại các nhân
viên mới. Điều đáng quan ngại nhất là 70% không thành thạo ngoại ngữ. Điều này một phần do
việc đào tạo sinh viên trong ngành CNTT chưa kết nối được với yêu cầu tuyển dụng của các
doanh nghiệp, chỉ đào tạo mà không biết doanh nghiệp cần gì, số lượng bao nhiêu. Hơn nữa,
trong khi đặc thù ngành CNTT là sự thay đổi liên tục, sự lạc hậu nhanh chóng của cơng nghệ thì
việc đào tạo ở các trường đại học lại ít cập nhật và hầu như ít đổi mới. Một ngành nữa cũng đang
thiếu hụt nguồn nhân lực là ngành y dược. Theo báo cáo của bộ Y tế, tính đến cuối năm 2008, cả
nước ta có trên 85 triệu dân nhưng chỉ có 55,000 bác sỹ. Như vậy, tính trung bình chỉ có khoảng
6.4 bác sỹ trên 10,000 dân. Ở vùng sâu vùng xa, số lượng bác sỹ chỉ có 2/10,000 người. Đồng
thời việc khám chữa bệnh tại các bệnh viện cần thêm khoảng 6,000 bác sỹ, 1,500 dược sỹ,
10,000 điều dưỡng và khoảng 7,000 các cán bộ khác. Như vậy, nhu cầu nhân lực cho các bệnh
viện trong các năm sắp tới lên tới trên 74,000 người. Đây chính là “sức hút” nhân lực của khối
ngành y, dược.
Tuy nhiên, khối ngành kinh tế - tài chính - ngân hàng mới thu hút nhiều sinh viên cũng
như có nhu cầu về nhân lực lớn nhất hiện nay. Mỗi năm các trường trên cả nước có hàng chục
nghìn cử nhân kinh tế chính quy ra trường, chưa kể đến số lượng lớn không kém thuộc các hệ
tại chức, văn bằng hai, đào tạo từ xa, liên thông. Như vậy, số lượng sinh viên mới ra trường dù
rất lớn nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu xã hội. Do đó dự báo trong 5 năm tới, khối
ngành này có thể sẽ bão hòa, song vẫn thiếu nguồn nhân lực ở tầm chuyên gia. Điều đặc biệt là
nhu cầu về lao động phố thông hiện nay đang tăng rất nhanh, chiếm 50% nhu cầu thị trường lao
động. Bên cạnh đó, nhu cầu về lao động chất lượng cao ở các khu công nghiệp, khu chết xuất,
các vùng kinh tế trọng điểm cũng rất lớn.
16
2. Nhu cầu tuyên dụng lao động hiện nay
2.1. Khái niệm tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động là một quá trình tuyển chọn và sử dụng lao động của các cơ quan
Nhà nước, các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân do Nhà
nước quy định, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của mình.
2.2. Nhu cầu tuyển dụng
Tuyển dụng thay thế: Thay thế nhân viên xin thôi việc, bị sa thải... hoạt động tuyến dụng phải
được thực hiện nhanh chóng để đảm bảo tính liên tục của cơng việc. Do thường có sức ép từ
cấp trên địi hỏi có ngay nhân viên thay thế, phòng quản lý nhân lực dễ có nguy cơ khơng đảm
bảo chất lượng tuyển dụng. Thay thế tạm thời nhân viên đi vắng, bị bệnh... với một hợp đồng
lao động có thời hạn (thường là ngắn). Hoạt động này cũng phải được thực hiện gấp rút để đảm
bảo tính liên tục của cơng việc. Thay thế nhân viên được thăng chức, thuyền chuyển hoặc nghỉ
hưu... Hoạt động này cần phải được chuẩn bị trước một khoảng thời gian, tốt nhất là trước khi
nhân viên cũ rời khỏi chức vụ vì nhân viên cũ có thể giúp đỡ, hướng dẫn nhân viên trong việc
hồ nhập với mơi trường cơng tác.
Tuyển dụng ứng phó: hoạt động này thường diễn ra khi doanh nghiệp nhận được khối lượng
công việc lớn trong một khoảng thời gian nhất định. Để đảm bảo tiến độ sản xuất, doanh
nghiệp sẽ cần tuyển dụng lao động trong khoảng thời gian đó. Cũng có thế tuyển dụng ứng phó
trong trường hợp doanh nghiệp cần một vị trí nhân viên tạm thời, ví dụ nhân viên tiếp thị trong
giai đoạn đầu sản phẩm mới tung ra thị trường... Hình thức này cũng chứa đựng rủi ro vì nhân
viên sẽ thiếu động lực làm việc cũng như có thể thiếu trình độ chun mơn đảm bảo cho năng
lực cạnh tranh của toàn doanh nghiệp.
