Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nôm Dao tại xã Nậm Ty, Hoàng Su Phì, Hà Giang: Truyền thống và hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.92 KB, 11 trang )

Nơm Dao tại xã Nậm Ty, Hồng Su Phì, Hà Giang: Truyền thống và
hiện đại
6.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, đất nước đang hội nhập và phát triển. Cùng
với quá trình giao lưu hợp tác kinh tế, quốc tế là sự giao thoa tiếp biến văn hóa,
đã đặt ra nhiều thuận lợi bên cạnh đó là những thách thức. Đặc biệt đáng được
lưu tâm trong thế kỷ XXI, khi thế giới nhiều nước đã bước vào thời đại hậu công
nghiệp với nền kinh tế tri thức, đây cũng là lúc về lĩnh vực văn hóa truyền thống
của các dân tộc được quan tâm nhiều nhất thể hiện rõ nét trong tìm kiếm và bảo
tồn. Ở nước ta trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, bên cạnh giao lưu phát triển kinh tế, thì văn hóa cũng là một trong những
yếu tố chủ chốt để phát triển bền vững, nhưng việc tiếp xúc giao lưu hợp tác
quốc tế, bên cạnh việc đặt được những thành tựu thì thách thức cũng đặt ra rất
lớn. Trong đó, có cả khó khăn về bảo tồn nền văn hóa dân tộc, với nguy cơ mai
một văn hóa dân tộc, thực trạng đã diễn ra với một số tộc người có dân số ít, với
mặt hạn chế đó sẽ rất khó khăn cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chiến
lược “ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam đa dạng trong thống nhất” của Đảng ta
đã đề ra.
Với một đất nước đa tộc người, là cộng đồng 54 dân tộc anh em, trong đó
có 53 tộc người thiểu số, nhưng chỉ chiếm 13,8% (2006) tổng dân số cả nước,
hơn nữa họ có đặc điểm cư trú đan xen giữa các tộc người với nhau, khơng có
một địa phương nào tại Việt Nam có sự cư trú riêng biệt tại của một tộc người.
Đó là cơ sở để giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, nhưng cũng đã và đang diễn
ra nhiều q trình văn hóa theo hướng tiêu cực như: vai trị nổi trội của cộng
đồng có dân số đơng tại các vùng, làm cho các tộc người có dân số ít, chịu ảnh
hưởng và mai một văn hóa. Thực tế đã diễn ra như quên tiếng mẹ đẻ, từ các thứ
tiếng đã mất hồn tồn hay chỉ cịn một số người già sử dụng, giới trẻ không biết


hay khơng cịn xu hướng tiếp thu nữa, đến việc sử dụng nhiều loại ngôn ngữ đan
xen trong giao tiếp dẫn đến mất đi tính thuần túy của tiếng mẹ đẻ.


Tại xã Nậm Ty là nơi cư trú của người Dao ( Dao đỏ) và Hmông ( Hmông
Hoa)cũng đang diễn ra hiện tượng chịu nhiều ảnh hưởng của các tộc người khác
về ngôn ngữ, dẫn đến khi giao tiếp họ sử dụng lồng ghép nhiều thứ tiếng để tạo
thành câu hồn chỉnh, điển hình là tiếng Việt. Vậy đặt vấn đề nghiên cứu chữ
Nôm Dao trong tuyền thống và hiện tại, vừa mang ý nghĩa quảng bá sự đa dạng
văn hóa dân tộc nói chung, bản sắc văn hóa người Dao đỏ nói riêng, đồng thời
cũng là tiền đề định hướng cho Đảng, Nhà nước ta xây dựng, thực hiện triển
khai các chính sách thiết thực và phù hợp trong bảo tồn văn hóa dân tộc. Nói lên
sự bình đẳng, tính dân chủ rộng rãi về văn hóa giữa các tộc người, đúng nghĩa
với nền dân chủ văn hóa cuả Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nước ta
đang xây dựng .
7. Mục tiêu của đề tài:
Hiểu, biết rõ được thực tiễn của tình trạng học và sử dụng chữ Nơm của
người Dao tại xã Nậm Ty
Tìm hiểu về nguồn gốc, q trình sử dụng chữ Nơm của người Dao tại xã
Nậm Ty từ truyền thống đến hiện tại
Thông qua phỏng vấn qua các đối tượng từ người cao tuổi đến lớp trẻ để
biết và hiểu được nguyện vọng của họ, để hiểu và báo cáo qua đề tài, đề xuất tới
các cấp có thẩm quyền
Góp phần hiểu rõ hơn về người Dao, văn hóa Dao, để có những phương
pháp tiếp cận và nghiên cứu ngày một nhiều khía cạnh đời sống xã hội của họ,
từ đó thấy được sự đa dạng của văn hóa dân tộc Dao nói riêng, Việt Nam nói
chung. Đồng thời, cũng là cơ sở để đi sâu nghiên cứu so sánh tộc người Dao tại
các nước, như Dao ở Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam..
Biết thêm về đặc điểm cư trú, hoạt động lao động sản xuất, một số chính
sách mà Đảng, Nhà nước ta đã thực hiện trong những năm qua đến đồng bào các
dân tộc thiểu số, trong đó có người Dao tại xã Nậm Ty.


