TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
.………***………..
BÀI TẬP HỌC KỲ
ĐỀ SỐ: 4
Bình luận về ý nghĩa của sự cần thiết áp dụng kết
hợp các nguyên tắc cơ bản của WTO trong thương
mại quốc tế nhằm hướng tới mục tiêu tự do hoá
thương mại toàn cầu của WTO.
1
2
2
MỞ ĐẦU
Tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại khơng
chỉ là động lực quan trọng nhất thúc đẩy nền
kinh tế thế giới phát triển hiện nay mà còn là xu
hướng tất yếu của q trình tập trung, chun
mơn hóa sản xuất và phân công lao động quốc
tế. Các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) rất nhiều và phức tạp bao gồm cả
nông nghiệp, dệt may, ngân hàng, viễn thông,
nông nghiệp và cả thực phẩm... Tuy nhiên,
xuyên suốt các hiệp định này là những nguyên
tắc, và chúng được coi là nền tảng của hệ thống
thương mại đa phương. Để nắm bắt rõ hơn về
vấn đề, tôi xin chọn đề bài: “Bình luận về ý
nghĩa của sự cần thiết áp dụng kết hợp các
nguyên tắc cơ bản của WTO trong thương
2
3
3
mại quốc tế nhằm hướng tới mục tiêu tự do
hoá thương mại toàn cầu của WTO.”
3
4
4
NỘI DUNG
I.
1.
KHÁI QUÁT
Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức
thương mại thế giới (World Trade Organization).
WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ
chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh ngày
15-4-1994. WTO chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1-1-1995. WTO ra đời trên cơ sở kế tục tổ
chức tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan
và Thương mại ( The General Agreement on
Tariffs and Trade - GATT). Đây là tổ chức quốc tế
duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại
giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của
WTO chính là các hiệp định đã và đang được các
nước đàm phán và ký kết.
4
5
5
2.
Các nguyên tắc cơ bản của WTO
WTO có các nguyên tắc cơ bản, bao gồm:
-
Nguyên tắc không phân biệt đối xử:
Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối
xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia, cụ thể:
+ Tối huệ quốc (MFN): Nội dung của
nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy
định rằng, các quốc gia không thể phân biệt
đối xử với các đối tác thương mại của mình.
+ Đãi ngộ quốc gia (NT): Nội dung của
nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và
hàng hoá tương tự sản xuất trong nước phải
-
được đối xử công bằng, bình đẳng như nhau.
Nguyên tắc minh bạch: Nguyên tắc minh
bạch là chất xúc tác cho sự tin tưởng lẫn
nhau, hợp tác kinh tế và hạn chế những tranh
5
6
6
chấp thương mại trong khn khổ WTO. Các
chính sách và quy định pháp luật phải rõ ràng,
dễ tiếp cận và ổn định. WTO sẽ tiến hành rà
-
sốt chính sách thương mại (RPR) định kỳ.
Nguyên tắc cân bằng lợi ích: Các lợi ích
kinh tế phải được xem xét trong tương quan
với những lợi ích phát triển lâu dài và bền
vững.
-
Nguyên tắc mở cửa thị trường: hay còn gọi
một cách hoa mỹ là “tiếp cận” thị trường
(market access) thực chất là mở cửa thị
trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước
ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp
nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó
6
7
7
đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống
thương mại tồn cầu mở cửa.
Khái niệm tự do hố thương mại
3.
Tự do hoá thương mại là một thuật ngữ chung
chỉ sự dỡ bỏ dần dần hoặc hoàn toàn các hàng
rào hiện tại đối với thương mại hàng hoá và dịch
vụ và trong một số trường hợp cả với đầu tư.
Kết quả của việc này thường được nhắc đến là
thương mại tự do và mang lại khối lượng lớn hơn
cho tất cả các nước tham gia vào các hoạt động
này.
II.
NỘI DUNG CHÍNH
Sự kết hợp các nguyên tắc cơ bản của WTO
trong thương mại quốc tế đã góp phần tăng
trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế
7
8
8
giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững
và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy sự phát triển của
tự do hố thương mại tồn cầu. Thúc đẩy các thể
chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các nước thành viên trong
khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương,
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc
tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc
biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ
hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng
trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế của các nước này và
khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Kể từ khi WTO được thành lập đã giảm bớt
các hàng rào mậu dịch thông qua thương lượng
8
9
9
và áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Không có bảo hộ sản xuất nội địa, bán phá giá.
Nếu như các thành viên của WTO vi phạm các
quy định trong các hiệp định, thỏa thuận đã
tham gia và kí kết, WTO có trách nhiệm bảo
đảm cho các hiệp định, thỏa thuận này được
thực thi một cách nghiêm chỉnh. Chính vì vậy
khi có tranh chấp xảy ra, WTO với vai trị là cơ
quan chủ tì, tài phán, có nghĩa vụ làm cho
Cho đến nay, các hàng rào mậu dịch đã
giảm đi rất nhiều so với trước đây. Các hàng rào
này cịn tiếp tục được giảm , và khi đó các tranh
chấp sẽ được giảm bớt. Vì phán quyết của WTO
là quyết định cuối cùng về tranh chấp, có giá trị
phuc thẩm, cho nên các bên tranh chấp sẽ phải
9
10
10
nghiêm chỉnh thực thi các cam kết. Như vậy,
các tranh chấp sẽ ít xảy ra hơn.
