TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KẾ TỐN – KIỂM TỐN
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Vận dụng lí luận hàng hóa của C.Mác để phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp mà
anh/chị biết, từ đó kiến nghị một số giải pháp giúp doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Văn Mạnh
Hà Nội - 2020
1
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU……………………………………………………………………………..
PHẦN I:LÝ THUYẾT…………………………………………………………………
PHẦN II: VẬN DỤNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH……………………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM AN THIÊN……………………………………………………………………
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHƯƠNG PHÁT TRIỂN…………………………
.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN
THIÊN………………………………
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU…………………………………………
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ…………………………………………………
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN THUẦN BÁN
HÀNG……………………
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢi PHÁP………………………………………………………...
PHẦN III: TỔNG KẾT…………………………………………………………………
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………
2
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để
tồn tại và phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về
tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi hoạt
động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp
hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó các doanh
nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh. Muốn vậy ta cần phải làm gì để có được những thơng tin hữu
ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp
thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng. Để giải quyết
vấn đề đó chỉ có một cách là thơng qua phân tích, nghiên cứu đánh
giá tồn bộ q trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên số liệu kế toán và tài chính, chỉ có thơng qua phân
tích doanh nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của
doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các
vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Có thể
nói việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là cái
nhìn tổng qt về tồn bộ doanh nghiệp cũng như nói lên sự vững
vàng của doanhh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong quá
trình hội nhập.
Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển, cụ thể năm
2007 Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã làm cho môi trường
kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự
cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt khơng chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà cịn có sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngồi trong một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình
3
đẳng như nhau. Vì vậy, nó địi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực,
phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Cũng như,
địi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động kinh doanh hơn và không
ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay.
Vì vậy, mà việc phân tích hoạt động kinh doanh là một cơng việc hết
sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong
việc ra quyết định, cung cấp thơng tin, khẳng định vị trí doanh
nghiệp trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định
và hợp lý trong kinh doanh. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp
cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường
các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi
khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai,… vào quá trình sản xuất
kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi
ra, phân tích kinh doanh cịn là những căn cứ quan trọng phục vụ
cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định
về chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích từ việc
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp
nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty dược An Thiên” làm nội dung nghiên cứu.
4
PHẦN I: LÝ THUYẾT
I. Sản xuất hàng hóa
1.1.1: Khái niệm
-Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ơ đó những người sản
xuất ra sản phẩm khơng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của chính mình mà để trao đổi mua bán.
1.1.2: Các loại sản xuất hàng hóa
-Sản xuất tự cung tự cấp (Kinh tế tự nhiên):
+ Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm để
thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân người sản xuất.
+Người sản xuất cũng chính là người tiêu dùng.
+Lực lượng sản xuất kém phát triển.
-Sản xuất hàng hóa (Kinh tế hàng hóa):
+Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao
đổi hoặc mua bán trên thị trường.
+Người sản xuất không phải là người tiêu dùng.
+Lực lượng sản xuất phát triển.
1.1.3: Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa
-Phân cơng lao động xã hội: Là sự phân chia lao động trong xã hội
thành cá ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chun
mơn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác
nhau.
-Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Chỉ có sản
phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa.
1.2 Hàng hóa
-Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi mua bán.
1.2.1: Thuộc tính hàng hóa
1.2.1.1: Các thuộc tính hàng hóa
-Giá trị sử dụng: là cơng cụ của vật phẩm, có thể thoản mãn một
nhu cầu nào đó của con người.
-Giá trị hàng hóa: Là lao động xã hội của con người sản xuất đã hao
phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
5
Hao phí lao động đó được xã hội chấp nhận (người mua chấp
nhận): Hao phí lao động xã hội.
Chỉ có hao phí lao động sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị.
+Đặc trưng của giá trị:
Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất
hàng hóa. Giá trị là thuộc tính hàng hóa.
Giá trị hàng hóa là phạm trù lịch sử.
Giá trị là nội dung cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là
hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
1.2.1.2: Mối quan hệ giữa hai thuộc tính hàng hóa
-Tính thống nhất: Cùng tồn tại trong một hàng hóa, thiếu một trong
hai thuộc tính thì sản phẩm đó khơng là hàng hóa.
-Tính mâu thuẫn:
+Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm tới giá trị.
+Người tiêu dùng chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng.
+Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng được
thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
+Biểu hiện của mâu thuẫn - thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy
ra, người bán hủy sản phẩm đi vì nó khơng được trả giá trị mặc dù
có cơng dụng.
1.2.2. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tơ ảnh hưởng đến
lượng giá trị hàng hóa
-Thời gian lao động xã hội cần thiết: Là thời gian đòi hỏi để sản xuất
ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của
xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung
bình.
-Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa:
+Năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của người lao động,
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian, hay số lượng thời gian hao phí đê sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
+Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
6
Lao động giản đơn: là lao động khơng địi hỏi quá trình đào tạo
một cách hệ thống, chuyên sâu về chun mơn, kỹ năng,
nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp: là những hoạt động lao động yêu cầu phải
trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu
cầu của những nghề nghiệp chun mơn nhất định.
1.2.3: Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
-Lao động cụ thể: là lao động có ích duối một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chun mơn nhất định.Phản ánh tính chất tư
nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, ở đâu,
bao nhiêu…
-Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người sản suất hàng
hóa khơng kể đến hình thức cụ thể của nó. Phản ánh tính chất xã hội
của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một
bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao
động xã hội.
1.3: Tiền
1.3.1: Nguồn gốc của tiền
-Tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng
hóa, là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến
cao
1.3.2: Bản chất của tiền
-Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới
hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất.
*Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt:
-Là một hàng hóa vì nó có hai thuộc tính
+Giá trị: Do hao phí lao động xã hội của người sản xuất vàng quyết
định.
