Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

ATGT trên đường bộ, ứng dụng vào kiểm tra ATGT đường trên cao vành đai 2 đoạn ngã tư sở ngã tư vọng trước khi đưa vào khai thác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 43 trang )

Mục lục

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa
học này, nhóm viên chúng em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy, hướng
dẫn của các thầy cơ giáo, cũng như sự giúp đỡ bạn bè và đồng nghiệp.
Đặc biệt học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn,
Thạc sỹ Nguyễn Hà Linh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cụ thể, tạo điều kiện thuận
lợi cho học viên hoàn thành các nhiệm vụ đề tài nghiên cứu khoa học đã đề ra.
Nhóm viên chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong bộ mơn Cơng
trình Giao thơng Cơng chính và Mơi trường - khoa Cơng trình - Trường Đại học Giao
thơng Vận tải đã có những nhận xét q báu để học viên hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học này.
Một lần nữa nhóm viên chúng em xin được chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

TM Nhóm sinh viên thực hiện

Mai Thanh Tú

1


MỞ ĐẦU
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: ATGT trên đường bộ, ứng dụng vào kiểm tra ATGT đường trên cao
vành đai 2 đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng trước khi đưa vào khai thác.


- Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Tú
Nguyễn Văn Tú
- Lớp: Cơng trình giao thơng cơng chính K58
Năm thứ: 4

Khoa: Cơng trình

Số năm đào tạo: 4.5 năm

- Người hướng dẫn: Thạc sỹ Nguyễn Hà Linh
2. Tính cấp thiết của đề tài :
ATGT ở nước ta hiện nay đang được nhà nước, xã hội hết sức quan tâm. Việc
kiểm tra ATGT trong thiết kế, xây dựng, khai thác là hết sức quan trọng nhằm giảm
thiểu tai nạn giao thông, mang lại hiệu quả trong giao thông, kinh tế, xã hội…
Thủ đơ Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước đồng thời
là khu trung tâm khoa học kỹ thuật và du lịch, là đầu mối giao thơng quan trọng ở khu
vực phía Bắc.
Trong những năm qua, hệ thống giao thông vận tải Thủ đơ đã có những cải
thiện nhưng vẫn chưa theo kịp với tốc độ phát triển của kinh tế - xã hội. Tình trạng ùn
tắc giao thơng đã xảy ra và ngày một tăng hơn. Đồng thời, việc mở rộng địa giới hành
chính Thủ đơ kể từ tháng 8/2008 đã làm tăng nhu cầu đi lại giữa khu vực mới mở rộng
với đơ thị trung tâm và gây thêm tình trạng quá tải cho hệ thống giao thông trong đô
thị. Trong tương lai không xa nếu hạ tầng giao thông khơng được cải thiện mạnh mẽ
thì với tốc độ đơ thị hóa và phát triển kinh tế như hiện nay, tình trạng hạ tầng giao
thơng khơng đáp ứng được nhu cầu và ảnh hưởng rất lớn tới phát triển kinh tế, đời
sống và văn minh đô thị.
Nhằm giải quyết các nhiệm vụ trước mắt, Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ
thành phố Hà Nội đã ra nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 20102015, trong đó nêu rõ khâu đột phá về xây dựng cơ sở hạ tầng với nội dung: “Tập

2



trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, trọng
tâm là xây dựng hệ thống giao thơng, cấp thốt nước và xử lý ô nhiễm môi trường”.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu ở đây là ATGT trên đường bộ, ứng dụng vào kiểm tra ATGT
đường vành đai 2 đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng trước khi đưa vào khai thác.
4. Phạm vị nghiên cứu:
Tuyến đường trên cao chạy dọc theo trục đường từ Ngã Tư Vọng đến Ngã Tư Sở
(đường Trường Chinh), tuyến đường là một phần của Dự án đường Vành đai 2.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp, thống kê, xử lý, phân tích, đánh giá các số liệu và tài liệu thu thập
được về các yếu tố ATGT.
Xem xét đánh giá thiết kế các công trình ATGT, những nguy cơ tìm ấn gây mất
ATGT nảy sinh do thiết kế cơng trình, thiết kế tổ chức giao thông hoặc chưa được đề
cập đến trong giai đoạn thiết kế kĩ thuật và giai đoạn lập dự án đầu tư
Xác định các vấn đề có liên quan đến ATGT từ việc xem xét tất cả các đối
tượng tham gia giao thơng và dự kiến khai thác cơng trình trong mối tương quan với
các khu vực gần kề và mạng lưới đường bộ có liên quan đến cơ sở rà sốt hồ sơ thiết
kế kỹ thuật và các thơng tin liên quan khác.
Tìm hiểu và phát hiện mối liên hệ giữa dự án với các đối tượng tham gia giao
thông sau này và khu vực gần kề từ kiểm tra hiện trường.
Đánh giá ảnh hưởng của các vấn đề có liên quan, những tồn tại về ATGT.
Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh thiết kế và kiến nghị tốc độ tối đa
cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
6. Kết cấu báo cáo:
Ngoài Phần Lời cảm ơn, mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo, kết
cấu của báo cáo bao gồm Chương chính sau:
Chương 1 Giới thiệu chung về dự án
Chương 2 Nội dung công tác kiểm tra ATGT

