Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Bài giảng Chủ nghĩa xã hội khoa học - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.75 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI GIẢNG

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

(DÀNH CHO BẬC ĐẠI HỌC – KHƠNG CHUN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ)

BIÊN SOẠN
GVC.ThS. Trần Cơng Lượng (Chủ biên)
ThS. Phạm Thị Hồng
ThS. Cao Xuân Tín

Quảng Ngãi: Tháng 3 năm 2021

1


BẢNG CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

CNCS:

Chủ nghĩa cộng sản

CSCN:

Cộng sản chủ nghĩa



CNTB:

Chủ nghĩa tư bản

TBCN:

Tư bản chủ nghĩa

GCCN:

Giai cấp công nhân

GCVS:

Giai cấp vô sản

GCTS:

Giai cấp tư sản

LLSX:

Lực lượng sản xuất

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

2



Mục lục
Trang
Bảng chú thích các từ viết tắt

2

Chủ nghĩa xã hội khoa học (Mục tiêu nghiên cứu, học tập)

4

Chương 1

Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

5

Chương 2

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

12

Chương 3

Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

19


Chương 4

Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa

25

Chương 5

Cơ cấu xã hội - giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong

33

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chương 6

Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

39

xã hội
Chương 7

Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

3

49


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Học tập bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học sinh viên sẽ đạt mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng và thái độ sau:
1. Về kiến thức:
Sinh viên nhận thức được những kiến thức cơ bản, cốt lõi về chủ nghĩa xã hội khoa học,
một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
2. Về kĩ năng:
- Phân tích được những biểu hiện chính trị - xã hội trong quá trình xây dựng đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Kỹ năng tham gia các hoạt động chính trị - xã hội trong nhà trường và xã hội (tuyên
truyền đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước; vận động Nhân dân thực hiện đường lối,
chủ trương, pháp luật; nhận diện và đấu tranh chống các quan điểm sai trái của các thế lực thù
địch; phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam);
- Phát triển kỹ năng thuyết trình, kỹ năng vận dụng kiến thức bộ môn vào cuộc sống.
3. Về thái độ:
- Có thái độ chính trị, tư tưởng đúng đắn về bộ mơn CNXH khoa học nói riêng và nền
tảng tư tưởng của Đảng ta nói chung;
- Niềm tin khoa học vào thắng lợi sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân và con đường đi lên
CNXH của nước ta.

4


Chương 1
NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
CNXH khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng: CNXH khoa học là chủ nghĩa Mác-Lênin. Bởi vì, suy cho cùng cả triết học
Mác lẫn kinh tế chính trị Mác điều dẫn đến cái tất yếu lịch sử là làm cách mạng XHCN và xây
dựng hình thái kinh tế - xã hội CSCN.

Nghĩa hẹp: CNXH khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
Trong khuôn khổ môn học này, CNXH khoa học được nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
a. Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ đã
thúc đẩy phương thức sản xuất TBCN phát triển vượt bậc. Chính sự phát triển đó làm cho
phương thức sản xuất TBCN bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của LLSX có tính chất xã hội
hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN.
- Cùng với sự phát triển của CNTB, GCCN hiện đại trưởng thành bước lên vũ đài đấu
tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập; có khả năng giải quyết
những mâu thuẫn trong lòng CNTB. Phong trào đấu tranh của GCCN phát triển mạnh mẽ, đã
bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Tiêu biểu là: Cuộc khởi nghĩa của công nhân
thành phố Li-on (Pháp) từ năm 1831 đến 1834; cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt Xi-lê-di
(Đức) năm 1844; phong trào Hiến chương (Anh) từ năm 1838 đến 1848. Những phong trào đó
có tính q̀n chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra
yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho ra đời CNXH khoa học.
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.
Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, văn hoá
và tư tưởng.
Tiền đề khoa học tự nhiên. Những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh học
(Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, học thuyết tiến hóa, học thuyết tế bào) đã tạo ra
bước phát triển đột phá có tính cách mạng, tạo tiền đề cho sự ra đời chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tạo cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXH
khoa học nghiên cứu những vấn đề chính trị - xã hội đương thời.
Tiền đề tư tưởng lý luận.
Trong triết học và khoa học xã hội có những thành tựu to lớn, trong đó có triết học cổ
điển Đức với tên tuổi các nhà triết học vĩ đại: Hêghen, Phoiơbắc; kinh tế chính trị học cổ điển
Anh với các đại biểu: A.Smít và Đ.Ricácđơ; CNXH khơng tưởng - phê phán ở Pháp với các đại
biểu: H.Xanh Ximơng (Pháp), S.Phuriê (Pháp) và R.Ơoen (Anh).
* Những giá trị tư tưởng XHCN không tưởng - phê phán:

5


+ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN bất
công, xung đột, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng;
+ Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: Luận điểm về tổ chức sản xuất và
phân phối sản phẩm xã hội; về vai trò của cơng nghiệp và khoa học - kỹ thuật; về xố bỏ sự đối
lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ; về vai trò lịch sử
của nhà nước...;
+ Những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã hội chủ
nghĩa không tưởng đã góp phần thức tỉnh GCCN và người lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ tư bản chủ nghĩa.
* Những hạn chế lịch sử của tư tưởng XHCN trước Mác:
+ Không phát hiện ra những quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói
chung, bản chất, qui luật vận động của CNTB nói riêng;
+ Khơng chỉ ra được con đường cách mạng nhằm thủ tiêu chế độ TBCN, xây dựng chế độ
xã hội mới. Bởi các ông đã không thể giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê tư bản
nội tại chi phối con đường, cách thức cho những chuyển biến tiếp theo của xã hội;
+ Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách
mạng từ CNTB lên CNXH và CNCS, là GCCN;
+ Không chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải tạo xã hội áp bức, bất công đương
thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Nguyên nhân cơ bản những hạn chế có tính chất lịch sử của CNXH khơng tưởng - phê
phán bắt nguồn từ những điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ và những hạn chế về thể giới
quan của các nhà tư tưởng. Theo Ph.Ăngghen, những lý luận chưa chín muồi đó phù hợp với
tình trạng chưa chín muồi của phương thức sản xuất TBCN, với những quan hệ giai cấp chưa
chín muồi.
Do những hạn chế trên, tư tưởng CNXH trước C.Mác gọi là CNXH khơng tưởng. Nhưng
những gì các ơng để lại đã đóng góp vơ giá vào kho tàng tư tưởng CNXH, tạo ra tiền đề cho
các nhà tư tưởng, các nhà khoa học thế hệ sau kế thừa.