+Giá trị sử dụng: Công dụng của vàng như: Làm đồ trang sức, mạ đồ
dùng, trang trí,…
-Đặc biệt: Vì ngồi những cơng dụng thơng thường gắn với thuộc
tính tự nhiên thì nó cịn có một cơng dụng đặc biệt mà tất cả các
hàng hóa đều khơng có đó là có thể dùng để biểu hiện giá trị của tất
cả các hàng hóa khác.
1.3.3: Chức năng của tiền
7
-Thước đo giá trị: tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
tất cả các hàng hóa khác nhau.Để đo lường giá trị hàng hóa thì tiền
cũng phải có giá trị.
-Phương tiện lưu thơng: tiền được dùng làm mơi giới cho q trình
trao đổi hàng hóa
-Phương tiện cất trữ: Tiền là đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải
vật nên khi tiền xuất hiện, thay vì cất trữ hàng hóa người dân có thể
cất trữ bằng tiền.
-Phương tiện thanh toán: Tiền là khâu bổ sung cho quá trình trao đổi,
vận động tách rời sự hoạt động hàng hóa.
-Tiền tệ thế giới: Tiền được dùng làm phương tiện mua bán, thanh
toán quốc tế giữa các nước với nhau.
1.4: Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
1.4.1: Dịch vụ
-Khái niệm: là một loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vơ hình.Nó
giải quyết các mối quan hệ với khách hàng với tài sản do khách
hàng sở hữu mà khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
-Đặc điểm:
+Tính vơ hình: thể hiện ở chỗ người ta khơng thể nào dùng các giác
quan để cảm nhận được tính chất cơ lý hóa của dịch vụ. VD: dịch vụ
bưu chính viễn thơng
+Tính khơng thể tách rời: Q trình cung ứng và tiêu thụ dịch vụ
diễn ra đồng thời.
+Tính khơng đồng nhất: khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để
đánh giá được chất lượng của dịch vụ.
+Tính khơng thể cất trữ: là hệ quả của tính vơ hình và không thể
tách rời. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ không cất trữ những dịch vụ nhưng
họ cất trữ những khả năng cung cấp dịch vụ cho lần tiếp theo.
+Tính khơng chuyển quyền sở hữu được
1.4.2: Một số hàng hóa đặc biệt
-Quyền sử dụng đất đai: quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất.
-Thương hiệu: trong thực tế ngày nay, thương hiệu cũng có thể được
trao đổi, mua bán, được định giá, thậm chí chúng có giá trị cao.
-Chứng khốn, chứng quyền và một số giấy tờ có giá: Do các công
ty, doanh nghiệp, cổ phần phát hành, chứng quyền do các công ty
8
kinh doang chứng khoán và một số loại giấy tờ có giá cũng có thể
mua bán, trao đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua bán.
PHẦN II: VẬN DỤNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM AN THIÊN
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CHƯƠNG PHÁT TRIỂN
1.1.1 Giới thiệu chung
- Tên cơng ty (viết bằng tiếng Việt): CƠNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN
THIÊN
- Tên công ty (viết bằng tiếng
PHARMACEUTICAL COMPANY LIMITED
nước
ngồi):
AN
THIEN
- Tên cơng ty viết tắt: ANPHARCO LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: 314 Bơng Sao, Phường 5, Quận 8, TP.HCM
- Chi nhánh: B2 Lô TT 18, khu đô thị Văn Quán, Yên Phúc- Phục La,
Quận Hà Đông, TP. Hà Nội
- Vốn điều lệ: 20,000,000,000 VNĐ (hai mươi tỷ đồng)
- Người đại diện pháp luật: Giám Đốc TRẦN NGỌC DŨNG
- Điện thoại: (08) 54308549
- Fax: (08) 54308476
- Website: www.anthienpharma.com.vn
- Mã số thuế: 0305706103
- Ngành, nghề kinh doanh: sản xuất, phân phối các loại dược phẩm
trong và ngoài nước.
1.1.2 Q trình hình thành và phát triển
CƠNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN được thành lập ngày
15/05/2008. Công ty đã đạt chuẩn thực hành phân phối thuốc (GDP)
do sở y tế thành phố Hồ Chí Minh cấp. Do mới được thành lập gần
đây nên công ty luôn cố gắng nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm sản xuất, mở rộng quy mô phân phối và đầu tư trang thiết bị
hiện đại để ngày càng hoàn thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao
sức cạnh tranh, nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của kháchhàng
một cách tốt nhất.
* 03/01/2014
Công ty được BQL Các khu chế xuất và Công nghiệp TP. HCM
cấp giấy chứng nhận đầu tư xây dựng nhà máy dược tại Lô C16,
9
đường số 9, KCN Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, TP.Hồ Chí Minh.
* 26/02/2014
Dự án của Cơng ty được UBND thành phố phê duyệt tham gia
chương trình kích cầu: số 852/QĐ-UBND theo quyết định số
33/2011/QĐ-UBND, 38/2013/QĐ-UBND của UBNDTP
* 28/03/2014
Dự án được cấp giấy phép xây dựng và khởi công xây dựng gần
10.000m2
*10/2014
Hồn thành tịa nhà văn phịng và chuyển bộ phận sản xuất thử,
kiểm nghiệm về làm việc.
*06/02/2015
Chuyển đổi loại hình hoạt động từ Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
sang CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN.
*17/12/2015
Công ty đã được Bộ Y Tế cấp giấy chứng nhận Công ty đạt
chuẩn GMP – WHO, GLP, GSP.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Quản lý tốt về tình hình tài chính của cơng ty, nguồn vốn kinh
doanh, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tới mức thấp
nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt đơng, tối đa hóa giá trị của
cơng ty.
- Ln đảm bảo uy tín chất lương sản phẩm hàng hóa đối với khách
hàng.
- Chấp hành đúng các luật lệ lao động cũng như các nghĩa vụ về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chấp hành tốt việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: nộp thuế,
phí, lệ phí và các khoản khác.
- Tiếp tục đầu tư để mở rơng thị trường sản xuất kinh doanh nhằm
duy trì và phát triển công ty.
- Tổ chức tốt nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo điều hành hệ thống phân
phối của tồn cơng ty.
