Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

1 chuyên đề “lựa chọn nội dung và phương pháp ôn luyện học sinh giỏi phần lịch sử việt nam giai đoạn 1945 – 1954”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 40 trang )

TRƯỜNG THPT …

MÃ CHUYÊN ĐỀ: LSU_01

CHUYÊN ĐỀ:
NHỮNG THẮNG LỢI TRÊN MẶT TRẬN QUÂN SỰ TRONG CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945-1954

Người viết: …

1


XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA:
NHỮNG THẮNG LỢI TRÊN MẶT TRẬN QUÂN SỰ TRONG CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945-1954 )
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năm 1946, hưởng ứng lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, với tinh thần “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ”, với phương châm “Toàn dân, toàn diện, lâu dài
và tự lực cánh sinh”, toàn dân tộc Việt Nam đã bước vào cuộc kháng chiến 9 năm
(1945 - 1954) chống thực dân Pháp, với những vũ khí thơ sơ như gậy tầm vông,
bom ba càng, qua các chiến dịch Việt Bắc (năm 1947), Biên Giới (năm 1950)…và
kết thúc bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ tháng 5 năm 1954.
Sau cách mạng tháng Tám 1945, cách mạng nước ta thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược vừa kháng chiến, vừa kiến quốc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam, một Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tẩng tư tưởng và kim chỉ nam hành động, quân dân ta đã chiến đấu kiên
cường, thơng minh, sáng tạo lập nên những kì tích vĩ đại, mãi mãi được ghi vào
lịch sử dân tộc mọt trong những trang sử hào hùng và chói lọi nhất.


Lịch sử sau kháng chiến chống thực dân Pháp chứng minh nghệ thuật tiến
hành chiến tranh nhân dân Việt Nam, điển hình trực tiếp nhất là nghệ thuật nắm bắt
đúng thời cơ chiến lược, hạ quyết tâm chính xác, kịp thời, phân tích đánh giá đúng
thế trận phịng ngự chiến lược của địch, chọn hướng tiến công chiến lược và mục
tiêu chiến lược mở đầu chính xác.
Từ lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954), nhiều vấn đề được
đặt ra trong q trình ơn luyện học sinh giỏi các cấp, đặc biệt là học sinh giỏi cấp
quốc gia môn Lịch sử: Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám đến trước
kháng chiến toàn quốc (2.9.1945 đến trước 19.12.1946); Thắng lợi trên mặt trận
2


quân sự và nghệ thuật quân sự của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Pháp, vấn
đề xây dựng hậu phương trong kháng chiến chống Pháp 1945-1954….. Từ những
băn khoăn đó tôi lựa chọn đề tài: Xây dựng chuyên đề ôn luyện học sinh giỏi quốc
gia: Những thắng lợi trên mặt trận quân sự trong cuộc kháng chiến chống Pháp
(1945-1954).
2. Mục đích của đề tài
Chuyên đề: Những thắng lợi trên mặt trận quân sự trong cuộc kháng chiến
chống Pháp (1945-1954) được xây dựng nhằm đi sâu nghiên cứu và làm rõ các
thắng lợi quân sự và nghệ thuật quân sự của Đảng trong kháng chiến chống Pháp
(1945-1954)
Chuyên đề cũng nhằm giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, niềm tin với
Đảng của học sinh. Qua đó học sinh biết rút ra bài học và vận dụng vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Qua hệ thống kiến thức của chuyên đề, tác giả xây dựng hệ thống câu hỏi,
bài tập với các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Bài tập
vận dụng chuyên đề được triển khai ở nhiều dạng câu hỏi và bài tập lịch sử. Tuy
nhiên tôi chú trọng phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực
học sinh, cung cấp nhiều tư liệu gốc qua các bài tập, u cầu học sinh tìm tịi, suy

nghĩ, phát biểu ý kiến, tìm ra chân lí… từ các tư liệu được cung cấp.
Qua chuyên đề, nhằm cung cấp một số tư liệu lịch sử làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho giáo viên và học sinh các trong giảng dạy và ôn luyện đội tuyển các
cấp và cấp quốc gia môn Lịch sử.
B. PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA CHUYÊN ĐỀ
I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta.

3


- Sau hiệp định sơ bộ và tạm ước 14.9 thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh xâm lược nước
ta:
+ Tiến công ta ở Nam bộ, Nam trung bộ.
+ Ở Bắc Bộ: khiêu khích ở Hải Phịng, Lạng Sơn
- Ở Hà Nội: bắn súng, ném lựu đạn ở nhiều nơi. Ngày 18.12.1946 gửi tối hậu thư
địi ta giao quyền kiểm sốt thủ đơ cho chúng. Nếu khơng thì chậm nhất là sáng
20.12 chúng sẽ hành động.
=> Nhân dân ta chỉ còn 1 con đường, cầm vũ khí đứng lên chống Pháp.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
- 12.12.1946, Thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
- 18,19.12.1946 hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng (tại Vạn Phúc - Hà
Đông) quyết định phát động cả nước kháng chiến.
- Tối 19.12.1946, kháng chiến toàn quốc chống bùng nổ, lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của chủ tịch HCM được truyền đi khắp cả nước.
- 9.1947 Trường Chinh viết cuốn "Kháng chiến nhất định thắng lợi".
- Ba văn kiện trên đã nêu lên đường lối kháng chiến: Tồn dân, tồn diện, trường
kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
-Ý nghĩa: Đường lối kháng chiến có tác dụng động viên tồn Đảng, toàn quân, toàn

dân đứng lên chống Pháp xâm lược để bảo vệ độc lập.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Mục đích: Giam chân địch trong các đô thị nhằm tiêu hao 1 bộ phận sinh lực
đich, không cho chúng thực hiện đánh nhanh thắng nhanh, ta có thời gian chuẩn bị
lực lượng kháng chiến lâu dài.
* Diễn biến:
- Đêm 19.12.1946 nhân dân các đô thị ở bắc vĩ tuyến 16 lần lượt nổ súng.
- Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt tại: Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà
Nẵng….
4


- Tiêu biểu là cuộc đấu tranh oanh liệt trong 60 ngày đêm ở Hà Nội để bảo vệ cơ
quan đầu não của Đảng, Chinh phủ.
+ Trung đồn thủ đơ được thành lập, sau 2 tháng chiến đấu kiên cường, giữa tháng
2.1947, quân ta rút khỏi thành phố an toàn.
* Kết quả, ý nghĩa:
- Đánh bại kế hoạch đánh úp cơ quan trung ương của ta ở Hà Nội và tiêu hao lực
lượng vũ trang của ta ở các thành phố.
- Tiêu hao và giam chân địch trong thành phố, tạo điều kiện cho cả nước kháng
chiến lâu dài.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947
a. Âm mưu của thực dân Pháp
- Tấn công Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, nhanh chóng kết thúc
chiến tranh
b. Diễn biến
- 7.10.191947 pháp huy động 12000 quân mở cuộc tấn công lên Việt Bắc theo 2
hướng:
+ Một bộ phân quân nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới.
+ Một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, Bắc Cạn, tạo thành 1

gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đơng.
+ 9.10.1947 hỗn hợp thủy, bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng sông, Lô lên Tun
Quang, Chiêm hóa bao vây Việt Bắc từ phía Tây.
=> Các cánh quân hẹn gặp nhau ở Đài Thị - gần trung tâm đầu não bản Thi của
Đảng.
* Chủ trương của ta: Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp
* Chiến thắng của ta:
- Đối với quân dù: bao vây, tập kích tại Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Ngân Sơn….

5


- Đối với quân bộ: quân ta phục kích chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là
trân đèo Bơng lau (30.10.1947).
- Đối với qn thủy: ta phục kích trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe
Lau đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nơ của địch.
- Chiến trường cả nước phối hợp với Việt Bắc, địch lâm vào tình thế nguy khốn.
- 19.12.1947 đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
c. Kết quả - Ý nghĩa:
* Kết quả:
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6 000 tên, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu
chiến, ca nô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh
- Cơ quan đầu não của Đảng được giữ vững, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng
thành.
* Ý nghĩa:
- Là cuộc phản công lớn đầu tiên của ta, làm phá sản hoàn toàn kế hoạch đánh
nhanh, thắng nhanh của Pháp. Buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu - đơng năm 1950
1. Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
* Thuận lợi:

- 1.10.1949 Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa ra đời – nối liền Việt Nam với
các nước Xã hội chủ nghĩa.
- 1.1950 các nước Xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
- Phong trào nhân dân Pháp phản đối chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp
phát triển mạnh.
* Khó Khăn:
- Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào chiến tranh Đông Dương. 5.1950 với sự đồng ý
của Mĩ, Pháp đưa ra kế hoạch Rơve:

6


+ Khóa chặt biên giới Vệt - Trung bằng cách tăng cường phòng ngự trên đường số
4.
+ Thiết lập hành lang Đông - Tây, cắt đứt liên lạc giưa Việt Bắc với đồng bằng khu
III, IV.
+ Tấn công Việt Bắc lần hai, kết thúc chiến tranh.
2. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950
a. Chủ trương của ta.
- 6.1950 ta chủ động mở chiến dịch Biên Giới nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực dịch
+ Khai thông biên giới Việt - Trung.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
b. Diễn biến
- Sáng 16.9.1950, ta tấn công cụm cứ điểm Đông Khê.
- 18.9 ta chiếm được Đông Khê, Cao bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp. Địch rút
khỏi Cao Bằng bằng cuộc hành quân kép:
+ Một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm thu hút chủ lực của ta.
+ Một khác cho quân từ Thất khê lên chiếm lại Đông Khê, đón cánh từ Cao Bằng
rút về.

- Từ 1-8.10 ta mai phục và chặn đánh địch trên đường số 4 khiến cho hai cánh
quân không gặp được nhau làm sụp đổ kế hoạch rút quân của địch.
- Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường số 4 bị ta truy kích, tiêu diệt.
- Thắng lợi có sự phối hợp với các chiến trường trong cả nước: đồng bằng Bắc Bộ,
Bình - Trị - Thiên….
c. Kết quả, ý nghĩa
* Kết quả:
- Ta tiêu diệt 8000 địch, khai thông biên giới Việt – Trung.
- Chọc thủng hành lang Đông- Tây, củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
7


* Ý nghĩa:
- Đây là chiến dịch chủ động tấn công đầu tiên của ta.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, đẩy Địch vào thế bị
động.
V. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường
(Từ sau Biên giới 1950 đến trước ĐX 1953-1954).
1. Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa
1951)
- Để giữ vững quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ, đẩy
địch vào thế bị động đối phó, từ cuối 1950 đến giữa 1951, quân ta liên tục mở 3
chiến dịch:
+ Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch trung du)
+ Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đường số 18)
+ Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà-Nam-Ninh)
- Đây là những chiến dịch có quy mơ lớn của qn dân ta đánh vào phòng tuyến
kiên cố của địch ở trung du và đồng bằng, loại khỏi vòng chiến đấu nhiều sinh lực
địch, phá vỡ từng mảng kế hoạch bình định của chúng. Tuy nhiên do nhiều nguyên
nhân và lựa chọn địa bàn 3 chiến dịch chưa phù hợp với khả năng tác chiến của bộ

đội ta nên kết quả chiến đấu bị hạn chế.
2. Chiến dịch hịa bình Đơng xuân 1951-1952
- Sau 1 năm ra sức củng cố thế phịng ngự, tích cực bình định thực dân Pháp thu
được 1 số kết quả. Thực dân Pháp quyết định phản cơng giành lại quyền chủ động
trên chiến trường chính Bắc Bộ.
- Ngày 9.11.1951 Đờ lát đơ Tátxinhi sử dụng 1 lực lượng lớn quân cơ động đánh
chiếm chợ Bến, đến 14.11 đánh chiếm khu vực Hịa Bình nhằm nối lại hành làng
Đông - Tây chia cắt Việt Bắc với LK III, IV, củng cố tinh thần quân lính, tranh thủ
thêm viện trợ của Mĩ.
8


- Nhằm tiêu diệt sinh lực địch ở Hịa Bình, phá kế hoạch bình định của chúng ở
đồng bằng Bắc bộ và đẩy mạnh chiến tranh du kích của ta, từ giữa tháng 11/1951
đến cuối tháng 2/1952 ta mở chiến dịch phản cơng địch ở Hịa Bình
- KQ: sau hơn 3 tháng ta giải phóng hồn tồn khu vực Hịa Bình - Sơng Đà rộng
2000 Km2 với 15 vạn dân.
+ Các căn cứ du kích của ta được mở rộng nối liền từ Bắc Giang, xuống Bắc Ninh,
sát đường số 5.
3. Chiến dịch Tây Bắc thu-đông 1952
- Tây Bắc là vùng chiến lược quan trọng bị địch chiếm đống, từ đó uy hiếp căn cứ
địa Việt Bắc của ta, che chở cho vùng Thượng Lào của chúng.
- Từ ngày 14.10.1952 ta mở chiến dịch Tây Bắc, cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt ở
Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.
- Kết quả: sau gần 2 tháng ta giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân, phá 1 phần
âm mưu lập "xứ Thái tự trị" của địch.
4. Chiến dịch Thượng Lào xuân-hè 1953
- Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch. Sau
thất bại ở Tây Bắc, địch tăng cường phòng thủ ở đây.
- Đầu 1953 Trung ương Đảng và Chính phủ ta cùng Chính phủ kháng chiến Lào và

mặt trận Itxala mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng
đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.
- Chiến dịch diễn ra từ 8/4/1953 sau hơn 1 tháng liên quân Việt - Lào đã giải phóng
tồn bộ Sầm Nưa, 1 phần Xiêng Khoảng và Phongxali với trên 30 vạn dân.
- Phối hợp với chiến trường chính Bắc bộ từ 1951 đến 1953 ở các chiến trường
trung, nam bộ quân dân ta đã tận dụng các hình thức chiến tranh du kích, tiêu hao
sinh lực địch, phá hủy nhiều tổ chức tề ngụy và nhiều cơ sở kinh tế của chúng.

9


Những chiến dịch tiến công trên chứng tỏ ta vẫn giữ vững và phát huy thế chủ
động trên chiến trường, là cơ sở để Đông Xuân 1953-1954 ta mở cuộc tiến công
chiến lược cuối cùng đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
VI. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương
1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
- Đầu 1949 Mĩ từng bước can thiệp vào chiến tranh Đơng Dương:
+ 23.12.1950 Mĩ kí với Pháp hiệp ước phịng thủ chung Đơng Dương. Mĩ từng
bước thay chân Pháp ở Đơng Dương.
+ 9.1951 Mĩ kí với Bảo Đại hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ nhằm ràng buộc
chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
2. Kế hoạch Đờlát đơ Tátxnhi
- Dựa vào viện trợ Mĩ cuối 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờlát đơ Tátxnhi nhằm
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
* Nội dung:
- Tập trung xây dựng lực lượng cơ động mạnh, ra sức phát triển ngụy quân.
- Xây dựng các Boong-ke, lập "vành đai trắng" bao quanh trung du và đồng bằng
Bắc Bộ, nhằm ngăn chặn chủ lực của ta và kiểm soát việc ta đưa nhân lực, vật lực
ra vùng tự do
- Tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiếm…

- Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ… Kết hợp oanh tạc bằng phi
pháo với chiến tranh tâm lí và chiến tranh kinh tế.
=> Cuộc chiến tranh của xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô
lớn, gây cho ta nhiều khó khăn, nhất là ở vùng sau lưng địch.
VII. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đơng Dương. Kế hoạch Na Va
a. Hồn cảnh ra đời của kế hoạch Na va

10


- Pháp: Sau hơn 8 năm chiến tranh, Pháp gặp khó khăn về mọi mặt: Qn sự, kinh
tế, chính trị, xã hội. Bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn tên, ngày càng lâm vào thế
bị động trên chiến trường.
- Pháp tìm một lối thốt: Kế hoạch Na va
- Mĩ: Can thiệp ngày càng sâu vào chiến tranh Đông Dương. Tích cực viện trợ, ép
Pháp kéo dài và mở rộng chiến tranh, tích cự chuẩn bị thay chân Pháp.
- 7/5/1953 theo thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử Na va sang làm Tổng chỉ huy quân đội
Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch Na va, dự định thực hiện trong vòng 18
tháng.
b. Nội dung: Chia làm 2 bước:
- Bước 1: Thu - đơng 1953 và xn 1954, giữ thế phịng ngự chiến lược ở Bắc bộ,
tiến công chiến lược để bình định Trung bộ và Nam Đơng dương, giành lấy nguồn
nhân lực, vật lực mạnh.
- Bước 2: Thu-đông 1954 tấn công chiến lược miền Bắc, giành thắng lợi quyết
định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng.
c. Biện pháp: Tăng viện trợ cho quân viễn chinh, tăng cường ngụy quân. đưa lực
lượng cơ động mạnh lên 84 tiểu đoàn, trong đó có 44 tiểu đồn tập trung ở đồng
bằng bắc bộ, càn qt, bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến cơng lớn vào
Ninh Bình, Thanh Hóa.
- Mục tiêu chính: Giành lại quyền chủ động trên chiến trường.

VIII. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên
Phủ năm 1954
1. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954
a. Chủ trương, kế hoạch của ta.
+ Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng mà
địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai.
+ Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
11


b. Các cuộc tiến cơng chiến lược
* Mặt trận chính diện
- 10/12/1953 ta tiến cơng và giải phóng thị xã Lai Châu -> Na va phải tăng viện
cho Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ 2 của địch.
- Đầu 12/1953, Liên quân Lào- Việt tấn cơng Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy
hiếp Xavanakhet và Sê nô. Nava phải tăng quân cho Sê nô trở thành nơi tập trung
quân thứ 3 của địch .
- Cuối 1/1954 Liên quân Lào -Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng Nậm
hu, Phong xa lì, căn cứ kháng chiến Lào được mở rộng. Na va tăng cường cho
Luông Pha băng và Mường Sài. Đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ 4 của
địch.
- Đầu 2/1954 ta tiến cơng địch ở Bắc Tây Ngun , giải phóng Kon Tum, uy hiếp
P lâycu. Plâycu Nơi tập trung binh lực thứ 5 của địch
* Vùng sau lưng địch: Phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh: Nam Bộ,
Nam Trung Bộ, Bình- Trị- Thiên, Đồng bằng Bắc bộ.
- Ta thực hiện được chủ trương đề ra, địch không thực hiện được âm mưu của
chúng
c. Ý nghĩa: kế hoạch Na va bước đầu bị phá sản, tạo điều kiện thuận lợi cho ta
giành thắng lợi trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ ( 1954 )

a. Âm mưu của địch:
- ĐBP có vị trí chiến lược quan trọng. Nava cho xây dựng Điện Biên Phủ thành
một tập đồn cứ điểm mạnh nhất Đơng Dương.
+ Tổng số quân địch lên tới 16.200 quân, bố trí thành 3 phân khu: Bắc, Trung tâm,
Nam với 49 cử điểm.
- Pháp coi "Điện Biên Phủ là một pháo đài bất khả xâm phạm"

12


b. Chủ trương của ta: Đầu 12/1953 bộ chính trị và Trung ương Đảng quyết định
mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến
lược giữa ta và địch.
* Công tác chuẩn bị:
- Ta huy động mọi phương tiện và lực lượng vận chuyển hàng chục nghìn tấn vũ
khí đạn dược, gạo… ra mặt trận. Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị đã xong
* Diến biến:
- Đợt 1: 13/3-17/3/1954, ta tấn công tiêu diết cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân
khu Bắc, diệt 2000 tên.
- Đợt 2, từ 30/3-26/4/1954:
+ Ta tấn công các cứ điểm phía Đơng khu trung tâm E1, D1, C1,C2, A1… Ta
chiếm phần lớn các cứ điểm của địch, tạo điều kiện để bao vây, chia cắt, khống chế
địch.
+ Mĩ viện trợ khẩn cấp cho Pháp, đe dọa ném bom nguyên tử xuống Điện Biên
Phủ.
- Đợt 3, từ 1-7/5/1954 : Ta tấn công khu Trung tâm và phân khu Nam, 17h 30'
ngày 7/5/54 tướng Đờ Catxtơri cùng toàn bộ bộ tham mưu của địch đầu hàng.
Chiến dịch kết thúc thắng lợi.
+ Trên các chiến trường quân ta hoạt động mạnh tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ
giành thắng lợi.

* Kết quả
- Trong Đông- xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ ta loại khỏi vòng
chiến đấu 128 200 tên, thu 19 000 súng các loại, phá hủy 162 máy bay, 81 đại
bác…
- Riêng Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến đấu 16 200 tên, hạ 62 máy bay, thu
toàn bộ phương tiện chiến tranh.

13


* Ý nghĩa:
- Chiến cuộc Đông - Xuân 1953-1954 đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ ta đã
đập tan kế hoạch Nava, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân
Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện cho
cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
- Là chiến thắng oanh liệt nhất của quân và dân ta trong cuộc đấu tranh chống thực
dân Pháp và can thiệp Mĩ, thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng và chủ nghĩa
anh hùng cách mạng của quân và dân ta.
IX. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1945-1954 )
* Chủ quan
- Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ Tịch với đường lối
kháng chiến đúng đắn và sáng tạo.
- Sự đoàn kết, dũng cảm của toàn qn ta trong chiến đấu và sản xuất.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân
+ Có hậu phương vững chắc, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở
rộng.
+ Lực lượng vũ trang được xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
* Khách quan
- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân Lào, Campuchia

- Sự ủng hộ của Trung quốc, Lien Xô nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế
giới.
2. Ý nghĩa lịch sử
* Đối với dân tộc
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong
gần 1 thế kỉ ở Việt Nam.

14


- Miền Bắc được giải phóng chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN làm cơ sở
cho cuộc đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước.
* Thế giới:
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của đế quốc
sau chiến tranh thế giới II
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, cổ vũ phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu phi và Mĩ la tinh.
PHẦN II: BÀI TẬP CHUYÊN ĐỀ
1. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến của Đảng được vạch ra trong
những ngày đầu toàn quốc kháng chiến. Phân tích một nội dung cần phát huy
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, nhất là vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo VN
hiện nay.
- Giới thiệu sự ra đời của đường lối kháng chiến:
- Nêu nội dung đường lối kháng chiến
- Phân tích 4 nội dung của đường lối kháng chiến: toàn dân, toàn diện,…
+ Toàn dân
+ Toàn diện vì: P dùng đủ mọi thủ đoạn để xâm lược Việt Nam, xây dựng bộ máy
chính quyền và tay sai, thiết lập bộ máy phản động, vơ vét sức người, sức của phục
vụ chiến tranh, tuyên truyền tư tưởng khai hóa -> ta phải chống lại tất cả các thủ
đoạn đó.

` Để tiến hành cuộc chiến tranh phải có một hậu phương vững mạnh, đảm bảo cung
cấp đầy đủ sức người, sức của cho tiền tuyến.
` Lực lượng kháng chiến toàn dân là điều kiện để tiến hành kháng chiến tồn diện
+ Trường kì: do tương quan lực lượng chênh lệch, nhằm chống lại chiến lược đánh
nhanh thắng nhanh của địch, đánh lâu dài để tạo thêm điều kiện về thời gian,
chuyển hóa LL từng bước giành thắng lợi
+ Tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế:
15


+ Dựa vào sức mình là chính, trong nửa đầu cuộc kháng chiến Việt Nam không
nhận được sự ủng hộ giúp đỡ nào từ bên ngoài.
+ Việt Nam vẫn hết sức coi trọng sự giúp đỡ của quốc tế, ra sức tuyên truyền vận
động tranh thủ mọi sự ủng hộ của quốc tế cả về vật chất và tinh thần để tăng thêm
sức mạnh từ bên trong.
- Đường lối kháng chiến của Đảng là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc Việt Nam
đứng lên kháng chiến. Xuất phát điểm cho mọi thắng lợi của cuộc kháng chiến.
* Phân tích một nội dung cần phát huy trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, nhất
là vấn đề bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam hiện nay.
- HS chọn một nhân tố cần phát huy: kháng chiến toàn diện. Kiên trì đấu tranh hịa
bình những cũng tích cực xây dựng chuẩn bị lực lượng mọi mặt…
2. Trong Kể tên các thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân dân ta trong Kháng
chiến chống Pháp. Qua các thắng lợi đó làm rõ nghệ thuật quân sự của Đảng
trong cuộc kháng chiến
a. Kể tên các thắng lợi quân sự tiêu biểu:
b. Nghệ thuật quân sự của Đảng trong Kháng chiến chống Pháp:
* Từ chiến tranh du kích tiến lên chiến tranh chính quy
- Đấu tranh vũ trang của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp đi từ chiến tranh du
kích lên chiến tranh chính quy. Khi xuất hiện chiến tranh chính quy - tác chiến tập
trung đánh lớn của bộ đội chủ lực - thì việc kết hợp chiến tranh chính quy với

chiến tranh du kích là nội dung cơ bản của nghệ thuật phát động toàn dân đánh
giặc, lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân
qn du kích) làm nịng cốt. Đây cũng là một quy luật của đấu tranh vũ trang và
chiến tranh cách mạng Việt Nam.
* Xác định hướng tiến công đúng
- Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Đảng ta luôn nắm vững và vận
dụng sáng tạo quy luật đánh thắng địch từng bước, làm thất bại từng kế hoạch
16


chiến lược, tiến lên đánh thắng hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược của chúng.
Trên cơ sở phán đoán, nắm bắt các yếu tố chiến lược và đánh giá kế hoạch chiến
lược của địch trong từng thời kỳ, ta đã định ra kế hoạch thích hợp, lần lượt làm thất
bại từng âm mưu trong các kế hoạch đó dẫn đến làm phá sản hoàn toàn các kế
hoạch của quân Pháp.
- Ta đã chọn mục tiêu và hướng tiến cơng chính xác, đồng thời chỉ đạo các chiến
trường phối hợp chặt chẽ, nên đã giành thắng lợi. Sau thắng lợi của chiến dịch
phản công Việt Bắc trong Thu Đông 1947, đánh bại chiến lược đánh nhanh thắng
nhanh của thực dân Pháp, nhận thấy vùng sau lưng địch có nhiều sơ hở, ta đẩy
mạnh chiến tranh du kích trong các vùng địch tạm chiếm, mở ra hướng tiến công
chiến lược khá nguy hiểm trong lòng địch, làm cho địch lâm vào thế tiến thoái
lưỡng nan và bị sa lầy trong thế trận chiến tranh nhân dân. Đến Thu Đông năm
1950, trên cơ sở lực lượng bộ đội chủ lực phát triển, ta mở chiến dịch tiến cơng
quy mơ cấp đại đồn ở biên giới Việt - Trung, trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng,
Lạng Sơn giành thắng lợi có ý nghĩa chiến lược, phá tan thế bị địch bao vây, tạo
bước ngoặt chuyển biến cuộc kháng chiến của ta từ hình thái chiến tranh du kích
tiến lên chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính
quy ở trình độ cao hơn.
- Trong Đơng Xn 1953 - 1954, bằng nhiều địn tiến cơng chiến lược trên hầu
khắp các chiến trường vùng rừng núi ở cả ba nước Đông Dương, đặc biệt là ở

hướng Tây Bắc Bắc bộ, mà Điện Biên Phủ là trung tâm, ta đã tiêu diệt, làm tan rã
gần 1/4 lực lượng cơ động chiến lược của địch. Nhờ hạ quyết tâm chiến lược chính
xác, tập trung nỗ lực lớn nhất của cả nước, nên Đông Xuân 1953 - 1954, quân và
dân ta đã làm nên đại thắng lợi vớái trận quyết chiến chiến lược Điện Biên Phủ.
* Chọn đúng hình thức tác chiến
- Nghệ thuật quân sự của ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp là nghệ thuật
vận dụng sáng tạo các hình thức tác chiến và thủ đoạn chiến thuật, là nghệ thuật
17


xác định cách tổ chức và sử dụng lực lượng thích hợp để đánh bại mọi biện pháp
tác chiến và chiến thuật của địch. Thực tế lịch sử cho thấy, trong những năm đầu
kháng chiến, ta đẩy mạnh chiến tranh du kích bằng các đội vũ trang tuyên truyền,
đại đội độc lập, tiểu đoàn tập trung rồi từng bước đẩy mạnh vận động tiến tới dần
dần tổ chức các chiến dịch quy mô nhỏ, với lực lượng là bộ đội chủ lực phối hợp
với các lực lượng vũ trang địa phương. Sau đó, các chiến dịch quy mơ vừa và lớn,
được thực hiện, vận dụng rộng rãi linh hoạt các hình thức tác chiến vận động, đánh
cơng kiên... Nhằm thích ứng với các hình thức tác chiến đó, bộ đội chủ lực ta được
tổ chức thành các đại đoàn, chủ yếu là bộ binh, có thành phần binh chủng kỹ thuật
phối hợp. Các hình thức tác chiến (đánh du kích, đánh vận động, đánh công kiên)
kết hợp với nhau ngày càng chặt chẽ, linh hoạt, tạo hiệu quả tiêu hao, tiêu diệt địch
với quy mơ ngày càng lớn. Nhờ đó, ta đã lần lượt đánh bại các biện pháp tác chiến
bằng hệ thống đồn bốt và các đội quân ứng chiến nhỏ, đến các cứ điểm, cụm cứ
điểm, cao nhất là tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ với lực lượng địch lúc cao nhất
lên tới hơn 16.200 binh sỹ.
- Nghệ thuật chiến dịch của ta hình thành và phát triển từ các chiến dịch quy mô
nhỏ đến vừa và lớn, với những loại hình thích hợp, kết hợp tiến công và phản công.
Chiến thuật của ta kế thừa di sản đánh giặc cứu nước xa xưa của tổ tiên được nâng
lên một trình độ mới, phát huy cao độ sức mạnh của tinh thần chiến đấu và sự mưu
trí, sáng tạo, phát huy sở trường đánh gần, đánh đêm, tận dụng các loại vũ khí cả

thơ sơ và hiện đại để chiến thắng các thủ đoạn tác chiến cùng binh khí kỹ thuật
hiện đại của quân đội Pháp.
* Chủ động, kiên quyết, sáng tạo, bí mật, bất ngờ
- Chủ động tìm địch mà đánh, kiên quyết tiến cơng tiêu diệt địch là nét nổi bật
trong nghệ thuật quân sự của ta. Điều đó được thể hiện sinh động qua nhiều trận
chiến đấu, nhiều chiến dịch, trên từng vùng miền, khắp cả nước, suốt cả cuộc
kháng chiến.
18


- Một nét nổi bật khác của nghệ thuật quân sự Việt Nam là sự mưu trí và tính sáng
tạo. Chính nhờ dựa vào sức mạnh tồn dân, vào tinh thần dũng cảm, kết hợp với
mưu trí, sáng tạo mà chúng ta đánh thắng đội quân xâm lược của thực dân Pháp.
Thực tế lịch sử cho thấy nhiều tấm gương sáng ngời về sự mưu trí, sáng tạo bao
gồm cả bộ đội và nhân dân, của các cấp chỉ huy. Cuộc kháng chiến chống Pháp
thực sự là đấu trí quyết liệt và phần thắng đã thuộc về ta, một phần do tài trí của ta
hơn địch.
- Nghệ thuật quân sự của ta coi trọng yếu tố bất ngờ, bởi nó là một yếu tố tạo nên
thế mạnh. Trong rất nhiều trận đánh, nhiều chiến dịch, ta đã làm cho địch bị bất
ngờ về hướng, về mục tiêu, về thời gian, về cách dùng lực lượng và phương tiện,
quy mô và cách đánh. Về tổng quát, quân và dân ta đã làm cho địch bất ngờ cả về
chiến lược, chiến dịch và chiến đấu, đẩy quân địch thường xuyên lâm vào thế bị
động đối phó.
- Nghệ thuật quân sự coi trọng vấn đề thời cơ. Chúng ta không những chú trọng
nắm thời cơ mà còn chủ động tạo thời cơ để tiến công tiêu diệt địch. Nhiều trận
đánh và nhiều chiến dịch, trong đó các chiến dịch Biên Giới, Hịa Bình, Tây Bắc,
Bắc Tây Nguyên, Thượng Lào, Điện Biên Phủ... là những điển hình thành cơng về
nghệ thuật chọn thời cơ và tạo thời cơ.
3. Chứng minh nhận định: ”từ 1..1948-12.1950 Đảng đẩy mạnh kháng chiến
toàn dân, toàn diện, phát triển chiến tranh du kích, từng bước tiến lên vận

động chiến, làm thất bại một bước âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh và
chính sách "dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh"của thực dân Pháp”.
Đây là nhận định đúng.
Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng giai đoạn này tập trung vào việc đẩy mạnh
cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, phát triển chiến tranh du kích, từng bước
19


tiến lên vận động chiến, làm thất bại một bước âm mưu kéo dài, mở rộng chiến
tranh và chủ trương “dùng người Việt đánh người Việt, Lấy chiến tranh nuôi
chiến tranh” của thực dân Pháp, giành thắng lợi cơ bản. Thể hiện trên các nội
dung:
Phát triển chiến tranh du kích bằng phương thức sử dụng các đại đội độc lập,
tiểu đồn tập trung luồn vào vùng địch chiếm đóng, gây cơ sở, hỗ trợ chiến tranh
du kích; lập làng chiến đấu; chống phá càn quét, phá hội tề, phá chính quyền cơ sở
địch.
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh lực lượng vũ trang 3 thứ quân gồm bộ đội
chủ lực, bộ đội địa phương, dân qn du kích, làm nịng cốt cho phong trào toàn
dân đánh giặc. Đến 8-1949, đã xây dựng được đại đoàn chủ lực đầu tiên.
Từng bước tiến từ du kích chiến lên vận động chiến: chủ động mở 20 chiến
dịch nhỏ và đợt hoạt động trên khắp các chiến trường cả nước để bộ đội chủ lực tập
đánh vận động vì nếu chỉ đánh du kích thì cuộc kháng chiến sẽ khơng có sự đột
phá.
Tiến hành kháng chiến toàn diện, xây dựng thực lực kháng chiến theo phương
châm dựa vào sức mình là chính vì lúc đó ta vẫn phải tiến hành chiến đấu trong
vòng vây.
Phối hợp chiến đấu với Lào, Cămpuchia, Trung Quốc (chiến dịch Thập Vạn
Đại Sơn từ tháng 6 đến tháng 10 năm 1949)
Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao: Chính phủ VNDCCH được Trung Quốc,

Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông Nam Âu công nhận, mở ra khả năng
hiện thực nhận được sự giúp đỡ về vật chất của quốc tế.
Mở chiến dịch tiến công ở biên giới Đông Bắc Bắc Bộ trong Thu Đông 1950
20


giành kết quả to lớn, tạo ra bước ngoặt cơ bản của cuộc kháng chiến, đưa cuộc
kháng chiến phát triển sang giai đoạn tiến công, phản công giành thắng lợi cuối
cùng.
4. Phân tích vai trị của Đảng cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống Pháp (1945-1954)
- Khẳng định quyết tâm sắt đá bảo vệ độc lập, tự do, giải phóng dân tộc; kiên
trì kháng chiến, khơng nao núng trước sức mạnh của kẻ thù.
- Sớm hoạch định đường lối kháng chiến và kiến quốc đúng đắn, sáng tạo,
khơi dậy và phát huy đầy đủ sức mạnh của toàn dân tộc, khai thác và động viên
được sự ủng hộ của quốc tế cho sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kháng chiến và kiến quốc, giữa đấu tranh chống thực dân
Pháp và can thiệp Mỹ với xây dựng chế độ mới, chế độ dân chủ nhân dân.
- Sáng tạo một phương thức tiến hành chiến tranh cách mạng- chiến tranh
toàn dân với khoa học, nghệ thuật quân sự độc đáo, tổ chức được toàn dân kháng
chiến, cả nước đánh giặc, làm giảm hiệu lực hoặc vơ hiệu hóa sức mạnh và sở
trường của đối phương.
- Xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, lực lượng vũ trang nhân
dân, quân đội nhân dân kiểu mới đầu tiên của dân tộc ta, với mơ hình tổ chức ba
thứ qn sáng tạo, làm nịng cốt cho toàn dân đánh giặc, phù hợp với điều kiện
Việt Nam và đầy hiệu quả.
- Sự chỉ đạo chiến lược, sâu sát, sắc sảo, nhạy bén và linh hoạt, chú trọng đúc
kết và phổ biến kinh nghiệm nghiêm túc, kịp thời, tạo hiệu quả tốt.

21



5. Hãy làm sáng tỏ các bước phát triển trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp của nhân dân ta qua các chiến dịch: Việt Bắc (1947), Biên giới
(1950) và Điện Biên Phủ (1954).
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947:
Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân, hầu hết máy bay ở Đông
Dương, mở cuộc tiến công căn cứ địa Việt Bắc nhằm phá tan cơ quan đầu não
kháng chiến tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới ViệtTrung ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế...
Kết quả: Cuộc chiến đấu liên tục 75 ngày đêm đã kết thúc bằng cuộc rút
chạy của đại bộ phận quân Pháp khỏi Việt Bắc. Căn cứ địa Việt Bắc trở thành mồ
chôn giặc Pháp. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn. Bộ đội chủ lực của
ta ngày càng trưởng thành.
Ý nghĩa: Thắng lợi đó chứng minh sự đúng đắn của dường lối kháng chiến
lâu dài, toàn dân, toàn diện của Đảng, chứng minh sự vững chắc của căn cứ địa
kháng chiến Việt Bắc; là mốc khởi đầu sự thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho
cuộc kháng chiến của ta. Sau chiến thắng Việt Bắc, ta có thêm điều kiện để xây
dựng và phát triển lực lượng kháng chiến toàn quốc, toàn dân, tồn diện, trường kì,
tự lực cánh sinh.
Chiến dịch Biên giới (1950):
Với viện trợ về tài chính và quân sự của Mĩ, Pháp đề ra Kế hoạch Rơve.
nhằm khoá chặt biên giới Việt-Trung... Tháng 6/1950, Đảng, Chính phủ quyết định
mở chiến dịch Biên giới nhằm: tiêu hao một bộ phận sinh lực địch; khai thông
đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo
điều kiện đẩy mạnh công cuộc kháng chiến .
Kết quả: Sau hơn một tháng chiến đấu (từ ngày 16-9 đến 22-10-1950, quân
dân ta đã giải phóng vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35

22



vạn dân, chọc thủng hành lang Đông - Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ
Việt Bắc bị phá vỡ. Kế hoạch Rơve bị phá sản.
Ý nghĩa: Thắng lợi của chiến dịch Biên giới đã mở đầu giai đoạn quân ta
giành quyền chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Thắng lợi này chứng minh sự trưởng thành của quân đội và cuộc kháng
chiến của chúng ta đã chuyển từ thế phịng ngự sang thế tiến cơng. Sau thắng lợi
Biên giới, quân ta chủ động mở các chiến dịch tiến cơng và phản cơng trên chiến
trường chính Bắc Bộ và giành nhiều thắng lợi.
Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954):
Trong tình thế kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, được Mĩ giúp đỡ, Pháp
xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đồn cứ điểm mạnh nhất ở Đơng Dương và
quyết định giao chiến với quân ta tại Điện Biên Phủ.
Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng thông qua kế hoạch mở
chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch ở
đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. Quân ta mở
chiến dịch từ ngày 13/3 đến ngày 7/5/1954 giành thắng lợi.
Kết quả: Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu
16.200 địch; bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu tồn bộ vũ khí, phương
tiện chiến tranh.
Ý nghĩa: Thắng lợi của cuộc tiến công Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến
dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hồn tồn kế hoạch Nava, giáng địn quyết định vào
ý chí xâm lược của thực dân Pháp. Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông
Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng
lợi, quyết định việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương.
6. Tại sao cuộc kháng chiến chống Pháp lại diễn ra trước tiên ở các đô thị? Ý
nghĩa cuộc chiến đấu trong các đô thị.
* Tại sao
23



- Đô thị là nơi tập trung sức mạnh của Pháp
- Pháp tìm mọi cách khiêu khích, gây hấn với ta trước tiên tại các đơ thị.
- Mục đích:
+ Để tiêu hao sinh lực địch và giam chân địch trong thành phố.
+ Tạo điều kiện cho lực lược ta rút về chiến khu an tồn.
+ Ta có thời gian xây dựng nông thôn thành căn cứ kháng chiến.
* Ý nghĩa:
- Đánh bại kế hoạch đánh úp cơ quan trung ương của ta ở Hà Nội và tiêu hao lực
lượng vũ trang của ta ở các thành phố.
- Tiêu hao và giam chân địch trong thành phố, tạo điều kiện cho cả nước kháng
chiến lâu dài.
7. Trong cuộc Kháng chiến chống Pháp từ năm 1946 đến năm 1954 chiến
thắng nào của quân dân ta đã làm phá sản ý đồ "đánh nhanh thắng nhanh"
của qn Pháp? Trình bày hồn cảnh, kết quả, ý nghĩa của chiến thắng đó.
7.1 Chiến thắng làm phá sản ý đồ « đánh nhanh, thắng nhanh » là chiến dịch
Việt bắc thu – đơng 1947
7.2. Hồn cảnh lịch sử kết quả, ý nghĩa của chiến thắng đó.
* Hồn cảnh
- Về phía Pháp
+ Đến giữa 1947 Thực dân Pháp đã chiếm được 1 vùng rộng lớn, trong đó có các
thành phố và các đường giao thơng quan trọng. Tuy nhiên chúng chưa đạt được âm
mưu đánh nhanh thắng nhanh, cuộc chiến tranh vẫn tiếp tục kéo dài. Thực dân
Pháp ngày càng gặp khó khăn về mọi mặt: kinh tế, chính trị, xã hội,...nhân dân
Pháp và nhân dân thế giới ngày càng lên án mạnh mẽ cuộc chiến tranh xâm lược
của Pháp ở Đông Dương.

24



+ Năm 1947 Thực dân Pháp đã quyết định dùng "đòn quân sự" để giải quyết chiến
tranh Việt Nam và Đông Dương. Pháp ráo riết chuẩn bị "Kế hoạch tiến công Việt
Bắc".
- Tháng 3/1947 Bô-la-éc được sang làm cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch kế
hoạch tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc nhằm:
+ Đánh phá căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, triệt đường liên lạc
quốc tế của ta.
+ Giành thắng lợi quân sự quan trọng tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.
- Ta:
+ Từ tháng 11/1946 các cơ quan Trung ương Đảng, Chính phủ, Mặt trận, Bộ Tổng
chỉ huy lần lượt rời Hà Nội lên Việt Bắc để lãnh đạo, tổ chức kháng chiến lâu dài.
+ Tại chiến khu Việt Bắc lực lượng kháng chiến về mọi mặt: chính trị, kinh tế,
qn sự, văn hóa… được xây dựng
* Kết quả, ý nghĩa.
- Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của ta trong kháng chiến chống Pháp giành
thắng lợi.
- Chiến thắng Việt Bắc chứng tỏ quân dân ta hồn tồn có khả năng đập tan các
cuộc tấn công quân sự quy mô lớn của giặc Pháp. Đồng thời chứng minh tính đúng
đắn của đường lối kháng chiến của Đảng ta, chứng minh sự vững chắc của căn cứ
địa Việt Bắc. Ảnh hưởng của chính phủ kháng chiến lên cao.
- Bộ đội ta trưởng thành trong chiến đấu.
- Làm thất bại hoàn toàn âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của địch, buộc chúng
phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. Chuyển cuộc kháng chiến toàn quốc chống
Pháp sang giai đoạn mới.
- Là mốc khởi đầu sự thay đổi tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi
cho cuộc kháng chiến của ta.
25



×