Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng hiệu quả chi tiêu công ở việt nam giai đoạn 2017 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 27 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG Ơ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017 – 2020
Mã môn học: FIN30A nhóm 01
Giảng viên: Lê Thị Diệu Huyền
Thành viên nhóm 3

1


Hà Nội, 25 tháng 09 năm 2020

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG Ơ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

2


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

4



A. MỞ ĐẦU

5

B. NỘI DUNG

6

I.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

6

II.

THỰC TRẠNG CHI TIÊU CÔNG VÀ CÁC DỰ ÁN CÔNG TIÊU BIỂU TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2020

9

1.

Năm 2017

9

2.

Năm 2018


11

3.

Năm 2019

14

4.

Năm 2020

15

III.

ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG GIAI ĐOẠN 2017-2020

21

IV.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG Ở VIỆT NAM

23

C.

KÊT LUÂN


25

3


Lơì mở đâu

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Để
một đất nước có nền kinh tế ổn định và bền vững nhà nước cần phải có những giải
pháp, hành động cân bằng việc thu chi ngân sách sao cho hợp lí, hạn chế tối đa tình
trạng thâm hụt ngân sách nhà nước hay tình trạng bội chi ngân sách.
Chi ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội
mà Nhà nước đảm nhận. Trong đó phải kể đến Chi tiêu công – một công cụ quan trọng
của Chính phủ để đạt được các mục tiêu vĩ mơ về kinh tế – xã hội, các khoản chi tiêu
của Chính phủ đều có tác động trực tiếp và gián tiếp đến khu vực tư nhân và ảnh hưởng
đến sự phân bổ chung của nền kinh tế. Thông qua chi tiêu cơng, Chính phủ cung ứng
cho xã hội những lợi ích xuất phát bởi những khoản thu nhập đã lấy đi từ xã hội nhằm
phân phối lại thu nhập, hướng đến mục tiêu hiệu quả và công bằng xã hội. Từ các
khoản chi tiêu công, Nhà nước cung cấp cho xã hội những hàng hố mà khu vực tư
khơng có khả năng cung cấp, hoặc cung cấp khơng có hiệu quả mà nguồn là từ các
khoản thu nhập xã hội như thuế, phí, lệ phí và các quỹ tài chính khác ngoài ngân sách.
Như vậy, Nhà nước thực hiện tái phân phối thu nhập xã hội công bằng hơn, khắc phục
những khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng và bền vững.
Cùng với quá trình đẩy mạnh đổi mới nền kinh tế đất nước, thời gian qua, công tác
quản lý chi tiêu công và cơ cấu ngân sách đã có những chuyển biến căn bản, hỗ trợ tích
cực cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế
đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, đòi hỏi cần

phải tiếp tục tái cấu trúc chi ngân sách chi tiêu cơng hướng đến phát triển kinh tế
nhanh, tồn diện và bền vững.
Do đó, chi tiêu cơng là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của
Nhà nước để đảm bảo tính ổn định phát triển của nền kinh tế và mục tiêu kinh tế xã hội
của nhà nước.
Chính vì vậy,nhóm chúng em thực hiện nghiên cứu đề tài : Thực trạng hiệu quả Chi
tiêu công ở Việt Nam giai đoạn 2017-2020 để làm rõ những nội dung nghiên cứu dưới
đây.

4


A. MƠ ĐẦU
I.

Nội dung nghiên cứu

Bài tiểu luận với chủ đề thực trạng hiệu quả chi tiêu công ở Việt Nam giai đoạn 2017
– 2020 sẽ đề cập đến các nội dung cơ bản về chi tiêu công, thu thập các thơng tin đáng
tin cậy từ đó đưa ra thực trạng chi tiêu cơng, phân tích và đánh giá hiệu quả các cơng
trình chi tiêu cơng, các dự án đầu tư công ở Việt Nam theo từng năm trong giai đoạn
2017 – 2020. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chi tiêu công ở Việt
Nam.
II.

Lý do nghiên cứu đề tài

Nhóm chúng em tìm hiểu rõ về thực trạng hiệu quả chi tiêu công để hiểu được
Chính phủ đã thực hiện các khoản chi tiêu cơng như thế nào trong giai đoạn qua ,đáp

ứng đảm bảo phân bố nguồn lực hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo cơng bằng xã hội.Từ
đó đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả chi tiêu công hơn nữa.
III.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu : Chi tiêu cơng và hiệu quả nó mang lại
 Phạm vi nghiên cứu : giai đoạn 2017-2020 tại Việt Nam
IV.

