Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐỀ TÀI: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.21 KB, 25 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


ĐỀ TÀI: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ
CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI

- Tp.HCM, tháng 05/2019 -


-

Nhận xét của giảng viên: ............................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................


..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................


Danh mục từ viết tắt:
XHCN – Xã hội chủ nghĩa
XH – Xã hội
CMKH và CN – Cách mạng khoa học và công nghệ
VN – Việt Nam
SPKT – Sư phạm kỹ thuật
ĐH IV,V – Đại hội lần thứ IV,V
APEC – Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
WTO – Tổ chức thương mại thế giới
SEV – Hội đồng tương trợ kinh tế
IMF – Quỹ tiền tệ quốc tế
WB – Ngân hàng thế giới
ADB – Ngân hàng phát triển châu Á
ODA – Hỗ trợ phát triển chính thức
EU – Liên minh châu Âu
AFTA – Khu vực thương mại tự do ASEAN
ASEM – Diễn đàn hợp tác Á - Âu
FTA – Hiệp định thương mại tự do



MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 1
3. Những nội dung chính ............................................................................................... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG ............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1 : THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI .................................................................. 3
1.1 Đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới .............................. 3
1.2 Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới ............... 5
1.3 Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của đường lối đối ngoại Việt Nam .. 8
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI ĐẾN CUỘC SỐNG
SINH VIÊN .................................................................................................................... 16
2.1 Những cơ hội cho sinh viên khi nước nhà hội nhập quốc tế ................................. 16
2.2 Những thách thức, khó khăn của sinh viên khi hội nhập quốc tế .......................... 17
2.3 Nhiệm vụ của sinh viên ......................................................................................... 18
2.4 Giải pháp ................................................................................................................ 19
PHẦN 3: KẾT LUẬN ....................................................................................................... 20
Tài liệu tham khảo


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới đất nước, tình hình nước ta về chính trị - xã hội cơ bản ổn
định, nhân dân sống trong hịa bình. Nhằm phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được
sau hơn 30 năm đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước ta đã tiếp tục thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với
phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng

đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu trong hội nhập, đã trở thành quốc gia có vị trí cao trong khu vực, đã tham gia vào
tất cả các tổ chức quốc tế lớn: Liên Hợp Quốc và các định chế của nó; WTO; ASEAN,
ASEM, APEC và tham gia ký kết hàng hoạt các Hiệp định thương mại tự do song phương
với các đối tác trong khu vực và trên thế giới. Trong từng lĩnh vực cụ thể của kinh tế đối
ngoại như thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, v.v… cũng đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, mặc dù vẫn cịn nhiều hạn chế phải khắc phục.
Tuy nhiên, với thế và lực mới của đất nước sau hơn 30 năm đổi mới, với sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, trí tuệ và bản lĩnh của ngoại giao Việt Nam sẽ tiếp tục
được khẳng định, gặt hái thêm nhiều thành tựu lớn hơn, đóng góp xứng đáng vào cơng cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu Đường lối đối ngoại của Đảng hiện nay là một điều rất cần
thiết, rất được quan tâm và chú trọng. Để cho nhóm nắm vững hơn những kiến thức đã được
học, sau khi nghiên cứu và học tập nhóm của chúng em được sự phân công của lớp nên đã
chọn đề tài: “Thành tựu và hạn chế của đường lối đối ngoại Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới” để làm tiểu luận kết thúc mơn học.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ Đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam về vấn đề đối ngoại, qua đó làm rõ
quan điểm của Đảng ta về chính sách đối ngoại hiện nay, khẳng định sự nhạy cảm chính
trị, kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng đã kịp thời đổi mới chính sách đối ngoại
phù hợp với chính sách đối nội và xu thế thời đại để hội nhập với cộng đồng quốc tế vì hồ
1


bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển. Bên cạnh đó hiểu được ý nghĩa của quan điểm
đó trong hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.
Biết được các thành tựu và hạn chế trong đường lối đối ngoại của nước ta sau hơn
30 năm thực hiện đường lối, thấy được những cơ hội và thách thức, hạn chế để từ đó phát
triển giúp đất nước ngày càng phát triển.
3. Những nội dung chính