2. Vai trò của Các Mác và Phridrich Ănghen.
C.Mác (1818 - 1883) và Ph.Ăngghen (1820 - 1895) sinh ra và trưởng thành ở Đức, đất
nước có nền triết học phát triển rực rỡ. Bằng trí tuệ uyên bác, các ông đã tiếp thu giá trị của nền
triết học cổ điển cũng như kho tàng tư tưởng lý luận mà các thế hệ trước để lại. Sự dấn thân
trong phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân và sự quan sát, phân tích với một tinh thần
khoa học những sự kiện đang diễn ra, các ông từng bước phát triển học thuyết khoa học và
cách mạng của mình.
a. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị.
Thời trẻ khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ănghen chịu ảnh hưởng quan
điểm triết học của Hêghen và Phoiơbắc. Từ năm 1843 đến 1844, hai ông đã chuyển từ thế giới
quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường
CSCN. Sự chuyển biến này ngày càng kiên định, nhất quán và vững chắc, tạo nên CNXH khoa
học, học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin.
6


b. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ănghen.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Trên lĩnh vực triết học, C.Mác và Ph.Ănghen đã vận dụng phép biện chứng duy vật vào
việc nghiên cứu lịch sử, xã hội, sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, làm cho chủ nghĩa duy
vật biện chứng trở nên hoàn chỉnh, từ chỗ nhận thức thế giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội
lồi người và tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người. Đây là một trong những phát
kiến vĩ đại nhất của hai ông đối với nhân loại, khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ CNTB và
sự thắng lợi CNXH đều tất yếu như nhau.
- Học thuyết giá trị thặng dư.
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ănghen đi sâu nghiên cứu
nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế TBCN đã sáng tạo ra bộ “Tư bản” mà giá trị to lớn
nhất của nó là “Học thuyết giá trị thặng dư”- phát kiến vĩ đại thứ hai của hai ông. “Học thuyết
giá trị thặng dư” khẳng định về phương diện kinh tế: Sự diệt vong không tránh khỏi của CNTB
và sự ra đời tất yếu của CNXH.

- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Nhờ hai phát kiến vĩ đại - chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư,
C.Mác và Ph.Ănghen đã tạo nên phát kiến vĩ đại thứ ba: Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của
GCCN. Chỉ rõ GCCN có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, xây dựng thành công CNXH và
CNCS. Với phát kiến thứ ba đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị - xã hội, sự
diệt vong tất yếu của CNTB và sự thắng lợi tất yếu của CNXH.
c. Tuyên ngôn của Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời CNXH khoa học.
“Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” ra đời vào đầu năm 1848 do C.Mác và Ph.Ăngghen
soạn thảo, đánh dấu sự hình thành về cơ bản CNXH khoa học.
Những nguyên lý cơ bản được nêu ra trong tác phẩm này đặt cơ sở cho CNXH khoa học,
nó thừa nhận sứ mệnh lịch sử của GCCN là người đào huyệt chôn CNTB và là người xây dựng
CNXH. Nó chứng minh cách mạng XHCN là điều kiện tất yếu để chuyển CNTB lên CNXH,
để GCCN từ giai cấp bị bóc lột trở thành giai cấp thống trị cả về chính trị và kinh tế. Nó thừa
nhận vai trị lãnh đạo của đảng cộng sản trong cuộc đấu tranh vì một xã hội mới. Nó cũng
chứng minh sự cần thiết phải thực hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản trong phong trào cộng sản và
công nhân…
Tuyên ngôn của Đảng cộng sản là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXH khoa học
1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
- Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pa ri (1871):
Điều nổi bật trong thời kỳ này được đánh dấu bằng việc xuất bản tập I bộ Tư bản của
C.Mác (1867) khẳng định một cách vững chắc địa vị kinh tế – xã hội và vai trò lịch sử của
GCCN. Trong thời kỳ này, lý luận CNXH khoa học được phát triển phong phú thêm nhờ tổng
kết kinh nghiệm đấu tranh của giai cấp công nhân. Mác đã rút ra kết luận hết sức quan trọng:
Để giành lại quyền thống trị về chính trị, GCCN cần đập tan bộ máy nhà nước quan liêu tư sản,
7


xây dựng một nhà nước mới, nhà nước chuyên chính vô sản. Các nhà sáng lập CNXH khoa học

đã xây dựng học thuyết về cách mạng không ngừng, về liên minh giai cấp của GCCN, về chiến
lược, sách lược đấu tranh giai cấp, về lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh trong
các thời kỳ phát triển và suy thối của cách mạng.…
- Thời kỳ sau Cơng xã Pa ri (1871) đến 1895:
C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển CNXH khoa học trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công
xã Pari, được thể hiện trong các tác phẩm chủ yếu “Nội chiến ở Pháp”, “Phê phán Cương lĩnh
Gôta”, “Chống Đuyrinh”, “Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học”,
“Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”... Trong các tác phẩm này, các
ông đã nêu nhiều luận điểm quan trọng: về phá hủy bộ máy nhà nước tư sản, về một số nguyên
lý xây dựng nhà nước mới, thừa nhận Công xã Pari là một hình thái nhà nước của GCCN. Ở
thời kỳ này, nhất là trong hai tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gôta” và “Chống Đuyrinh”,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã trình bày những dự kiến khoa học về CNXH với những nét khái
quát: Hình thái cộng sản chủ nghĩa chia thành hai giai đoạn thấp và cao; CNXH và CNCS khác
về chất so với tất cả các xã hội đã từng tồn tại trong lịch sử. Đó là một xã hội tạo mọi điều kiện
để phát huy năng lực và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Hai ông yêu cầu phải tiếp tục bổ sung và phát triển CNXH khoa học phù hợp với điều
kiện lịch sử mới.
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển CNXH khoa học trong điều kiện mới
V.I.Lênin (1870-1924) là người đã kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa
học của C.Mác và Ph.Ăngghen. Những đóng góp to lớn của ơng vào CNXH khoa học có thể
khái qt trong hai thời kỳ cơ bản:
- Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và tổng kết các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội
trước Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin đã bảo vệ và vận dụng và phát triển sáng tạo các
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học ở những nội dung sau:
+ Đấu tranh chống các trào lưu phi Mác xít, bảo vệ chủ nghĩa Mác, đưa chủ nghĩa Mác
xâm nhập mạnh mẽ vào Nga;
+ Xây dựng lý luận về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên tắc tổ chức,
cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng;
+ Về cách mạng XHCN và chun chính vơ sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và

