Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

66 thuyết trình về tài chính và vốn lưu động tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.33 MB, 37 trang )

Chuyên đề
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY BÁNH
KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ

GVHD: ....................
SVTT :..................
MSSV :..............................
LỚP : TCNH
Niên khóa :2..................

LOGO


I. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU
NGHỊ
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QỦASỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI NHÀ MÁY
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

V.KẾT LUẬN

[Image Info] www.wizdata.co.kr

- Note to customers : This image has been licensed to be used within this PowerPoint template only. You may not extract the image for any other use.



● Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các

doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp

● Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động

nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.




1.1.2.1.Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.

● 1.1.2.1.1.Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:

● Vốn nguyên vật liệu chính.
● Vốn vật liệu phụ.
● Vốn nhiên liệu.
● Vốn phụ tùng thay thế.
● +Vốn vật liệu đóng gói bao bì.
● Vốn công cụ lao động nhỏ.







Vốn sản phẩm dở dang.
Vốn bán thành phẩm tự chế.
Vốn về chi phí tự kết chuyển.


2

3

1

Vốn thành
phẩm hàng
hố

4

Vốn về chi
phí tự kết
chuyển

Vốn tiền tệ

Vốn thanh
tốn


● Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động
có hình thái biểu hiện vật cụ thể ngun
nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm.

● Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh
toán, đầu tư ngắn hạn.


● Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ
sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn do ngân
sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhận,
từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn liên doanh
liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần
còn lại trong tổng tải sản của doanh nghiệp sau
khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. Các khoản nợ là
khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài
chính khác.


● Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp được xác
nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban
đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
● Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu hao cơ
bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
● Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác trong và ngồi nước để thực hiện q trình sản xuất
kinh doanh. Ðây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động
tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao cơng
nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận
máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy
móc thiết bị.
● Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ được hoàn lại











Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra đời của doanh nghiệp, la cơ
sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tao cơng ăn việc làm cho ngi lao động.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác
lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến
hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức
là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hố thơng qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa tồn bộ kết quả

kinh doanh với tồn bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trinh
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó khơng những đem lại hiệu quả thiết thực cho
doanh nghiệp và người lao động mà nó cịn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và tồn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải ln tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.




1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lưu động
lợi nhuận

Sức sinh lời của vốn lưu động =
vốn lưu động bình quân

Trong đó:
VLĐ đầu kỳ+VLĐ cuối kỳ
VLĐ bình qn=
2




Chỉ tiêu này cho biết:
Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra nhiều đồng lợi
nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.



VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết:


Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

● Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.


Thời gian kỳ phân tích
● Thời gian của một vịng luân chuyển =
Số vòng quay của VLĐ
● Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết:
● Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
● Thời gian của một vịng ln chuyển càng nhỏ thì tốc độ ln chuyển của
vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng
hiệu quả hơn.


Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

● Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.



360 ngày
Thời gian một vòng quay HTK=
Số vòng quay HTK


Tổng số tài sản LĐ
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tống số nợ ngắn hạn
● Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả năng
thanh tốn, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải
trả khi nợ đến hạn thanh toán.
● Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
dư khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của
doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan.


Tổng số vốn bằng tiền
Tỉ suất thanh toán tức thời=
Tổng số nợ ngắn hạn
● Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh tốn tương đối khả quan.
● Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh
tốn cơng nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hố, sản phẩm để trả nợ
vì khơng dư tiền thanh tốn.


Tổng số doanh thu bán chịu
Số vòng quay các khoản phải thu=
Bình quân các khoản phải thu


Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nơ.Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vịng
ln chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của cơng ty ít bị
chiếm dụng.
Nếu số vịng ln chuyển các khoản phải thu q cao sẽ khơng tốt vì có
thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán
quá chặt chẽ.


Thời gian một vịng quay

Thời gian kỳ phân tích

Các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy đẻ thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu.
Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng
thì việc thu hồicác khoản phải thu là chậm và ngược lại.


● 1.2.3.1. Nhân tố khách quan








Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ mơ của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưung chính sách vĩ mơ của nhà nước
tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội
nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh hoạt,
nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lài là những thay đổi liên tục đến chóng mặt.
Gía cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy
ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần
Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ
đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị trường công nghệ biến
động không ngừng và chênh lệch về trình độ cơng nghệ giữa các nước là rất lớn.
Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào mơi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc
liệt
Tác động của mơi trường tự nhiên: Đó là tồn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến
doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi
trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả cơng
việc


● Tác động của chu kỳ sản xuât kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng
gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu ký
ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Ngựơc lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một
gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
● Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi
chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp.


Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết

định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.

● Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp



Giám đốc

PGĐ TChức
Động

P.Khoạch vật tư

Phân xưởng bánh quy

PGĐ Kinh doanh

P. TC- Kế tốn

P.Kỹ thuật

Phân xưởng bánh kem xốp

PGD Tài chính
kế tốn

P.KCS

PGĐ kỹ thuật


P.Thị trường

Phân xưởng lương khơ

P.Hành chính

Phân xưởng bánh ngọt,
trung thu, Mứt Tết


Phòng thị trường

Phòng thị trường

Bộ phận Maketing

Bộ phận kinh doanh

Bộ phận Maketing

Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu
thị trường

Nghiên cứu Maketing

Nghiên cứu
Maketing


Bộ phận kinh doanh

Tổ chức bán hàng

Tổ chức
bán hàng

Đưa hàng ra thị
trường

Đưa hàng
ra thị
trường

Dịch vụ khách
hàng

Dịch vụ
khách
hàng


● 2.2.1. Thực trạng cơ cấu vốn tại nhà máy:




Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc công ty thực phẩm miền Bắc - Bộ
thương mại là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh

hiện có của nhà máy
Đối với mỗi doanh nghiệp vốn đóng vai trị quan trọng, nó là điều tên quyết cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mở rộng và lưu thơng hành hố
Nguồn vốn lưu động và tiên mặt của nhà máy luôn tăng với tỷ lệ hợp lý, bình quân 3
năm vốn lưu động tăng 22,2%, tiền mặt tăng 15,5%. Với sự tăng trên dẫn đến tỷ suất
thanh toán của vốn lưu động qua 3 năm đều lớn hơn 0.1 tức là khả năng chuyển đổi
thành tiền của tài sản lưu đông tương đối tốt. Tuy nhiên, tỷ suất này cịn nhỏ và có
sự giảm sút, bình quân 3 năm giảm 4,52%. Nguồn vốn của nhà máy là vốn tự có: do
cấp trên ( công ty thực phẩm miền Bắc) cấp và do tự bổ sung. Vốn tự có qua 3 năm
đều chiếm trên 63% và tăng đều qua các năm bình quân 44,9%. Với nguồn vốn vững
mạnh như vậy sẽ đảm bảo cho nhà máy phát triển tốt. Khả năng đảm bảo và độc lập
về tài chính của nhà máy là tương đối tốt, tỷ suất tự tài trợ qua 3 năm đều lớn hơn
0,5. Riêng năm 2003, tỷ suất này là 0.791. Vốn vay của nhà máy giảm dần, bình
quân 3 năm đã giảm 4,85%, từ 10493 triệu năm 2001 giảm xuông còn 9500 triệu
năm 2003. Sự giảm sút của vốn vay kéo theo là sự tăng lên của tỷ suất ngắn hạn.
Bình quân 3 năm tỷ suất này tăng 28,4%. Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn
của nhà máy vẫn thấp vì tỷ suất thanh tốn ngắn hạn qua 3 năm đều nhỏ hơn 1.


×