1.2 TỔ CHỨC KINH DOANH
1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh
- Như đã đăng ký khi thành lập cơng ty thì cơng ty chun sản xuất
phân phối các loại dược phẩm trong và ngoài nước, kinh doanh các
trang thiết bị y tế.
10
- Ngồi ra, cơng ty cịn nhập khẩu và phân phối các loại dược phẩm
đặc trị đã được cấp phép bởi sở y tế. Các sản phẩm mà công ty kinh
doanh chia được chia làm:
+ Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt
+ Nhóm thuốc đều trị bệnh đường hơ hấp.
+ Nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch.
+ Nhóm thuốc kháng sinh
+ Nhóm thuốc kháng viêm
+ Nhóm thuốc điều trị bệnh xương khớp
+ Nhóm thuốc kháng hitamin
+ Thuốc bổ.
1.2.2 Thị trường tiêu thụ
- Thị trường tiêu thụ của công ty rông khắp trên cả nước. sản phẩm
của cơng ty đã có mặt ở trên 50 tỉnh thành trong cả nước và dần
khẳng định uy tín với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và
cung cách phục vụ. Ngồi trụ sở chính tại 314 Bơng Sao, Phường 5,
Quận 8, TP. Hồ Chí Minh thì cơng ty cịn có một chi nhánh tại B2 Lô
TT 18, khu đô thị Văn Quán, Yên Phúc- Phục La, Quận Hà Đông, TP.
Hà Nội nhằm tạo thuận lợi cho việc phân phối và chăm sóc khách
hàng.
1.2.3 Sản phẩm sản xuất
- Hiện nay, công ty đang tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng. Nhưng
tổng hợp lại thì có hai loại sản phẩm là:
+ Sản phẩm dạng nước (các sản phẩm thuốc bổ, dịch truyền, điều trị
đường hô hấp,...)
+ Sản phẩm dạng viên (thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, hạ sốt,...)
- Tuy nhiên dịng sản phẩm chủ yếu mà cơng ty tư sản xuất là các
sản phẩm dạng viên, bao gồm: viên nén, viên nhộng và viên sủi.
1.2.4.Tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là kiểu trực tuyến theo hàng
dọc, đây là loại hình tơt chức quản lý phù hợp nhất đối với công ty
TNHH dược phẩm An Thiên.
Giám đốc
11
Phịng kế hoạch
Phịng kế tốn
Phịng kinh doanh
Phịng TC-HC
Cách thức sản xuất
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
1.3 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY
- Cơng ty thiếu sức cạnh tranh với các công ty khác đã có thương
hiệu uy tín trên thị trường như: cơng ty cổ phần dược Nam Hà, công
ty cổ phần dược Trafaco, công ty dược Hậu Giang, công ty dược
phẩm trung ương 1,… ( các cơng ty này có vốn mạnh, lại sản xuất
kinh doanh từ lâu có chỗ đứng trên thị trường).
- Hơn nữa công ty lại phải trải qua đợt suy thoái năm 2008-2009, và
dư âm của đợt suy thối này trong những năm tiếp theo. Nhưng
cơng ty vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc nhất là
trong những năm gần đây.
1.4 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
1.4.1 Thuận lợi
- Ngành dược Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển mạnh với số lượng
tiêu thụ ln tăng cao qua mỗi năm.
- Chính phủ, bộ y tế ban hành nhiều chính sách thúc đẩy ngành dược
trong nước phát triển, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh cơng
bằng, các cấp chính quyền ln quan tâm tạo điều kiện tốt nhất cho
doanh nghiệp có cơ hội phát triển như miễn giảm thuế, giãn thuế
thu nhập doanh nghiệp,…
- Mạng lưới phân phối bán hàng của cơng ty khá hồn chỉnh, rộng
khắp cả nước (sản phẩm của công ty đã có mặt ở 50 tỉnh thành trên
cả nước) điều này giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán hàng.
- Hệ thống trang thiết bị máy móc của cơng khá hiện đại và đồng bộ
đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm được sản xuất.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty khá dồi dào và luôn
tăng cả về số lượng và chất lượng qua từng năm đáp ứng tốt nhu
cầu của công ty.
12
1.4.2 Khó khăn
- Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là từ khi nước
ta ra nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, thiếu sức cạnh
tranh.
- Nguồn vốn kinh doanh của cơng ty cịn thiếu chưa đủ đáp ứng nhu
cầu ngày càng gia tăng.
- Các sản phẩm của cơng ty chưa có sự khác biệt so với các công ty
cùng ngành nên mức độ cạnh tranh chưa cao.
1.4.3 Phương hướng phát triển
- Nhiệm vụ chiến lược: xây dựng công ty trở thành một trong những
công ty dược phẩm phát triển vững mạnh toàn diện, tăng trưởng lợi
nhuận mỗi năm từ 20% trở lên cho các năm tiếp theo.
- Để đạt được những mục tiêu này công ty đã đề ra những phương
hướng cụ thể sau:
+ Phương hướng mở rộng thị trường: công ty đang nghiên cứu và
triển khai việc mở thêm một chi nhánh tại TP. Đà Nẵng và một số đại
lý phân phối tại một số tỉnh thành lớn trên khắp cả nước.
+ Phương hướng điều hành sản xuất- kinh doanh: xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:20000,
phấn đấu đạt các tiêu chuẩn GMP,GPP, GSP, GLP một cách tồn
diện, thực hiện chun mơn hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất.
+ Phương hướng nâng cao nguồn nhân lực: xây dựng đội ngũ cơng
nhân viên, cán bộ có trình độ, tay nghề, nâng cao tỷ lệ nguồn nhân
lực có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học. Bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ và hơn hết là thực hiện tốt chế độ tiền lương- thưởng,
chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CƠNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
2.1.1.Phân tích tổng doanh thu.