các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng XHCN; những vấn đề mang tính quy
luật của cách mạng XHCN, xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, vấn đề dân tộc và cương lĩnh
dân tộc, quan hệ cách mạng XHCN với phong trào giải phóng dân tộc.
+ Phát triển quan điểm của Mác - Ănghen về khả năng thắng lợi của cách mạng XHCN ở
một số nước, thậm chí ở một nước riêng lẻ, nơi CNTB chưa phát triển nhất, nhưng là khâu yếu
nhất trong sợi dây chuyền TBCN.
+ Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn, V.I.Lênin cùng với Đảng của GCCN Nga đấu
tranh giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động Nga.
- Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga
8


Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, do yêu cầu của công cuộc xây dựng chế độ
mới, V.I.Lênin đã đưa ra nhiều luận điểm mới:
- Về thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH;
- Về chế độ dân chủ XHCN;
- Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước;
- Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở nước Nga.
Cùng với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách mạng,
V.I.Lênin còn nêu một tấm gương sáng ngời về lịng trung thành vơ hạn với lợi ích của GCCN,
với lý tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hiện và khởi xướng. Những điều đó đã làm
cho V.I.Lênin trở thành một thiên tài khoa học và một lãnh tụ kiệt xuất của GCCN và nhân dân
lao động tồn thế giới. Từ đó, chủ nghĩa Mác được gọi chủ nghĩa Mác - Lênin.
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi
V.I.Lênin qua đời đến nay
Gần một thế kỷ qua kể từ khi Lênin từ trần, CNXH khoa học, phong trào cách mạng của
GCCN thế giới đã trải qua nhiều thử thách to lớn, đã có được nhiều thắng lợi vĩ đại và cũng đã
có những tổn thất to lớn.
Sự vận dụng, phát triển sáng tạo CNXH khoa học thể hiện những nội dung sau:
- Xây dựng Liên xô trở thành cường quốc trên thế giới;

- Hệ thống XHCN thế giới đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng chủ yếu đưa
nhân dân thế giới thoát khỏi thảm họa phátxít, là tiền đề quan trọng nhất dẫn đến sự tan rã của
chủ nghĩa thực dân cũ và mới, là sự hình thành và phát triển của hệ thống XHCN.
- Các đảng cộng sản và công nhân quốc tế đã tổng kết nêu ra và tiếp tục phát triển bổ sung
nhiều nội dung quan trọng cho CNXH khoa học, cả về lý luận lẫn các vấn đề về phương hướng,
giải pháp tác động, chủ trương chính sách xây dựng chế độ xã hội mới ở mỗi nước, góp phần
quan trọng vào q trình vận dụng sáng tạo, phát triển bổ sung và hoàn thiện CNXH khoa học.
- Sự nghiệp xây dựng CNXH thành công hay thất bại là do năng lực vận dụng các nguyên
lý CNXH khoa học vào thực tiễn. Vấn đề đặt ra là từ thực tiễn đó, cần tổng kết rút ra những bài
học kinh nghiệm, để các đảng cộng sản có cơ sở xây dựng đường lối đúng đắn, tiếp tục bổ sung
và phát triển sáng tạo CNXH khoa học.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển CNXH khoa học.
Việt Nam với với công cuộc đổi mới từ 1986 đã thu được những thành tựu to lớn có ý
nghĩa lịch sử đã có những đóng góp to lớn trong sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNXH
khoa học:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, thể hiện tính quy luật của cách mạng Việt Nam
trong điều kiện thời đại ngày nay;
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính
trị, tạo điều kiện và mơi trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội;

9


- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế
với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát huy dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN;
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo động lực cho công cuộc đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại;
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đ ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố quan
trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và q độ lên
CNXH ở Việt Nam.
Ngoài những cống hiến về lý luận do Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Việt
Nam tổng kết, phát triển trong công cuộc cải cách, đổi mới, những đóng góp c ủa Đảng Cộng
sản Cuba, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và của phong trào cộng sản công nhân quốc tế làm
cho kho tàng chủ nghĩa Mác - Lênin phát triển sống động trong thời đại mới.
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa nghiên cứu CNXH khoa học
1. Đối tượng nghiên cứu CNXH khoa học
CNXH khoa học có đối tượng nghiên cứu là:
- Nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của GCCN, những điều kiện, con đường thực hiện sứ mệnh
lịch sử GCCN.
- Nghiên cứu con đường thực hiện bước chuyển từ CNTB lên CNXH bằng cuộc đấu tranh
cách mạng của GCCN dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản;
- Nghiên cứu con đường, các hình thức và biện pháp tiến hành cải tạo xã hội theo định
hướng XHCN;
- Nghiên cứu cuộc đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng, chống CNXH
bảo vệ sự trong sáng chủ nghĩa Mác - Lênin và những thành quả cách mạng XHCN.
Tóm lại: Đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học là những quy luật và tính quy luật
chính trị - xã hội của q trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội
CSCN; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu
tranh cách mạng của GCCN để thực hiện sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH, chủ nghĩa cộng
sản.
2. Phương pháp nghiên cứu CNXH khoa học
CNXH khoa học là bộ phận thứ ba của chủ nghĩa Mác - Lênin, có quan hệ chặt chẽ với
triết học Mác - Lênin và kinh tế chính trị học Mác - Lênin.
a. Phương pháp luận chung của CNXH khoa học.
CNXH khoa học sử dụng phương pháp luận chung nhất của chủ nghĩa duy vật biện

chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin và những phương pháp có tính liên
ngành, tổng hợp.
b. Các phương pháp đặc trưng của CNXH khoa học.
10