Chương 3 Đề xuất và kiến nghị

3


Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
…………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Ngày

tháng

năm 202

Người hướng dẫn

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
Đường Vành đai 2 Thành phố Hà Nội có vai trị rất quan trọng trong việc phân
bổ giao thông giữa các khu vực thuộc nội đô. Tuy nhiên đường này chưa được đầu tư
xây dựng hoàn thiện nên hiện là một trong những ngun nhân gây ra tình trạng ùn tắc
giao thơng trên địa bàn Thủ đô.

Theo quy hoạch, đường Vành đai 2 có quy mơ mặt cắt ngang đối với đoạn phía
Nam sông Hồng cơ bản là 53.5m cho 8 làn xe. Tuy nhiên trước điều kiện phát triển
kinh tế xã hội nhanh chóng của Thủ đơ trong giai đoạn vừa qua, theo ước tính, nhu cầu
vận tải trên đoạn này tới khoảng năm 2020 sẽ vượt quá số làn xe đã quy hoạch. Điều
này cho thấy bài toán đối với đường Vành đai 2 hiện nay không chỉ dừng lại ở việc mở
rộng đường theo quy hoạch mà còn phải nghiên cứu để tăng thêm số làn, đáp ứng nhu
cầu vận tải trong tương lai gầ.
Các phương án tăng số làn xe so với quy hoạch có thể là mở rộng đường lớn
hơn so với chỉ giới để đi thấp hoặc có thể giữ nguyên chỉ giới đã quy hoạch, cơ cấu lại
thành phần mặt cắt ngang và xây dựng đường đi trên cao hoặc đi ngầm. Hiện tại dọc
theo tuyến mật độ nhà cửa dày đặc. Địa phương cũng đã quy hoạch mặt cắt ngang cơ
bản rộng 53.5m từ lâu nên khó có thể mở rộng thêm mặt cắt lớn hơn so với quy hoạch
được. Do vậy, giải pháp xây dựng đường trên cao hoặc đi ngầm ở giữa đáp ứng cho
nhu cầu vận tải tăng thêm có tính khả thi cao trong điều kiện hiện nay. Đối với phương
án đường đi ngầm kinh phí đầu tư sẽ rất lớn bên cạnh đó việc xử lý các cơng trình
ngầm (hầm đi bộ tại nút Vọng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đơ thị,...) sẽ rất phức tạp và
tốn kém vì vậy phương án xây dựng đường trên cao sẽ là phương án được lựa chọn.
Việc xây dựng đường trên cao dọc đường Vành đai 2 đoạn Ngã Tư Sở – Ngã Tư
Vọng cũng hoàn toàn phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội tới năm
2030 tầm nhìn 2050 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011.

5


1 . Phạm vi dự án
1.1. Vị trí
Tuyến đường trên cao chạy dọc theo trục đường từ Ngã Tư Vọng đến Ngã Tư
Sở (đường Trường Chình), tuyến đường là một phần của Dự án đường Vành đai 2.
Điểm đầu gói thầu XL-03: Bắt đầu tại trụ P63 (nút giao Ngã Tư Vọng thuộc

quận Thanh Xuân, thành Phố Hà Nội).
Điểm cuối gói thầu XL-03: Kết thúc tại trụ P100 (nút giao Ngã Tư Sở thuộc
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội).
Tổng chiều dài gói thầu XL-03: khoảng 2,268Km.
1.2. Quy mơ và các tiêu chuẩn áp dụng dự án
a. Quy mô xây dựng:
a1. Cấp đường:
Đường chính: Theo QCVN 07-04:2016/BXD đối với đường trục chính đơ thị
tốc độ thiết kế là V=80km/h.
Các nhánh kết nối với đường đi dưới (Ramp) V=60km/h.
a2. Quy mô mặt cắt ngang
Bề rộng mặt cắt ngang tuyến chính Bnc=Bgờ lan can+B dải an toàn+B mặt cầu
+B dải an toàn +B dải phân cách giữa + B dải an toàn + B mặt cầu + B dải an toàn+ B
gờ lan can = 0,5+0,5 +2x3,75+0,5+1,0+0,5+2x3,75+0,5+0,5 = 19,0m.
Bề rộng mặt cắt ngang các nhánh Ramp Bn=B lan can (lề) +B dải an toàn+B xe
chạy+B lan can (lề) = 0,5+2,0+4,0+0,5 = 7,0m;