Với đề tài này, nhóm em xin trình bày những nội dung chính sau:
Khái quát đường lối đối ngoại Việt nam thời kỳ đổi mới
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế là gì ?
Nêu lên những thanh tựu và hạn chế của đường lối đối ngoại Việt Nam từ thời kỳ đổi
mới đến nay ( từ năm 1986 đến nay )
Những thành tựu của đường lối đối ngoại đó đã mang đến những cơ hội gì cho sinh
viên ? Bên cạnh đó có những khó khăn, thách thức gì ?
Nhiệm vụ của sinh viên là phải làm gì ?
Cuối cùng là giải pháp để khắc phục những khó khăn đã nêu cũng như giải pháp tạo
ra nhiều cơ hội hơn nữa cho sinh viên.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1 Đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế q́c tế thời kỳ đổi mới
Hồn cảnh lịch sử :
Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc:
Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các
quốc gia, dân tộc.
Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế
giới thay đổi.
Xu thế chung của thế giới là hịa bình hợp tác và phát triển.
Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn
lực phát triển đất nước.
Quá trình hình thành, xu thế tồn cầu và tác động của nó:
Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản
lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc

gia.
Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân
cực giàu nghèo. Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.
Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối:
Giai đoạn 1986-1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (Tháng
12-1986): xác định rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của bộ máy nhà nước,
nghĩa là, nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và chính sách để điều hành, quản lý nền
kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô. Tháng 12/1987, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban
hành, tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Nghị quyết
số 13 của Bộ Chính trị (khóa VI) tháng 5-1988 là mốc khởi đầu của quá trình đổi mới tư
duy, nhận thức và đường lối đối ngoại của Đảng ta. Nghị quyết nhận định rằng, tình trạng
3


kinh tế yếu kém, tình thế bị bao vây về kinh tế và cơ lập về chính trị sẽ thành nguy cơ lớn
đối với an ninh và độc lập dân tộc. Từ đó, đề ra nhiệm vụ ra sức tranh thủ các nước anh em,
bè bạn và dư luận rộng rãi trên thế giới, phân hóa hàng ngũ đối phương, làm thất bại âm
mưu cô lập ta về kinh tế và chính trị; chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ trạng thái đối đầu
sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình; ra sức lợi dụng sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học - kỹ thuật và xu thế quốc tế hóa cao của kinh tế thế giới, đồng thời tranh
thủ vị trí tối ưu trong phân cơng lao động quốc tế. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII
của Đảng (Tháng 6/1991) đề ra chủ trương “Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các
nước, khơng phân biệt chế độ chính trị- XH khác nhau”. Với phương châm: “Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập
và phát triển”. Tại Đại hội này còn thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị Trung ương 3, khóa VII (tháng 6-1992) đã ra Nghị quyết chuyên đề về công
tác đối ngoại. Nghị quyết xác định rõ nhiệm vụ công tác đối ngoại, tư tưởng chỉ đạo chính
sách đối ngoại, các phương châm xử lý các vấn đề quan hệ quốc tế; đề ra chủ trương mở

rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Hội nghị đại
biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (Tháng 1/1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và
đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa quan
hệ đối ngoại.
Giai Đoạn 1996-2008: bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm
chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội VIII của Đảng (Tháng 6/1996) nhấn
mạnh sự hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc
tế. Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương, khóa VIII (tháng 12/1997) đề ra nghị
quyết chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định với Mỹ, gia
nhập APEC và WTO. Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) khẳng định Đảng và nhà nước
ta tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại đó với một tinh thần mạnh mẽ hơn và
một tâm thế chủ động hơn bằng tuyên bố “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế, ph ấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Tháng
11/2001, Bộ chính trị ra Nghị quyết 7 về hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết đề ra 9 nhiệm
4


vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nghị lần
thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa IX (1/2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các
điều kiện trong nước để sớm gia nhập WTO. Đại hội X của Đảng (tháng 4-2006) đã khẳng
định: “Thực hiện nh ất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh
vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia
tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.
1.2 Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới
1.2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các tổ
chức kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo
những quy định chung của cả khối, áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ

chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. Thực
hiên chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiên tự do
hóa và thuận lợi hóa thương mại, đầu tư. Theo hai xu hướng khách quan và chủ đạo. Các
nước tạo điều kiện tự do hóa cho các hoạt động của các vốn, hàng hóa, dịch vụ và cơng
nghệ qua biên giới nước mình theo cả 2 chiều dịng vào và dịng ra.
Lịch sử tồn thế giới cho thấy nước nào đóng cửa thì khơng phát triển được vì khơng
có “cầu” thì “cung” sẽ teo tóp; khơng tiếp thu được các nguồn lực bên ngồi như vốn, cơng
nghệ…thì sẽ chìm trong tình trạng lạc hậu. Chẳng thế mà các nước mạnh hay áp dụng thủ
đoạn bao vây, cấm vận để bóp nghẹt các nền kinh tế mà họ khơng ưa. Dưới tác động của
nhu cầu phát triển, xu thế quốc tế hóa rồi tồn cầu hóa nẩy sinh, lan tỏa, lơi cuốn các quốc
gia vào dịng chảy tồn cầu, nhờ vậy dịng hàng hóa, vốn đầu tư, dịch vụ, thơng tin, lao
động, phương tiện vận tải lan tỏa ra toàn thế giới.
Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai, giá trị trao đổi mua bán trên thị trường toàn cầu đã tăng 12 lần.
Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể: cơng nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ.
5