Mục đích nghiên cứu

Đưa ra cơ sở lý thuyết về chi tiêu cơng, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả chi tiêu
công ở Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2020. Giúp người đọc có cái nhìn khách quan
về hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam trong giai đoạn đó cũng như Chính phủ đã thật
sự vừa đảm bảo phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất vừa đảm bảo công bằng xã hội hay
chưa.
V.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

-

Phương pháp quan sát ( thu thập và phân tích số liệu )

-


Phương pháp tổng hợp thông tin.

5


B. NỘI DUNG
I.

CƠ SƠ LÝ THUYẾT

1. Khái niệm chi tiêu công.
 Theo quan điểm nghĩa hẹp , chi tiêu công là tồn bộ số tiền mà Chính phủ bỏ ra
để cung cấp hàng hóa , dịch vụ cơng , cũng như đảm bảo và duy trì bộ máy hoạt
động của Chính phủ .
 Theo quan điểm nghĩa rộng, chi tiêu cơng phản ánh cách thức mà Chính phủ
phân bổ nguồn lực cơng, tức là phản ánh đầy đủ chi phí xã hội của các hoạt
động của Chính phủ.
 Tuy nhiên việc tính tốn chi tiêu cơng theo nghĩa rộng thường gặp khó khăn bởi
khơng phải lúc nào cũng dễ dàng tính tốn tồn bộ chi phí bỏ ra khi Chính phủ
thực hiện hoạt động của mình . Do vậy trong kinh tế chi tiêu công thường được
đề cập theo nghĩa hẹp: Chi tiêu công là cách khoản chi tiêu bởi Chính phủ
( bao gồm chi tiêu của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương)
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ.
2. Phân loại chi tiêu cơng.
 Căn cứ theo tính chất.
Chi tiêu cơng phản ánh mức độ tiêu hao nguồn lực công phân chia thành:
-

Chi tiêu cơng mang tính chất cơng cộng: là những khoản chi tiêu đòi hỏi bỏ ra

các nguồn lực kinh tế.

-

Chi tiêu cơng mang tính chất chuyển giao: là những khoản chi tiêu có tính chất
phân phối lại như trợ cấp, lương hưu và các phúc lợi xã hội khác.

 Căn cứ và chức năng.
-

Tuỳ vào từng giai đoạn phát triển , nhà nước sẽ có những hoạt động khác nhau
để thể hiện vai trị của Chính phủ đối với nền kinh tế, từ đó sẽ có những khoản
chi tương ứng để Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, bao gồm :

-

Xây dựng cơ sở hạ tầng.

-

Toà án và viện kiểm soát.

-

Hệ thống quân đội và an ninh xã hội.

-

Hệ thống giáo dục.


6


-

Hệ thống an sinh xã hội.

-

Hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

-

Hệ thống quản lý hành chính nhà nước.

-

Chi tiêu cho các chính sách đặc biệt

-

Chi khác.

 Căn cứ theo mục đích chi.
Chi tiêu thường xun là q trình sử dựng vốn ngân sách để thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của Nhà nước trong việc quản lý và cung cấp các dịch vụ công cộng
khác cho xã hôi. Chi tiêu thường xuyên gồm:
-

Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hoá -xã hội.


-

Chi cho hoạt động sự nghiệp kinh tế.

-

Chi cho hoạt động quản lý.

-

Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chinh trị -xã hội và các tổ chức khác.

-

Chi cho quốc phòng- an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

-

Chi khác.

Chi đầu tư phát triển là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt động cụ thể
nhằm mục đích về các lợi ích lớn hơn trong tương lai. Đầu tư phát triển là loại hình đầu
tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn của Nhà nước đầu tư và quy mô vốn
của toàn xã hội. Chi đầu tư phát triển gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Góp vốn cổ phần liên doanh, liên kết vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết
có sự tham gia của Nhà nước theo quy định pháp luật.
- Chi dự trữ.

- Chi đầu tư phát triển thuộc các trương trình mục tiêu quốc gia, dự án.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác.
 Căn cứ vào quy trinh lập ngân sách.