8.Phương pháp nghiên cứu:



Điền dã dân tộc học



Phân tích tài liệu



Phỏng vấn trực tiếp, bảng hỏi



Đối chiếu, so sánh

9.Kết quả nghiên cứu.
10.Tóm tắt những cơng việc chính, tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài.
Từ 05/10 – đến trước 08/10: Xây dựng đề tài khái quát
09/10 – 25/10: Xây dựng đề cương chi tiết
26/10 – 15/11: Viết tổng thuật tài liệu
16/11 – 20/11: Phỏng vấn
21/11 – 30/11: Khảo sát thực địa
01/12 – 10/12: Xây dựng bảng hỏi
11/12 – 21/12: Điều tra bảng hỏi
22/12 – 26/12: Xử lý số liệu
26/12 – 01/03: Hoàn thành đề tài
02/03 – 05/3: In ấn, nhân bản, đóng quyển
11.Đề cương tóm tắt đề tài
Tên đề tài: Nơm Dao tại xã Nậm Ty, Hồng Su Phì, Hà Giang

1.Lý do chọn đề tài
Bảo tồn văn hóa dân tộc đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước ta quan tâm
hàng đầu, như việc Đảng ta đã đề ra chiến lược điều tra thực trạng kinh tế - xã
hội của 53 tộc người thiểu số giai đoạn 2015 – 2020 vừa qua. Sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước chính là động lực bên ngoài để các tộc người, trong đó có
người Dao khơi gợi ý thức tự giác tộc người về việc bảo tồn văn hóa của cộng
đồng mình. Đáng lưu ý và cần được quan tâm nhất để bảo tồn văn hóa của tộc
người nào đó là đi từ góc độ ngơn ngữ, tức tiếng mẹ đẻ, và đó cũng là chỉ tiêu
quan trọng hàng đầu để xác định đảm bảo rằng cộng đồng đó cịn tồn tại theo


đúng bản chất. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình lịch sử và thực trạng sử dụng
ngôn ngữ mẹ đẻ của các tộc người là rất quan trọng, từ việc hiểu họ, hiểu thực
trạng thì mới có được những chính sách phù hợp và hiệu quả được.
Người Dao đỏ tại xã Nậm Ty, nhìn chung là một trong những cộng đồng
người có tính chất cố kết cộng đồng để bảo tồn nền văn hóa truyền thống mạnh
mẽ, nhưng việc giao lưu, hội nhập hịa vào nền văn hóa vùng, văn hóa dân tộc
Việt Nam đa dạng trong thống nhất cũng đặt ra nhiều thách thức cho việc bảo
tồn nền văn hóa cổ truyền của họ. Về mặt ngơn ngữ là hiện trạng đánh mất tính
thuần túy của tiếng mẹ đẻ, lớp trẻ khơng cịn tiếp thu học tập chữ Nơm nữa, vì
vậy rất khó khăn trong hoạt động sinh hoạt văn nghệ dân gian, như hát tiếng dân
tộc, không nghe được các bài hát dân tộc. Càng nguy hiểm hơn nữa các hoạt
động sinh hoạt tín ngưỡng từ cúng lớn như thủy tổ Bàn Vương đến cúng nhỏ
như năm mới của họ, các thầy cúng đều phải giỏi chữ thì mới thực hiện được. Vì
vậy, nghiên cứu thực tiễn và định hướng về tác động từ bên ngoài hỗ trợ họ phục
hồi học tiếng dân tộc, khơi gợi ý thức tộc người tự tìm hiểu, học chữ của tộc
người mình là vô cùng cần thiết.
2.Lịch sử nghiên cứu:
Việc nghiên cứu về chữ Nơm của người Dao nói chung đã được các nhà
ngôn ngữ học nghiên cứu về cách tiếp cận nguồn gốc, cấu trúc, cách đọc nhưng