Về tài chính: số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng lên nhiều
lần. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh tế quốc tế là một phần của quốc
tế hóa. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát triển mạnh hơn nữa.
1.2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rõ cơ hội và
thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng xác định mục
tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo và công tác đối ngoại.
Cơ hội và thách thức:
Về cơ hội: Việt Nam sẽ có điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm, quản lí cơng nghệ mới
v.v của nước ngồi. Sẽ khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử trong bn bán quốc tế,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển như chính sách kinh tế minh bạch phát huy tính sáng tạo của
nhân dân, phân bố và sử dụng nguồn lực hiệu quả. Mở rộng thị trường xuất khẩu vào các

nước thành viên, có địa vị bình đẳng khi tham gia hoạch định chính sách thương mại tồn
cầu và có thuận lợi để thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng.
Về thách thức: Chúng ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản
phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Tăng thêm sự phân phối không đồng đều, phá sản, thất
nghiệp, giàu nghèo, ảnh hưởng đến định hướng Xã hội chủ nghĩa. Tiềm ẩn những nguy cơ
khủng hoảng. Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa. Đồng
thời việc mở cửa thị trường, mở rộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay,
bên cạnh nhiều mặt tốt thì những cái xấu cũng du nhập vào. Mọi người dân phải nâng cao
bản lĩnh chính trị, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhằm nâng cao sức đề kháng, chống lại
sự tha hóa, biến chất, chống lại lối sống thụ hưởng, tự do tư sản. Để bảo đảm tiến trình hội
nhập đạt hiệu quả, bên cạnh quyết tâm về chủ trương cần phải có một đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân đủ mạnh. Do phần đơng cán bộ của ta cịn bị hạn chế
về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngồi. Nếu khơng
có sự chuẩn bị phù hợp thách thức này sẽ chuyển thành những khó khan dài hạn rất khó
khắc phục.

6


Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại:
Giữ gìn mơi trường hịa bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tạo thêm nguồn
lực từ bên ngoài, kết hợp với nội lực để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa. Nâng cao
vị thế của Việt Nam trong quan hệ Quốc Tế. Góp phần vào cuộc đấu tranh vì hòa bình , độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo:
Một là, bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành cơng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của
Việt Nam.
Hai là, giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đơi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng

hóa quan hệ đối ngoại.
Ba là, nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy
mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối
tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
Bốn là, kết hợp đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhà nước và đối ngoại nhân dân. xác
định hội nhập kinh tế quốc tế là cơng việc của tồn dân.
Năm là, giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ
môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sáu là, mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, khơng phân
biệt chế độ chính trị xã hội.
Bảy là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng , đồng thời phát huy vai trò của
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể dân nhân, tôn trọng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trong tiến trình hội nhập
kinh tế.
Tám là, phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực bên ngồi; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi
thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
7


Chín là, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với
chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
1.2.3 Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đới ngoại, hội nhập kinh
kế quốc tế
Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên
tắc, quy định WTO.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập
kinh tế quốc tế.

Giải quyết tốt các vấn đề về văn hóa, xã hội và mơi trường trong q trình hội nhập.
Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội.
Giữ vững và tăng cường quốc phịng, an ninh trong q trình hội nhập.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối
ngoại nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động đối ngoại.
1.3 Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của đường lối đối ngoại Việt Nam
1.3.1 Thành tựu
Hơn 30 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế, nước
ta đã đạt được những kết quả:
Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc
tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việc tham gia ký Hiệp định Pari (23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề
Camphuchia, đã mở ra tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng
quốc tế.
Việt Nam đã bình thường hố quan hệ với Trung Quốc (10-11-1991); tháng 111992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam; bình thường
hố quan hệ với Hoa Kỳ(11-7-1995).
8


Tháng 7-1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu
vực Đông Nam Á.
Hai là, giải quyết hồ bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan.
Đã đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác”
ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các
nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc: Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định
phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá.
Trong những năm qua, công tác biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia đều có