6


b. Các tiêu chuẩn áp dụng:
b.1. Các quy trình, quy phạm phục vụ khảo sát cơng trình

S

Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn

Ký hiệu

TT

1

Quy trình khảo sát đường ơ tơ

22 TCN 263 –
2000

Quy phạm đo vẽ bản đồ địa hình
2 1:500 đến 1:5000 (phần ngoài trời) của Cục

96 TCN-43-90

Đo đạc và Bản đồ Nhà nước
3

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây
dựng lưới độ cao

QCVN
11:2008/BTNM
T
7


4

Cơng tác trắc địa trong xây dựng
cơng trình – u cầu chung

TCVN

9398:2012

b.2. Các quy trình quy phạm phục vụ thiết kế

STT
1
2
3
4
5

Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn thiết kế cầu
Tiêu chuẩn thiết kế cầu
AASHTO
Tiêu chuẩn Việt Nam –
Đường ô tô, yêu cầu thiết kế
Tải trọng và tác động – Tiêu
chuẩn thiết kế
Tiêu chuẩn đường đô thị
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

6

về Các cơng trình hạ tầng kỹ thuật –
Cơng trình giao thơng

7
8
9


Ký hiệu
TCVN 11823 -2017
AASHTO LRFD
2007
TCVN 4054:2005
TCVN 2737:1995
TCXDVN 104-2007
QCVN 0704:2016/BXD

Sơn tín hiệu giao thông

TCVN 8786:2011

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QCVN 41:2016/

về báo hiệu đường bộ
Áo đường mềm – Các yêu

BGTVT
22 TCN 211-06
8


cầu và chỉ dẫn thiết kế

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ATGT
1. Nội dung thẩm tra ATGT trước khi đưa vào khai thác

Tổ chức thẩm tra ATGT, chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng, có thẩm
quyền. Đối chiếu với kết quả thi cơng ngồi hiện trường, đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế
với thực địa và tình trạng thực tế. Đặc biệt là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều
khiển giao thông cho các phương tiện
Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm đảm bảo ATGT tối đa trước
khi đưa vào khai thác.
1.1. Các bước tiến hành
Bước 1. Xác định dự án thẩm định an tồn giao thơng

Bước 2. Tuyển chọn tổ chức thẩm tra an tồn giao thơng

Bước 3. Cung cấp tài liệu để thẩm tra an tồn giao thơng

Bước 4. Nghiên cứu tài liệu

Bước 5. Đi khảo sát hiện trường
9


Bước 6. Báo cáo thẩm tra an tồn giao thơng

Bước 7. Tổ chức thẩm định kết quả báo cáo thẩm tra do tổ chức thẩm tra an
tồn giao thơng thực hiện (Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền)

Bước 8. Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường bộ (Tư vấn
thiết kế, hoặc nhà thầu xây dựng )

Bước 9. Xác nhận lần cuối các công việc đã làm (Chủ đầu tư ).

1.2. Công tác thẩm tra ATGT giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công


1.2.1. Tổng quan
Kiểm tra:
- Các báo cáo từ lần thẩm định an tồn giao thơng trước (nếu có) và báo
cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó
-

Nếu là dự án nâng cấp mặt đường hiện có và chưa được thẩm định an
tồn giao thơng giai đoạn trước, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao
thơng
1.2.2. Các mục chung cần kiểm tra
- Tiêu chí thiết kế
- Tính thống nhất giữa các mục liên quan tới an toàn đường bộ
- Quy hoạch tuyến và vị trí

-

Những khía cạnh có tác động xấu về an tồn giao thông hoặc những
quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi cơng có thể
dẫn đến khơng đạt u cầu về an tồn

-

Mức độ tương xứng của lộ giới để đảm bảo trắc ngang an tồn, có tính
đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia giao thơng
- Tính phù hợp của đề xuất kiểm soát đường ngang

1.2.3. Thiết kế quản lý giao thông, cân nhắc các vấn đề sau:
- Giới hạn tốc độ được đề xuất
- Hạn chế loại phương tiện

10


- Đề xuất phân loại các đối tượng dễ bị tai nạn
- Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ xe trên đường
- Hạn chế rẽ
- Cơng trình đặc biệt dành cho người đi bộ, người đi xe đạp
- Cơng trình đặc biệt dành cho người đi xe máy
- Cơng trình đặc biệt dành cho xe tải, xe bt
-