- Phương pháp kết hợp lịch sử - logic. Là phương pháp dựa trên cơ sở sự kiện lịch sử
nghiên cứu nhằm tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng, qui luật tồn tại, phát triển sự vật, hiện
tượng và khái quát thành lý luận.
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội;
- Phương pháp so sánh, làm sáng tỏ điểm tương đồng và khác biệt trên phương diện chính
trị - xã hội giữa phương thức sản xuất TBCN và CNXH ; giữa các thể chế chính trị, loại hình
dân chủ.
- Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội
- Các phương pháp có tính liên ngành: như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê,
điều tra xã hội học, …
3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu CNXH khoa học
Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu, học tập CNXH khoa học có ý nghĩa quan trọng: trang
bị những nhận thức chính trị - xã hội, CNXH khoa học là vũ khí lý luận của GCCN hiện đại và
đảng của nó để thực hiện q trình giải phóng nhân loại và giải phóng bản thân mình. Cũng
như triết học và kinh tế chính trị học Mác - Lênin, CNXH khoa học khơng chỉ giải thích thế
giới mà căn bản là cải tạo thế giới theo hướng tiến bộ, văn minh. Nếu chỉ thuần tuý chú trọng
về khoa học và công nghệ, phi chính trị, hoặc mơ hồ về chính trị, khơng thể góp tài, góp sức
xây dựng Tổ quốc của mình.
Nghiên cứu, học tập CNXH khoa học góp phần trang bị ý thức chính trị - xã hội, lập
trường và bản lĩnh chính trị.
Giúp người học có căn cứ khoa học để cảnh giác, đấu tranh chống quan điểm sai trái,
chống phá của các thế lực thù địch.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu, học tập CNXH khoa học trong tình hình hiện nay có ý
nghĩa thực tiễn, chính trị sâu sắc. Lý giải khoa học về những sai lầm, khuyết điểm, khủng

hoảng, đổ vỡ không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin, CNXH khoa học mà do sai lầm từ chủ
quan của các đảng cộng sản; vận dụng sáng tạo CNXH khoa học tạo nên những thành tựu to
lớn của CNXH trước đây cũng như những thành quả đổi mới, cải cách hiện nay.
Giúp người học khả năng đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội, thái hóa, biến chất; chống
quan điểm xuyên tạc các thế lực thù địch; góp phần tạo niềm tin, động cơ, ý thức trách nhiệm
trong sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Câu hỏi ơn tập
1. Phân tích điều kiện kinh tế xã hội và vai trò của C. Mác và Ph.Ăngghen trong việc hình
thành CNXH khoa học
2. Phân tích vai trị của VI.Lênin trong bảo vệ và phát triển CNXH khoa học.
mới.

3. Phân tích những đóng góp về lý luận chính trị - xã hội của Đảng ta qua công cuộc đổi

4. Một số sinh viên quan niệm: Học tập bộ môn CNXH khoa học không thiết thực vì
không gắn với chuyên ngành đào tạo. Bạn suy nghĩ như thế nào về quan niệm trên ?
11


Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. Quan niệm GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN
1. Quan niệm GCCN và đặc điểm của GCCN
a. Quan niệm GCCN
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ GCCN: GCVS,
GCVS hiện đại, GCCN đại công nghiệp - giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
phương thức sản xuất hiện đại.
Các ông cịn dùng nhiều thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để chỉ các loại công nhân trong
các ngành sản xuất khác nhau, những giai đoạn phát triển khác nhau của cơng nghiệp, hoặc tính
chất của lao động: Cơng nhân cơng trường thủ cơng, cơng nhân cơng xưởng, cơng nhân khống

sản, công nhân nông nghiệp, công nhân cổ cồn, công nhân áo xanh….
Dù tên gọi khác nhau, GCCN được các nhà kinh điển xem xét dưới 2 góc độ:
* Kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, GCCN với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất TBCN: là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công c ụ sản xuất có tính chất cơng
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. GCCN phát triển cùng với sự phát triển của đại
công nghiệp.
Thứ hai, GCCN trong quan hệ sản xuất TBCN: là những người lao động không sở hữu tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc
lột giá trị thặng dư. GCCN trở thành giai cấp đối kháng với GCTS.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN là mâu thuẫn giữa LLSX xã hội hóa
ngày càng cao với quan hệ sản xuất TBCN dựa trên chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất.
Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn cơ bản về lợi ích giữa GCCN với GCTS.
* Chính trị - xã hội:
Trong chế độ TBCN, sự thống trị của GCTS, đặc biệt của bộ phận tư sản đại công nghiệp
là điều kiện ban đầu cho sự phát triển GCCN. GCCN phát triển với qui mơ tồn quốc và cách
mạng vơ sản cũng nâng lên thành cuộc cách mạng có qui mơ tồn quốc.
b. Đặc điểm của GCCN.
- GCCN lao động mang tính xã hội hóa cao.
- GCCN đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp đã rèn luyện cho GCCN những phẩm chất đặc biệt về
tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động cơng nghiệp; đó là giai cấp
có tinh thần cách mạng triệt để.
Những đặc điểm trên chính là phẩm chất cần thiết để GCCN có vai trị lãnh đ ạo cách
mạng.