chưa được xem xét cụ thể ở từng nhóm Dao, đặc biệt về Dao đỏ thì chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về thực trạng giáo dục chữ Nôm và xem xét biến đổi
từ truyền thống đến hiện tại.
Các nhà Dân tộc học cũng xem xét dưới dạng phát âm, lựa chọn các câu
gần nhánh ngơn ngữ gốc để phân tích và lập thành các ngữ hệ, các nhóm ngơn
ngữ, các phương ngữ để xác định tộc người.
Vì vậy tiếp cận và nghiên cứu dưới phương pháp điều tra thực trạng sử
dụng chữ Nôm của người Dao đỏ ngày nay, sẽ góp phần tích cực trong việc xây
dựng chiến lược bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của người Dao nói chung,
nhóm phương ngữ Dao đỏ tại xã Nậm Ty nói riêng.


3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
a.Đối tượng: Chữ nôm của người Dao đỏ ở xã Nậm Ty
b.Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn xã Nậm Ty, Hồng Su Phì, Hà Giang
4. Đóng góp của đề tài:
Là dữ liệu, cơ sở trong việc xây dựng các chính sách nhằm bảo tồn ngôn
ngữ, chữ viết của người Dao
Thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ, đặc biệt là chữ viết của tất cả các
tộc người, cần được nghiên cứu và bảo tồn.
Đánh giá được hiệu quả của một số chính sách, đề án đã thực hiện trên địa
bàn xã Nậm ty, thông qua điền dã dân tộc học
5. Nội dung, bố cục của đề tài
a. Bố cục:
Chương I. Khái quát về người Dao và Nôm Dao tại xã Nậm Ty
Chương II.Nôm Dao trong xã hội truyền thống của người Dao tại xã Nậm
Ty
Chương III. Nôm Dao trong đời sống của người Dao ở xã Nậm Ty
b. Nội dung.
Chương I. Khái quát về người Dao và Nôm Dao ở xã Nậm Ty

1.1.

Khái quát về người Dao ở xã Nậm Ty

1.1.1. Tộc danh, nguồn gốc, quá trình tụ cư ở xã Nậm Ty
1.1.2. Đặc điểm tổ chức xã hội và mưu sinh.
1.1.3. Đặc điểm văn hóa
1.1.3.1. Đặc điểm văn hóa vật chất
1.1.3.2. Đặc điểm văn hóa tinh thần
1.2.

Khái qt về Nơm Dao ở xã Nậm Ty.

1.2.1. Sơ lược về nguồn gốc, loại hình
1.2.2. Quá trình phát triển Nơm Dao ở xã Nậm Ty


1.2.3. Chất liệu sách Nôm Dao ở xã Nậm Ty và cách thức ghi chép
truyền thống và hiện tại.
1.2.3.1. Trong truyền thống từ 1954 trở về trước
1.2.3.2. Cách thức ghi chép, làm sách
1.2.3.4. Biến đổi ngày nay, những phương pháp đã được thực hiện bảo tồn.
1.2.4. Nội dung các cuốn sách Nôm Dao ở xã Nậm Ty.
Tiểu kết chương 1