Bố trí cơng trình dành cho lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ
đỗ xe ven đường…
Kiểm tra những tác động khí hậu thời tiết đã được tính đến ví dụ:
- Trời mưa và lũ lụt
- Gió lớn
- Khu vực có sương mù

1.2.4. Yếu tố hình học
Bình đồ:
- Lựa chọn và áp dụng đúng tốc độ thiết kế
- Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến
- Các đường cong dưới tiêu chuẩn
- Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ phù hợp
-

Bình đồ tại “giao diện” giữa cơng trình đề xuất thi cơng và mạng lưới
đường hiện có
Trắc dọc:
- Thống nhất trên tồn tuyến

- Tầm nhìn

Sự phối hợp hài hồ giữa bình đồ và trắc dọc về:
- Tầm nhìn dừng xe
- Tầm nhìn vượt xe
- Tầm nhìn trên đường dẫn đến nút giao
- Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc ngang có sự thay đổi
-

Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị
che khuất
1.2.5. Dốc dọc
Kiểm tra:
- Những đoạn xuống dốc có độc dốc lớn
11


-

Những khúc cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm tra mức độ tương
xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp

-

Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải
trọng lớn.
1.2.6. Trắc ngang
Kiểm tra:
- Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp
- Bề rộng vạch phân làn hoặc dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng)

- Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp và yêu cầu rào hộ lan
- Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn)
- Làm lề đường cho người đi bộ
- Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn và loại rào chắn
- Chuyển tiếp phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang

-

Những cơng trình đặc biệt cần thiết cho những người dễ bị tai nạn như
người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy

-

Chênh lệch cao độ giữa các lòng đường của đường phân cách tại các nút
giao hoặc đường ngang
- Cản trở tầm nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong

1.2.7. Nút giao đồng mức và khác mức
Kiểm tra:
- Lơgíc bố trí mặt bằng chung
Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau có thể áp dụng tại các nút giao
- Tầm nhìn trên đường dẫn
- Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao
- Tầm nhìn nút giao an tồn
- Tầm nhìn đến các xe xếp hàng
-

Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển báo giao
thông Tại các nút giao, kiểm tra thêm các tiêu chí tầm nhìn
sau

- Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn
- Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao
- Làn rẽ và sự liên tục của làn xe
- Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở của rải phân cách
12


- Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm
- Kích thước và hình dạng của đảo giao thơng
-

Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín
hiệu giao thơng, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân cho người đi bộ
khi đi qua đường
- Hình dạng của đảo giao thơng phải hướng cho xe đi vào đúng vệt xe
- Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên đường dẫn

Tại các vịng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị trí đảo phân chia hoặc
buộc xe phải lượn vịng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ khi vào nút
giao
- Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có
thể rẽ với tốc độ thấp
- Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến nguy hiểm cho những
người tham gia giao thơng, đặc biệt là xe máy
- Cơng trình cho người đi bộ
- Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm sang đường
- Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân cách và dải phân cách, bao
gồm đảo dành cho người đi bộ
-


- Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và các cơng trình khác trên đường
- Khơng đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo giao thông
- Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi bộ

Đỗ xe và bến xe
- Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những điểm đề xuất làm
bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn
- Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường, việc đỗ xe không được phép gây
ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao
- Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe bt khơng làm ảnh hưởng tới hoạt
động của các xe khác.
Lối vào các công trình làm phát sinh giao thơng ví dụ: trung tâm mua
sắm hoặc
khu cơng nghiệp và những điểm có lối vào nhà
Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra những xung đột về giao thơng ngồi
dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm
1.2.8. Nút giao có tín hiệu giao thơng (Đèn tín hiệu cho người đi bộ
nằm giữa 2 nút giao)
Kiểm tra:
- Tín hiệu giao thơng được lắp đặt tại những nơi đảm bảo.
- Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần thiết của xe và người đi

bộ.
13


-

Khơng phát sinh các tình huống xung đột ngồi dự kiến khi phân bố tín
hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần thiết.

- Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo thơng xe an tồn.
- Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy qua an tồn.

Số lượng và vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe
hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm sốt và đáp
ứng u cầu tầm nhìn tối thiểu.
- Bố trí khoảng cách tương xứng từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và khơng
lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì
khơng có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các thiết bị này.
-

- Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu.
- Bố trí hiển thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của

người đi bộ tại những vị trí dự kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín
hiệu điều khiển.
1.2.9. Biển báo giao thông
Kiểm tra:
- Biển báo hiệu giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông
tin khác.
-

Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị trí để kiểm sốt hoạt động
xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường.