12



Định nghĩa: GCCN là tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; Ở các nước TBCN,
giai cấp công nhân là những người khơng có hoặc về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải
làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước XHCN,
giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng
nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của tồn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của
mình.
2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN.
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN cũng chính là nhiệm vụ mà GCCN phải xây dựng
thành cơng hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là thơng qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc lột
người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu xây dựng CNCS văn minh.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa - tư tưởng.
- Lĩnh vực kinh tế:
+ Thể hiện vai trò là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao và quan hệ
sản xuất tiên tiến dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản
xuất tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của xã hội.
+ Chủ thể quá trình sản xuất vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng t ăng của xã hội. Bằng
cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
+ GCCN là đại biểu cho lợi ích chung của cả xã hội (do chế độ công hữu qui định).
+ Ở các nước XHCN, GCCN thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để
tăng năng suất lao động và thực hiên các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với
nhu cầu phát triển sản xuất, tiến bộ và công bằng xã hội. Ở các nước không qua giai đoạn phát
triển TBCN đi lên XHCN, GCCN phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài ngun, mơi

trường.
- Lĩnh vực chính trị - xã hội.
+ Tiến hành cách mạng chính trị lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ áp bức,
bóc lột, thiết lập bộ máy nhà nước của GCCN, nhân dân lao động;
+ Xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và
lợi ích của nhân dân.
- Lĩnh vực văn hóa - tư tưởng.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng, tập trung xây
dựng hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt trong ý thức, tư tưởng, tâm lý, lối sống và đời
sống tinh thần xã hội;
13


+ Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN - Chủ nghĩa Mác - Lênin, phát triển
văn hóa, con người XHCN.
Tóm lại: Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xố bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức
bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
b. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN.
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của
sản xuất mang tính xã hội hóa với 2 biểu hiện:
- Xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy phát triển xã hội,
thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức sản xuất TBCN (lực lượng
sản xuất xã hội hóa cao mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất);
- Quá trình sản xuất xã hội hóa cao đã sản sinh GCCN và rèn luyện nó thành chủ thể thực
hiện sứ mệnh lịch sử;
* Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp cách mạng của bản thân GCCN,
nhân dân lao động, mang lại lợi ích cho họ;
* Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất - nguồn
gốc sinh ra áp bức, bóc lột, bất công xã hội;

* Việc GCCN giành quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo triệt để xã hội cũ, xây
dựng thành công xã hội mới, giải phóng con người.
3. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan qui định sứ mệnh lịch sử GCCN.
a. Điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử GCCN.
* Địa vị kinh tế - xã hội của GCCN
GCCN là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp TBCN, vì thế nó đại diện cho phương thức
sản xuất mới, tiên tiến là tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết cho sự nghiệp xây dựng xã hội
mới.
Điều kiện kiện khách quan này là nhân tố kinh tế qui định GCCN là lực lượng phá vỡ
quan hệ sản xuất TBCN, xóa bỏ CNTB, xây dựng CNXH.
* Địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
GCCN là con đẻ của nền sản xuất đại cơng nghiệp, nên nó có được những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng; tính tổ chức và kỷ luật, tính tự giác và đoàn kết cao
trong đấu tranh.
Tóm lại: Sứ mệnh lịch sử của GCCN được quy định một cách khách quan, do địa vị kinh tế,
địa vị chính trị của nó qui định, khơng phải do ý muốn chủ quan, gán ghép. Tuy nhiên để thực hiện
thành công sứ mệnh lịch sử đó, cần có những nhân tố chủ quan của GCCN.
b. Những nhân tố chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử.
* Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng.
Sự phát triển của GCCN về chất lượng được thể hiện:
14


- Sự trưởng thành về ý thức chính trị (sứ mệnh lịch sử của bản thân GCCN, chủ nghĩa
Mác - Lênin);
- Năng lực và trình độ làm chủ khoa học cơng nghệ;
- Trình độ học vấn, tay nghề, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu nền kinh tế tri thức.
* Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của mình.
- Đảng cộng sản là đội tiên phong của GCCN, đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng;

- Qui luật chung cho sự thành lập các đảng cộng sản là sự kết hợp CNXH khoa học với
phong trào công nhân;
Đảng cộng sản là đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, của dân tộc và của xã hội, đây là
cội nguồn sức mạnh của đảng.
* Liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do Đảng Cộng
sản lãnh đạo để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Liên minh này tạo lực lượng xã hội rộng lớn để đảng của GCCN thực hiện vai trò lãnh đạo
của mình và tạo sức mạnh tổng hợp xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng thành cơng CNXH.
II. GCCN và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thời đại ngày nay
1. GCCN trong thời đại ngày nay
GCCN hiện nay là tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức công nghiệp tạo
nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
- Những điểm tương đồng với GCCN truyền thống.
+ LLSX hàng đầu của xã hội, lực lượng lao động bằng phương thức cơng nghiệp;
+ Bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư;
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng đi đầu đấu tranh vì
hịa bình, hợp tác và phát triển.
Từ điểm tương đồng khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN vẫn mang giá trị
khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong đấu tranh và lựa chọn con đường
XHCN.
- Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại.
+ Gắn liền với sự phát triển cách mạng khoa học công nghệ, GCCN đang được trí thức
hóa, lao động với trình độ cao;
+ Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, hao phí lao động
hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực. Nhu cầu hưởng thụ về vật chất và tinh thần ngày càng
tăng;
+ GCCN hiện đại trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã hội quan trọng nhất trong các
nguồn vốn của xã hội hiện đại. Họ có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng;

15



+ Do tính chất xã hội hóa của lao động hiện đại được mở rộng và nâng cao, lực lượng sản
xuất hiện đại (trong đó có GCCN) mang tính chất quốc tế, nên GCCN hiện đại mang bản chất
quốc tế ngày càng cao;
+ GCCN tăng nhanh về số lượng thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại;
+ Ở các nước XHCN, GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo, Đảng Cộng sản trở thành đảng
cầm quyền.
Những biến đổi này làm cho GCCN hiện đại có nhiều khả năng thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình.
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thời đại ngày nay
a. Về nội dung kinh tế - xã hội.
- Sự phát triển của sản xuất TBCN, với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực lượng
lao động, dịch vụ trình độ cao chính là nhân tố kinh tế xã hội thúc đẩy sự chín mùi các tiền đề
của CNXH;
- Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN với GCTS trên phạm vi toàn cầu ngày càng sâu
sắc, thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới, đó là
từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử GCCN trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.
b. Về nội dung chính trị - xã hội.
- Ở các nước TBCN, mục tiêu trực tiếp của GCCN: Đấu tranh chống bất cơng, bất bình
đẳng xã hội; mục tiêu lâu dài, đấu tranh giành chính quyền;
- Ở các nước XHCN, sứ mệnh lịch sử GCCN: Xây dựng thành công xã hội mới, xây dựng
đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
c. Về nội dung văn hóa, tư tưởng.
- Đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH với CNTB, bảo vệ giá trị khoa học và cách mạng của
học thuyết sứ mệnh lịch sử GCCN và CNXH khoa học, niềm tin vào CNXH hiện thực.
- Đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của GCCN.
- Giáo dục nhận thức, lý tưởng, mục tiêu CNXH, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế
chân chính.