Tuyển dụng ngẫu nhiên: hoạt động này thường xuất phát từ một yêu cầu xin việc của một ứng
viên có tiềm năng lớn, của một nhân viên đang làm việc cho đối thủ cạnh tranh, cho khách
hàng, cho nhà cung cấp... Đôi khi nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp lại ngẫu nhiên trùng
hợp với yêu cầu xin việc.
Tuyển dụng dự án: hoạt động này đi đôi với một dự án hay một chương trình của doanh nghiệp
tạo ra nhu cầu lao động. Ví dụ một kế hoạch tiếp thị sang thị trường nước ngồi hay một dự án
cơng nghệ cao.
Tuyển dụng thường niên: hoạt động này phụ thuộc vào ngân sách và kế hoạch quản lý dự trù
nguồn nhân lực. Ở một số tập đoàn lớn, thương lượng ngân sách giữa các giám đốc khu vực và
tổng giám đốc thường bao gồm cả dự trù nhân lực và chi phí nhân lực. Ke hoạch này được thiết
lập trên cơ sở các hoạt động trong năm tiếp theo, ước tính lượng nhân viên sẽ thôi việc, số vắng
mặt...
Việc tuyển dụng cũng diễn ra theo phương thức khơng chính thống. Nhiều chủ doanh nghiệp
tuyển dụng thêm các nhân viên khi gặp họ trong quá trình làm việc. Trình độ của các nhân viên
này do vậy được người chủ doanh nghiệp nắm bắt rõ hơn.
Hình thành nhu cầu tuyển dụng
Đây là hoạt động định nghĩa vị trí cần tuyển và điều kiện ứng viên.
Vị trí cần tuyển thường được định nghĩa dựa trên hồ sơ của nhân viên đảm nhận trước đó nếu
có. Neu là một vị trí mới, cần áp dụng các phương pháp định nghĩa.
Sau khi đã định nghĩa xong vị trí cần tuyển, doanh nghiệp cần xác định sẽ tuyển nhân viên:
17
Từ bên trong (thăng chức, thuyên chuyển, tuyển dụng nội bộ) hay bên ngồi doanh nghiệp.
Hình thức tuyển dụng nội bộ thường bắt nguồn từ giá trị và truyền thống của doanh nghiệp hoặc
từ chính sách nhân lực. Doanh nghiệp có thể có các phương tiện phát triển khả năng tuyển dụng
nội bộ như: đánh giá nhân lực, kế hoạch đào tạo, phát triển đa năng, quản lý nghề nghiệp, quản
lý dự trù nhân lực và trình độ nghiệp vụ. Ở nhiều doanh nghiệp hình thành một “thị trường lao
động nội bộ”, ở đó mỗi vị trí cần tuyển sẽ được thông báo trong nội bộ doanh nghiệp trước. Việc
tuyến dụng từ bên ngồi chỉ được xét đến nếu khơng tìm được ứng viên nội bộ thích hợp. Thơng
tin tuyến dụng có thể được thơng báo trong tồn doanh nghiệp hoặc chỉ trong một bộ phận nào
đó. Có bàng cấp, trình độ, kinh nghiệm chun mơn như thế nào.
Việc đưa ra các điều kiện đối với ứng viên phụ thuộc vào một số yếu tố:
Định nghĩa của vị trí cần tuyển.
Luật lao động.
Chính sách nhân lực.
Truyền thống Doanh nghiệp.
3. Khái niệm và phân loại về kĩ năng
Khái niệm: Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng..để giải quyết tình huống hay cơng việc nào đó phát sinh
trong cuộc sống.
4- Phân loại kỹ năng: Nếu xét theo tổng quan thì kỹ năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyên
môn, kỹ năng sổng và kỹ năng làm việc. Nếu xét theo liên đới chuyên môn: kỹ năng cứng, kỹ
năng mềm và kỹ năng hỗn hợp:
Kỹ năng “mềm” là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người
như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn,
vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... Theo cách hiểu khác, kỹ năng “mềm” chủ yếu là
những kỹ năng thuộc về tính cách con người, khơng mang tính chun mơn, khơng thể sờ nắm,
khơng phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh
đạo, thính giả, nhà thương thuyết
hay người hịa giải xung đột (theo bwportal). Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng (hard skill)
để chỉ trình độ chun mơn, kiến thức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn.