Trong những năm gần đây, q trình tồn
cầu hố và khu vực hố được tăng cường mạnh
trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Các nước
thành viên WTO đang cố gắng thực hiện các
cam kết về tự do hố thương mại trong vịng
đàm phán Urugoay, đồng thời tích cực chuẩn bị
cho một vịng đàm phán mới – Vịng thiên niên
kỷ. Tuy vậy, vì nhiều lý do, triển vọng của việc
xây dựng thương mại đa phương còn nhiều hạn
chế. Bên cạnh đó, các chương trình tự do hoá
thương mại khu vực đang được phát triển rất
rầm rộ. Thông qua việc ký kết các hiệp định
thương mại đa bên, nhiều khối thương mại tự do
đã được thành lập.
10
11
11
Sự thay đổi cơ cấu thương mại quốc tế cũng
là một yếu tố thúc đẩy làn sóng tự do hố
thương mại ở các nước đang phát triển. Tuy
buôn bán hàng hố vẫn chiếm phần chủ yếu,
nhưng vai trị của bn bán dịch vụ trong
thương mại quốc tế đang dần tăng lên. Nó đã
trở thành một lĩnh vực khơng thể thiếu trong
các cuộc đàm phán về tự do hoá của các tổ
chức thương mại quốc tế. Yêu cầu đối với các
nước đang phát triển trong việc tiến hành tự do
hoá thương mại dịch vụ được bắt nguồn từ đặc
điểm đặc trưng của dịch vụ (tức là sản xuất và
tiêu dùng cùng đồng thời xảy ra theo không
gian và thời gian) và nhu cầu phát triển của nền
kinh tế hiện đại. Trên quy mơ tồn cầu, các nước
xuất khẩu dịch vụ nhiều thường là các nước
11
12
12
phát triển và một số NIC, còn đại bộ phận các
nước khác đều có nhu cầu nhập khẩu chúng.
Trong điều kiện có nhiều hạn chế quốc gia từ
phía các nước nhập khẩu, việc tiến hành tháo
giỡ chúng dần dần là một nhu cầu cần thiết và
trước mắt. Bên cạnh đó, sự phát triển hiện nay
của khoa học và công nghệ địi hỏi các nước
muốn phát triển thì phải tham gia tích cực vào
lĩnh vực trao đổi dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ viễn
thông.
Khi tham gia vào WTO, cũng như các tổ
chức thương mại khu vực, các nước đang phát
triển có nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tự do
hoá thương mại. Hiện tại, vị thế của các nước
đang phát triển trong các tổ chức quốc tế nói
chung và các tổ chức thương mại nói riêng đã
12
13
13
tăng lên rõ rệt. Ngày nay, không chỉ các nước
Châu Âu và Mỹ được lợi từ cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO, mà các nước đang phát
triển cũng bắt đầu thu lợi từ cơ chế này. Đây là
một trong những lý do làm cho tự do hoá
thương mại khu vực trở thành làn sóng được
phát triển mạnh mẽ trên phạm vi thế giới trong
những năm gần đây.
Q trình tồn cầu hố nền kinh tế thế giới
ngày nay khơng chỉ bó hẹp trong lĩnh vực
thương mại quốc tế, mà nó còn bao gồm nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội.
Đó là kết quả của quá trình quốc tế hố trong
mọi lĩnh vực sản xuất, lưu thơng, tư bản, tài
chính - tiền tệ, kỹ thuật v.v... dưới tác động của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Ở đây,
13
14
14
sẽ không đề cập một cách chi tiết đến các nhân
tố thúc đẩy q trình tồn cầu hố hiện nay
cũng như các tác động khác nhau của nó đối với
các nước trên thế giới, khi trình độ phát triển
kinh tế của họ quá là không đồng đều. Điều cần
nhấn mạnh là tồn cầu hố khơng cịn là một xu
thế mà đã trở thành một thực tiễn trong nền
kinh tế thế giới. Do đó, để phát triển, mọi nước
trên thế giới cần phải chấp nhận nó và cố gắng
cải cách nền kinh tế của mình sao cho có thể
tranh thủ được tối đa các lợi ích mà q trình
này mang lại.
KẾT LUẬN
Tồn cầu hố, khu vực hố đã trở thành xu
thế của nền kinh tế thế giới, trong đó tự do hố
thương mại là một mũi nhọn. Trong xu thế tồn
14
15
15
cầu hóa như hiện nay, khi mà nền kinh tế giữa
các quốc gia và vùng lãnh thổ ngày càng hội
nhập sâu rộng và tồn diện hơn. Chính vì vậy
thì các tranh chấp phát sinh là không thể tránh
khỏi, nhưng chúng ta có thể hạn chế nó một
cách tối thiểu. WTO là một chế định thương mại
lớn nhất toàn cầu, và các nguyên tắc cơ bản của
WTO có nhiệm vụ góp phần thúc đẩy tự do hóa
thương mại, giải quyết các tranh chấp, hướng
tới một thế giới hịa bình ổn định và phát triển.
15
16
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
•
1.
Giáo trình
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật
thương mại quốc tế, Nxb. CAND, Hà Nội,
•
1.
2017.
Sách
Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế,
Tổng quan các vấn đề tự do hố thương mại
•
dịch vụ (sách dịch), 2007.
Điều ước quốc tế và các tài liệu khác
1.
Hiệp định Marrakesh 1994 về thành lập Tổ
chức thương mại thế giới và các phụ lục.
16