III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm GCCN Việt Nam
GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với việc khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp, có những đặc điểm sau:
- GCCN Việt Nam ra đời trước GCTS Việt Nam, vào đầu thế kỷ XX, phát triển chậm vì
sinh ra, lớn lên ở một nước thuộc địa, phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp;
- Trực tiếp đối kháng với thực dân xâm lược, tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên
phong, thơng qua Đảng của mình lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc;

16


- GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, lợi ích GCCN
và lợi ích dân tộc gắn bó mật thiết với nhau, tạo thuận lợi để xây dựng khối liên minh công nơng - trí thức, nền tảng của khối đoàn kết tồn dân tộc.
Hiện nay, những đặc điểm đó của GCCN có những biến đổi do tác động tình hình kinh tế
- xã hội, nhất là sau 35 năm đổi mới và tác động tình hình thế giới, cụ thể:
+ GCCN Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Giai cấp đi đầu trong
sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
+ GCCN Việt Nam, phát triển đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành
phần kinh tế;
nhân;

+ Cơng nhân trí thức Việt Nam là lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN và phong trào công

+ GCCN Việt Nam hiện nay đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cầm
quyền vững mạnh. Đó là điểm then chốt thực hiện thắng lợi sứ mệnh của mình.
2. Sứ mệnh lịch sử GCCN Việt Nam hiện nay
“Trong thời kỳ đổi mới GCCN nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp đi

đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lực lượng nịng cốt trong liên
minh GCCN với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng” (Văn kiện
Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X)
a. Về kinh tế.
- GCCN Việt Nam là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển kinh tế thị
trường hiện đại định hướng XHCN;
- GCCN Việt Nam lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, làm cho nước ta trở thành nước cơng nghiệp tiên tiến;
- Phát huy vai trị GCCN trong việc phát triển nông nghiệp – nông dân – nơng thơn ở
nước ta theo hướng hiện đại hóa, phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên
minh cơng - nơng - trí thức.
b. Về chính trị - xã hội.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng;
- Giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân c ủa Đảng, vai trị tiên phong của cán bộ, đảng
viên; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nội dung chính yếu, nổi bật thể hiện sứ mệnh lịch
sử của GCCN.
c. Về văn hóa, tư tưởng.
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, cốt lõi là
xây dựng con người XHCN;

17


- Đấu tranh bảo vệ sự trong sáng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thường
xuyên giáo dục công nhân, lao động trẻ về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu
nước, chủ nghĩa quốc tế;
- Xây dựng khối đoàn kết GCCN với dân tộc, đoàn kết quốc tế.
3. Định hướng xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay
a. Phương hướng xây dựng GCCN Việt Nam.

- “Xây dựng GCCN lớn mạnh, giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý
thức cơng dân, yê u nước, yêu CNXH, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa dân tộc, có tinh thần đoàn
kêt dân tộc, đoàn kết quốc tế, nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến tình hình thế giới
và trong nước”;
- “Xây dựng GCCN phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, ngày càng trí thức hóa,
có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao; làm chủ khoa học - cơng nghệ tiên
tiến…có tác phong cơng nghiệp và kỷ luật cao” (Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành
trung ương Đảng khóa X).
b. Một số giải pháp chủ yếu.
- Nâng cao nhận thức, kiên định lập trường GCCN, giai cấp có sứ mệnh lịch sử to lớn;
- Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai
cấp cơng - nơng - trí thức và đại đoàn kết dân tộc;
- Xây dựng GCCN gắn với phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt GCCN. Đặt biệt xây dựng thế hệ cơng
nhân trẻ, có học vấn, kỹ năng nghề nghiệp;
- Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và sự nỗ lực của bản
thân GCCN.
Câu hỏi ôn tập
1. Nêu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin về GCCN và nội dung sứ
mệnh lịch sử GCCN.
2. Trình bày những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan qui định sứ mệnh lịch sử
của GCCN.
3. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử GCCN và GCCN Việt Nam.
4. Có quan niệm cho rằng: GCCN có sứ mệnh lịch sử là “người đào mồ chôn chủ nghĩa tư
bản”, xây dựng một xã hội mới, tại sao ở các nước tư bản phát triển có lực lượng cơng nhân rất
đơng, chất lượng cao lại chưa thực hiện được vai trò lịch sử của mình? Anh (chị) hãy làm rõ
quan niệm trên.

18



Chương 3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
I. Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội (socialism) được hiểu theo bốn nghĩa:
- Là phong trào thực tiễn, phong trào nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công, chống
giai cấp thống trị;
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp
bức, bóc lột, bất cơng;
- Là một khoa học. CNXH khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử GCCN;
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội CSCN
Những nhà sáng lập CNXH khoa học - C.Mác, Ph.Ăngghen đã xây dựng học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội. Học thuyết vạch rõ những quy luật cơ bản của vận động xã hội, chỉ ra
phương pháp khoa học để giải thích lịch sử. Sau này, VI.Lênin bổ sung, phát triển và hiện thực
hóa trong cơng cuộc xây dựng CNXH ở nước Nga Xô viết. Học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội là tài sản vô giá của nhân loại.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra tính tất yếu sự thay
thế hình thái kinh tế - xã hội TBCN bằng hình thái kinh tế - xã hội CSCN là một quá trình lịch
sử - tự nhiên. Sự thay thế này được thực hiện thông qua cách mạng XHCN, xuất phát từ hai
tiền đề vật chất quan trọng nhất là sự phát triển của LLSX và sự trưởng thành của GCCN.
Hình thái kinh tế - xã hội CSCN theo C.Mác, Ph.Ăngghen có hai giai đoạn. Giai đoạn
thấp: CNXH, giai đoạn cao: CNCS. Giữa hai hình thái kinh tế - xã hội TBCN và CSCN là thời
kỳ quá độ lên CNCS. Xã hội trong thời kỳ quá độ là xã hội vừa thốt thai từ xã hội TBCN, cịn
mang nhiều dấu vết xã hội cũ để lại.
VI.Lênin bổ sung: Đối với những nước chưa có CNTB phát triển cao cần phải có thời kỳ
quá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH.
Vậy, hình thái kinh tế - xã hội CSCN có 03giai đoạn phát triển từ thấp đến cao: Thời kỳ
quá độ, CNXH và CNCS.