Những kỹ năng “cứng” thường xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng học vấn, kinh nghiệm và sự
thành thạo về chun mơn. Thơng thường có 9 loại tính cách mềm (kỹ năng mềm) đặc trưng
nhất, đó là: (1) Có một quan điểm lạc quan; (2) Hịa đồng với tập thể; (3) Giao tiếp hiệu quả; (4)
Tỏ thái độ tự tin, (5) Luyện kỹ năng sáng tạo; (6) Thừa nhận và học hỏi từ những lời phê bình;
(7) Thúc đẩy chính mình và dẫn dắt người khác; (8) Đa năng và ưu tiên những việc cần làm
trong danh sách của bạn; (9) Có cái nhìn tổng quan. Theo một cách hiểu khác, kỹ năng mềm, đó
là: Khả năng làm việc theo nhóm; Sự linh hoạt trong cơng việc; Tính cẩn thận tỉ mỉ; Năng động.
Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên phần lớn con người nếu chịu khó
rèn luyện thì vẫn có thể nâng cao đáng kể kỹ năng của bản thân. Điều này thực tế cho thấy người
thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chun mơn, 75% cịn lại được quyết định bởi
những kỹ năng mềm họ được trang bị (theo Wikipedia). Những người sử dụng lao động coi
trọng các kỹ năng mềm, bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh giá rất hiệu
quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ năng cứng. Một cuộc
18
nghiên cứu mới đây cho thấy những tiêu chuẩn để đánh giá con người như sự tận tâm, tính dễ
chịu cũng là những nhân tố dự báo quan trọng đối với sự thành công trong nghề nghiệp giống
như khả năng về nhận thức và kinh nghiệm làm việc (theo Bwportal).
Kỹ năng cứng thường được hiểu là những kiến thức, đúc kết và thực hành có tính chất kỹ thuật
nghề nghiệp. Kỹ năng cứng được cung cấp thông qua các môn học đào tạo chính khóa, có liên
kết lơ-gic chặt chẽ, và xây dựng tuần tự. Thời gian để có được kỹ năng cứng thường rất dài, hàng
chục năm, bắt đầu từ những kiến thức-kỹ năng cơ bản ở nhà trường phổ thơng qua các cấp như:
Tư duy hình học, tư duy ngôn ngữ-văn phạm, các hệ thống khái niệm lý thuyết cơ bản vật lý-hóa
học-sinh học-tốn học... và những kiến thức kỹ năng này được phát triển dần lên các mức độ cao
hơn, thông qua giảng dạy, thực hành và tự học một cách hệ thống. Đối với các kỹ năng cứng, khả
năng tự tìm hiểu tồn bộ gần như không thể, mà người ta bắt buộc phải trải qua những giai đoạn
có xây dựng tính hệ thống của tư duy lô-gich và dựa trên vai các nhà khổng lồ. Thơng thường,
vai trị của giáo dục chính thức đặc biệt quan trọng để hình thành kỹ năng cứng dần theo thời
gian, cho tới khi đạt tới năng lực tự học. Vì quá trình rèn luyện dài, vất vả và đi kèm với những
kỳ thi chứng minh khả năng đã vượt qua các mức độ nhất định, các kỹ năng cứng được dành
nhiều thời gian hơn kỹ năng mềm; và về tuần tự thời gian, thường được đầu tư trước khi sở hữu
kỹ năng mềm trong cuộc sống.
Kỹ năng hỗn hợp là sự kết hợp cả hai loại kỹ năng này. Kỹ năng cứng tạo tiền đề, và kỹ năng
mềm tạo nên sự phát triển.
4 Kỹ năng được hình thành: Bất cứ một kỹ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền
vững hay lỏng lẻo đều phụ thuộc vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể, cách
luyện tập, tính phức tạp của chính kỹ năng đó. Dù hình thành nhanh hay chậm thì kỹ năng cũng
đều trải qua những bước sau đây:
Hình thành mục đích: Lúc này thường thì chủ thể tự mình trả lời câu hỏi: Tại sao tơi phải sở
hữu kỹ năng đó? Sở hữu kỹ năng đó tơi có lợi gì?.