- Như đã trình bày ở chương 1, thì ngành nghề kinh doanh chính của
công ty TNHH dược phẩm An Thiên là sản xuất và kinh doanh các
loại thuốc, trang thiết bị y tế trong và ngồi nước. Vì vậy tổng doanh
thu của cơng ty được hình thành từ ba nguồn là:
+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần bán
hàng)
13
+ Doanh thu hoạt động tài chính (DT hoạt động TC)
+ Thu nhập khác
- Dưới đây là bảng thống kê và biểu đồ biểu diễn tình hình tổng
doanh thu của công ty qua ba năm, từ năm 2017 đến năm 2019:
BẢNG 2.1: Bảng thống kê tình hình tổng doanh thu qua ba năm
2017, 2018, 2019
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2017
Chỉ tiêu
Năm 2018
Năm 2019
Năm
2018/2017
Năm
2019/2018
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
DT thuần bán
hàng
93,2
59
99,3
9
217,94
9
99,7
254,7
39
99
124,6
90
133,
7
36,7
90
16,
88
DT hoạt động
TC
34
0,04
198
0,01
138
0,0
05
164
482,
4
-60
30,
3
538
0,46
636
0,29
2,543
0,9
95
98
18,2
2
1,90
7
299
,8
9383
1
100
21878
3
100
25742
0
100
124,9
52
133,
2
38,6
37
17,
66
Thu nhập khác
Tổng doanh
thu
(Nguồn: phịng kế tốn - tài chính)
300000
250000
200000
150000
100000
50000
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
14
BIỂU ĐỒ 2.1: thống kê tình hình tổng doanh thu qua 3 năm
- Qua bảng thống kê 2.1 và biểu đồ 2.1, ta có thể nhận thấy rằng,
tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt là
vào năm 2018. Nếu như vào năm 2017, tổng doanh thu của cơng ty
đạt 93.831 triệu đồng thì sang năm 2018, tổng doanh thu đã nhảy
vọt lên tới 218.783 triệu đồng, tức là tăng thêm 124.952 triệu đồng
hay tương đương với mức tăng 133,2%. Đây là năm mà công ty đã
đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2017-2019. Sang năm 2018,
tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 257.420
triệu đồng, tức là tăng 38.637 triệu đồng so với năm 2017, tương
đương với tăng 17,66%. Đây là mức tổng doanh thu cao nhất mà
công ty đạt được trong giai đoạn này.
- Như đã trình bày ở phần đầu chuơng, thì tổng doanh thu của cơng
ty được hình thành từ 3 nguồn chính là doanh thu thuần từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và cuối cùng là
một số khoản thu nhập khác. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng đi vào
phân tích kết cấu của từng nguồn hinh thành nên tổng doanh thu
của công ty, và sự tăng trưởng của từng nguồn cũng như mức độ
đóng góp của chúng vào tổng doanh thu của công ty:
+ Thứ nhất là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT
thuần bán hàng). Đây là nguồn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu
tổng doanh thu của công ty, luôn chiếm từ 99% tổng doanh thu trở
lên ( thấp nhất là vào năm 2019 chiếm 99%, cao nhất là vào năm
2018 chiếm 99,7%). Như vậy, có thể chắc chắn rằng tổng doanh thu
của công ty đa phần là do doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ đóng góp. Điều này có thể suy ra sự biến động lớn trong
nguồn thu này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu của công ty.
Trong hai năm qua DT thuần bán hàng ln tăng trưởng cao đạt
trung bình là 75,29%, có được con số trung bình cao này là do vào
năm 2018 công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ (tăng 133,7%). Sự tăng
trưởng mạnh này vào năm 2018 là dựa vào hoạt động quảng cáo,
chiêu thị đã bắt đầu có hiệu quả, cơng ty đã có vị trí trên thị trường
cũng như trong lòng khách hàng hay người tiêu dùng. Sự tăng
trưởng cao của DT thuần bán hàng đã kéo theo tổng doanh thu của
công ty tăng trưởng mạnh mẽ.
+ Thứ hai là: doanh thu từ hoạt động tài chính (DT hoạt động TC).
Nguồn thu này chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tổng doanh thu
của công ty, chỉ chiếm trung bình 0,018%. Và đang có xu hướng
giảm dần về tỉ trọng từ 0,04% vào năm 2017 xuống còn 0,005% vào
năm 2018. Đây cũng là nguồn thu duy nhất trong ba nguồn có sự
15
tăng trưởng âm vào năm 2019. Nhưng vì chiếm tỉ trọng quá nhỏ nên
DT hoạt động TC cũng không ảnh hưởng nhiều đến xu hướng tăng
của tổng doanh thu.
+ Cuối cùng là: thu nhập khác. Đây là nguồn thu chiếm tỉ trọng khá
nhỏ và khơng đều nhưng đang có xu hướng tăng lên qua các năm,
vào năm 2019 lại tăng trưởng đến 299,8 %. Trung bình trong 3 năm
thì thu nhập khác chiếm 0.58% tổng doanh thu của công ty.
=> Như vậy qua 3 năm, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị
cao và tăng qua hằng năm. Đặc biệt là nguồn doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụluôn giữ được mức tăng trưởng mạnh đã
kéo theo tổng doanh thu tăng trưởng ổn định qua từng năm hoạt
động.
2.1.2.Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Như đã trình bày sơ qua trong phần phân tích tổng danh thu, thì DT
thuần bán hàng ln chiếm tỉ trọng cao nhất hay có thể nói là hầu
như tồn bộ tổng doanh thu của cơng ty TNHH dược phẩn An Thiên
được đóng góp bởi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. để biết
rõ hơn, chúng ta cùng theo dõi bảng sau:
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
CHỈ TIÊU
Năm
2018/2017
Năm
2019/2018
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị
giá
%
Doanh
thu bán
hàng
112,7
62
100
223,1
45
100
2220
03
100
110,3
83
100
39,0
36
100
Các
khoản
giảm
19,50
3
17,
3
5,196
2,3
3
7,442
2,84
14,30
7
73,
36
2,24
6
43.2
3
DT thuần
bán hàng
93,25
9
82,
7
217,9
49
97.