tiến triển. Với Trung Quốc, hai bên đã ký Hiệp định quy chế tàu thuyền đi lại tại khu vực
tự do đi lại ở cửa sông Bắc Luân và Hiệp định khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch khu
vực thác Bản Giốc. Với Lào, hai bên hồn thành dự án tăng dày tơn tạo hệ thống mốc giới,
đạt được nhiều thỏa thuận trong việc phát triển đường biên giới hịa bình, hữu nghị. Với
Campuchia, hai bên đã hợp tác tốt giữ gìn an ninh, trật tự và giải quyết ổn thỏa các vấn đề
phát sinh ở khu vực biên giới; tiếp tục công tác phân giới cắm mốc trên đất liền (hiện đã
đạt trên 80%).
Trong những năm qua, nhiều hoạt động hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế
nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường năng lực xây dựng và thực thi pháp luật cũng được mở
ra, tạo cơ sở cho các đối tác hiểu rõ hơn những chuyển biến về chính sách và thực thi chính
sách ở Việt Nam.
Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hố.
Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn,
kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; tất cả các nước
lớn đều coi trọng vai trị của Việt Nam ở Đơng Nam Á. Đã ký Hiệp định khung về hợp tác
với EU (1995); năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “Láng giềng
hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập
quan hệ đối tác hợp tác toàn diện Việt Nam –Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp
định thương mại song phương Việt Nam –Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lược
với Nga (2001); khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản (2002).
9


Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trên tổng số hơn 200 nước trên
thế giới.
Tháng 10-2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ viên không
thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.
Việt Nam đóng góp nhiều sáng kiến quan trọng tại các diễn đàn đa phương có tầm
ảnh hưởng lớn như ASEAN, Liên hợp quốc, APEC, ASEM, hợp tác tiểu vùng Mekong…
Vị thế của đất nước được nâng lên đáng kể với việc chúng ta đăng cai thành công Đại hội

đồng Liên minh nghị viện thế giới (IPU) lần thứ 132, đóng góp tích cực cho Liên hợp quốc
trong việc xây dựng và thơng qua Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững, được
các nước tin cậy bầu với số phiếu cao vào Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ
2014-2016, Ủy ban kinh tế - xã hội Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2016-2018, Ủy ban di sản thế
giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013-2017, lần đầu tiên tham gia lực lượng gìn giữ hịa bình
Liên hợp quốc (PKO).
Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệvới các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như:
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB);
sau khi gia nhập ASEAN (AFTA); tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác Á –Âu (ASEM)
với tư cách là thành viên sáng lập; tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác châu
Á –Thái Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Năm là, thu hút vốn đầu tư nước ngồi, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học cơng
nghệ và kỹ năng quản lý.
Về mở rộng thị trường: Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên
180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng quy chế tối huệ quốc; thiết lập
và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986
kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt
khoảng 62,9 tỷ USD2.
Việt Nam đã thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu
tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD3.
10


Trong những năm qua, chúng ta ngày càng chủ động, tích cực trong việc đàm phán và
ký kết các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Giai đoạn 2013–2015 là giai đoạn cao điểm trong đàm phán, ký kết
các FTA của Việt Nam. Ta đã hoàn thành ba FTA song phương với các đối tác quan trọng
của Việt Nam, bao gồm FTA với Hàn Quốc (5/2015), FTA với Liên minh Kinh tế Á-Âu

(5/2015) và FTA với Liên minh châu Âu (12/2015). Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết và
tham gia 11 FTA khu vực và song phương, trong đó có sáu FTA trong khn khổ hợp tác
ASEAN. Đặc biệt, đối với Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam đã tích cực triển
khai các biện pháp ưu tiên nhằm thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC. Việt Nam
được đánh giá là một trong những quốc gia thành viên có tỷ lệ thực hiện cao nhất các biện
pháp trong Lộ trình AEC.
Tháng 10/2015, ta đã cùng các nước thành viên kết thúc đàm phán Hiệp định Đối tác
kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ta cũng tiếp tục đàm phán hiệp định Đối tác kinh
tế toàn diện khu vực (RCEP) nhằm đạt được một thoả thuận kinh tế toàn diện, phù hợp với
điều kiện của Việt Nam và các nước ASEAN.
Ở cấp độ toàn cầu, tại Hội nghị Bộ trưởng Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
tháng 12/2013, Việt Nam đã cùng với các thành viên WTO thơng qua “Gói cam kết thương
mại Bali”, khai thông bế tắc trong đàm phán trong khuôn khổ WTO đã kéo dài nhiều năm.
Cho đến giữa năm 2015, ta có quan hệ kinh tế-thương mại với hơn 220 quốc gia và
vùng lãnh thổ, thu hút trên 250 tỷ USD đầu tư nước ngoài (FDI). Trong năm năm qua,
chúng ta đã vận động được thêm 36 đối tác mới, nâng tổng số đối tác chính thức cơng nhận
quy chế kinh tế thị trường ở nước ta lên 59. Những hoạt động kinh tế đối ngoại này đã đóng
góp tích cực vào việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tăng cường thu hút đầu
tư, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), thu hút khách du lịch, đấu tranh chống những hành
động gian lận thương mại, áp đặt các rào cản thương mại làm tổn hại tới lợi ích chính đáng
của doanh nghiệp và nhà nước ta.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản
xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng
11