Lên kế hoạch để có kỹ năng đó: Thường cũng là tự làm. Cũng có những kế hoạch chi tiết và
cũng có những kế hoạch đơn giản như là ngày mai tôi bắt đầu luyện kỹ năng đó. Cập nhật kiến
thức, lý thuyết liên quan đến kỹ năng đó: Thơng qua tài liệu, báo chí hoặc buổi thuyết trình nào
đó. Phần lớn thì những kiến thức này chúng ta được học từ trường và từ thầy của mình.
Luyện tập kỹ năng: Bạn có thể luyện tập ngay trong công việc, luyện với thầy hoặc tự mình
luyện tập.
ứng dụng và hiệu chỉnh: Để sở hữu thực sự một kỹ năng chúng ta phải ứng dụng nó trong cuộc
sống và cơng việc. Cơng việc và cuộc sống thì biến động khơng ngừng nên việc hiệu chỉnh là
quá trình diễn ra thường xuyên nhằm hướng tới việc hoàn thiện kỹ năng của chúng ta. Một khi
bạn hồn thiện kỹ năng thì cũng có nghĩa là bạn đang hồn thiện bản thân mình.
4. Tình hình nghiên cún của đề tài
Nghiên cứu về việc làm của sinh viên, trước đây đã được khá nhiều nhà chuyên môn
nghiên cứu, có nhiều nguyên nhân được đưa ra và cũng đã có nhiều giải pháp giải quyết những
vấn đề bức xúc được tìm hiểu nhưng nó mang một tính chất chung chưa đến một nghành nghề cụ
thể. Ngồi ra, cũng có nhiều cuộc nghiên cứu đã giúp chúng ta nhận rõ hơn về thực trạng việc
làm trong xã hội, cách riêng của sinh viên như vào năm 1999, điều tra sinh viên tốt nghiệp trong
51 trường Đại học và Cao đẳng (trong đó có 2 Đại Học Quốc Gia và 3 Đại học vùng), số sinh
19
viên tốt nghiệp là 20.540 sinh viên. Ket quả điều tra cho thâý tỉ lệ chung sinh viên có việc làm là
72,47% và chưa có việc làm là 27,53%.
Và năm 2008, theo thống kê riêng của chương trình việc làm của báo Người Lao Động,
bình quân cứ 100 lao động Đại học đến đăng kí tìm việc làm thì có khoảng 80% trong số này
khơng tìm được việc làm trong 3 tháng đầu sau khi ra trường, 50% thất nghiệp trong thời gian 6
tháng đầu và 30% sau 1 năm. Theo kết quả điều tra mới đây của trường Đại học Kinh Tể Thành
phố Hồ Chí Minh (Tp HCM), chỉ có 40% sinh viên của trường tìm được việc làm trong 6 tháng
sau khi tốt nghiệp và sau 1 năm tăng lên khoảng hơn 70%. Trên phạm vi cả nước theo thống kê
chưa đầy đủ của Bộ Giao Dục-Đào Tạo năm 2008, cả nước chỉ có khoảng 25 trường có tỷ lệ trên
60% sinh viên ra trường được làm đúng ngành nghề đào tạo. Và con số này chủ yếu tập trung
vào các trường thuộc lĩnh vực tự nhiên như: Đại học Y Dược, Đại học Ngoại thương, Học viện
Ngân hàng, Đại học Kinh tế... Tỷ lệ này thấp hơn nhiều ở các trường như Đại học Khoa Học Xã
Hội & Nhân Văn, Đại học Luật hay Học viện Hành chính quốc gia...Cịn tại Tp HCM, trung tâm
kinh tế của cả nước, theo ơng Nguyễn Hồng Khang, Trưởng phịng Lao động - Tiền lương Tiền công thuộc sở LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH - XÃ HỘI Tp HCM, cho biết mỗi năm Tp
HCM có khoảng 32.000 sinh viên tốt nghiệp ĐH, trong đó khoảng 30% trong số này có việc làm
phù hợp, cịn lại khoảng 50% có việc làm trái ngành nghề đào tạo. (Trần Khánh Đức, Lao động
việc làm va nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới, Nxb Thế Giới, Hà Nội năm
2001). Năm 2012, Theo một thống kê gần đây của Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn:
Có 26,2 % cử nhân ĐH ra trường khơng có việc làm; 70,8 % cử nhân có việc làm nhưng phần
lớn làthức
làm
trái
ngành
nghề;
chỉ
19%
làm
đúng
ngành
nghề
được
đào
tạo.