7


Quy trình lập ngân sách là quy trình thống nhất từ khâu lập dự toán,chấp hành dự
toán và quyết toán ngân sách . Chính phủ đều mong muốn các khoản chi luôn đạt được
hiệu quả tối đa và tiết kiệm nhất do đó cần phải tập hợp các chính sách, cơ chế, biện
pháp khác nhau để quản lý. Theo cách tiếp cận này chi tiêu công bo gồm:
-

Chi tiêu công theo các yếu tố đầu vào.

-

Chi tiêu công theo kết quả đầu ra.

3. Vai trị của chi tiêu cơng trong tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế luôn là mực tiêu hàng đầu đối với các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và phát triển kinh tế đã được ghi nhận
thông qua các kênh đầu tư và cơ sở hạ tầng, đầu tư vào y tế và giáo dục, góp phần tăng
cao tỷ lệ việc làm, tăng năng suất lao động từ đó giúp tăng trưởng , phát triển kinh tế.
Theo các thuyết cổ điển về kinh tế , tích luỹ vốn và tăng năng suất lao động là hai yếu
tố chính quyết định đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy muốn tăng trưởng kinh tré Chính
phủ cần phải tác động đến hai yếu tố trên.
Theo quan điểm của Keynes cho rằng nhà nước có thể đạt mục tiêu tạo ra tổng cầu hiệu
quả thơng qua các biệt pháp kích thích từ chi tiêu cơng . Cách chính sách chi cho y tế,
giáo dục , cơ sở hạ tầng sẽ có tác động dài hạn trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.


Đường cong Rahn thể hiện mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng
kinh tế
Như vậy mức độ tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau: Cụ thể như :
Thứ nhất, chi tiêu công góp phần thu hút vốn đầu tư của khu vực khác và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

8


Về mặt lý thuyết, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chỉ tiêu đáng giá mức độ tăng trưởng
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình vận hành khách quan khi có đủ sự
tích luỹ về lượng sẽ có sự thay đổi về chất để phù hợp nhất với bản chất cơ cấu kinh tế.
Nhà nước sẽ ưu tiên đầu tư phát triển vào cách nghành ưu tiên như cách ngành công
nghiệp mới, du lịch , dịch vụ, cách ngành công nghiệp mũi nhọn và cách lĩnh vực có
tiềm năm kinh tế cao khác,.... Ở Việt Nam sau đại dịch Covid 19 , Nhà nước đã có
những chính sách như giảm giá vé máy bay, giảm thuế đường bộ ,....để kích cầu cho
ngành du lịch từ đó giúp ngành du lịch từng bước cải thiện và phát triển sau dịch.
Thứ hai, chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế.
Chính phủ can thiệp và điều chỉnh hàng vi người tiêu dùng bằng cách : tăng thuế đối
với những mặt hàng tiêu dùng đặc biệt hoặc cách mặt hành hạn chế tiêu dùng. Chính
phủ cũng có thể mua hoặc bán các hàng hố để bình ổn thị trường. Chính phủ có thể
thực hiện các biện pháp kích cầu để mở rộng chi tiêu, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng
phát triển kinh tế.
Như vậy trên góc độ này ta có thể thấy chi tiêu cơng trở thành cơng cụ kinh tế quan
trọng giúp Chính phủ thực hiện điều tiết kinh tế, tái tạo lại sự cân bằng cho thị trường.
Thứ ba, chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng
lớp cư dân, thực hiện cơng bằng xã hơi.
Nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc giữ bình đẳng, cơng bằng xã hội.

Chính phủ thực hiện phân phối lại thu nhận qua thuế. Chính phủ đánh thuế vào những
người có thu nhập cao và những doanh nghiệp có lợi nhuận cao để tạo nguồn thu chính
cho nhà nước. Các nguồn thu này được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng trình
cơng cộng, trợ cấp cho người thất nghiệp hoặc thu nhập thấp,.... Đồng thời giữ công
bằng xã hội bằng cách thu thuế theo chiều ngang và thu thuế theo chiều dọc.
 Ảnh hưởng của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhưng chúng ta không thể phủ nhận được chi tiêu cơng có vai trị vơ cùng quan
trọng đến tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
II.