Chương 2:
Nôm Dao trong xã hội truyền thống của người Dao ở xã Nậm Ty
2.1. Những người hiểu biết và giỏi Nôm Dao ở xã Nậm Ty (từ 1954 về
trước)
2.1.1. Thầy cúng

1.2.1.1. Thành phần xuất thân, số lượng, trình độ Nơm Dao
1.2.1.2. Vai trò cả thầy cúng trong xã hội truyền thống
- Vai trị trong truyền dạy Nơm Dao
- Vai trị trong đời sống tâm linh
- Vai trò trong đời sống văn hóa
2.1.2. Thầy đồ
1.2.2.1. Thành phần xuất thân, số lượng, trình độ Nơm Dao
1.2.2.2. Vai trị của thầy đồ trong xã hội truyền thống
- Vai trị trong truyền dạy Nơm Dao
- Vai trị của trong đời sống văn hóa
2.2. Truyền thống giáo dục cộng đồng với phát triển Nôm Dao ở xã
Nậm Ty.
2.2.1. Giáo dục dòng họ với phát triển Nôm Dao ở xã Nậm Ty.


2.2.1.2.2.1.1. Người dạy, đối tượng truyền dạy
2.2.1.2. Cách thức tổ chức dạy và học
2.2.2. Giáo dục gia đình với phát triển Nôm Dao ở xã Nậm Ty.
2.2.2.1. Người dậy, đối tượng truyền dạy
2.2.2.2. Cách thức tổ chức dạy và học
2.2.3. Kết quả truyền dạy Nơm Dao, vai trị của cộng đồng
2.3. Nơm Dao với phát triển văn hóa tộc người trong xã hội truyền
thống của người Dao ở xã Nậm Ty.
2.3.1. Nôm Dao ghi chép, lưu giữ truyền thống Dao ở xã Nậm Ty.
2.3.1.1. Các loại sách Dao cổ ghi chép về lịch sử, xã hội
2.3.1.2. Sách Dao cổ ghi chép về phong tục, tập quán
2.3.1.3. Sách Dao cổ ghi chép về văn học, nghệ thuật
2.3.1.4. Sách Dao cổ ghi chép về tri thức tộc người
- Lịch pháp
- Kinh nghiệm sản xất

- Tri thức về môi trường, tài nguyên
- Tri thức chăm sóc sức khỏe, thuốc nam, phịng chống bệnh.
2.3.2. Nơm Dao trong đời sống văn hóa tộc người Dao ở xã Nậm Ty.
2.3.2.1. Vai trị của Nơm Dao trong đời sống người Dao ở xã Nậm Ty.
2.3.2.2. Nôm Dao – Cầu nối văn hóa giữa các thế hệ
2.3.2.3. Nơm Dao – Phương tiện chuyển tải truyền thống tới các thế hệ
Tiểu kết chương 2
Chương III
Nôm Dao trong đời sống của người Dao xã Nậm Ty hiện nay
3.1. Lực lượng hiểu biết và dùng Nôm Dao ở xã Nậm Ty hiện nay.
3.1.1. Người già
3.1.1.1. Trình độ đọc, viết, hiểu Nơm Dao
3.1.1.2. Việc sử dụng chữ Nôm Dao


3.1.2. Thế hệ trẻ
3.1.1.1. Trình độ đọc, viết, hiểu Nơm Dao
3.1.1.2. Việc sử dụng chữ Nôm Dao trong đời sống
3.2. Truyền dạy, phát triển Nôm Dao ở xã Nậm Ty
3.2.1. Giáo dục cộng đồng với phát triển Nôm Dao ở xã Nậm Ty hiện
nay.
3.2.1.1. Người dậy, đối tượng truyền dạy
3.2.1.2. Cách thức tổ chức dạy và học
3.2.2. Truyền dậy, phát triển Nôm Dao trong trường học ở xã Nậm Ty
hiện nay
3.2.2.1. Người dạy, đối tượng truyền dạy
3.2.2.2. Cách thức tổ chức dạy và học
3.2.2.3. Mối quan tâm của chính quyền địa phương và cộng đồng
3.2.3. Kết quả truyền dạy Nôm Dao, vai trò của cộng đồng, nhà trường
3.2.3.1. Kết quả truyền dạy Nôm Dao ở cộng đồng, nhà trường