-

Biển báo phù hợp được thể hiện trên sơ đồ biển báo giao thông và được
đặt đúng vị trí (phải xác định những biển báo không cần thiết và loại bỏ).


-

Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp và truyền tải thông tin đúng (xem
xét trường hợp lái xe lạ đường).

-

Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc
được thông tin hiển thị trong khoảng thời gian cho phép.

Vị trí của các biển báo cho phép lái xe có thể thực hiện những hành động
cần thiết một cách an toàn.
- Xác định mức độ phản quang phù hợp hoặc cần phải có chiếu sáng bên
trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào.
-

-

Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ: long mơn hoặc biển treo phía trên làn
đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí phần đường xe chạy nhiều làn
yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng làn.
- Vị trí biển báo khơng cản trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng

đường
cong.
-

Vị trí biển báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho cơng trình trở thành mối
nguy hiểm lớn bên đường.
14



1.2.10. Vạch sơn và chỉ dẫn đường bộ
Kiểm tra:
- Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện
trên bản vẽ mặt bằng liên quan.
-

Vạch sơn được đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác
định một cách hiệu quả những tình huống nhập, tách, lề đường và làn
dừng xe khẩn cấp.

-

Đường cong đứng hoặc đường cong nằm trên lịng đường 2 làn xe 2
chiều, mà tại đó khơng đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được thể hiện để làm
vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm
lẫn hoặc nằm ngồi phán đốn của lái xe.

-

Vạch sơn kép (rào chắn) được thể hiện để làm tại các đường cong đứng
và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe hai chiều mà tại đó tầm nhìn
vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn.

-

Xác định những đoạn rào chắn bố trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho
xe vượt mất an toàn.


-

Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại
đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách, đảo phân cách và
tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc các nút giao khác mức
khác.

-

Vị trí chính xác của tất cả các vạch sơn ngang như vạch dừng xe, vạch
nhường đường và vạch qua đường của người đi bộ.
- Vạch sơn phản quang cần thiết để nâng cao khả năng quan sát vào ban

đêm.
-

Đinh phản quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào
ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn.
1.2.11. Đèn chiếu sáng

Kiểm tra:
- Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của các đối tượng tham
gia giao thơng và xác định các trường hợp có những đoạn không được
chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng.
-

Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng
phù hợp với nhu cầu giao thông.
- Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chố kết thúc chiếu sáng.
- Cột đèn không gây ra nguy hiểm bên đường.

- Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn lái xe.

15


1.2.12. Cơng trình an tồn ven đường
Kiểm tra:
-

Thiết lập khu vực giải toả có bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính
đường cong theo thiết kế.
- Sử dụng những loại cơng trình mềm ven đường.

-

Cơng trình rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở
đầu rào hộ lan.

-

Làm những đoạn rào hộ lan có chiều dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động
đúng chức năng.
- Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những chướng ngại vật được phòng hộ.
- Rào chắn và tay vị trên cầu và lịng đường nhơ cao.

-

Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm
có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để tạo thành rào chắn liên tục.
- Cảnh quan và làm đẹp.

- Các mối nguy hiển khác ven đường.
- Xử lý an toàn những chỗ nền đường đào đá có bề mặt kém bằng phẳng.

-

Những cơng trình đường bộ đi qua hoặc gần với những chỗ nước sâu,
sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố trí rào chắn.

-

Thiết kế rào chắn người đi bộ để tránh dùng rào chắn bằng các thanh
ngang gần kề với lịng đường.
1.2.13. Cơng trình dành cho người đi bộ

Kiểm tra:
- Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các
cọc và các cơng trình khác của đường.
Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm cắt qua đảo giao thơng,
đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu.
- Thiếu các cơng trình sang đường như điểm sang đường có tín hiệu, đảo
trung tâm, vạch sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc nút giao khác mức
ở những chỗ cho phép.
-

- Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại những vị trí có người

đi
bộ.
-


Khơng đủ diện tích cho chỗ đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao
thông, dải phân cách, v.v..

-

Quản lý giao thông và các cơng trình cho phép người đi bộ qua chỗ
đường rộng có dịng xe chạy liên tục khơng gián đoạn.
16


- Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề đường và lề đi bộ.

1.2.14. Cơng trình dành cho xe máy
Kiểm tra:
- Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến.
-

Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho các làn xe hoặc lòng đường
cho xe máy.
- Khoảng trống đến chướng ngại vật, chỗ nhập và tách làn.
- Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại nút giao.

-

Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự các dịng xe và chỉ dẫn chính xác về
đoạn tuyến phía trước.
- Biển hiệu lệnh, biển báo và biển chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các

biển.
- Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp.