thời, thông qua dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã
tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào mơi

trường cạnh tranh.
Trong q trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý,
nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và
phát triển.
Tư duy làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các
nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình thành.
1.3.2 Ý nghĩa
Cơng tác đối ngoại đạt được những thành tựu kể trên là nhờ đường lối đúng đắn của
Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Những thành tựu quan trọng này
còn là kết quả của sức mạnh đoàn kết dân tộc, nỗ lực phấn đấu, sáng tạo của các cán bộ làm
công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và đối ngoại nhân dân; sự phối hợp chặt
chẽ của các bộ, ban, ngành và địa phương; sự vận dụng sáng tạo, hiệu quả các bài học lớn
còn nguyên giá trị thời đại của ngoại giao Việt Nam hiện đại, đó là kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, kiên định về nguyên tắc, linh hoạt về sách lược với phương châm
“dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
Nhiệm vụ của công tác đối ngoại tiếp tục là duy trì và củng cố vững chắc hơn mơi
trường an ninh và kinh tế đối ngoại, đưa hội nhập quốc tế đi vào chiều sâu và củng cố vững
chắc vị thế của Việt Nam trong cộng đồng khu vực và quốc tế. Đây là những nhiệm vụ quan
trọng đối với toàn Đảng và toàn dân ta. Việc hoàn thành các nhiệm vụ trên có thể gặp nhiều
khó khăn, thách thức hơn khi bối cảnh khu vực và thế giới vẫn tiếp tục phức tạp và chuyển
biến rất nhanh. Với thế và lực của đất nước sau 30 năm Đổi mới và kiên định phục vụ lợi
ích quốc gia dân tộc, dựa vào nền tảng tư tưởng hòa hiếu của dân tộc xây dựng sự đồng
lòng nhất trí trong tồn Đảng, tồn qn và tồn dân, và ln chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ đối ngoại, công tác đối ngoại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh và thích ứng nhanh
trước những biến chuyển của tình hình, tiếp tục đóng vai trò là mặt trận hàng đầu trong việc
12


giữ vững mơi trường hòa bình, thuận lợi cho phát triển và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.

Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên
ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần
đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ,
định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng
cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.
1.3.3 Hạn chế
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam
cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá, song kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự
bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng
lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa chậm được hồn thiện, hệ thống thị trường hình thành và phát triển chưa đồng
bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại
đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại cịn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trong lĩnh vực kinh tế
Nước ta là một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước cịn
nhiều yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh
của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của tồn bộ nền kinh tế nói chung cịn nhiều hạn chế, hệ
thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh… Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn
lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước cả trên trường quốc tế, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt
hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn.
Nhất là việc phải cắt giảm mạnh thuế nhập khẩu, mở cửa sâu rộng về kinh tế, trong
đó có việc phải mở cửa các lĩnh vực thương mại hàng hoá và dịch vụ nhạy cảm cao như:
ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, năng lượng, vận tải, chuyển phát nhanh, nông nghiệp…
bởi vậy nguy cơ rủi ro kinh tế, tình trạng phá sản doanh nghiệp ln hiện hữu và trở nên rất
tiềm tàng. Ngoài ra, trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhiệm vụ phát triển khu vực kinh tế tư
13



nhân cũng đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề về nhận thức, cơ chế, chính sách,… Về cơ
chế bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, nước ta cịn nhiều khó khăn về nhãn hiệu thương mại, bản
quyền tác giả, bảo vệ thiết kế công nghiệp và người dân chưa có thói quen tn thủ quyền
sở hữu trí tuệ.
Trong quan hệ với các nước.
Nhất là các nước lớn, chúng ta còn bị lúng túng bị động chưa xây đựng được lợi ích
đang xen, tùy thuộc lần nhau với các nước, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc
kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư… chủ yếu do các nước phát triển áp đặt, phải
chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát
triển hàng đầu.
Trên thực tế, đây là hoạt động lũng đoạn của tư bản độc quyền quốc tế, sự cạnh tranh
kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng
và bất hợp lý mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn thuộc về tuyệt đại đa số các nước đang phát triển
trong đó có nước ta.
Trên lĩnh vực xã hội.
Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực
nơng nghiệp là nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã hội, đồng thời chúng ta
còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù hợp của nhiều chính
sách… Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức tạp và khó lường,
làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân sự
phát triển của đất nước.
Trên lĩnh vực an ninh quốc gia.
Nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn, bên cạnh các hiểm hoạ mang tính
truyền thống, đã xuất hiện các nguy cơ phi truyền thống (an ninh môi trường, dịch bệnh,
khủng bố…) cục diện an ninh luôn thay đổi, cơng cụ, biện pháp, hình thức, cơ chế bảo đảm
an ninh cũng cần phải đổi mới thường xuyên, giữ vững an ninh kinh tế và ổn định chính trịxã hội.
Trên lĩnh vực văn hóa.
14