THỰC TRẠNG CHI TIÊU CÔNG VÀ CÁC DỰ ÁN CÔNG TIÊU
BIỂU TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2020

1. Năm 2017
Bảng số liệu chi Ngân sách nhà nước năm 2017 ( đơn vị : Tỷ đồng )

Năm 2017

9

Tỷ trọng chi
(quyết toán)


Chi cân đối
ngân sách nhà
nước

Dự toán


Quyết toán

1.Chi đầu tư
phát triển

357.150

372.792

27.51 %

2.Chi trả nợ và
viện trợ

100.200

97.727

7.21 %

3.Chi thường
xuyên

902.880

881.688

65.07 %

4. Chi khác


30.250

2827

0.21 %

1.390.480

1.355.034

100 %

Tổng chi

Thực trạng chi tiêu công năm 2017:
- Từ đây ta thấy, các chương trình chi tiêu cơng chủ yếu là chi cho cơ cấu chi
thường xuyên. Số chi thường xuyên chiếm gần 65,1% tổng chi NSNN. Các
nhiệm vụ chi thường xuyên quan trọng như chi sự nghiệp khoa học công nghệ,
chi giáo dục đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chính sách an sinh xã hội, tiếp tục
được chú trọng bố trí ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng..
- Tuy nhiên cơ cấu chi đầu tư phát triển đang đạt mức thấp hơn dự toán, số chi
đầu tư phát triển chỉ chiếm 27,5% tổng chi NSNN. Và có xu hướng giảm.
- Kỷ luật kỷ cương trong chi NSNN vẫn chưa được thiết lập, đặc biệt đối với
chi thường xuyên và chi trả nợ gốc.
- Số chi chuyển nguồn năm 2017 sang năm sau là 326.379 tỷ đồng, chủ yếu do
chuyển nguồn cho các nhiệm vụ chi thực hiện chính sách, thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2017 giao chậm so với dự
kiến theo quy định của Luật NSNN
Một số chương trình chi tiêu cơng năm 2017 :

- Cấp bổ sung ngân sách năm 2017, số tiền 241.177.000 cho Trung tâm Bảo trợ
và công tác xã hội thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội để chi trả chế
độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp theo quy định đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của đơn vị
- Theo Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định tăng mức lương cơ sở đối với cán
bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng
vũ trang;..v.v.
- Tính chung năm 2017, Chính phủ đã hỗ trợ hơn 14,6 nghìn tấn gạo cho các
địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai
Một vài dự án đầu tư công năm 2017:
- Khởi công dự án tuyến đường bộ ven biển nối T.P Sầm Sơn với KKT Nghi
Sơn, tuyến đường từ QL 1A đi Cảng Nghi Sơn – KKT Nghi Sơn (đoạn từ QL
1A đến đường Đông Tây 4 đi cảng Nghi Sơn)
10


-

Dự án đường Vành đai 1 đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục
Dự án tuyến đường Tây Thăng Long, đoạn từ đường Phạm Văn Đồng đến
đường Văn Tiến Dũng
Đánh giá hiệu quả các chương trình chi tiêu cơng và các dự án đầu tư công.
- Các hoạt động chi tiêu công và các dự án đầu tư cơng của chính phủ đã đi vào
hoạt động và góp ích rất lớn đến việc phát triển đất nước và tăng điều kiện
sống của người dân. Các biện pháp xóa đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội,..v.v
cũng đã và đang đạt được nhiều kết quả tốt.
- Tuy nhiên, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn hơn chi đầu tư phát triển.
Điều này tạo nên sự bất cân đối tương đối lớn trong cơ cấu chi NSNN. cơ cấu
chi NSNN đang chuyển dịch chậm, thậm chí chuyển động ngược khi chi
thường xuyên chiếm tỷ trọng ngày càng lớn khơng chỉ do chi vượt dự tốn mà

cịn vì chi đầu tư phát triển đạt thấp hơn dự tốn.
- Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ ngày 3/8/2017 về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công đã được triển khai, nhưng gần như tất cả các Bộ, ngành đều khơng
hồn thành kế hoạch. Do chậm giải ngân vốn đầu tư cơng nên có nhiều dự án
đầu tư, cơng trình cơng chưa được đi vào hoạt động được như dự án xây dựng
đường 22/16 tỉnh Bắc Ninh, dự án nâng cấp quốc lộ 2B,...v.v
- Một số chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ học sinh thực hiện chính sách
của Nhà nước, chính sách an sinh xã hội và thực hiện chính sách ưu đãi người
có cơng với cách mạng, chương trình mục tiêu quốc gia… chưa chi kịp trong
năm, được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện theo chế độ quy
định
2. Năm 2018
-

Năm 2018 tình hình khu vực và quốc tế diễn biến phức tạp với những yếu tố
thuận lợi và thách thức đan xen, nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức từ bên ngồi và cịn những hạn chế, bất cập trong nội tại.