Các cơng trình như lề đường được rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc
biệt tại những nút giao có tín hiệu.
2. Nội dung chi tiết thực hiện kiểm tra
2.1. Kiểm tra hiện trường
Tổ chức tư vấn đã tiến hành khảo sát, kiểm tra hiện trường đoạn từ Ngã Tư
Vọng đến Ngã Tư Sở (đường Trường Chinh) với tổng chiều dài là 2.268 km:

Việc kiểm tra hiện trường nhằm đánh giá:

-

Sự phù hợp của Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công với thực địa;

-

Tổng thể về lưu lượng và thành phần dòng xe;

-

Kết nối của tuyến đường nghiên cứu với các tuyến đường khác;

17


-

Các cơng trình, khu vực (Chợ, Trường học, Trung tâm thương mại...) lân

cận tuyến nghiên cứu có những tác động về an tồn giao thơng;


-

Các nút giao thơng;

-

Báo hiệu đường bộ thiết kế và thực tế;

-

Tổ chức giao thông thiết kế và thực tế;

-

Cơng trình hai bên đường;

-

Hành lang an tồn giao thơng;

-

Các tồn tại chưa được xem xét trong hồ sơ thiết kế và thực tế thi công;

-

Các vấn đề khác.

2.2 Phân tích đánh giá tổng thể


ST
T
1.

2.

Các hạng mục kiểm
tra
Tổng quan
Kiểm tra:
- Các báo cáo thẩm tra,
thẩm định Hồ sơ thiết kế an
tồn giao thơng (ATGT)
- Kiểm tra tổng quan
tồn chiều dài
Các mục chung cần
kiểm tra
- Tiêu chí thiết kế

Ý kiến phân tích,đánh
giá của tổ chức thẩm tra
Đã thực hiện theo quy
định.

Kiểm tra tổng quan
toàn đoạn tuyến với tổng
chiều dài 2.268km

- Tiêu chí thiết kế là

phù hợp với Quyết định số
1537/QĐ-UBND
ngày
06/3/2017 của UBND Thành
18


- Tính thống nhất giữa
các mục liên quan tới an tồn
đường bộ

- Những khía cạnh có
tác động xấu về an tồn giao
thơng gây ra hạn chế cho
thiết kế bản vẽ thi cơng có thể
dẫn đến khơng đạt u cầu về
an toàn.

phố Hà Nội về việc phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án xây dựng tuyến đường
bộ trên cao dọc đường Vành
đai 2 đoạn từ cầu Vĩnh Tuy
đến Ngã Tư Sở, kết hợp với
mở rộng theo quy hoạch phần
đi bằng đoạn từ Vĩnh Tuy đến
Ngã Tư Vọng theo hình thức
Hợp đồng BT
- Các mục liên quan tới
an toàn đường bộ về cơ bản là

thống nhất với nhau: Với tốc
độ thiết kế tuyến chính là
80km/h, tốc độ thiết kế các
nhánh kết nối với đường đi
dưới là 60km/h, cần xem xét
kỹ trong tổ chức giao thơng,
dịng xe thực tế và lựa chọn
tốc độ khai thác phù hợp. Tạm
thời các phương án tổ chức
giao thơng và việc bố trí báo
hiệu đường bộ và phịng hộ đã
được xem xét.
- Mặt cắt ngang của
tuyến chính Bnc=Bgờ lan
can+B dải an toàn+B mặt cầu
+B dải an toàn +B dải phân
cách giữa + B dải an toàn + B
mặt cầu + B dải an toàn+ B gờ
lan can = 0,5+0,5 +2x3,75
+0,5 +1,0 +0,5 +2x3,75 +0,5
+0,5 = 19,0m. Mặt cắt ngang
tuyến chính khơng có lề
đường hay làn dừng xe khẩn
cấp nên trong giai đoạn đưa
gói thầu XL-03 vào khai thác
kiến nghị giảm vận tốc khai
thác so với vận tốc thiết kế để
đảm bảo an tồn giao thơng.
Trong giai đoạn đưa tồn
tuyến vào khai thác có thể

19


xem xét lại tốc độ khai thác
theo tốc độ thiết kế.
3.

thông

Thiết kế quản lý giao

- Giới hạn tốc độ được
đề xuất

tiện.
4.
4.1

- Hạn chế loại phương

Yếu tố hình học
Bình đồ
- Lựa chọn và áp dụng
đúng tốc độ thiết kế;

- Thống nhất bình đồ
trên đoạn tuyến;
4.2

Trắc dọc

- Kiểm tra sự phù hợp
của trắc dọc trên toàn tuyến;