Quá trình hội nhập quốc tế đặt nước ta trước nguy cơ bị các giá trị ngoại lai (trong đó
có lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền), nhất là các giá trị văn hoá phương Tây xâm
nhập ồ ạt, làm tổn hại bản sắc văn hoá dân tộc. Chưa bao giờ văn hoá nhân loại lại đứng
trước một nghịch lý phức tạp như trong kỷ ngun tồn cầu hố hiện nay: vừa có khả năng
giao lưu rộng mở, vừa có nguy cơ bị nghèo văn hố rất nghiêm trọng.
Trên lĩnh vực chính trị.
Tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện trước thách thức của một
số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định
hướng chính trị, vai trị của nhà nước, lấy một thị trường khơng biên giới để phủ nhận tính
bất khả xâm phạm của toàn vẹn lãnh thổ quốc gia lấy các thiết chế quốc tế làm mơ hình
siêu nhà nước đứng trên các nhà nước quốc gia, áp đặt các giá trị dân chủ và nhân quyền
phương Tây trong quan hệ quốc tế, đưa ra thuyết "nhân quyền cao hơn chủ quyền"… Hội
nhập quốc tế đối với nước ta rõ ràng không thể tách rời cuộc đấu tranh chống "diễn biến
hồ bình" của các thế lực chống đối trên nhiều lĩnh vực.
1.3.4 Nguyên nhân
Vấn đề xác định lộ trình và hướng đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề mơ hình và phương thức quản lý phát triển xã hội.
Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế.
Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam.
Vấn đề đảng cầm quyền.
Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong đường lối đối ngoại.

15


CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI ĐẾN CUỘC SỐNG
SINH VIÊN

2.1 Những cơ hội cho sinh viên khi nước nhà hội nhập quốc tế
Được tiếp cận với hệ thống các tri thức khoa học mới, tiên tiến nhất của thế giới có
hàm lượng thơng tin cao đồng thời cũng truyền vào những kinh nghiệm thực tiễn của khu
vực và thế giới về giảng dạy, đào tạo và phương thức quản lý giáo dục.
Chính việc hội nhập với quốc tế đã cho các trường đại học được cập nhật và học hỏi
các nội dung đào tạo tiên tiến của các trường khác ở nước ngoài kết hợp với việc thụ hưởng
về trình độ năng lực của giảng viên quốc tế và sự đa dạng, phong phú, nhiều chiều, kết hợp
với đặc thù của các ngành khoa học, ngành đào tạo mới.
Các trường đại học Việt Nam có được khả năng liên kết với những trường đại học
quốc tế danh tiếng về nền học thuật, nghiên cứu nhằm tăng cường hơn nữa năng lực của
các trường trong nước. Tạo điều kiện cho sv về việc học tập, nghiên cứu. Điển hình như
trường Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, trường đã có các chương trình
đào tạo liên kết với các trường đại học danh tiếng trên thế giới như đại học Sunderland
(Anh Quốc), đại học Middlesex (Anh Quốc), Northampton (Anh Quốc), đại học
Tongmyong (Hàn Quốc) và Học viện TMC Singapore (Singapore). Các chương trình đào
tạo liên kết quốc tế có thời gian đào tạo 2 năm tại đại học SPKT, 2 năm tại nước ngoài hay
3 năm tại đại học SPKT, 1 năm tại nước ngoài.
Điều đặc biệt là sự viện trợ, tài trợ cho giáo dục đại học Việt Nam của các tổ chức,
các định chế tài chính, các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận v..v… thông qua
hàng loạt những dự án, những chương trình phát triển giáo dục và một số các loại hình khoa
học – cơng nghệ nhằm nâng cao cơ sở vật chất, đồ dùng, thực hành ngiên cứu giúp sinh
viên có cơ hội học tập tốt hơn, được thực hành nhiều hơn khi còn ở trên ghế nhà trường.
Chương trình đào tạo đc đổi mới phù hợp ,chuẩn hố với chương trình quốc tế. Các
trường đại học đã và đang dần thay đổi phương thức giảng dạy theo các chương trinh giảng
dạy của các nước tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, … nhằm đào tạo ra
những sinh viên ưu tú, có trình độ đạt chuẩn quốc tế, giúp xây dựng nước nhà ngày một
phát triển và lớn mạnh. Ví dụ như trường Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí
16