Trước
Kinh
Te
những
cũng
vấn
khơng
đề
bức
tránh
xúc
khỏi
của
những
xã
hội
lo
về
toan
việc
suy
làm
nghĩ
thì
về
sinh
việc
viên
làm
khoa
trong
tương
nhóm
nghiên
lai
cứu
đã
mình
quyết
ra
định
trường.
làm
Nhận
đề
tài
thấy
nghiên
được
cứu
vấn
này
đề
bức
nhằm
thiết
giúp
này,
cho
những
sinh
viên
thành
sau
viên
khi
lớp
ra
Kế
trường
Tốn
hiện
và
Quản
nay,
Trị
để
thấy
từ
đó
rõ
các
bức
bạn
tranh
tự
nâng
thực
cao
trạng
mặt
nhận
trang
kiến
của
thức,
mình
kỹ
và
năng..
ln
trong
.cho
nhu
tư
thế
cầu
sãn
tìm
sàng
kiếm
chuẩn
việc
làm
bị
đầy
sau
đủ
này.
hành
CHƯƠNG II
THựC TRẠNG SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ SAU KHI RA TRƯỜNG
KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC NHU CẦU TUYẺN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI BÌNH DƯƠNG
2.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp điều tra bằng câu hỏi
- Đối tượng điều tra:
J Cựu sinh viên
•S Nhà tuyển dụng
- Thời gian điều tra: Từ 01/01/2013-30/04/2013
- Cách thức tiến hành:
•S Lập phiếu khảo sát trên trang www.surveymonkey.com kết hợp với in phiếu khảo sát.
J Gửi phiếu khảo sát cho đối tượng, trong quá trình khảo sát có chỉnh sửa nội dung khảo sát
qua tiếp thu ý kiến của đối tượng khảo sát.
J Thu thập kết quả khảo sát
-Triển khai khảo sát:
J Số lượng phiếu phát ra là 150 phiếu
■S Số lượng phiếu thu về là 101 phiếu
J Như vậy, nhóm đã thu thập được 101 ý kiến
Ưu điểm:
s Thu nhận được ý kiến của nhiều người trong thời gian ngắn.
J Các thông tin thu được từ đối tượng mang tính khách quan và chính xác hơn.
Nhược đỉêm
J Sự công phu trong việc soạn thảo câu hỏi sao cho phù hợp với mục đích
J và giành được câu trả lời chính xác.
J Gặp khó khăn khi một số đối tượng không muốn trả lời phiếu khảo sát.
J Tốn kém và mất công sức trong việc xử lý kết quả, kiểm tra độ tin cậy của kết quả.
2.2.
Kết quả khảo sát - phân tích và thảo luận
2.2.1
Phân tích mẫu khảo sát
Đối vói sinh viên
Số lượng: 101 người
Lĩnh vực: Kinh tế
2.2.1.1. Tỉ lệ sinh viên các ngành tham gia khảo sát:
Đối với cuộc khảo sát của Sinh viên đã tốt nghiệp
Cuộc khảo sát kéo dài từ ngày 10/3/2013 đến ngày 30/4/2013 trên gần 101 Sinh viên đã tốt
nghiệp ra trường là người làm trong lĩnh vực kinh doanh.
Các lĩnh vực tham gia khảo sát:
+ Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy tỉ lệ làm việc trong các lĩnh vực điện- điện tử và may mặc
chiếm tỉ lệ lớn của người tham gia khảo sát.
+ Các lĩnh vực kinh doanh tự do cũng như nhân sự, môi trường chiếm một tỉ lệ nhỏ.
2.2.I.2. Tỉ lệ Nam - Nữ tham gia khảo sát
Bảng 2.2. Biểu đồ thể hiện tì lệ nam nữ tham gia khảo sát
Qua biểu đồ 2.2: Ta thấy, với 101 người tham gia khảo sát với số lượng Nam giới tham gia khảo
sát là 61 người chiếm 61% và Nữ giới là 40 người chiếm 39%.