- Vận tốc thiết kế Vtk =
80Km/h đối với tuyến chính
và Vtk = 60Km/h đối với các
nhánh kết nối với đường đi
dưới là phù hợp với quy mơ
của đoạn tuyến.
TVTT kiến nghị trong
giai đoạn đưa gói thầu XL-03
vào khai thác giảm vận tốc
khai thác V=70Km/h đối với
tuyến chính và Vtk = 50Km/h
đối với các nhánh kết nối với
đường đi dưới để đảm bảo an
tồn giao thơng. Trong giai
đoạn khai thác tồn tuyến có
thể xem xét lại tốc độ khai
thác theo tốc độ thiết kế.
- Tuyến chính cấm xe
máy, xe thô sơ đi vào là hợp
lý.

- Vận tốc thiết kế tuyến
chính Vtk=80Km/h và vận tốc
thiết kế các nhánh kết nối với
đường đi dưới Vtk=60Km/h
là phù hợp với quy mơ của
tuyến.

- Sự phối hợp các yếu
tố trên bình đồ phù hợp theo
QCVN 07-04:2016/BXD
- Trắc dọc đảm bảo sự
hài hòa và êm thuận của
tuyến, phù hợp với các yếu tố
hình học vận tốc V=80 và
20


- Tầm nhìn;
- Sự phối hợp hài hịa
giữa bình đồ và trắc dọc về:
+ Tầm nhìn dừng xe;
+ Tầm nhìn trên các
nhánh nối với đường đi dưới;
+ Tầm nhìn tại các vị
trí mà trắc ngang có sự thay
đổi;
- Dốc dọc:
+ Những đoạn đường
đầu cầu có độ dốc lớn;
+ Những khúc cong
gấp đi xuống có độ dốc lớn,
kiểm tra mức độ tương xứng
của tỷ lệ siêu cao để đạt được
tốc độ thiết kế phù hợp.
+ Những đoạn lên dốc
có độ dốc lớn và nhu cầu làn
leo dốc cho xe có tải trọng

lớn.
+ Chiết giảm độ dốc
dọc trong đường cong.
4.3

Trắc ngang
- Kiểm tra sự phù hợp
của quy mô mặt cắt ngang:
+ Số và bề rộng làn xe

+ Bề rộng lề đường
hoặc làn dừng xe khẩn cấp.
+ Bề rộng vạch phân
làn hoặc dải phân cách
(những chỗ có thể sử dụng).

60km/h theo tiêu QCVN 0704:2016/BXD .
- Đảm bảo tầm nhìn
theo QCVN 07-04:2016/BXD
- Tuyến về cơ bản đã có
sự phối hợp hài hịa giữa bình
đồ và trắc dọc theo QCVN 0704:2016/BXD

- Khơng có.
- Khơng có.

- Khơng có.

- Khơng có.


+ Bề rộng làn xe, thiết
kế đảm bảo đủ quy mô mặt
cắt đường theo QCVN 0704:2016/BXD
+ Không có lề đường
hoặc làn dừng xe khẩn cấp
+ Bề rộng vạch phân
làn hoặc dải phân cách là phù
hợp theo QCVN 41:2016
21


+ Chuyển tiếp phù hợp
tại các vị trí có sự thay đổi
lớn về trắc ngang.

5

Biển báo giao thông
Kiểm tra:
- Lắp đặt biển hiệu
lệnh cần thiết và đặt đúng vị
trí để kiểm soát hoạt động xe
chạy dọc hoặc cắt ngang
đường;

- Chuyển tiếp tại vị trí
thay đổi trắc ngang đã được
vuốt nối êm thuận tại vị trí
đường nhánh kết nối với
đường đi dưới.


- Hồ sơ thiết kế an tồn
giao thơng bước BVTC đã
nêu chi tiết về giải pháp, điển
hình và bình đồ tổ chức ATGT
phù hợp theo QCVN 41:2016

- Biển báo phù hợp
được thể hiện trên sơ đồ biển
báo giao thông và được đặt
đúng vị trí ( phải xác định
những biển báo không cần
thiết và loại bỏ);
- Biển hướng dẫn và
chỉ hướng phù hợp và truyền
tải thông tin đúng (xem xét
trường hợp lái xe lạ đường);

- Đã có thiết kế đảm
bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn
hiện hành.

- Cỡ chữ, chú thích
phải hợp lý( rõ ràng, ngắn
gọn) để lái xe có thể đọc
được thông tin hiển thị trong
khoảng thời gian cho phép;
- Vị trí của các biển
báo cho phép lái xe có thể
thực hiện những hành động

cần thiết một cách an toàn;

- Đã có thiết kế đảm
bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn
hiện hành.