Minh đã có 11 chương trình đạt chuẩn AUN-QA (Chuẩn Đông Nam Á), các trường thuộc
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đã có 49 chương trình đạt chuẩn AUN-QA.
Sinh viên Việt Nam có thể phấn đấu dành học bổng đi du học nước ngồi bằng chính
tài năng của mình.
Ngồi ra, sinh viên cịn có thể được làm việc tại nước ngồi sau khi tốt nghiệp thơng
qua các chương trình như “ Ngày hội việc làm ” hằng năm hay các Phòng quan hệ Quốc tế
ở các trường đại học, giúp sinh viên tiếp cận được với các doanh nghiệp nước ngoài. Với
Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, hằng năm trường tổ chức nhiều chương
trình “Ngày hội việc làm” để thu hút các doanh nghiệp nước ngoài như Nhật Bản, Hàn
Quốc,… đến trường tuyển dụng, sinh viên có thể được tuyển dụng ngay khi cịn ngồi trên
ghế nhà trường. Đó là nguồn động lực rất lớn để sinh viên quyết tâm, cố gắng học tập.
Các cơ hội trên đã thúc đẩy hoạt động đối ngoại của chính phủ, tăng cường sự giao
lưu, đối thoại, và trao đổi văn hóa đây cũng chính là sức mạnh mềm của thời đại mới giữa
các dân tộc và các quốc gia, khu vực.
2.2 Những thách thức, khó khăn của sinh viên khi hội nhập quốc tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, sinh viên đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức khi: trình độ học vấn, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kiến thức kinh tế,
quản lý chưa cao; năng lực hội nhập và kỹ năng xã hội của sinh viên ngày nay đã được nâng
lên một cách đáng kể nhưng chưa đáp ứng được đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế; vẫn
còn một bộ phận sinh viên chưa ý thức được vai trị và trách nhiệm của mình, … Đó là
những yếu tố đã làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của đất nước trong thời kỳ
hội nhập quốc tế hiện nay.
Một trong những khó khăn hiện nay là kỹ năng ngoại ngữ của sinh viên VN còn rất
kém để có thể hội nhập được với nền khoa học của khu vực và thế giới. Phần lớn các tài
liệu giảng dạy trên thế giới đều được viết bằng tiếng Anh, khi mang về giảng dạy ở Việt
Nam đều phải được dịch thuật lại sang tiếng Việt để có thể giảng dạy cho sinh viên nên gặp
khó khăn trong việc cập nhật các kiến thức mới để truyền thụ cho sinh viên. Điều đó làm

17



cho việc tiếp cận các kiến thức, công nghệ tiên tiến trên thế giới của sinh viên trở nên khó
khăn khi mà vốn ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh của phần lớn sinh viên là vơ cùng hạn hẹp.
Chương trình giáo dục ở Việt Nam chỉ thiên về lí thuyết mà thực hành còn rất kém,
đây là một thiệt thòi lớn đối với sinh viên Việt Nam, bởi trên thế giới các nước rất chú trọng
vấn đề thực hành. Việc ứng dụng kiến thức, kỹ năng thực hành của sinh viên các trường
đại học Việt Nam khá là rất hạn chế so với nhu cầu được đào tạo quốc tế, chính vì thế mà
đã làm cản trở rất nhiều trong việc học tập nghiên cứu của sinh viên.
Ngoài ra kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp của sinh viên Việt Nam còn rất nhiều điểm
cần lưu ý do được bố mẹ bao bọc chăm lo nên khơng có khả năng tự lập. Ở các nước tiên
tiến trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản,… các bậc phụ huynh đều tập cho con cái khả năng tự
lập khi còn nhỏ, họ để cho con của họ tự làm từ việc đơn giản đến phức tạp. Vì thế sinh
viên nước ngồi rất thành thạo kỹ năng sống và kỹ năng giao tiếp.
2.3 Nhiệm vụ của sinh viên
Khơng ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn để có thể chủ động và tự tin hơn
trong quá trình hội nhập quốc tế; sinh viên - thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong trong
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào nghiên cứu, áp dụng những tri
thức mới vào đời sống xã hội... mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sản xuất... Hiện nay,
trong mọi lĩnh vực của đời sống thanh niên đã dần khẳng định được vai trị nịng cốt và vị
trí chủ lực của mình,chính sự năng động, sự nhiệt huyết đó đã tạo nên thành công của sinh
viên trong thời kỳ hội nhập với những đóng góp khơng nhỏ cho q trình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
Có thể nói, sinh viên là lực lượng quyết định chính sự nhanh hay chậm, thành cơng
hay thất bại của q trình hội nhập quốc tế. Từ đó, sẽ là thuận lợi cho Việt Nam khi đa số
thanh niên hiện nay đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; tinh
thần xung phong tình nguyện và ý thức chia sẻ cộng đồng cao; sinh viên là lực lượng có
nhu cầu và khả năng tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu và đổi mới về khoa học công
nghệ hiện đại; năng động sáng tạo, luôn chủ động học hỏi những cái mới và tiến bộ của
nhân loại... Đây sẽ là những yếu tố thuận lợi cho đất nước và mỗi địa phương trong quá
trình hội nhập quốc tế.

18


2.4 Giải pháp
Đòi hỏi cần phải cập nhật và chuẩn hóa chương trình đào tạo đổi mới phù hợp với khu
vực và thế giới. Từ đó, từng bước nâng cao được giá trị của văn bằng theo chuẩn quốc tế.
Muốn hội nhập tốt, thì việc quản lý và xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế yêu cầu các
nhà quản lý giáo dục đại học cần một tư duy linh hoạt và nhạy bén. Nhằm kịp thời nắm bắt
cơ hội phối hợp với các tổ chức giáo dục của khu vực và quốc tế để mang lại cho cơ sở giáo
dục những mối liên hệ sâu – rộng phát triển. Sự phát triển này tạo ra những thuận lợi không
chỉ cho người học mà còn cho cả nâng cao năng lực và trình độ chun mơn của cán bộ
giảng viên.
Ứng dụng các thành tựu mới nhằm phát triển khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong
giáo dục đại học trên cơ sở các bản quyền phát minh, sáng chế, sở hữu trí tuệ theo các định
chế quốc tế; kết nối sản phẩm nghiên cứu khoa học với thực tiễn nhu cầu của thị trường và
xã hội.
Xây dựng, ban hành các chính sách đầu tư, các tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất đối
với các cơ sở đào tạo ngoại ngữ; Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố, thu hút sự đóng góp của
tồn xã hội cho cơng tác dạy và học ngoại ngữ; khuyến khích đầu tư nước ngồi phát triển
mở rộng các loại hình cơ sở đào tạo ngoại ngữ; Hoàn chỉnh các quy định về việc dạy và
học, kiểm tra, đánh giá, cấp văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ; khuyến khích thành lập các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ có chất lượng.

19


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Hiện nay, cơng tác đối ngoại cịn chậm và nhiều hạn chế. Cần đẩy mạnh công tác
tham mưu cho Đảng và nhà nước về đối ngoại, phân tích, dự báo về tình hình khu vực và
thế giới để đưa ra các quyết định, chính sách có lợi nhất cho đất nước. Cần chú ý hơn nữa

khâu quản lý thống nhất công tác đối ngoại, tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa ngoại giao,
kinh tế, quốc phòng, giữa ngoại giao nhà nước và ngoại giao nhân dân. Cần đưa ra các
chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài giúp đưa nền kinh tế phát triển lên một
tầm cao mới. Chúng ta phải chủ động trong quá trình hội nhập quốc tế. Chúng ta cần có các
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để hạn chế các tác động tiêu cực trong quá trình đẩy mạnh hội
nhập quốc tế. Trong những mối quan hệ chằng chịt, phức tạp hiện nay trên thế giới, đòi hỏi
phải có chính sách đối ngoại mềm dẻo cùng với phương thức ngoại giao khôn khéo để vừa
bảo vệ bằng được lợi ích quốc gia, vừa gìn giữ hịa bình.
Mặt khác, những thành tựu mà đường lối đối ngoại đạt được là khơng thể phủ nhận,
có ý nghĩa rất quan trọng góp phần đưa đất nước phát triển vươn ra tầm vóc thế giới, sánh
vai với các cường quốc năm châu. Những thành tựu đó cũng chứng minh rằng đường lối
đối ngoại của Đảng và Nhà nước là đúng đắn, sáng tạo. Cần phải tiếp tục giữ vững và phát
huy, đưa các quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu và ổn định, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế theo lộ trình phù hợp. Ln ln đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả và hiệu lực
của bộ máy nhà nước. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản
phẩm trong hội nhập quốc tế.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội,2010, tr.223-251.
2. Đảng cộng sản Việt Nam, Ban chấp hành Trung ương, Ban chỉ đạo tổng kết lý luận: Báo
cáo tổng kết một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986–2006), Lưu hành
nội bộ, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, tr.96-97.
3. Tạp chí Cộng sản, số 795 (tháng 1-2009), tr.32,49.
4. Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng, Toàn văn phát biểu của Tổng Bí thư tại Hội nghị ngoại
giao lần thứ 29,Bộ ngoại giao Việt Nam, được truy cập tại đường link:
5. />?fbclid=IwAR1tjEl-sjwAlNNt9-ytbeA_SsfSuBLk5bc6fyHJvOkqXujKEr7NrQ3GKZ0

6. TTĐT Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kontum, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA QUA GẦN 30 NĂM ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM, ,
/>
21


×