-

Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng và thực hiện tốt nghị quyết của Quốc
hội, Chính phủ đã tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải
pháp trong tổ chức điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà
nước năm 2018; trong đó, yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương, địa phương: đẩy
nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; quản lý
chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí, cắt giảm các khoản
chi hội nghị, khảo sát nước ngoài, mua sắm trang thiết bị đắt tiền khơng cần
thiết.


-

Quyết tốn chi NSNN là 1.523.200 tỷ đồng, tăng 93.214 tỷ đồng, bằng 106.1%
so với dự toán, chủ yếu do một số khoản chi bị chuyển nguồn từ năm trước theo
quy định của Luật NSNN.

-

Quyết toán chi NSNN theo các nhiệm vụ chi chủ yếu như sau:

11


a) Chi đầu tư phát triển: quyết toán 411.277 tỷ đồng, bằng 102.9% so dự toán,
chiếm 25,4% tổng chi NSNN.
b) Chi trả nợ lãi: quyết toán 109.718 tỷ đồng, bằng 97.5% so với dự toán.
c) Chi thường xuyên: (bao gồm cả nguồn cải cách tiền lương): quyết toán
954.117 tỷ đồng, bằng 101.4% so với dự toán, chiếm 59.02% tổng chi NSNN.

Đơn vị: Tỷ đồng

KẾT QUẢ
THỰC HIỆN

% THỰC
HIỆN SO
DỰ TOÁN

STT


NỘI DUNG

DỰ TOÁN

A

B

1

2

3=2/1

TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSNN

1,522,230

1,614,503

106.1

Trong đó:
I

Chi đầu tư phát triển

399,700

411,277


102.9

1

Chi đầu tư xây dựng cơ bản

390,338

401,915

103.0

2

Chi đầu tư phát triển khác

9,362

9,3621

100.0

II

Chi trả nợ lãi

112,518

109,718


97.5

III

Chi viện trợ

1,300

1,310

100.8

IV

Chi thường xuyên

940,748

954,117

101.4

Trong đó:
1

Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề

229,074


230,974

100.8

2

12,190

12,310

101.0

35,767

35,767

100.0

VI

Chi khoa học công nghệ
Chi cải cách tiền lương, tinh giản
biên chế
Chi từ nguồn vượt thu NSNN

VII

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

100


VIII

Dự phòng

32,097

V

102,214
100

100.0

Các nhiệm vụ chi thường xuyên quan trọng như chi sự nghiệp khoa học công nghệ, chi
giáo dục đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, tiếp
tục được chú trọng bố trí ngân sách để thực hiện; đồng thời tích cực đổi mới, tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp cơng lập theo lộ trình tính chi phí đầy đủ.

12


 Chi đầu tư công khá cao, tuy nhiên vẫn đang ở mức giảm dần. Tỷ trọng chi đầu tư
(gồm tất cả các nguồn) trong tổng chi tiêu công cao nhất là 42% năm 2009 đã giảm
còn hơn 25% vào năm 2018.

THÀNH TỰU TRONG CHI TIÊU CƠNG NĂM 2018:
-


Tuy có nhiều khó khăn nhưng chi năm 2018 đã đảm bảo kinh phí đáp ứng kịp thời
các nhiệm vụ chính trị, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, xói lở bờ sông, bờ biển,
hỗ trợ giống khôi phục sản xuất sau thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội, chương trình
hỗ trợ nhà ở cho người có cơng với cách mạng, an toàn xã hội.

-

Năm 2018 lại tiếp tục chứng kiến tốc độ giải ngân vốn đầu tư công chậm so với kế
hoạch, nhưng khơng vì mong muốn đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
mà buông lỏng quản lý, vi phạm kỷ luật kỷ cương quản lý chi đầu tư phát triển theo
đúng các quy định pháp luật. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2018 (giá hiện
hành) đạt 1.856,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,2% và bằng 33,5% GDP.

-

Chính kỷ luật kỷ cương trong chi đầu tư cơng đã góp phần đưa ICOR giảm từ mức
6,42 năm 2016 xuống 6,11 năm 2017 và 5,97 năm 2018, bình quân giai đoạn 2016 2018 hệ số ICOR ở mức 6,17, thấp hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011 - 2015.
Vốn đầu tư từ NSNN thực hiện năm 2018 vẫn đạt 324,9 nghìn tỷ đồng, bằng 92,3%
kế hoạch năm và tăng 12,5%.