- Xác định mức độ
phản quang phù hợp hoặc cần
phải có chiếu sáng bên trong
hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào;

- Đã có thiết kế đảm
bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn
hiện hành.

- Lắp đặt biển báo trên

- Đã có thiết kế đảm

- Đã có thiết kế đảm
bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn
hiện hành.

- Đã có thiết kế đảm
bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn
hiện hành.

22



6

đầu (ví dụ: long mơn hoặc
biển treo phía trên làn đường
xe chạy) tại những chỗ có bố
trí phần đường xe chạy nhiều
làn yêu cầu từng loại phương
tiện phải đi vào đúng làn;
- Vị trí biển báo khơng
cản trở tầm nhìn tại các nút
giao hoặc ở bụng đường
cong;
Vạch sơn và chỉ dẫn
đường bộ
- Kiểm tra:

bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn
hiện hành.

+ Đúng loại vạch sơn
dọc tuyến, xét về kiểu vạch
và bề rộng, được thể hiện trên
bản vẽ mặt bằng liên quan;
+ Vạch sơn được đặt
đúng vị trí để hướng dẫn cho
xe đi đúng làn xe và xác định
một cách hiệu quả những tình
huống nhập, tách làn;
+ Đường cong đứng
hoặc đường cong nằm trên

lịng đường 2 làn xe 2 chiều,
mà tại đó khơng đảm bảo tầm
nhìn vượt xe, được thể hiện
để làm vạch sơn kép, rào
chắn và xác định bố trí vạch
sơn làn có thể gây nhầm lẫn
hoặc nằm ngồi phán đốn
của lái xe;
+ Vạch sơn kép (rào
chắn) được thể hiện để làm
tại các đường cong đứng và,
hoặc nằm trên lòng đường hai
làn xe hai chiều mà tại đó tầm
nhìn vượt xe bị hạn chế, theo

+ Vạch sơn, kiểu và bề
rộng vạch sơn trên hồ sơ thiết
kế an tồn giao thơng là phù
hợp với QCVN 41:2016

- Khơng có

+ Vạch sơn được đặt
đúng vị trí

- Khơng có.

- Khơng có.

23



7

đúng với tiêu chuẩn;
+ Vạch sơn báo nguy
hiểm trên đường dẫn được
thể hiện trên bản vẽ tại đuôi
đường dẫn của đảo giao
thông, vạch phân cách, đảo
phân cách và tạo khu vực mũi
hướng rẽ tại đường cao tốc
hoặc các nút giao khác mức
khác;
Đèn chiếu sáng
- Kiểm tra:
+ Mức độ chiếu sáng
phù hợp với nhu cầu an toàn
của các đối tượng tham gia
giao thơng và xác định các
trường hợp có những đoạn
khơng được chiếu sáng lẫn
với những đoạn được chiếu
sáng;
+ Tiêu chuẩn chiếu
sáng bao gồm tính thống nhất
và hiệu quả chiếu sáng;
+ Bố trí thiết bị chuyển
tiếp ánh sáng ở những chỗ kết
thúc chiếu sáng;

+ Cột đèn không gây ra
nguy hiểm bên đường;
+ Cột đèn khơng gây
cản trở tầm nhìn lái xe.

8

An tồn giao thơng
trong
q
trình vừa khai thác vừa thi
cơng
- Biện pháp thi cơng và
tổ chức giao thơng

- Khơng có.

+ Thiết bị chiếu sáng:
Đèn (loại đèn, cường độ), loại
cột chiếu sáng, bố trí trên mặt
bằng, mặt cắt dọc, mặt cắt
ngang phù hợp với thiết kế,
đảm bảo an toàn chạy xe ban
đêm;
+ Tất cả các đoạn trên
tuyến đều có chiếu sáng.
+ Phù hợp với nhu cầu
giao thơng;
+ Hợp lý;


+ Bố trí vị trí hợp lý
khơng gây ra nguy hiểm bên
đường;
+ Bố trí vị trí hợp lý
khơng gây cản trở tầm nhìn lái
xe.

- Phù hợp với quy định
chung về tổ chức giao thông
24


và phù hợp với điều kiện giao
thông hiện tại khi tổ chức giao
thơng trong q trình thi cơng.
2.3 Phân tích đánh giá một số vấn đề chính cần xem xét

2.3.1. Quản lý tốc độ khai thác đối với các phương tiện trên tuyến
Dự án được thiết kế với Đường chính: Theo QCVN 07-04:2016/BXD
đối với đường trục chính đơ thị tốc độ thiết kế là V=80km/h. Các nhánh kết
nối với đường đi dưới (Ramp) V=60km/h.

Vận tốc tối đa cho phép trên đường chính

25


×