67
544.7
39
97,1
6
124,6
9
133
,7
36,7
9
16,8
8
=> Thơng qua những tính tốn sơ bộ ở trong bảng thống kê trên, ta
có thể dễ dàng nhận thấy rằng, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty tang trưởng mạnh mẽ qua các năm.
Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ của công ty luôn tang
mạnh qua cac năm là do haotj động sản xuất kinh doanh của công
ty ln được udy trì và mở rộng. Cộng với sự hiệu quả của chiến lược
chiêu thị quảng bá cũng như kênh phân phối rộng khắp, lượng tiêu
thụ luôn tang mạnh qua mỗi năm đã giúp cho công ty đạt được mức
doanh thu này.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
- Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm các chi phí sản xuất như :
16
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT)
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp (CP NC TT)
+ Chi phí sản xuất chung
+ Giá vốn khác (giá vốn hàng nhập khẩu bán trong năm)
- Sau đây là bảng thống kê thành phần hình thành giá vốn hàng bán
trong ba năm qua:
BẢNG 2.2: Giá vốn hàng bán của công ty trong ba năm
qua
(Đơn vị tính:
triệu đồng)
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị giá
%
Trị giá
%
CP NVL TT
29,300
52,970
74,345
23,670
80.7
85
21,375
40,353
CP NC TT
24,191
43,838
56,780
19,647
81.2
16
12,942
29,522
7,823
8,104
8,460
281
3.59
2
356
4,3929
Giá vốn khác
16,900
82,187
82,418
65,287
386.
31
231
0,2811
Giá vốn hàng
bán
78,214
187,099
222,003
108,88
5
139.
21
34,904
18,655
CHỈ TIÊU
CP SXC
Năm
2018/2017
Năm
2019/2018
(Nguồn: phịng kế tốn tài chính)
- Và để thuận tiện cho cơng việc phân tích cũng như theo dõi số liệu,
sau đây là bảng thống kê tình hình tổng chi phí trong giai đoạn
2017-2019, tổng chi phí của cơng ty bao gồm giá vốn hàng bán (GV
hàng bán), chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (CP BH-QLDN),
chi phí hoạt động tài chính (CP tài chính), chi phí khác.
BẢNG 2.3: Thống kê tình hình tổng chi phí trong 3 năm
(Đơn vị tính:
triệu đồng)
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm
2018/2017
CHỈ TIÊU
Năm
2019/2018
Trị giá
%
Trị
giá
%
Trị
giá
%
Trị giá
%
Trị
giá
%
GV hàng
bán
7821
4
85,
51
1870
99
87,
49
2220
03
88,2
13
1088
85
139
,2
3490
4
18,6
66
CP BHQLDN
1120
6
12,
25
2208
2
10,
33
2250
4
8,94
2
1087
6
97,
06
422
1,91
1
17
CP tài
chính
1952
2,1
34
4430
2,0
71
7039
2,79
7
2478
126
,9
2609
58,8
9
Chi phí
khác
100
0,1
09
250
0,1
17
120
0.04
77
150
150
-130
-52
9147
2
100
2138
61
100
2516
66
100
1223
89
133
,8
3780
5
17,6
8
Tổng chi
phí
(Nguồn: phịng kế tốn tài chính)
=> Thơng qua hai bảng thống kê trên, ta thấy rằng trong cơ cấu
tổng chi phí của cơng ty thì giá vốn hàng bán chiếm một tỉ trọng lớn
nhất, luôn chiếm trên 85% tổng chi phí của cơng ty, năm có chi phí
giá vốn lớn nhất là năm 2019 với giá trị 222.003 triệu đồng tương
ứng với 88,2% tổng doanh thu. Và ln có xu hướng gia tăng qua các
năm, năm 2018 tăng 139,2% so với năm 2017, năm 2019 tăng
18,66% so với năm 2018.
=>Với đà tăng của giá vốn hàng bán cộng với tỉ trọng của nó trong
cơ cấu tổng doanh thu đã khiến nó có ảnh hưởng rất lớn tới tổng chi
phí của cơng ty, sự biến động tăng của giá vốn làm cho tổng chi phí
của cơng ty tăng theo. Như trong năm 2018 giá vôn hàng bán gia
tăng đột biến (tăng 139,2% so với năm 2017) thì tương ứng tổng chi
phí của cơng ty cũng đã tăng 133,8%. Sang năm 2019, giá vốn hàng
bán tăng 18,66% thì tổng chi phí cũng tăng 17,68% (Có sự khác biệt
trong tăng trưởng của giá vốn và tổng chi phí là do trong tổng chi
phí cịn có các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí tài chính,..
tuy chiếm tỉ trọng nhỏ hơn nhưng cũng có ảnh hưởng nhất định đến
tổng chi phí).
=> Lý do của sự tăng trưởng mạnh của chi phí giá vốn hàng bán
trong giai đoạn 2017-2019, là do năm 2018 và 2019, công ty đã đi
vào sản xuất ổn định với sản lượng tăng hằng năm khiến cho CP NVL
TT, CP NC TT,…tăng theo cùng với đó trong giai đoạn này các mặt
hàng dược phẩm nhập khẩu cũng được tiêu thụ mạnh nên công ty
gia tăng nhập khiến cho giá trị mua và chi phí mua tăng theo.
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN THUẦN BÁN HÀNG
- Lợi nhuận thuần bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp. Nếu xét về góc
độ làm tăng giảm lợi nhuận thuần bán hàng thì ta có thể chia chúng
thành hai nhóm là:
+ Nhóm làm tăng lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm tăng): doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT bán hàng).
+ Nhóm làm giảm lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm giảm): các
khoản giảm trừ doanh thu (các khoản GT), giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và quản lí doanh nghiệp.