2.2.1.3.TỈ lệ học lực của sv tham gia khảo sát
2,13%
Giói
■ Khá
Trung binh khá
Trung binh
Biếu đồ 2.3 : Tỉ lệ học lục của Sỉ7
tham gia khảo sát
Phần lớn sinh viên tốt nghiệp có học lực tương đối, trung bình khá (51,06%) và khá
(46,81%).
Đối với đon vị tuyển dụng
Số lượng: 20 Doanh nghiệp
Lĩnh vực: Truyền thông, Kinh doanh, sản xuất, y tế.
2.3.
Kết quả khảo sát
4- Phản hồi từ sinh viên.
2.3.1.
Tỉ lệ về thành phần kinh tế mà sinh viên tham gia làm việc
DN nhà nước
DN tư nhân
DN nước ngoài
Biếu đồ 2.5 : Tỉ lệ thành
phần kinh tế mà sinh viên tham gia làm việc
Phần lớn sinh viên tập trung vào 3 thành phần kinh tế chính Doanh nghiệp tư
nhân trong nước (45%), Cơ quan nhà nước (21%) và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi (34%). Trong đó, tỷ lệ sinh viên lựa chon cơng việc ngồi Nhà nước chiếm đa số
79%. Điều này thể hiện rằng, trở thành cán bộ Nhà nước, một thời đã từng là mơ ước của
các bạn trẻ khi rời ghế giảng đường, bởi nó đồng nghĩa với việc sẽ có một sự ổn định
bền vững. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay làm cán bộ Nhà nước đã khơng cịn là ưu
tiên hàng đầu trong việc lực chọn nghề nghiệp, đặc biệt là với giới trẻ đang có xu hướng
làm ngồi. Đa phần sinh viên cho rằng họ từ bỏ công việc Nhà nước để ra làm ngồi, vì
khơng thích úng được với mơi trường làm việc quá bó buộc của cơ quan Nhà nước, trong
khi thu nhập lại dừng ở mức hạn chế, hoặc do điều kiện làm việc chưathúc đẩy được
động lực tư duy. Bên cạnh đó, cũng có những ý kiến cho rằng mơi trường làm việc của
các công ty tư nhân hoặc liên doanh tạo ra sự cạnh tranh và năng động hơn. Ở đó sinh
viên có thể phát huy được hết các thế mạnh của bản thân. Nhìn từ góc độ mơi trường lao
động, nếu trước đây, sinh viên có rất ít sự chọn lựa ngoài việc làm trong Nhà nước hoặc
tham gia vào các hình thức kinh tế tập thể. Giờ đây, sinh viên đímg trước cơ hội được
thử sức trong các thành phần kinh tế tư nhân, ít bị ràng buộc và có nhiều điều kiện cọ xát
với thực tế. Bên cạnh đó để có thể làm việc tại một cơ quan Nhà nước đòi hỏi rất cao và
nhiều sinh viên khơng đạt đủ những điều kiện đó. Chính bởi thế, đây cũng là một phần lý
do mà có nhiều sinh viên đã chọn lựa cơng việc ngồi Nhà nước.
2.3.2.
Tính chất công việc so với chuyên ngành được đào tạo
Làm đúng chuyên ngành
Trái chuyên ngành
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ làm trái nghành nghề
Qua biểu đồ ta thấy tỉ lệ sinh viên làm đúng chuyên ngành là 38%, trong khi đó làm trái
nghành chiếm tỉ lệ khá cao 62%.
Điều đó thể hiện rằng thực trạng sinh viên ra trường không làm đúng ngành nghề hay
thất nghiệp đang là nỗi lo không chỉ của bản thân sinh viên, gia đình mà cịn là bài tốn
khó giải quyết đối với các cơ sở đào tạo và các nhà quản lý giáo dục.
Trên thực tế, sinh viên tốt nghiệp cầm trên tay tấm bằng đỏ đại học nhung vẫn phải đi
làm công nhân, 2- 3 năm mỏi mắt không kiếm được việc làm đúng chuyên ngành đã
được đào tạo,thêm vào đó là xuất phát từ hiện tượng học giả bằng thật, chạy theo ứng thí
và cách tuyển dụng của nhiều doanh nghiệp, tổ chức quá coi trọng bằng cấp, không chú
trọng đến kỹ năng của người ứng tuyển, nhiều sinh viên mới tốt nghiệp bị từ chối, vi bị
chê là thiếu kinh nghiệm, kỹ năng mặc dù đa số các trường đều có khoảng thời gian để
sinh viên năm cuối cọ sát với thực tế về ngành nghề được đào tạo. Kĩ năng và kinh
nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng mà một nhà tuyển dụng tìm ở sinh viên.