2. Điều kiện ra đời của CNXH
- Nền sản xuất TBCN càng phát triển, làm cho lực lượng sản xuất phát triển khơng ngừng
với trình độ xã hội hóa ngày càng cao, vượt khỏi giới hạn chật hẹp của quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN. Mâu thuẫn giữa LLSX với quan hệ sản xuất TBCN là
mâu thuẫn kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất TBCN. Mâu thuẫn này dẫn đến mâu thuẫn
xã hội, mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được giữa GCCN và nhân dân lao động với
GCTS.
- Sự phát triển LLSX TBCN dẫn đến sự trưởng thành vượt bậc của GCCN, đánh dấu
bằng sự ra đời của Đảng Cộng sản, là tền đề KT - XH cho sự sụp đổ không tránh khỏi của
CNTB.

19


- Cách mạng vô sản, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, nổ ra và giành thắng lợi, thực
hiện bước quá độ từ CNTB lên CNCS.
- CNXH ra đời, tồn tại, phát triển khi tính tích cực chính trị của GCVS được khơi dậy,
đảng cộng sản trong sạch, vững mạnh, phát huy được sức mạnh tổng hợp trong liên minh các
giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động.
Vậy những mâu thuẫn cơ bản ngày càng gay gắt trong lịng xã hội tư bản, sự phát triển
lớn mạnh khơng ngừng của GCVS, sự vững mạnh của đảng cộng sản là những điều kiện cơ bản
cho sự ra đời CNXH.
3. Các đặc trưng cơ bản của CNXH
Căn cứ những dự báo khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và quan điểm V.I.Lênin về
CNXH ở nước Nga Xơviết, có thể khái qt những đặc trưng cơ bản của CNXH như sau:
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo điều
kiện để con người phát triển tồn diện.
C.Mác, Ph.Ăngghen quan niệm xây dựng CNXH trong đó “Sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”. “Con người làm chủ tồn tại xã hội của
chính mình, làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình, trở thành người tự do”. Để đạt mục

tiêu đó, cách mạng XHCN phải tiến hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình
trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi tình trạng người áp bức, bóc lột
người bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
V.I Lênin khẳng định mục đích cao cả của CNXH là xóa bỏ sự phân chia xã hội thành
giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình
trạng người bóc lột người; để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp cơng nhân, chính đảng cộng sản
phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau, trong đó có mục đích nhiệm vụ
cụ thể của thời kỳ xây dựng CNXH tạo ra các điều kiện vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh
thần để thiết lập xã hội cộng sản.
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội CSCN với hình thái kinh tế - xã
hội ra đời trước đó, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội, giải phóng con người.
- Hai là, CNXH do nhân dân lao động làm chủ.
Đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người và do con người.
Nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đ ầy đủ. CNXH, một chế độ
chính trị dân chủ. Nhà nước XHCN với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn
thiện, quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. V.I Lênin khẳng định “Chế độ dân chủ vô sản so với
bất kỳ chế độ dân chủ tư sản nào cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”.
- Ba là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH: Trình độ phát triển cao của LLSX,
được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
Đối với các nước chưa trải qua CNTB đi lên CNXH cần phải phát triển thành phần kinh
tế tư bản nhà nước, học hỏi kinh nghiệm các nước phát triển.
20


Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động.
Trong CNXH phải thiết lập nhà nước chun chính vơ sản, nhà nước kiểu mới mang bản

chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động; thực hiện dân chủ
cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước vô
sản, một công cụ, một phương tiện, đồng thời là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của
nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước.
Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hóa dân tộc và văn hóa nhân loại.
Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần, mục tiêu và động lực của phát triển xã hội.
Văn hóa XHCN đã hun đúc tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người; hướng con người tới chân,
thiện, mỹ.
V.I Lênin khẳng định: Chỉ có xây dựng được nền văn hóa vơ sản mới giải quyết được mọi
vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hội, con người và “Người ta chỉ có thể trở thành người cộng
sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân
loại đã tạo ra”.
Sáu là, CNXH đảm bảo bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong CNXH có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tn
thủ ngun tắc: “xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân
tộc khác cũng bị xóa bỏ”.
Theo V.I Lênin, trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác
trên cơ sở chính trị - pháp lý, đặc biệt trên cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây
dựng, củng cố và phát triển.
Để xây dựng cộng đồng dân tộc bình đẳng, đoàn kết và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới, cần thiết phải có sự liên minh, thống nhất của GCVS cùng
toàn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới. Sự liên
minh này đảm bảo cho thắng lợi đối với CNTB, cơ sở để tiêu diệt ách áp bức dân tộc và sự bất
bình đẳng.
Những đặc trưng trên phản ánh bản chất và tính ưu việt của CNXH. Bản chất tốt đẹp này
từng bước sẽ bộc lộ đầy đủ trong quá trình xây dựng xã hội mới.
II. Thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH

So với các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế - xã hội
CSCN có sự khác biệt về chất, trong đó khơng có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở
thành người tự do…Bởi vậy, theo chủ nghĩa Mác - Lênin, từ CNTB lên CNXH tất yếu phải trải
qua thời kỳ quá độ.
Có hai loại quá độ từ CNTB lên CNCS:
- Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua CNTB phát triển;
21


- Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước chưa trải qua CNTB phát
triển. Trong quá trình xây dựng CNXH, Liên Xơ, các nước Đơng Âu, Trung Quốc, Việt Nam
và một số nước XHCN khác, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát
triển khác nhau.
C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng, các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của GCVS đã chiến thắng
có thể rút ngắn q trình phát triển của mình lên CNXH.
Sau Cách mạng Tháng Mười, Lênin khẳng định: với sự giúp đỡ của GCVS các nước tiên
tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xơviết và qua những giai đoạn phát triển nhất định,
tiến tới CNCS không phải trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Trong thời đại ngày nay, với lợi thế thế toàn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp 4.0, các
nước lạc hậu, sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản có thể tiến
thẳng lên CNXH, CNCS bỏ qua chế độ TBCN.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư
bản hoặc TBCN sang xã hội XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của
nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mang
tính chất XHCN.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thờì kỳ lâu dài, gian khổ, bắt đầu từ khi GCCN và nhân dân
lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH. Đặc điểm thời kỳ này
được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
a. Trên lĩnh vực kinh tế:

Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước Nga, V.I
Lênin cho rằng có 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư
bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
b. Trên lĩnh vực chính trị:
Thiết lập, tăng cường chun chính vơ s ản, thực chất là xác lập sự thống trị về chính trị
của giai cấp công nhân, thực hiện dân chủ đối với nhân dân; tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ
mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; tiếp tục cuộc đấu tranh giai
cấp giữa GCCN đã chiến thắng nhưng chưa phải toàn thắng với GCTS đã thất bại nhưng chưa
phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh này diễn ra trong điều kiện mới - GCCN đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng
nhà nước có tính kinh tế, với hình thức mới - hịa bình, tổ chức và xây dựng.
c. Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa:
Thời kỳ q độ từ CNTB lên CNXH cịn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư
tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Từng bước xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần
ngày càng tăng của nhân dân.
d. Trên lĩnh vực xã hội:

22


Thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội do nền kinh tế nhiều thành phần quy định. Các giai cấp, tầng lớp
vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa thành thị với nơng thơn,
giữa lao động trí óc với lao động chân tay. Vì vậy, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về
phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội
và những tàn dư xã hội cũ để lại; thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động là chủ đạo.
III. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam

1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khăn đan xen. Cụ thể:
- Xuất phát từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp, tàn dư
xã hội thực dân, phong kiến nặng nề; các thế lực thù địch thường xuyên chống phá.
- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và q trình quốc tế hóa tác động mạnh mẽ, tạo
thời cơ và thách thức đối với sự phát triển các nước.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù chế độ XHCN ở
Liên Xô, Đông Âu sụp đổ. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức. Song theo qui luật tiến hóa của lịch sử, loài
người nhất định sẽ tiến tới CNXH.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, vừa
phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay,
vừa đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc. Con đường cách mạng này được hiểu:
Thứ nhất: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường tất yếu khách quan để
xây dựng đất nước.
Thứ hai: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN. Xã hội thời kỳ này còn nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản và thành phần kinh tế TBCN
khơng chiếm vai trị chủ đạo; cịn nhiều hình thức phân phối, phân phối theo lao động là chủ
đạo; vẫn cịn quan hệ bóc lột, nhưng quan hệ bóc lột TBCN khơng giữ vai trị thống trị.
Thứ ba: Q độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, đòi hỏi phải tiếp thu kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB, đặt biệt là những thành tựu khoa học công
nghệ, thành tựu về quản lý, đặt biệt là xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ tư: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội
trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặn đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
2. Đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
a. Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam.
Xã hội XHCN ở Việt Nam có những đặc trưng bản chất sau:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

23


- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tơn trọng và giúp nhau
cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH - bổ sung, phát triển năm
2011).
b. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Để thực hiện thành công những đặc trưng trên, toàn Đảng, toàn dân cần nêu cao tinh thần
cách mạng tiến cơng, ý chí tự lực, tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời
cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì

Nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tổng kết công cuộc đổi mới, Đảng ta nhận định: Đất nước ta đã đạt những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử, khẳng định con đường đi lên CNXH là đúng đắn.
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của CNXH. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
2. Nêu nội dung quan điểm của Đảng ta về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
3. Phân tích quan điểm của Đảng ta về những đặc trưng của CNXH.

24


Chương 4
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
I. Dân chủ và dân chủ XHCN
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
a. Quan niệm về dân chủ.
Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VII – VI trước công nguyên. Các nhà tư
tưởng Lạp cổ đại đã dùng c ụm từ “demokratos” để nói đến dân chủ, trong đó demos là nhân
dân (danh từ) và kratos là cai trị (động từ). Theo đó, dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị và
sau này được các nhà chính trị gọi là quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan niệm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ có những nội dung cơ
bản sau:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình
thức nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc - nguyên
tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân
chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển dân chủ theo hướng: Dân chủ trước hết là một giá trị
mang tính nhân loại; dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ.
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng chế độ dân chủ XHCN, mở rộng và phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân. Trong công cuộc đổi mới, khi nhấn mạnh phát huy dân chủ
là để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước,
Từ những cách tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu là một giá trị xã hội phản ánh những
quyền cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước
của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử
xã hội nhân loại.
b. Sự ra đời, phát triển của dân chủ.
Dân chủ nguyên thủy: đặc trưng cơ bản của hình thức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ
lĩnh thông qua Đại hội nhân dân. Trong xã hội này, nhân dân có quyền lực thật sự (nghĩa là có
dân chủ), mặc dù trình độ sản xuất cịn kém phát triển.
Dân chủ chủ nô: đặc trưng là dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên, dân ở đây chỉ bao
gồm giai cấp chủ nô và các công dân tự do (tăng lữ, thương gia và một số trí thức). Đa số cịn
lại khơng phải là “dân” mà là “nô lệ”.
Chế độ chiễm hữu nô lệ tan rã, nền dân chủ chủ nô bị thay thế bởi chế độ độc tài chuyên
chế phong kiến. Trong xã hội này, ý thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiện qùn làm chủ
của người dân đã khơng có bước tiến đáng kể nào.

25


×