-

Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp,
điều hành dự tốn NSNN từng bước có hiệu quả và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí..

-

Tăng cường kỷ luật chi NSNN đi đôi với củng cố kỷ luật thu NSNN đã thể hiện rõ
khi bội chi NSNN năm 2018 dưới 3,6% GDP (dự toán là 3,7% GDP); nợ cơng

khoảng 61% GDP. Nhờ vậy, an ninh tài chính quốc gia được giữ vững với quy mô
nợ công khoảng 61,5% GDP và nợ nước ngoài xấp xỉ 50% GDP - đều trong giới
hạn cho phép.

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TIÊU BIỂU NĂM 2018:
-

Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long
Thành (Báo cáo số 7445/BCBKHĐT ngày 19/10/2018).

 Ngày 06/11/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1487/QĐ-TTg
phê duyệt Báo cáo NCKT Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng
hàng không quốc tế Long Thành
-

Dự án tuyến Metro số 5 giai đoạn 1 Ngã tư Bảy Hiền – Cầu Sài Gòn:

 UBND thành phố HCM chưa báo cáo cụ thể về tiến độ hoàn thành Báo cáo
NCTKT Dự án và khả năng cân đối NSĐP chi trả các chi phí thuê tư vấn thẩm tra

13


trong kế hoạch năm 2018 để Hội đồng có căn cứ thuê tư vấn thẩm tra Dự án theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 606/TTg-CN ngày 14/5/2018.
3. Năm 2019
Thực trạng chi tiêu công năm 2019 :
Chi cân đối ngân sách nhà nước

Năm 2019


Tỷ trọng chi
(quyết toán)

Dự toán

Quyết toán

1.Chi đầu tư phát triển

429.300

443400

26.6 %

2.Chi thường xuyên

1.170.200

1.177.400

70.6 %

3.Chi từ nguồn vượt thu NSNN

-

46.000


2.8%

4.Dự phòng

33.800

-

1.633.300

1.666.800

Tổng chi

100 %

 Tổng chi NSNN đạt 1.666.800 tỷ đồng, tăng 2.05 % so với dự toán,chủ yếu tăng
do chi đầu tư và phát triển (đạt 443.400 tỷ đồng, chiếm 26.6% tổng chi
NSNN,tăng 3,28% so với dự toán), Chi thường xuyên đạt 1.177.400, chiếm
70,6% tổng chi NSNN,tăng 0,6% so với dự toán.
 Ngân sách NN chủ yếu là chi nhiều cho đầu tư phát triển và các khoản chi
thường xuyên đặc biệt là chi cho lĩnh vực giáo dục đào tạo ,chiếm gần 15%
NSNN
 Các dự án đầu tư công: chiếm 10.7% tổng giá trị GDP cả nước, khoảng 32% đầu
tư xã hội. Bộ Kế hoạch và đầu tư cho biết trong năm 2019, các bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện đầu tư hơn 69.000 dự án đầu tư
công, với tổng vốn đầu tư khoảng 603.400 tỉ đồng.
-

Một số dự án đầu tư công tiêu biểu trong năm 2019:

Dự án tuyến đường sắt đơ thị tp Hồ Chí Minh, tuyến 1 và 2: Ngày 09/05/2019,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản hướng dẫn UBND thành phố HCM tổ
chức thẩm định phê duyệt điều chỉnh tổng đầu tư.
Dự án thủy điện Sơn La: Ngày 21/03/2019 Thủ Tướng chính phủ có quyết định
về thành lập Hội đồng thẩm định Tổng mức đầu tư Dự án thủy điện Sơn La
Dự án hồ chứa nước Sông Than: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản hướng
dẫn UBND tỉnh Ninh Thuận hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định của pháp
14


luật về đầu tư công, lâm nghiệp, đất đai. Hiện nay UBND tỉnh Ninh Thuận đang
xin ý kiến các bộ, ngành liên quan để hồn thiện hơ sơ, báo cáo Chính Phủ về Dự
án
Đánh giá:
- Kết quả đạt được: Các chương trình đầu tư cơng đã góp phần hỗ trợ các bộ, các
ngành, địa phương trong việc đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
phạm vi quản lý, đặc biệt là các vùng khó khan, vùng sâu, vùng xa; đã huy động
được một lượng lớn các nguồn lực xã hội tham gia vào chương trình.
- Hạn chế: các chương trình đầu tư cơng cần nguồn vốn đầu tư lớn để thực hiện,
trong khi ngân sách nhà nước hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu, việc tham gia
đóng góp từ nhân dân doanh nghiệp cịn nhiều khó khăn.
- Năng lực quản lý đầu tư của các chủ chương trình, chủ đầu tư cịn hạn chế.