Nhưng đa
phần
các
Doanh
nghiệp đều
khơng nhìn
thấy những
yếu tố đó ở
một
sinh
viên mới ra
trường.
Rầt hải lõng
Hài lóng
Binh thường Khơng hài lịng
Chính
vì
yếu kỹ năng, thiếu kinh nghiệm nên phần lớn sinh viên đều bị loại, và cơ hội để được
làm một công việc đúng như mong muốn là rất khó.Vì vậy, dẫn tới tình trạng thay vì chờ
đợi cơng việc phù hợp thì sinh viên sẽ tìm những cơng việc khác địi hỏi trình độ thấp
hơn đề làm.
Điều đó cũng chúng tỏ rằng chất lượng đào tạo chưa tốt, vấn đề quy hoạch nguồn nhân
lực cũng chưa được chú ý, sự gắn kết các trường đại học, cao đẳng với doanh nghiệp
chưa chặt chẽ và quy mô đào tạo của trường chưa được cân đối.
2.3.3.
Tỷ lệ sinh viên hài lịng đối vó'i cơng việc hiện tại
60.00° 0
50.00°o •I0.00°o 30.00° 0
20.00’0
10.00’c
0.00’o
Bâng 2.7. Thể hiện mức độ hài lịng đối với cơng việc hiện tại
Đa số sinh viên có nhận xét hài lịng đối với cơng việc hiện tại của mình 58.3%,
sinh viên có mức độ rất hài lịng chiếm 10.5%, cịn sinh viên khơng hài lịng chiếm
18.2%, nhưng nhìn chung lại thì hầu hết sinh viên đều hài lịng về cơng việc đang làm.
Tuy sau khi ra trường tỷ lệ làm trái nghề cao nhưng họ đều cảm thấy hài lịng và say mê
với cơng việc đó. Có một bạn sinh viên đã nói rằng: Tiền bạc mà bạn kiếm được chỉ là
có ý nghĩa thứ hai vì chính tình u của bạn dành cho công việc mới là yếu tố đầu tiên và
có ý nghĩa lớn nhất trong cuộc đời của bạn. Bởi vì, chúng ta biết rằng: Tiền bạc khơng
thể mua được hạnh phúc hoặc sự thư thái trong tâm hồn bạn. Chính vì thế, họ đã chấp
nhận một cơng việc dù lương thấp một chút nhưng điều quan trọng là họ cảm thấy hài
lòng và vui vẻ khi làm việc.
2.3.4.
Tỷ lệ sinh viên quan tâm đánh giá cao kỹ năng mềm trong công việc
Các bạn sinh viên đang học ở trường cũng luôn khẳng định kỹ năng mềm rất
quan trọng trong việc học tập cũng như trong cuộc sống và trong môi trường làm việc
sau này của các bạn. Hình thức đào tạo cùng mơi trường học tập trong trường giúp các
bạn sinh viên rất nhiều trong việc học tập và rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết
song phần lớn các bạn sinh viên đang học ở trường ln nhận thấy bản thân cịn rất thiếu
và yếu những kỹ năng mềm cần thiết. Nguyên nhân của những nhận thức đó một phần
do các bạn sinh viên cịn thiếu chủ động trong việc nhận thức cũng như rèn luyện những
kỹ năng mềm. Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo, phát triển
và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên việc
mở các lớp đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay ở trường vẫn cịn rất hạn chế,
phần nhiều chỉ trên góc độ lý thuyết, vì vậy khơng tạo nên được niềm say mê và hứng
thú của sinh viên trong các khóa học. Do vậy các bạn chưa có định hướng
Hầu như sinh viên đều biết và quan tâm đến kĩ năng mềm chiếm 81 %, nhung có
một số chưa từng nghe đến chiếm 19%. Mặc dù vậy, các trường Đại học ở nước ta vẫn
chưa được đưa bộ môn đào tạo kỹ năng mềm trở thành mơn học chính khóa, vì thế thuật
ngữ này vẫn còn xa lạ đối với nhiều sinh viên Việt Nam.
Và với những người biết và hiểu được khái niệm của kỹ năng mềm thì cho biết sự quan
trọng của kỹ năng mềm trong công việc như sau: