Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

9 báo cáo kết thúc môn học: tín dụng ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.16 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM
TRƯỜNG T………………….

BÁO CÁO TÔT NGHIÊP

NGHIÊP VỤ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

GVHD:………………………h
SV : ………………..
Lơp: TC12
Khoa: Tai Chinh Ngân Hang

TPHCM,Ngay 16 thang 04 năm 2012


MUẽC LUẽC

LễỉI CAM ễN......................................................................................................................................... 3
Lời nói đầu.......................................................................................................................................... 4
GI THCH Kí HIấU........................................................................................................................... 5
TàI LIệ
LIệU THAM KHả
KHảO................................................................ Error! Bookmark not defined.
Phần I..................................................................................................................................................... 7
Một số vấn đề cơ bản của tín dụng và hoạt động của ngân hàng thương
mại7
Phần II.................................................................................................................................................. 12
PHÂN TíCH RủI RO TíN DụNG NGAẫN hạn
Phần III................................................................................................................................................ 25
Một số kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong lĩnh vực đầu


tư tín dụng


LỜI CẢM ƠN
Cảm ơn nhà trường trong suốt thời gian hai năm học nhà trường đã tạo
cho em nhiều cơ hi hc tp tt
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn khóa
luận cùng toàn thể các anh chị trong Sở giao dịch I Ngân hàng Thuong Tin
đà tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết
đà có hướng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này.
Cm ơn thầy Quỳnh đã tận tình hướng dẫn dể em có thể hồn thành bài tiểu
luận này.


Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước đang từng
bước vào đời sèng kinh tÕ x· héi. Tuy nhiªn hiƯn nay tèc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên
nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh
nghiệp có thể tạo vèn b»ng nhiỊu c¸ch kh¸c nhau: cã thĨ tÝch l từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết, hay vay mượn chiếm dụng vốn của các
doanh nghiệp khác. Nhưng muốn ổn định và có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ là nguồn vốn trung và dài hạn từ các
Ngân hàng thương mại.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn trong
khi vốn tồn đọng trong các Ngân hàng thương mại không phải là ít. Như vậy, không
phải chóng ta thiÕu vèn mµ lµ chóng ta ch­a cã cách chuyển vốn huy động được vào
sản xuất kinh doanh. NHNo&PTNT Hà Nội cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Hiện
nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng kém đa dạng vê cơ cấu khách

hàng. Hầu như Ngân hàng chỉ tập trung vào doanh nghiệp Nhà nước, chưa quan tâm tới
các đối tượng khách hàng khác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Vì lý do đó chọn làm đề tài nhằm đáp ứng đòi hái thiÕt thùc cđa thùc tiƠn, võa
mang tÝnh thêi sù trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng hiện nay.
Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại, bài
viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế
hiện nay tại NHNo&PTNT Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài viết này là hoạt động tín dụng Chương
I. Một Số vấn đề cơ bản của tín dụng và hoạt động của ngân
hàng thương mại

Chương II.PHÂN TíCH RủI RO TíN DụNG NGAẫN hạn
Chương III Một số kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
trong lĩnh vực đầu tư tín dụnG.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong sẽ
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để vấn đề nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.


GI THCH Kí HIấU
NHNo&PTNT Hà Nội: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.


Tài liệu tham khảo
1. Các quyết định 18/01/2001 cho vay đối với khách hàng - Công
văn 749/NHNo-06 cho vay vốn các thành phần kinh tế
2. Lý thuyết tài chính tiền tệ :Lê Cơng Tồn năm 2002.
3. Tạp chí ngân hàng số 7,8,10 năm 2000
4. Tạp chí ngân hàng chuyên đề năm 2001, 2002
5. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại –Lê Văn Tế

6. Luật ngân hàng -tổ chức tín dụng
7. Quản trị Tài chính Quốc tế. Th.S. Nguyễn Thanh, năm 2000.


Phần I
Một số vấn đề cơ bản của tín dụng và hoạt động của ngân
hàng thương mại
I/ Khái quát chung về tín dụng và hoạt động của Ngân hàng
thương mại .
1.Định nghĩa tín dụng :
Tín dụng đà xuất hiện từ khi xà hội có phân công lao động xà hội, sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi xuất hiện những sự kiện nợ nần lẫn nhau,
phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán, như vạy tín dụng là quan hệ kinh tế
hình thành trong quá trình chuyển hoá giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ
từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ nguời này sang người khác theo nguyên tắc
hoàn trả vốn và lÃi trong một thời gian nhất định. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển
quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ trong thời
gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và đến hạn phải hoàn trả cho người
sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoản dôi ra gọi là lỵi tøc tÝn dơng.
Theo nghÜa réng tÝn dơng gåm 2 mặt : huy động vốn và tiến hành cho vay .
Trong thực tế tín dụng hoạt động phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng
nào tín dụng cũng luôn là quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát
triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá - tiền tệ . Mục
đích và tính chất của tín dụng là do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hoá
trong xà hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự chi phối của các quy
luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xà hội đó .
2. Bản chất và chức năng của tín dụng:
a) Bản chất của tín dụng :
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối
quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái

tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động qua ba giai đoạn sau :
- Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thái cho vay. ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang ng­êi ®i vay.
Nh­ vËy khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là đặc
điểm cơ bản khác với người mua hàng hoá thông thường. Bởi vì trong quan hệ mua bán
hàng hoá thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay chỉ có một bên
nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà thôi
- Giai đoạn 2 : Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mÃn một
mục đích nhất định. ở giai đoạn này vay vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng
hoá, hoặc vay vốn để sử dụng mua hàng hoá , nếu vay vốn bằng tiền để thoả mÃn nhu
cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên người đi vay không có quyền
sở hữu giá trị đó , mµ chØ cã qun sư dơng trong mét thêi gian nhất định .
- Giai đoạn 3 : Sự hoàn trả của tín dụng, đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn dụng đà hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về
hình thái tiền tệ thì vốn dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người vay .
Như vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, là
dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác. Mặt khác sự hoàn trả là


quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dưới
hình thái hàng hoá hoặc giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó không phải với tư cách là
phương tiện lưu thông, mà tư cách là một lượng giá trị được vận động. Chính vì thế sự
hoàn trả luôn luôn được bảo tồn về giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức .
Vậy bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ
trong xà hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho dân chúng .
b) Chức năng của tín dụng :
b.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả:.
Tín dụng thu hút đại bộ phËn tiỊn tƯ nhµn rỉi cđa nỊn kinh tÕ vµ phân phối lại

vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu
về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hiện nay vốn tín dụng là
bộ phận vốn lưu động của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn đầu tư cho tài sản cố định .
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dưới hình thức tín
dụng được thực hiện bằng hai cách : phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp .
Phân phối trực tiếp là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng, nó được thực hiện trong tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của công ty
Phân phối gián tiếp là việc phân phối được thực hiện thông qua tổ chức tài chính
trung gian như : Ngân hàng , hợp tác xà tín dụng , công ty tài chính .

b.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt :
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa
dạng, từ đó thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các
đơn vị kinh tế. Điều này làm giảm được khối lượng giấy bạc trong lưu thông, làm giảm
chi phí lưu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho phép Nhà nước điều tiết một cách
linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu
thông hàng hoá phát triển .
b.3 Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động
của nền kinh tế :
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục
vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén
tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong những
công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến
lược hoạch định phát triển kinh tế .
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm, gắn liền với phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá
trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế .
3. Các hình thức tín dụng :
a-Căn cứ vào thời hạn tín dụng :

- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
b- Căn cứ vào đối tượng tín dụng :
- Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố định
c- Căn cứ vào mục đích sử dụng :
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Tín dụng tiêu dùng
d- Căn cứ vào chủ thể tín dụng :


- Tín dụng thương mại
- Tín dụng Nhà nước
- Tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, được
biểu hiện cụ thể như sau :
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế .
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh chóng tốc độ lưu thông hàng
hóa và chu chuyển tiền tệ .
Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ đầu tư cho các ngành kinh tế
then chốt và các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển .
Tín dụng ngân hàng góp phần tác động các đơn vị sử dụng vốn vay ngân hàng có
hiệu quả .
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương
Tín dụng ngân hàng với vai trò tạo tiền trong nền kinh tế .
Tín dụng ngân hàng góp phần bình ổn giá cả của nền kinh tế .
4. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại :
4.1- Vài nét về hoạt động của ngân hàng thương mại :

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc thù, hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và giữ vai trò trọng yếu trong việc điều
hoà vốn trong nền kinh tế giữa nơi thừa với nơi thiếu vốn thông qua việc thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi từ cá nhân, các tæ chøc kinh tÕ -x· héi, cung cÊp vèn cho nền kinh tế
thông qua việc cấp tín dụng và thực thi các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước
(NHNN) cũng như cung cấp dịch vụ ngân hàng khác .
4.2- Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại :
4.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn :
Ngân hàng chủ yÕu dùa vµo nguån vèn : vèn tù cã, vèn huy động, vốn vay từ
các tổ chức tài chính tín dụng khác, vốn làm uỷ thác cho các tổ chức và cá nhân .
Vốn tự có : là vốn chủ sở hữu do các cổ đông góp nếu là NHTM cổ phần, do
ngân sách Nhà nước cấp nếu là NHTM quốc doanh và lợi nhuận được bổ sung sau
thuế .
Vốn huy đông : NHTM huy động tiền gởi từ các tổ chức kinh tế, từ dân cư dưới
các hình thức tiền gởi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, tiền gởi thanh toán, phát hành các
giấy nhận nợ khác (công cụ tµi chÝnh).
Vèn vay : ngoµi vèn tù cã, vèn huy động và tiền gởi thanh toán , NHTM đi vay
NHNN, các NHTM và tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng .
Vốn uỷ thác : là nguồn vốn NHTM làm đại lý uỷ thác đầu tư cho các cá nhân,
pháp nhân , các tổ chức phi chính phñ .


4.2.2 Nghiệp vụ đầu tư cho vay :
Nghiệp vụ cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Hoạt
động cho vay rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các loại hình sau :
- Tín dụng ứng trước : ứng trước có đảm bảo, ứng trước không có đảm
bảo.
- Tín dụng hạn mức : Khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một
giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vÃng lai.
- Chiết khấu thương phiếu .

- Tín dụng thuê mua.
- Tín dụng bảo lÃnh .
- Tín dụng tiêu dùng .
Ngoài ra còn các nghiệp vụ đầu tư ngoại bảng như liên doanh, liên kết , góp vốn
cổ phần, mua bán nợ .
4.2.3- C¸c nghiƯp vơ sinh lêi kh¸c :
Thanh to¸n hé kh¸ch hàng, tư vấn khách hàng, kinh doanh ngoại hối, đại lý thu
bảo hiểm, giữ hộ két sắt, nghiệp vụ kinh doanh khác.
4.2.4 Chính sách, chế độ cho vay đối với các thành phần kinh tế của Nhà nước
và của NHNo &PTNT Việt Nam :
Theo Nghị định của Chính phủ tháng 12 năm 1992 và Nghị định số 14-CP quy
định về chính sách cho vay vốn để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
và các ngành nghề khác :
4.2.5 Đối tượng vay vốn :
- Ngân hàng mở rộng hình thức cho vay ngắn hạn trực tiếp ®Õn hé kinh doanh
tõng b­íc tõng b­íc më réng cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển cây dài ngày,
mua sắm thiết bị máy móc đổi mới công nghệ , phát triển công nông nghiệp nông thôn .
- Thực hiện cho vay đến doanh nghiệp kinh doanh bảo đảm nguyên tắc có hiệu
quả kinh tế - xà hội, chú trọng cho vay để thực hiện các dự án của Chính phủ chỉ
định .Vốn tín dụng phải được quản lý chặt chẽ, hạn chế rủi ro, thu hồi đầy đủ gốc và
lÃi .
4.2.6 Phạm vi và điều kiện vay vốn :
* Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi được vay vốn của NHNo
theo quy định này là :
- Sản xuất và kinh doanh nông , lâm ngư , diêm nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông -ngư -diêm nghiệp
- Kinh doanh cá thể chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông - lâm -ngư - diêm nghiệp .
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn .
* Các doanh nghiệp, kinh doanh vay vốn phải có ®đ c¸c ®iỊu kiƯn sau :
HiƯn nay vỊ kiƯn vay vốn của hộ sản xuất được thay đổi theo quy định

1627/NHNN như sau :
Điều kiện vay vốn đối với hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tại NHNo &PTNT :
Trên cơ sở đảm bảo hai nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả
cả nợ gốc và lÃi đúng kỳ hạn, các hộ nông - lâm - ngư - nghiệp được vay vốn tại các chi
nhánh, phòng giao dịch NHNo&PTNT trên địa bàn .
Trước khi đặt yêu cầu vay vốn, các hộ vay vốn có mục ®Ých sư dơng vèn cơ thĨ
nh­ vay mua c©y trång, vật nuôi, cải tạo đầm hồ ... phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh không bị pháp luật cấm.
Để đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lÃi khi đến hạn theo như nguyên tắc tín
dụng do NHNo&PTNT đề ra , hộ vay vốn cần thuyết trình khả năng tài chính, về thu
nhập đảm bảo nguồn trả nợ trong tương lai. Với mục đích tăng cường tính trách nhiệm
của người vay, NHNo &PTNT yêu cầu hộ vay vốn cần có vốn tự có tham gia vào dự án,


phương án sản xuất kinh doanh, cụ thể vay vốn ngắn hạn 10%, vay vốn trung, dài hạn
20%. Các hộ sản xuất kinh doanh muốn vay vốn cần đảm bảo tín nhiệm với Ngân
hàng, không có nợ quá hạn tại NHNo&PTNT trên 6 tháng .
Căn cứ dự án xin vay vốn ngân hàng, cần đưa ra phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ hoặc phục vụ đời sống có hiệu quả cao, nhằm đảm bảo cho nguồn vốn vay phát
huy tốt nhất đối với đời sống và xà hội. Vốn tự có bằng tiền hoặc giá trị tài sản, chi phí
nhân công. Các hộ vay vốn cũng cần lựa chọn hình thức đảm bảo cho khoản vay. Theo
quy định hiện hành, các hộ sản xuất được vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp
tài sản, các hộ sản xuất nông sản hàng hoá được vay 20 triệu đồng không phải thế chấp,
sản xuất giống thủy sản vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp. Các món vay vượt
mức quy định trên, người cần có tài sản thế chấp tại ngân hàng .
5/ Hình thức và lÃi suất cho vay :
5.1 H×nh thøc cho vay
- Tuú theo tÝnh chÊt và khả năng nguồn vốn, ngân hàng cho các đơn vị kinh
doanh vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn .
- Cho vay ngắn hạn đối với những khoản dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn

cho vay theo chu kỳ sản xuất, đối với chu kỳ sản xuất ngắn cã thĨ ¸p dơng cho vay l­u
vơ, nh­ng thêi gian tối đa không quá 12 tháng.
- Cho vay trung hạn đối với cây lưu gốc, gia cầm, gia súc, cá bố mẹ, đối mới công
nghệ sản xuất để nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm, thời hạn không
quá 60 tháng .
- Cho vay dài hạn để trồng cây dài ngày , chăn nuôi gia súc cơ bản , đóng mới, mua
mới tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng đánh bắt hải sản, mở rộng cơ sở sản xuất thay
thế công nghệ mới . . . thời hạn cho vay trên 60 tháng và thời gian tối đa là thời gian
thu hồi vốn của của dự án .
5.2 L·i st cho vay :
- Thùc hiƯn c¬ chÕ l·i suất linh hoạt không phân biệt thành phần kinh tế . Hiện
NHNN cho các ngân hàng thương mại thực hiện lÃi suất thoả thuận giữa đôi bên,
NHTM ban hành mức l·i st cơ thĨ ®èi víi tõng vïng kinh tÕ phù hợp với quan hệ
cung cầu vốn, bảo đảm lợi ích cho cả bên cho vay và bên vay .
- Các đơn vị tổ chức làm đại lý tín dụng cho các tổ chức ngân hàng được ngân hàng
trả phí dịch vụ và tiền thưởng do đôi bên thoả thuận , cho vay vốn theo lÃi suất quy
định của ngân hàng .
- cácđối tượng kinh doanh vay vốn thuộc vùng núi, hải đảo,vùng kinh tế mới được
hưởng chính sách ưu ®·i, th­ëng 15% møc l·i suÊt cïng lo¹i vay khi trả xong nợ .


Phần II
PHÂN TíCH RủI RO TíN DụNG NGAẫN hạn
I/ Điều kiƯn kinh tÕ - tù nhiªn - x· héi trªn địa bàn, quá trình
hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
1/ Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xà hội trên địa bàn :
Đà nẵng nằm ở vị trí trung tâm cả nước, vùng kinh tế trọng điểm của khu vực
miền trung, là địa bàn quan trọng về chiến lược kinh tế, văn hoá và giao lưu quốc tế,
hội tụ nhiều điều kiện về cơ sở hạ tầng, nền kinh tế - xà hội trong những năm gần đây
phát triển tương đối và tăng trưởng khá .

Sau khi trở thành chính thức đơn vị trực thuộc Trung ương, thành phố đà tiến
hành quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, xác định cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, thuỷ sản, nông, lâm nghiệp . Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân từ năm 1997-2003 đạt 11,09%. Trong đó khu vực I tăng 2,85%, khu
vực II tăng 14,29%, khu vực III tăng 8,28%. Về công nghiệp đà vượt qua giai đoạn khó
khăn trong thời kỳ quá độ chuyển sang kinh tế thị trường có sự tăng trưởng khá bình
quân năm là : 19,85%, trong cơ cấu GDP ngành công nghiệp, xây dựng tăng tỷ trọng từ
35,31% năm 1997 lên 42,89% năm 2003. Về lÃnh vực nông lâm thuỷ sản mặc dù thời
tiết các năm qua diễn biến khá phức tạp, hạn hán, lũ lụt lớn, song thành phố chú trọng
đầu tư chống thiên tai, tạo điều kiện nông dân vay vốn xây dựng mô hình kinh tế vườn,
kinh tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi cải tạo vườn tạp, rau màu, do
đó bình quân sản lượng quy thóc đạt 66.000 tấn. Đến nay toàn thành phố có 20 trang
trại nông lâm nghiệp. Lĩnh vực hải sản được đầu tư theo chương trình đánh bắt khai
thác xa bờ, đang phát huy tác dụng. Việc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm , bước
đầu kết quả đạt khá. Cuối năm 2003 tỉng sè tµu thun cđa thµnh phè lµ 2.200 chiÕc ,
sản lượng năm 2001: 25.000 tấn, năm 2002: 25.587 tấn, năm 2003: 34.480 tấn .Về các
ngành du lịch, dịch vụ tăng trưởng khá mạnh bình quân hàng năm tăng 7,31% , các
loại hình du lịch phong phú và đa dạng mở rộng khu du lịch Bà nà , du lịch sinh thái
Sơn Trà . . .
. Việc tổ chức khôi phục lại các làng nghề , ngành nghề truyền thống theo điều
kiện tự nhiên của từng vùng , địa phương , giải quyết bớt nạn lao động thất nghiệp,
song việc tìm kiếm thị trường còn hạn chế , quy mô sản xuất nhỏ, không đủ năng lực
cạnh tranh trên thị trường, thế mạnh về chế biến thuỷ sản có phát triển khá song máy
móc thiết bị còn thô sơ , thị trường không ổn định. Đây là những hạn chế ảnh hưởng
đến tình hình phát triển đi lên của kinh tế khu vực trong những năm qua.
2/ Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT


Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Ông ích Khiêm trực thuộc NHNo&PTNT
Thành phố H Ni, được thành lập vào năm 2000. Lúc đó NHNo&PTNT gặp rất nhiều

khó khăn, quy mô hoạt động còn nhỏ bé, năng lực tài chính còn yếu, các cơ cấu lớn
chưa được vững chắc, chưa hợp lý, công nghệ còn yếu, năng lực trình độ và hoạt động
kinh doanh theo cơ chế thị trường còn bất cập. Chi nhánh mới thành lập nên còn xa lạ
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, nên làm Chi nhánh càng khó khăn hơn trong
hoạt động kinh doanh.
Trải qua năm tháng vật lộn trong cơ chế thị trường, vượt qua bao khó khăn
chồng chất, thực hiện chủ trương đổi mới của NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng, hoạt
động của Chi nhánh Ông ích Khiêm từng bước thay đổi theo hướng tích cực bằng cách
thực hiện nhiều giải pháp, với các chủ trương phù hợp, Chi nhánh đà tích cực huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu vốn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của địa phương, góp phần ổn định
tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đạt được điều đó là nhờ Chi nhánh quan tâm đúng mức,
phát động và duy trì thường xuyên các phong trào thi đua và khen thưởng kịp thời, góp
phần quan trong thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh. Tuy
nhiên Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng vẫn đứng vững trên thị
trường và ngày càng lớn mạnh thêm, thu hút được nhiều khách hàng
2.1. Đặc điểm kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh :
Chi nhánh NHNo Ông ích Khiêm là ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu là
tiền tệ và dịch vụ. Do đó phải đảm bảo an toàn tuyệt đối tạo uy tín cho khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm trên đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn cao, có
kinh nghiệm trên thương trường để từ đó có chiến lược thu hút được nhiều khách hàng
đến với Chi nhánh. Nên trong hai năm qua, chi nhánh đà có những kết quả bước đầu
đáng khích lệ, tuy không ít khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn tìm cách tháo gỡ, tự đứng
vững để vươn lên trong thương trường và đảm bảo đời sông cho cán bộ công nhân viên.

2.1.2. Chức năng nhim v chủ yếu:
a/ Huy động vốn :
+ NHNo&PTNT có chức năng huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn han bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước, ngoài nước dưới các hình

thức .
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của tất cả các tổ chức và dân cư.
+ Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng thực hiện các hình thức huy động vốn.
b/ Tiếp nhận vốn tài trợ :
uỷ thác đầu tư theo Chính phủ, ngân sách Nhà nước và các tổ chức quốc tế,
quốc gia và các cá nhân khác cho các chương trình phát triển kinh tế- văn hoá - xà hội.
c/ Vay vốn :
Vay vốn của NHNo TW, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước,
các tổ chức, cá nhân bên ngoài khác.
d/ Cho vay dài hạn, trung hạn đầu tư phát triển và cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cho vay ngắn hạn,


trung hạn dài hạn bằng đồng Việt nam đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Đồng tài trợ các dự án đầu tư và phát triển.
Chiếc khấu các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền.
e/ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê tài chÝnh.
f/ Thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ kinh doanh tiỊn tƯ, tín dụng.
g/ Đầu tư dưới các hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài sản và
các hình thức đầu tư khác của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, tín dụng khác.
h/ Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố động sản.
j/ Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
i/ Làm dịch vụ, thanh toán giữa các khách hàng
k/ Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phần hành chứng khoán cho
khách hàng.
l/ Thực hiện kinh doanh, môi giới, đại lý dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng.
m/ Cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá trị bằng tiền và

các tài sản quý khác cho khách hàng.
n/ Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng.
Kinh doanh những ngành nghề ngoài những ngành nghề đà được đăng ký, khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận :
Theo đề án cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt nam, Chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT được phân cấp là chi nhánh cấp 2 loại 5 là một trong 5 Ngân
hàng trực thuộc Ngân hàng NHNo&PTNT
Ban Giám đốc có 02 thành viên, trong đó Giám đốc phụ trách chung , trực tiếp chỉ đạo
bộ phận tín dụng; 01 Phó Giám đốc phụ trách kế toán-ngân quỹ.
Tổ tín dụng có tổ trưởng và các CBTD trực tiếp, có nhiệm vụ tổ chức tìm kiếm
khách hàng, thẩm định cho vay kiêm công tác kế hoạch thông tin báo cáo.
Tổ kế toán-ngân quỹ có tổ trưởng tổ kế toán và các kế toán viên có nhiệm vụ
hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong công tác huy động vốn và cho vay , thu chi
tiền mặt và làm dịch vụ chuyển tiền qua mạng.
Điều hành hoạt động của NHNo&PTNT là Ban LÃnh đạo. Đứng đầu Ban LÃnh
đạo là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có Phó Giám đốc và các Tổ trưởng.

a- Giám đốc :
-Giám đốc NHNo&PTNT là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi
nhánh.
Giám đốc chi nhánh là người phụ trách chung, trực tiép phụ trách :
- Công tác tổ tín dụng
- Chủ tịch hội đồng tín dụng chi nhánh
- Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng chi nhánh
- Chủ tịch hội đồng nâng lương chi nh¸nh


b- Phó giám đốc chi nhánh: là người giúp việc cho Giám đốc , trực tiếp phụ

trách :
- Tổ kế toán , kho quỹ
- Bộ phận hành chính
- Tổ đánh giá tài sản thế chấp , cầm cố
Ngoài ra, Phó Giám đốc được uỷ quyền thay mặt cho Giám đốc giải quyết moi vấn đề
khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình .
c- Tổ tín dụng : làm các nhiệm vụ sau
- Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh
- Phân phối vốn kịp thời , điều hoà vốn kịp thời
- Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ , thẩm định các dự án vay vốn trước khi trình
Giám đốc duyệt cho vay, hướng dẫn và theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng,
thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ .
- Lập báo cáo tổng hợp tình kinh doanh tín dụng ngân hàng
- Tiếp thị thị trường, thu thập thông tin đề xuất phương án kinh doanh .
d- Tổ kế toán - kho quỹ :
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê các hoạt động kinh doanh
theo pháp lệnh kế toán thống kê .
- Thực hiện chế độ hạch toán nội bộ , thực hiện chế độ khoán tài chính đến
người lao động
- Bảo vệ và theo dõi cơ sở vật chất, tài sản của chi nhánh
Nhân lực của chi nhánh :
- Tổng cán bộ công nhân viên đến ngày 31/12/2003 là :11 người
- Về trình độ chuyên môn ;
+ LÃnh đạo 2 người đều có trình độ đại học
+ Kế toán, kho quỹ , hành chính có 6 người, có 2 người đại học , 3 người
trung cấp , 1 lái xe, 1 văn thư .
+ Tín dụng có 3 người đều có trình độ đại học .
II. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
1. Tình hình chung về huy dộng của chi nhánh trong hai năm 2002, 2003:


Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2002-2003
ĐVT: triệu đồng
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lƯch
ChØ tiªu
Sè tiỊn TL %
Sè tiỊn
TL % Sè tiỊn TT %
Tổng nguồn vốn

6.472

100

12.366

100

5.894

91,1

- Tiền gởi TCKT

577

8,92

2.495


20,20

1.918

332,4

- TG không kỳ hạn

577

1.918

332,4

- TiỊn gëi kho b¹c

0

0

0

2.495
0


- Tiền gởi dân cư

5.895


Tr đó : TG KKH

70

+TGCKH< 12 tháng
+TGCKH> 12 tháng
Nguồn khác

91,08

9.871

79,80

3.976

67,45

404

334

477,1

2.790

4.774

1.984


71,1

3.035

4.693

1.658

54,63

0

0

0

0

Qua số liệu trên, ta thấy nguồn vốn huy động năm 2002 là : 6.472tr , năm 2003
là : 12.366 tr tăng so với năm 2002 là 5.894tr , tốc độ tăng 191% .
- Tiền gởi của các tổ chức kinh tế năm 2002 chiếm 8,92% , năm 2003 chiếm
20,2% tổng nguồn vốn, tăng lên rất nhiều so với năm trước, tốc độ tăng 332,4% , tăng
tuyệt đối 1.918tr, các tổ chức chủ yếu là tiền gởi không kỳ hạn nhằm mục đích để
thanh toán, chứ không nhằm mục đích lợi nhuận, nên số dư thường xuyên biến động.
Sự tăng trưởng đó cũng nói lên mối quan hệ NH và tổ chức kinh tế trên địa bàn rất tốt ,
có nhiều đơn vị đến giao dịch với NH mặc dù chi nhánh mới vừa thành lập cơ sở vật
chất chưa phục vụ đầy đủ khi khách hàng đến giao dịch .
Tiền gởi nhàn rỗi trong dân cư, đây là loại làm cho nguồn vốn tăng nhanh nhất,
chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2002 chiếm 91,8%, năm 2003 chiÕm 79,8% trong tỉng

ngn vèn cđa chi nh¸nh. Ngn vèn này tăng lên đáng kể: năm 2002 chỉ mới 5.895
tr , năm 2003 tăng lên 9.871 tr với tốc đọ tăng 67,45% . Điều đó chứng tỏ NH có mối
quan hệ rất mật thiết với nhân dân địa phương nên tranh thủ được nguồn vốn ổn
định .Thực tế trong hai năm qua, nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng và trên 12 tháng tăng
lên rất nhanh, năm 2003 tăng so với năm 2002 là : 1.984 tr và 1.658 tr, với tốc độ tăng
71,1% và 54,13% .Tranh thủ được nguồn vốn ổn định NH cần mở rộng đầu tư cho vay
trung dài hạn hộ sản xuất , đây là đối tượng đang cần vốn , mặc khác giúp cho người
dân tăng trưởng kinh tế từ đó sẽ tạo ra nguồn vốn thêm cho NH. Ngoài ra NH còn mở
rộng huy động bằng ngoại tệ từ bên ngoài nhất là khách từ nước ngoài về thành phố
trong các dịp lễ , tết Nguyên đán . Để đạt được nguồn vốn tăng trưởng cao, NH
đà thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế như tất cả các nhà kinh doanh
trong cơ chế thị trường hiện nay .
2-Tình hình chung vỊ sư dơng vèn kinh doanh
Trong thêi gian qua , chi nhánh NHNo&PTNT Ã thực hiện quyết định 06/QĐHĐQT ngày 18/01/2001của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam Quy định
cho vay đối với khách hàng cùng với công văn 749/NHNo-06 về việc hướng dẫn cụ
thể việc cho vay vốn thành phần kinh tế, cá nhân sản xuất kinh doanh , dịch vụ trong
lĩnh vực nông -lâm -ngư nghiệp mở mang ngành nghề ,tạo công ăn việc làm .Do đó đầu
tư vốn của chi nhánh bước đầu tiếp cận với thị trường này, nhằm thoả mÃn nhu cầu vốn
cho các thành phần kinh tế.Cụ thể đầu tư vốn tín dụng của chi nhánh trong thời gian
qua như sau :
Bảng 2 : Cơ cấu sử dụng vốn bình quân qua 2 năm 2002 - 2003
ĐVT: triệu đồng
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Chỉ tiªu
Sè tiỊn
TL %
Sè tiỊn
TL % Sè tiỊn

TT %
1.Doanh sè cho vay
Tr ®ã :D/nghiƯp

14.636
3.060

100,0
20,90

20.687
1.928

100
9,31

6.051
-1132

41,34
-37,0


-Hộ sản xuất
2.681
18,32
7.523 36,36
4.842
180,6
-Các T/phần khác

8.895
60,78
11.236 54,33
2.341
26,3
2.Doanh số thu nợ
3.725
100,0
16.116
100
12.391
332,6
Tr đó : D/ Nghiệp
257
6,89
3.043 18,88
2.786
1084
-Hộ sản xuất
1.961
52,64
4.654 28,87
2.693
137.3
-Các T/phần khác
1.507
40,47
8.419 52,25
6.912
458,7

3.Dư nợ bình quân
7.745
100
13.573
100
5.828
75,6
Tr đó : D/ Nghiệp
2.043
26,37
1.888 13,91
-155
-7,6
-Hộ sản xuất
536
6,92
2.764 20,36
2.228
415,7
-Các T/phần khác
5.166
66.71
8.921 65,73
3.755
72,7
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay ở Chi nhánh trong năm 2003
tăng mạnh so với năm 2002 với mức tăng 6.051triệu, tốc độ tăng 41,34%. Trong đó
tập trung ở cho vay đối tượng khác chủ yếu là cho vay tiêu dùng Cán bộ công nhân
viên vì Chi nhánh ra đời sau chưa tiếp cận được với những người sản xuất kinh doanh,
các trung tâm thương mại, trung tâm hành chính phần lớn các cơ quan nhà nước,

trường học, bệnh viên . . . nên việc phát triển cho vay tiêu dùng tương đối dễ dàng;
doanh số cho vay năm 2002 chiếm tỷ lệ là: 60,78% . Trong năm 2003 Chi nhánh bước
đầu xâm nhập thị trường tiếp cận được khách hàng vay vốn để sản xuất, kinh doanh
nên chi nhánh hạn chế bớt cho vay tiêu dùng vì đối tượng này thường là những món
vay nhỏ lẻ, số lượng Cán bộ tín dụng tại Chi nhánh quá ít nên không thể mở rộng đối
tượng này. Trong khi đó cho vay doanh nghiệp lại giảm do chưa tiếp cận được doanh
nghiệp, hơn nữa Chi nhánh nhỏ nên cho vay còn hạn chế rÊt nhiỊu.
Cïng víi doanh sè cho vay, doanh sè thu nợ của Ngân hàng cũng tăng lên rõ rệt,
cụ thể năm 2002 là: 3.725 triệu, năm 2003 là: 16.116 triệu, tăng lên 12.391 triệu ,tốc
độ tăng 332,6% . Tỷ lệ thu nợ giữa các thành phần tương ứng với doanh số cho vay,
Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa mảng cho vay để giữ vững vị thế cạnh tranh và tìm
chỗ đứng trên thị trường mới .
Để đánh giá tình hình dư nợ tăng, giảm một cách xác thực hơn ta tính chỉ tiêu
dư nợ bình quân của các quý trong các năm như sau :
Dư nợ bình quân năm = (DN Q1 +D NQ2+DN Q3 +DN Q4)/4
Đơn vị tính: triệu đồng.
-Dư nợ BQ của DN năm 2002 = (1284+2803) /2
= 2.043
-Dư nợ BQ của HSX năm 2002 = (297+590+ 720) /3
= 536
-Dư nợ BQ t/phầnkhác 2002
= (2389+5722+7388) /3
= 5166
-Dư nợ BQ của DN năm 2003 =(1778+1667+2420+1688)/4 = 1888
-Dư nợ BQ của HSX năm 2003 = (1879+4509+1080+3589 /4 = 2764
-Dư nợ BQ t/phầnkhác 2003
= (8469+9225+7786+10205)/4= 8921
Qua số liệu trên chỉ tiêu dư nợ bình quân năm 2003 tăng so với năm 2002 là : 5.828
triệu và tốc độ tăng 75,3%. Điều đó chứng tỏ ngân hàng cũng cố gắng rất lớn, mạnh
dạng đầu tư,

3. Kết quả hoạt động kinh doanh


- Mặc dù chi nhánh NHNo &PTNT đóng trên địa bàn có nhiều sự cạnh tranh
của cá NHTM khác , song với tinh thần quyết tâm và đoàn kết , Ban lÃnh đạo và cán bộ
công nhân viên NH không ngừng phấn đấu , chịu khó để kinh doanh có lÃi. Để đánh
giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh cđa NH ta xem xÐt b¶ng sè liƯu sau :
Bảng 3: Kết quả kinh doanh tín dụng

của Chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm trong 2 năm 2002,2003
Năm 2002
Chỉ tiêu
1.Thu nhập
-Thu từ hoạt động Tín dụng

Số tiền
346
332

ĐVT : triệu đồng
Năm 2003
Chªnh lƯch

TL % Sè tiỊn
100
1.240
95,95
1.183

TL % Sè tiỊn

100
894
95,40
851

TT %
258,4
256,3

-Thu tõ hoạt động khác

14

4,05

57

4,60

43

307,1

-Thu nhập bất thường
2 .Chi phí
- Chi cho huy động vốn

273
136


100
49,8

895
533

100
59,55

622
379

227,8
291,9

10

3,67

19

2,12

9

90,00

127

46,5


343

38,33

216

170,0

- Chi cho phí dịch vụ & kho quỹ
- Chi cho HĐ khác &chi lương

3.Lợi nhuận=TN-CP
73
345
272 372,6
Hiệu quả kinh doanh của NH trong 2 năm qua, năm 2002 tổng thu nhập 346 tr ,
năm 2003 : 1.240 tr tăng hơn so với năm 2002: 894 triệu , tốc độ tăng trưởng
258,4 % , nguồn thu của NH chủ yếu là thu lÃi cho vay , hoạt động tín dụng đem lại
nguồn thu chính cho NH .
Công tác thanh toán có những thay đổi mới đáng kể , thực hiện thanh toán tập
trung, chuyển tiền điện tử làm cho việc chuyển tiền khách hàng nhanh chóng, công tác
điều hành vốn mạch lạc , sử dụng vốn đạt hiệu quả cao và tạo được uy tín vói khách
hàng .
- Kinh doanh ngoại tệ bước đầu thực hiện thu ngoại tệ của dân cư , tổ chức kinh
tế để đáp ứng đầy đủ , kịp thời nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng .
- Tổng chi năm 2003: 895 triệu tăng so với năm 2002 là 622 tr , tốc độ tăng
227,8 % . Trong đó chủ yếu là chi cho công tác huy động vốn chiếm tỷ trọng 59,55 % ,
chi lương 160 triệu, các khoản khác chưa phát sinh mấy
- Nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh đúng pháp luật , đúng chỉ

đạo của cấp trên ; quy mô , sản phẩm và chất lượng hoạt dộng năm sau cao hơn năm
trước theo xu hướng ổn định và vững chắc , khách hàng đến với NH ngày càng đông ,
giữ vững và phát huy vị thế NHNo&PTNT thực hiện nghiêm túc các giới hạn an toàn
kinh doanh tiền tệ tín dụng . Hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của
NHNo&PTNT cấp trên giao, kinh doanh có lÃi, năm sau cao hơn năm trước , thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
III/ phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn ở chi nhánh NHNo&PTNT
trong hai năm qua .
1. Tình hình rủi ro tin dụng ngắn hạn:


a) phân tich rủi ro tín dụng ngắn hạn:
Bảng 4. Tình hình cho vay nợ quá hạn
theo các ngành nghề như sau:
Năm 2002
Chỉ tiêu

Năm 2003

ĐVT triệu đồng
Chênh lệch

Số
TL
Số tiền TL % Sè tiÒn
TiÒn
%
2.251
100
4.923

100
2.672
280 12,13
660 13,42
380
240 10,66
560 11,37
320
850 37,76
1780 36,15
930

TT %

1-Doanh số cho vay
118,7
-Cho vay chăn nuôi
135,7
-Cho vay trồng trọt
133,3
-Cho vay chế biến, đánh bắt hải
109,4
sản
-Cho vay chế biến, sản xuất
881 39,15
1923 38,95
1042 118,3
hàng tiểu thủ công nghiệp
2-Doanh số thu nợ
1.866

100
4.045
100
2.179 116,8
- Chăn nuôi
245 13,12
516 12,75
271 110,6
- Trồng trọt
169 9,05
426 10,52
257 152,1
- Chế biến, đánh bắt hải sản
719 38,53
1468 36,31
749 104,2
- ChÕ biÕn, SX hµng tiĨu thđ CN
733 39,31
1635 40,42
902 123,1
3-D­ nợ bình quân
280
100
955
100
675 241,1
- Chăn nuôi
28 8,92
135 14,17
110 440,0

- Trồng trọt
52 18,57
155 16,23
103 198,1
- Chế biến, đánh bắt hải sản
95 33,92
335 35,07
240 252,6
- Chế biến, sản xuất hàng tiểu
108 38,59
330 34,52
222 205,5
thủ công nghiệp
4-Dư nợ quá hạn bp
6
100
25
100
19 316,6
- Chăn nuôi
0
0
2 8,00
2
- Trồng trọt
0
0
4 16,00
4
- Chế biến, đánh bắt hải sản

3
50
10 40,00
7 233,3
- Chế biến, SX hàng tiểu thủ CN
3
50
9 36,00
6 200,0
5-tỷ lệ nợ quá hạn (4/3)
2,14
2,62
0,48 22,43
- Chăn nuôi
0
1,48
1.48
- Trồng trọt
0
2,58
2,58
- Chế biến ,đánh bắt hải sản
3,15
2,98
-0,17 -5,39
-SX hàng tiểu thủ C N
2,77
2,72
-0,05 -1,80
Do địa bàn hoạt động của Chi nhánh tương đối rộng nên cho vay có nhiều

ngành nghề , tập trung nhu cầu vốn lớn là ngành chế biến hải sản và tiểu thủ công
nhiệp, công nghiệp chế biến vì Ngân hàng nằm ở trung tâm thành phố, lại gần bờ biển,
còn ngành chăn nuôi, trồng trọt tập trung vùng ven có đất rộng như Hoà Vang, Liªn


chiểu, Ngũ Hành Sơn. Trên đây là tình hình đầu tư vốn ngắn hạn cho cỏc nghành nghề
kinh tế của Chi nhánh trong năm 2002, 2003.
Như vậy qua việc phân tích trên ta thấy DSCV,DSTN ngắn hạn đối với các
ngành tăng trưởng rất mạnh , DSCV nặm 2003 tăng so với năm 2002 là : 2672 triệu với
tốc độ tăng 118,7 % , DSTN tăng 2.179 triệu , tốc độ tăng 116,8% , làm cho dư nợ cuối
năm lên rất cao năm 2003 so với 2002 là : 878 triệu với tốc độ tăng 228,1% cứ với đà
này Ngân hàng sẽ nhanh chóng thâm nhập được thị trường này một cách tốt nhất,
chiếm thị phần không nhỏ trong địa bàn hoạt động, càng phát triển đầu tư tín dụng cho
các nghành nghề kinh tế một phần là làm phân tán rủi ro đầu tư tín dụng càng lớn càng
thu được lợi nhuận cao vì đây là đối tượng đầu tư ít bị rủi ro, đầu tư vốn ít nhưng thu
hồi lại nhanh có hiệu quả cao, vốn quay nhiều vòng. Điều này hoàn toàn phù hợp chủ
trương chính sách nhà nước, hiện nay NHNo&PTNT Việt nam cùng với Đảng ta đang
khuyến khích đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế dể phát triển kinh tế tăng thu nhập
cho người dân, giải quyết nạn thất nghiệp, góp phần phục vụ sự nghiệp dân giàu nước
mạnh, xà hội văn minh.
Riêng chỉ tiêu nợ quá hạn xảy ra là do Chi nhánh mới thành lập . nên năm 2003
là 25 triệu tăng so với năm 2002 là 19 triệu, tốc độ tăng 316,6 % riêng chỉ tiêu nợ quá
hạn của ngành chăn nuôI và trồng trọt năm 2002 chưa có nợ quá hạn phát sinh nhưng
sang năm 2003 ngành chăn nuôI tăng 2triệu ngành trồng trọt tăng 4 triệu nguyên nhân
dẫn đến nợ quá hạn của 2 ngành này có nợ quá hạn tăng làkhí hậu của năm 2003
thường xuiên hạn hán liên tục đà làm cho cây trồng ,vật nuôI bị chêt dẫn đến nông dân
không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn dẫn đến nợ quá hạngia tăng riêng ngành chế
biến đánh bắt hảI sản có nợ quá hạn cao cụ thể năm 2002là3triệu nhưng sang năm
2003 tăng lên 10triệuchiếm tỷ trọnglà233,3% nguyên nhân của việc tăng nợ quá hạn là
do sự biến động về lượng thuỷ sản dánh bắt bị giảm và một số mặt hàng thuỷ sản xuất

khẩu sang thị trường mỹ găp trở ngai từ phía mỹ gây khó dễ cho hàng xuất khẩu việt
nam ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng có chiều hướng tăng nợ quá hạn cụ thể
chênh lệc giữa các năm là6triệu chiếm tỷ trọng 200,0%chỉ tiêu này tăng là docác cơ sở
chưa có các phương án sản xuất trình độ quản lý còn yếu kém măt hàng sản xuất có
tính cạnh trănh không cao chinh vì vậy mà bị ứ đọng vốn nên việc trả nợ cho ngân
hàng bị chậm trễ dẫn đến nợ quá hạn của ngân hành tăng tỷ lệ nợ quá hạn ở năm 2003
là 2,62% đây là tỷ lệ không phải là nhỏ, vì vậy Chi nhánh nên từ phân tích trên chứng
tỏ các đối tượng khách hàng nàycó khả năng gây ra rủi ro cho ngân hàng khá cao nên
ngân hàng cần cảnh giác đối tượng này và học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng đi
trước để một phần nào đó hạn chế được rủi ro nợ quá hạn ở những năm kế tiếp vì trong
kinh doanh tiền tệ, không ai lường hết được sự việc xảy ra, không ai chắc rằng cho vay
là không có nợ quá hạn mà chỉ làm sao giữ cho tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất có thể
chấp nhận được, có như vậy mới đưa Chi nhánh mạnh lên trong môi trường đang cạnh
tranh gây gắt như hiện nay .
Tóm lại:doanh số cho vay và dư nợ bình quân các đối tượng này tăng lên theo
chiều hướng tốt đối với từng đối tượng khách hàng nhưng tráI lạinợ quá hạn cũng có
chiều hướng gia tăng đây là dấu hiệu không tốt chính vì vậy mà ngân hàng cần có biện
pháp khả thi để cảI thiện tình trạng này
b)phân tỉch rủi ro tín dụng ngắn hạn theo tính chất đảm bảo
Việc cho vay ngắn hạn theo tính chất đảm bảo để thấy được việc đầu tư tín dụng
và ngăn ngừa rủi ro qua các năm của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào đối tượng có tài
sản đảm bảo cho món vay, vì có như vậy thì người vay mới có trách nhiệm lo quản lý
vốn tốt, tránh thất thoát vốn dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, gây ra những ruỉ ro làm ăn
thua lỗ, hay đầu tư vốn không đúng mục đích , hơn nữa Chi nhánh mới nên khách chỉ


mới quan hệ chưa gọi là khách hàng uy tín, nên ban đầu khi đến quan hệ vay mượn họ
thế chấp tài sản tạo sự gắn bó giữa khách hàng với Ngân hàng. Hơn nữa có tài sản
cũng tạo sự yên tâm trong công tác tín dụng, một phần hạn chế được rủi ro trong kinh
doanh tiền tệ .

Bảng 5/ Tình hình nợ quá hạn của các khoảng vay có bảo đảm và tín chấp
ĐVT triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lÖch
1-Doanh sè cho vay
- Cho vay tÝn chÊp
- CV cã TS đảm bảo
2-Doanh số thu nợ
- Thu nợ cv tín chấp
- Thu nợ cho vay có
TS đảm bảo
3-Dư nợ
- Dư nợ tín chấp
- Dư nợ TS đảm bảo
4-Nợ quá hạn
- Dư nợ tín chấp
- Dư nợ TS đảm bảo
3-Tỷ lệ nợ qh
- Dư nợ tín chấp
- Dư nợ TS đảm bảo

Số tiền
2.251
117
2134
1.866
90
1776


TL %
100
5,20
94,80
100
4,81
95,19

Số tiền
4.923
262
4.661
4.045
195
3.850

TL%
100
5,32
94,68
100
4,82
95,18

Số tiền
2.672
145
2.527
2.179

105
2.074

TT %
118,7
123,9
118,4
116,8
116,7
116,7

385
27
358
6
4
2
1,55
14,8
0,56

100
7,02
92,98
100
66,67
33,33

1.263
94

1.169
25
20
5
1,98
21,3
0,42

100
7,44
92,56
100
80,0
20,0

878
67
811
19
6
16
0,43
6,5
-0,14

228,1
248,1
226,5
316,6
400,0

150,0
27,7
43,9
-25,0

Nhìn vào bảng trên ta thấy phần lớn Ngân hàng đều cho vay có tài sản đảm bảo
trong năm 2002,2003 doanh số cho vay có ®¶m b¶o chiÕm 94,8 % trong tỉng doanh sè
cho vay với doanh số là : năm 2002; 2251triệu, năm 2003: 4923 triệu mặc dù doanh số
cho vay năm 2003 tăng lên 2672 triệu tốc độ tăng 118,1% nhưng tỷ trọng nợ có đảm
bảo vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này chứng tỏ Ngân hàng chưa dám mạnh dạng đầu tư
tín chấp nên tỷ lệ này chỉ khiêm tốn chiếm từ 5-7% qua các năm hơn nữa phần lớn các
thành phần kinh tế vay vốn ở Ngân hàng đều vay với số tiền lớn vượt quá quy định cho
vay tín chấp của nhà nước, chỉ một số ít cá nhân vay vốn từ 10 triệu đến dưới 50 triệu,
là trung tâm thương mại, công nghiệp nên Các doanh nghiệp cá nhân ở địa bàn chi
nhánh phần lớn đều có tài sản nên họ mạnh dạng thế chấp Ngân hàng vay vốn đầu tư
đổi mới công nghệ , mua máy móc thiết bị hiện đại để cải tiến sản phẩm, tăng năng
xuất lao động tạo ra sản phẩm với mẫu mà và chất lượng cao đủ sức cạnh tranh với
hàng ngoại nhập. Bên cạnh đó ngành đánh bắt hải sản thường phải đầu tư vốn lớn lại
mang nhiều rủi ro nên tàu thuyền đều mua bảo hiểm cho vay có đảm bảo, phần nào
giúp Ngân hàng yên tâm hơn trong cho vay lÃnh vực này.
+Tóm lại : cho vay có tài sản đảm không là điều kiện để đầu tư tín dụng nó chỉ
giúp cho Ngân hàng và khách hàng cùng có trách nhiệm trên món vay của mình và
thực hiện đầy quyền lợi và nghĩa vụ đôi bên cùng có lợi , nó không phải là cơ sở để


Ngân hàng dựa vào đó cho vay mà vấn đề chính là họ vay vốn để làm gì, sử dụng vốn
có hiệu quả hay không, Ngân hàng có thu hồi nợ đúng hạn hay không, khách có có khả
năng trả được nợ vay và lÃi đó mới là mục chính của cho vay
Bên cạnh doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì chỉ tiêu nợ quá hạn tăng năm
2002 là 6 triệu sang năm 2003 là 25 triệu, chiếm tỷ trọng 316,6% . t l nợ quá hạn tín

chấp cao, năm 2002 là 14,8 % , năm 2003 là 21,3 % vượt quá quy định của
NHNo&PTNT Việt nam. Chính vì vậy mà ngân hàng cần tăng cường kiểm tra hơn nữa
đối tượng này, và có biện pháp khả thi đẻ khăc phục tránh tình trạng sử dụng vốn
không đúng mục đích gây thất thoát vốn, khách hàng chủ quan, không có trách nhiệm
nên dễ dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng .nợ quá hạn của cho vay có tài sản có
bảo đảm cũng có tăng nhưng không cao lắm năm 2002là 2triệu năm 2003 tăng 5 triệu
nhưng tỷ lệ nợ quá hạnh lại có chiều hướng giảm từ 0,56% năm 2002 suống còn 0,42%
năm 2003 chiếm tỷ trọng-0,25% điều này cho thấy ngân hàng cần đẩy mạnh đầu tư
hơn nữa đối với đối tượng này vì nó ít gây ra rủi ro cho ngân hàng.


c)Phân tích Tình hình rủi ro tin dụng ngắn hạn theo quý :
Bảng 6 :Tình hình cho vay thu nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn theo quý
ĐVT triệu đồng
Chỉ tiêu
1-Doanh số cho vay
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
2-Doanh số thu nợ
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
3-Dư nợ bình quân
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV

4-Nợ quá hạn
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
3-Tỷ lệ nợ qh
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV

Năm 2002

Năm 2003

Số tiền
2.251
674
696
650
905
1.866

TL %
100
29,94
30,92
28,87
40,21
100


486
616
764
280

26,04
33,02
40,94

210
244
385
6
5
7
6
2,14
2,38
2,86
1,55

100

Số tiền
4.923
744
1050
1330
1799

4.045
524
723
1244
1554
955
605
932
1018
1263
25
20
24
27
28
2,62
3,3
2,57
2,65
2,22

Chênh lệch

TL%
100
15,11
21,33
27,02
36,54
100

12,95
17,87
30,76
38,42

100

Số tiền
2.672
70
400
680
894
2.179
524
237
628
790
675
605
722
774
878
19
20
19
20
22
0,48
3,3

0,19
-0,21
0,67

TT %
118,7
10,38
57,47
104,6
98,78
116,8
487,6
101,9
103,4
241,2
343,8
317,2
228,1
316,6
380,0
285,7
366,7
22,43
7,98
-7,34
43,22

Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy doanh số cho vay các quý tăng dần, quý IV
chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2002 là 40,94% năm 2003là 38,42%, tốc độ tăng trưởng
rất mạnh nhất là trong quý II năm 2003 so với quý II năm 2002 tăng 487,6%, DSCV

chủ yếu tập trung vào những tháng cuối năm, thời tiết gần vào mùa xuân thích hợp với
cây trồng cũng như thuận lợi cho việc khai thác thuỷ sản, nên kéo theo các ngành phục
vụ nó cũng tăng lên rất nhanh, sản phẩm của ngành chế biến nhằm phục vụ cho các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt hải sản, tiêu dùng vào những ngày gần tết cũng
tăng lên rất mạnh nhất là mặt hàng dân dụng. Do ®ã doanh sè cho vay cuèi quý IV


năm 2002 là 1799 triệu tăng so với cùng kỳ năm trước là : 894 triệu, tốc độ tăng
98,78 % .
T­¬ng øng víi doanh sè cho vay doanh sè thu nợ cũng tăng tương ứng theo các
quý vì cho vay ngắn hạn thường 12 tháng nên giữa các quý có tỷ trọng thu nợ tương
ứng như doanh số cho vay dẫn đến quý IV hàng năm dư nợ cao hơn các quý trước .
Nợ quá hạn giữa các quý chênh lệch nhau là19 triệu tương ứng là316,6%, vì thu
đựợc món nợ quá hạn này, món khác phát sinh, Ngân hàng cố gắng giữ không cho nợ
quá hạn phát sinh khi dư nợ tăng lên, làm sao cho tỉ lệ nợ quá hạn không tăng.
Trong năm 2003 tăng so với 2002 nhưng chỉ tăng 0,48%, tốc độ tăng
22,43% .Chứng tỏ Chi nhánh có cố gắng không cho chỉ tiêu này tăng làm ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
2/ Phân tíchTình hình nợ quá hạn của các thành phần kinh tế tại ngân hàng theo
nguyên nhân:
Việc phân tích đánh tình nợ quá hạn là vấn đề cần thiết trong kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng. Vì có phân tích thì mới tìm ra nợ quá hạn do nguyên nhân nào, tìm ra
những khuyết điểm để khắc phục những rủi ro có thể lường trước đựợc mà tránh, phát
huy những ưu điểm làm cho dư nợ Ngân hàng ngày càng tốt hơn và ít nợ quá hạn. Sau
đây là bảng phân tích tình nợ quá hạn theo nguyên nhân của các nghành kinh tế tại
Ngân hàng trong 2 năm 2002,2003 :
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của các
thành phần kinh tế theo nguyên nhân sau:
ĐVT triệu đồng.
Nguyên nhân

Nguyên nhân
Nguyên nhân
chủ
quan
khách
quan
Chỉ tiêu
Khác
2002 2003
2002
2003 2002 2003
4-Dư nợ quá hạn bp
1
5
5
20
- Chăn nuôi
0
0
2
- Trồng trọt
0
0
4
-Chế biến, đánh bắt hải
3
10
sản
-Chế biến,sản xuất hàng
1

5
2
4
tiểu thủ công nghiệp
Qua bảng trên ta thấy tình hình nợ quá hạn xảy ra chủ yếu là do nguyên khách
quan, khi đầu tư cho vay các thành phần kinh tế nhu cầu vốn của họ là ngắn hạn là chủ
yếu trong năm 2002,2003 thời tiết không mấy thuận lợi nên vật nuôi, cây trồng bị ảnh
hưởng bởi khí hậu khắc nghiệt của miền Trung nên các thành phần kinh tế không tránh
khỏi bị thất thoát vốn do vật bị chết, cây trồng không phát triển, bên cạnh đó ngành bị
thiệt hại nhiều nhất là chế biến thuỷ sản vì sản phÈm cđa hä chđ u xt khÈu ra n­íc
ngoµi, nh­ng vừa qua thị trường bị biến động nên không xuất được sản phẩm, không
bán được, làm cho họ không thu hồi vốn kịp thời nên không trả được nợ Ngân hàng
đúng hạn.
Năm 2002 nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan là : 5 triệu, năm 2003: 20
triệu, tăng so với năm 2002 là 15 triệu .


Bên cạnh đó nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan vẫn có phát sinh do khách
hàng không có kế hoạch chuẩn sát trong kinh doanh nên hết chu kỳ kinh doanh mà
vẫn không thu hồi lại vốn để trả cho Ngân hàng, mặc khác vốn còn nợ chưa thu được
nơi người mua hàng, hàng sản xuất bị ứ đọng không tiêu thụ kịp .

Phần III
Một số kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
trong lĩnh vực đầu tư tín dụng
I/ Mục tiêu phát triển kinh tế -xà hội trên địa bàn Thành phố
trong thời gian đến :
1.Mục tiêu chủ yếu trong những năm tới
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT nằm trung tâm thương mại thành phố Đà
nẵng là một thành phố trung tâm của Đất nước, có vị trÝ chiÕn l­ỵc rÊt quan träng, n»m

trong khu vùc träng ®iĨm cđa miỊn Trung, cã bê biĨn dµi rÊt thn lợi cho phát triển
hải sản, có tiềm năng phát các ngành trồng trọt chăn nuôi, các ngành tiểu thủ công
nghiệp, ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ tương đối phát triển. Do đó để thúc
đẩy thành phố phát triển mạnh hơn, nhanh hơn tránh nguy cơ bị tụt hậu so với các
thành phố khác. Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 18 đà xác định đề ra mục tiêu chủ
yếu sau :
Tập trung mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng GDP bình quân
hàng năm là 16% , phấn đấu đến năm 2005 đạt mức GDP bình quân đầu người là
900USD.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân từ 19-20%
- Giá trị sản xuất nông-lâm -ngư nghiệp tăng bình quân từ 5-6%
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân từ 11% hàng năm
-Tỷ lệ huy động vốn ngân sách trong GDP cuối năm 2005 : 22-25%
2 Định hướng phát triển KT-XH của Thành phố
Xuất phát từ vị trí, tiềm năng, lợi thế và mục tiêu của thành phố Từ năm 20032010 cần tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp - dịch vụ Nông nghiệp đưa tỷ trọng Công nghiệp từ 40 lên 45 %, dịch vụ từ 51,7 xuống 49,3%,
Nông nghiệp từ 7,6% xuống 5% voà cuối năm 2005
* Về công nghiệp : tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như:
+Công nghiệp chế biến nông -lâm -thuỷ hải sản gồm đông lạnh , chế biến đồ
hộp ,rau quả , gỗ ,mây tre ... chất lượng cao để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước tránh
nhập khẩu hàng ngoại .
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như: hàng nhựa , nước giải khát , may
mặc ,giày da ...
+ Phát triển các hộ sản xuất chuyên sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, đồ gốm , dệt
vải ,dệt chiếu Yến Nê ...
* Về Nông -Lâm thuỷ sản: tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, khuyến
khích phát tế hợp tác xÃ, kinh tế trang trại , các vùng chuyên canh cây lương thực , thực
phẩm ,
Chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hướng nâng
cao giá trị vật nuôi cây trồng trên 1 đơn vị diện tích .



×