3.2.3.2. Vai trị truyền dạy Nơm Dao của cộng đồng, nhà trường
3.3. Nôm Dao với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Dao ở xã Nậm Ty
hiện nay
3.3.1. Nơm Dao mai một – Con cháu nhận thức không đầy đủ về tổ tiên
3.3.2. Mai một Nôm Dao ở xã Nậm Ty – sự đứt gãy truyền thống và hiện
đại
3.3.2.1. Khai thác, phát huy, kế tục văn hóa truyền thống khơng triệt để
3.3.2.2. Kho tàng tri thức tộc người ít được khai thác, phát huy
3.3.2.3. Mai một ngôn ngữ mẹ đẻ, khi Nơm – Dao khơng cịn được giới trẻ
tiếp thu và sử dụng phổ biến trong cộng đồng.
3.4. Khuyến nghị về truyền dậy và học Nôm Dao hiện nay
Tiểu kêt chương 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


( 1) Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời
kỳ CNH-HĐH, Nxb, chính trị Quốc gia
(2) Lê Ngọc Thắng ;Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam,
sách giáo trình dành cho sinh viên đại học, cao đẳng ngành khoa học xã hội và
nhân văn, trường ĐHVH Hà Nội (2005)
(3) Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam , PGS.TS Trần Bình, NXB; Lao Động
(4) Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Phan
Xuân Sơn, Lưu Văn Bảng chủ biên, Nxb Quân đội nhân dân (1996)
(5) Phạm Ngọc anh, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp
quyền kiểu mới ở Việt Nam
(6) Một số văn kiện về chính sách dân tộc miền núi của Đảng, Nhà nước,
Nxb Sự thật
(7) Vũ Quốc khánh, người Dao ở Việt Nam, Nxb Thông tấn (2007)
(8) Trần Hữu Sơn, thơ ca dân gian người Dao tuyển, song ngữ Việt Nam,

Nxb Văn hóa dân tộc (2005)
(9) Đỗ Quang Tụ, Nuyễn Liễu; người Dao trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc
(10) Nguyễn Quang Xỹ, Vũ Văn Kính; Từ điển chữ Nơm, Nxb Giáo Dục
( 1997)
(11) Triệu Thị Nhất, Văn hóa truyền thống người Dao đỏ với dự án di dân
tái định cư ở xã Hồng Khai, n Sơn, Tun Quang; khóa luận tốt nghiệp khoa
VHDT thiểu số
(12) Nông Quốc Tuấn, trang phục cổ truyền của nhóm Dao đỏ - Dao Tiền
ở huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn, luận văn thạc sỹ VHH
(13)Lê Nguyễn Lưu, Từ chữ Hán đến chữ Nơm, Thuận Hóa (2002)
(14) Bảng tra chữ Nôm, Nxb Khoa học xã hội


Sách dân gian Dao

(1) 过过过过 过 Quá sơn bản văn过
(2) 过过过 ( Tam quang bảo)


(3) 过过 ( Thông thư )
(4) 过过过过 ( Bàn Vương Cố Sự)
(5)过过过 ( Đại Chân Quang)
(6)过过过过 过 Thiên Địa Thần Thư过
(7) 过过过过过过过 ( Đại Thư Khai, Tiểu Thư Khai)
(8) 过过过
(9) 过 过过 ( Đông Y Thư)
(10)过过过 ( Quá Hải Ca)

PHỤ LỤC

13. Dự trù kinh phí thực hiện đề tài
Nội dung
- Xây dựng thuyết minh
- Xây dựng đề cương chi tiết
-Sưu tầm và tông rhtuật tài liệu
- viết nội dung chi tiết
-In, nhân bản, đóng quyển

Số tiền
500.000
1.000.000
2.000.000
1.000.000
500.000

Hà Nội, Ngày 12 tháng 10 năm 2015

NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ




×