18
BẢNG 2.3: Thống kê tình hình lợi nhuận thuần bán hàng
trong ba năm qua
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2018/2017
Năm
2019/2018
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị
giá
%
Trị
giá
%
1.Nhóm
tăng
112,762
223,14
5
262,18
1
110,3
83
97,8
9
39,0
36
17,4
9
+ DT bán
hàng
1112,76
2
223,14
5
262,18
1
110,3
83
97,8
9
39,0
36
17,4
9
2.Nhóm
giảm
108,923
214,37
7
251,94
9
105,4
54
96,8
15
37,5
72
17,5
26
- Các khoản
GT
19,503
5,196
7,442
14,30
7
73,3
6
2,24
6
43,2
3
- GV hàng
bán
78,214
187,09
9
222,00
3
108,8
85
139,
21
34,9
04
18,6
6
- CP BHQLDN
11,206
22,082
22,504
10,87
6
97,0
55
422
1,91
1
3,839
8,768
10,232
4,929
128,
39
1,46
4
16,6
97
CHỈ TIÊU
3.LNT bán
hàng
(Nguồn: phịng kế tốn tài chính)
- Nhìn chung, trong 3 năm qua lợi nhuận thuần bán hàng của công
ty tăng mạnh, năm sau cao hơn năm trước. tương tự như chi phí hay
doanh thu, vào năm 2018 lợi nhuận thuần bán hàng của cơng ty có
sự gia tăng đột biến tăng 128,39% so với năm 2007 đạt mức tăng
cao nhất trong giai đoạn này, sang năm 2019 thì đã ổn định lại hơn
với mức tăng 16,687%. Sau đây, chúng ta cùng đi phân tích xem các
nhóm tăng và nhóm giảm đã ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận
thuần bán hàng của công ty.
+ Trong năm 2018, lợi nhuần thuần bán hàng của cơng ty tăng
4.929 triệu đồng. Có được sự tăng trưởng này là do doanh thu bán
hàng và cung cấp dich vụ (nhóm tăng) đã tăng thêm 110.383 triệu
đồng tức là nhóm tăng đã giúp cho lợi nhuận thuần bán hàng tăng
thêm 110.383 triệu đồng. Trong khi đó nhóm giảm đã làm giảm lợi
nhuận thuần bán hàng đi 105.454 triệu đồng khi mà nhóm này đã
tăng lên thêm 105.454 triệu đồng so với năm 2017. Trong đó tăng
nhiều nhất là giá vốn hàng bán với mức tăng 139,21% hay 108.885
triệu đồng, và tiếp theo là chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp,
cuối cùng là các khoản giảm trừ với sự tăng trưởng âm. Như vậy,
nguyên nhân làm cho lợi nhuận thuần bán hàng tăng trong năm
2017 là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh, các chi
19
phí trong nhóm giảm cũng tăng, nhưng có giá trị tăng thấp hơn
doanh thu. Điều này cho thấy hoạt động của công ty vẫn hiệu quả.
+ Trong năm 2019, lợi nhuận thuần bán hàng đã tăng 1.464 triệu
đồng. Trong năm này, nhóm tăng tức là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đã tăng 39.036 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần bán
hàng có mức tăng tướng ứng. Và nhóm giảm, năm nay đã tăng
37.572 triệu đồng, tức là làm cho lợi nhuận thuần giảm đi 37.572
triệu đồng. Hơi khác với năm trước chỉ có khoản chi phí tăng trưởng
dương, năm nay cả ba khoản trong nhóm giảm đều tăng khá mạnh.
Trong đó, giống như năm trước giá vốn hàng bán tăng với giá trị lớn
nhất là 34.904 triệu đồng, tiếp theo là các khoản giảm trừ tăng
2.246 triệu đồng, và cuối cùng là chi phí bán hàng và quản lí doanh
nghiệp tăng 422 triệu đồng.
=> Tóm lại, có nhiều nguyên nhân làm tăng lợi nhuận thuần bán
hàng, nhưng chung nhất vẫn là công ty mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng tiêu thụ, phân phối, các chiến lược quảng cáo, chiêu
thị mang lại hiệu quả cao làm cho doanh thu tăng cao và đã không
những đủ bù đắp chi phí mà cịn có lãi.
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
Như chúng ta đã biết, ngày nay ngành dược Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển mạnh
với số lượng tiêu thụ luôn tăng cao theo các năm.
Tuy nhiên, đối với cơng ty dược An Thiên nói riêng và đối với ngành dược của việt
nam ta nói chung bên cạnh những thành tích đó thì cịn vấp phải nhiều những khó
khăn trong nước và cũng như quốc tế. Hiện nay nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt, đặt biệt là từ khi nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại WTO, trong khi đó
cơng ty cũng mới được thành lập, thiếu kinh nghiệm cũng như sức cạnh tranh còn yếu
lại phải trải qua đợt khủng hoảng kinh tế gần đây. Nguồn vốn của cơng ty cịn thiếu và
yếu, chưa đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng. Các sản phẩm của cơng ty chưa có
sự khác biệt so với các công ty cùng ngành nên mức độ cạnh tranh chưa cao. Để hịa
mình vào dịng chảy của nền kinh tế thế giới, doanh nghiệp An Thiên phải chịu sức ép
rất lớn vì phải hoạt động trog mơi trường cạnh tranh khốc liệt.
Chính vì những thách thức đó chúng ta phải đề ra và thực hiện một số những giải pháp
để giup công ty dược An Thiên vượt qua những khó khăn hiện tại và phát triển bền
vững hơn trong thời gian sắp tới.
Tuy vậy với tinh thần ln mong muốn học hỏi và phát triển thì cơng
ty đã đề ra nhiệm vụ chiến lược: xây dựng công ty trở thành 1 trong
những công ty dược phát triển vững mạnh toàn diện, đạt mức doanh
thu…………..vào năm nay, và tăng trưởng lợi nhuận mỗi năm từ 20%
trở lên cho các năm tiếp theo.
Để đạt được điều đó thì có 1 số phương hướng cụ thể sau:
Phương hướng mở rộng thị trường:
20
Công ty đang nghiên cứu và triển khai việc mở thêm một
chi nhánh tại TP. Đà Nẵng và một số đại lý phân phối tại 1
số tỉnh thành lớn trên khắp cả nước.
o Bàn bạc và tìm đối tác nước ngoài, tăng cường liên doanh
liên kết doanh nghiệp để mở rộng đầu ra, phát triển ứng
dụng công nghệ số chuẩn bị tốt nhất tham gia cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.
o Đề đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, công ty
cần: nghiên cứu, tìm hiểu thâm nhập vào các thị trường
mới. Nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả hoạt động,
đẩy mạnh sản xuất các loại sản phẩm mà thị trường đang
có nhu cầu lớn, nghiên cứu phát triển các mặt hàng mới.
hoàn thiện hệ thống kênh phân phối, đẩy mạnh hoạt
động marketing, tăng cường quảng bá sản phẩm và xúc
tiến bán hàng như tham gia các hội trợ, triển lãm, hội
thảo, xây dựng trang web phong phú và chi tiết hơn,…
Ngồi ra cơng ty cần mở rộng thị trường sang các nước
bạn như Lào, Campuchia,..bằng cách chủ động tìm kiếm
đối tác nước ngồi, tìm hiểu thơng tin thị trường một cách
cụ thể qua đó xác định lượng cầu và cung đã có trên thị
trường để có chiến lược hợp lí.
o
Phương hướng điều hành sản xuất kinh doanh:
o Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:20000, phấn đấu đạt các tiêu chuẩn
GMP, GPP, GSP, GLP một cách toàn diện , thực hiện
chuyên mơn hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.
o Đầu tư đúng mức cho việc nghiên cứu sản xuất các loại
thuốc đặc trị để có sức cạnh tranh lớn hơn.
Phương hướng nâng cao nguồn nhân lực:
o Xây đựng đội ngũ cơng nhân viên, cán bộ có trình độ, tay
nghề, nâng cao tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng
,đại học và sau đại học.
o Thực hiện tốt chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội,
chăm lo tốt cho đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động.
o Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn và trong thời
gian dài, dần dần nâng cao mức tiêu chuẩn lựa chọn nhân
viên đầu vào.
o Công ty cần có chương trình đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao có khả năng sử dụng các trang thiết bị hiện
đại.
21
Phương hướng phát triển hệ thống quản lý chất lượng
sản phẩm
o Thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu và phát
triển sản phẩm nhằm đưa ra chiến lược sản phẩm hợp lý
cho doanh nghiệp với các mẫu mã được đa dạng hóa và
chủ động tạo ra các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu
khách hàng trong và ngoài nước theo giới tính, độ tuổi,
khu vực địa lý… khác nhau.
Phương hướng tăng cường tích lũy, đảm bảo nguồn vốn:
o Tăng cường đấu thầu tập trung, giảm giá thuốc, thiết bị,
hóa chất, vật tư y tế, bảo đảm cơng khai, minh bạch.
o Sử dụng nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào sản phẩm mũi
nhọn dần dần chiếm lĩnh thị trường, muốn vậy thì cần
phải có ý thức sử dụng và tích lũy nguồn vốn của mình,
tránh thất thốt lãng phí. Muốn tồn tại và phát triển thì
chúng ta cần phải biết dựa vào chính nguồn lực của mình.
Phương hướng đầu tư đẩy mạnh các trang thiết bị mới
o Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện đại
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm là công việc
thường xuyên và lâu dài của doanh nghiệp. Phát triển
công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại trong tất cả các ngành
cơng nghiệp chế biến nói chung và dược liệu nói riêng là
yêu cầu cấp bách trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Các
doanh nghiệp cần đầu tư các loại máy móc thiết bị, cơng
nghệ mới với giá cả phù hợp với khả năng tài chính của
mỗi doanh nghiệp để sản xuất - kinh doanh đạt lợi nhuận
cao.
o
Đầu tư đổi máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện đại với giá
cả phù hợp với tiềm lực tài chính của từng doanh nghiệp
(thời gian khấu hao ngắn, chi phí duy tu, bảo dưỡng
thấp) để nhanh chóng đi vào sản xuất ổn định đạt hiệu
quả cao.
Phương hướng tích cực triển khai cơng nghệ thông tin
o Chủ động thiết lập mạng thương mại điện tử để giải quyết
có hiệu quả những vấn đề phát sinh trong quá trình sản
xuất - kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp nên áp dụng
mạnh mẽ mạng lưới Internet thông qua việc cập nhật
thường xuyên những thông tin liên quan đến các văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành, công tác nghiên
22
cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm, quy định của nước nhập
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
o Tổ chức tốt hệ thống thông tin nội bộ doanh nghiệp, xây
dựng các ngân hàng dữ liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơng việc này địi hỏi sự thiết kế tổng thể bao
gồm từ các biểu mẫu báo cáo, cách thức lưu trữ, truy cập
và xử lý thông tin đến các phương tiện lưu giữ và truyền tải
thông tin.
1 số giải pháp khác:
o
o
o
o
o
Đăng kí sở hữu trí tuệ cùng nhà nước đẩy mạnh phịng,
chống bn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm
chức năng giả, kém chất lượng.
Tăng cường kiểm soát chất lượng dược liệu ngoại nhập;
giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn dược liệu của nước
ngoài.
Tham gia 1 số tổ chức phi lợi nhuận, hội chữ thập đỏ để
phân phát thuốc, khám chữa bệnh miễn phí từ đó tạo
niềm tin tưởng hơn với nhân dân.
Tìm hiểu kĩ về thị trường, tích cực tham gia các hội chợ,
hội thảo,…về dược để tìm thêm hướng phát triển cơng ty
đồng thời tạo các trang wed, quảng cáo trên mạng iternet
hoặc truyền hình để sản phẩm dễ dàng được quảng bá
đến với người tiêu dùng.
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp tục hồn
thiện hệ thống quản lý và kiểm sốt chất lượng sản
phẩm, đẩu tư nâng cấp phịng kiểm sốt chất lượng.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm thay thế các
sản phẩm nhập khẩu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện
đại nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm.
PHẦN III: TỔNG KẾT
1. Qua việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Dược phẩm Thiên An, ta thấy được tầm quan trọng của việc vận
dụng lý luận hàng hóa của C.Mác.
2. Đầu tiên doanh nghiệp đã đánh vào giá trị sử dụng của hàng hóa.
Dược phẩm (hay cịn gọi là thuốc) là một loại chất hóa học dùng để
chẩn đốn, chữa bệnh, điều trị hoặc phòng ngừa bệnh. Điều trị bằng
thuốc là một phần quan trọng của lĩnh vực y tế và con người ngày
nay thì càng có nhu cầu sử dụng dược phẩm (Việc này thể hiện ở số
23
lượng tiêu thụ thuốc luôn tăng cao qua mỗi năm), Vì vậy mà chỉ sau
3 năm thì tình hình cơng ty đã ổn định hơn, hoàn thiện được hệ
thống phân phối của công ty, làm sản phẩm của công ty vươn tới 50
tỉnh thành trên cả nước.
3. Công ty đã sử dụng tiền như là phương tiện để thanh toán. Nhờ có
tiền mà các hoạt động chiêu thị, quảng bá thương hiệu được đẩy
mạnh. Các dịng sản phẩm của cơng ty cũng đến được với người tiêu
dùng, các nhà phân phối trên các tỉnh thành ở nước ta, mục đích là
để hình ảnh cơng ty được biết đến nhiều hơn, khiến hàng hóa cũng
được tiêu thụ mạnh hơn.
4. Ngồi ra cơng ty cịn sử dụng tiền để mua đất xây những phịng
thí nghiệm, dây chuyền sản xuất, ngun vật liệu ... khiến cho sản
lượng sản phẩm sản xuất dược của công ty tăng cao và sản phẩm
của công ty được người tiêu dùng sử dụng nhiều làm cho doanh thu
cũng tăng qua từng năm. Và cũng nhờ tiền thì cơng ty mới có thể
nhập khẩu các loại thuốc ngoại, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty được hình thành cũng là nhờ vào sản phẩm sản
xuất.
+ Năm 2018, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng
đột biến, tiền- với chức năng là phương tiện thanh toán đã
được dùng để chi trả cho đội ngũ bán hàng, xe chuyên dụng và
chi phí thuê nhà cửa làm văn phòng,...
-
Và từ giá trị của bản thân hàng hóa (tức là số thời gian và cơng
sức lao động làm ra nó) cùng với một số yếu tố khác, giúp cho
doanh nghiệp có thể định giá đúng được giá cả của các hàng
hóa. Khơng khiến cho hiện tượng tăng giá bất hợp lí xảy ra, tạo
được lịng tin với khác hàng khiến cho doanh thu tăng lên 1
cách ổn định.
-
Doanh nghiệp cũng đã biết điều chỉnh năng suất lao động sao
cho phù hợp. Chúng ta thấy kết quả năng suất kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được phụ thuộc vào 2 nhân tố: lao động và
năng suất lao động. Vào năm 2017, cơng ty có tỉ trọng các
khoản giảm trừ doanh thu rất lớn, là do khoản “hàng hóa bị trả
lại”, “giảm giá hàng hóa”,... Nhưng đến giai đoạn sau thì
doanh thu lại có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong khi đó các
khoản giảm trừ doanh thu lại tụt giảm mạnh. Chính là do nhờ
có người lao động với năng suất lao động cao nâng cao chất
lượng sản phẩm.
24
-
Nhìn vào giai đoạn 2017-2019, ta có thể thấy được doanh thu
năm 2019 đạt 257,420 triệu đồng, đây là mức doanh thu cao
nhất trong giai đoạn này. Từ đó ta cũng có thể thấy được sự
xuất sắc của doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu
của mình. Nhờ việc thương hiệu ngày càng được biết đến, đã
tạo dựng được lòng tin đối với khách hàng, khiến khách hàng
trung thành với nhãn hiệu. Từ đó mà doanh thu cũng sẽ tăng
lên qua các năm.
-
Trong khoảng thời gian này, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng
tăng cao chính là do tính phức tạp của lao động đã ảnh hưởng
đến hàng hóa. Ngành dược là một ngành địi hỏi người lao
động phải có kỹ năng, nghiệp vụ chun mơn nhất định, vì vậy
mà chi phí bỏ ra để thuê lao động cũng sẽ cao hơn. Cụ thể là
năm 2017, doanh nghiệp đã thêm 2 dây chuyền sản xuất, 3
vào năm 2019 , vì vậy lại càng phải th thêm lao động thì mới
có thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Chi phí cho
việc trả lương cho người lao động cũng tăng lên.
-
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa cũng ảnh hưởng
tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát
triển tạo nên doanh thu cho công ty, nhưng đồng thời cũng
tiềm ẩn khả năng “sản xuất thừa” khiến cho công ty phải
“giảm giá hàng hóa”
-
Và cũng nhờ chức năng thanh tốn của tiền, cơng ty mới có thể
vay vốn được các ngân hàng BIDV, Techcombank, nhưng cũng
chính điều này đã khiến cho sự tăng nhanh chi phí hoạt động
tài chình xảy ra. Vào đến năm 2019, tính đến thời điểm cuối
năm số tiền vay ngắn hạn của công ty là 47465 triệu đồng. Do
muốn mở rộng quy mô hoạt động nên công ty bắt buộc phải
vay lãi ngân hàng với lãi suất cao thường trên 16%.
-
Nhờ có quyền sử dụng đất đai mà doanh nghiệp mới có thể mở
rộng thêm chi nhánh, xây dựng nhà máy dược phẩm gần
10.000m2. Điều này càng kích thích việc sản xuất, mở rộng chi
nhánh giúp cho hệ thống phân phối hoàn thiện hơn, khiến cho
sản phẩm vận chuyển ít bị hư hao hơn. Bằng chứng là vào năm
2019 các khoản giảm trừ doanh thu chỉ chiếm 2,838% doanh
thu bán hàng.
25