4. Năm 2020
4.1. Thực trạng chi tiêu công
a. Tổng quan về dự tốn chi tiêu cơng 2020
Có thể nói rằng năm 2020 là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế Việt Nam.
Năm 2020 là năm cuối cùng phải hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2016 – 2020). Thế nhưng, sự xuất hiện bất ngờ của dịch bệnh COVID-19, với những
diễn biến phức tạp và khó lường, đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của cả nước. Kinh tế trong nước vừa chịu ảnh hưởng của đại dịch, vừa chịu tác
động của thiên tai và biến đổi khí hậu (hạn hán, mưa đá, xâm nhập mặn trên diện
rộng...), nên hầu hết các ngành, lĩnh vực bị suy giảm tăng trưởng; một số hoạt động sản
xuất - kinh doanh bị đình trệ; nhiều doanh nghiệp buộc phải tạm dừng hoạt động, thu
hẹp quy mô; đời sống của một bộ phận người lao động gặp nhiều khó khăn.
Theo Nghị quyết về dự tốn NSNN năm 2020 thì dự tốn tổng số chi NSNN năm 2020
là 1.741,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7% so với dự toán năm 2019, bằng 25,7% GDP. Trong
đó, dự tốn chi đầu tư phát triển: 470,6 nghìn tỷ đồng,tăng 9,6% so dự toán năm 2019,
chiếm 26,9% tổng chi NSNN và là năm có tỷ trọng cao nhất từ năm 2017 đến nay. Dự
toán chi trả nợ lãi 118,2 nghìn tỷ đồng; chi thường xuyên 1.056,5 nghìn tỷ đồng (chiếm
60,5%).
Đặc biệt, Bộ Tài chính dự tốn chi tạo nguồn cải cách tiền lương và tinh giản biên chế
61,5 nghìn tỷ đồng, đảm bảo nguồn để từ ngày 01/7/2020 điều chỉnh mức lương cơ sở
từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng (tăng 7,38%); lương hưu và trợ cấp ưu
đãi người có cơng tăng tương ứng.
Mức bội chi ngân sách nhà nước là 234,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 3,44% tổng sản
phẩm trong nước (GDP). Bao gồm bội chi ngân sách trung ương là 217,8 nghìn tỷ

15


đồng, tương đương 3,2% GDP và bội chi ngân sách địa phương là 17,0 nghìn tỷ đồng,
tương đương 0,24% GDP.
Đến cuối năm 2020, dự kiến nợ công là 54,3% GDP, nợ Chính phủ là 48,5% GDP, nợ
nước ngồi của quốc gia là 45,5% GDP.
Trên thực tế thì tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/8/2020 ước
tính đạt 918,2 nghìn tỷ đồng, bằng 52,6% dự tốn năm, trong đó chi thường xun đạt
633,2 nghìn tỷ đồng, bằng 59,9%; chi đầu tư phát triển 208,7 nghìn tỷ đồng, bằng
44,3%; chi trả nợ lãi 70,4 nghìn tỷ đồng, bằng 59,6%.
Để có thể đạt được những dự kiến được đề ra, Chính Phủ đã thực hiện đồng loạt nhiều

biện pháp điều hành chi NSNN như: Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên;
chống lãng phí; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên
cứu, khảo sát nước ngồi; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy
định; không bố trí dự tốn chi cho các chính sách chưa ban hành; chỉ ban hành chính
sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Tiếp
tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, bảo
đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng
cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Sau khi đã bảo đảm các
nhiệm vụ chi sự nghiệp theo quy định, được sử dụng kinh phí chi thường xuyên sự
nghiệp mơi trường để thực hiện một số nội dung có tính chất đầu tư, gồm: hỗ trợ địa
phương cịn nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương để xây dựng nhà hỏa táng
cho đồng bào Khmer, xử lý các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng thuộc khu vực cơng ích,
nâng cấp hệ thống quan trắc mơi trường.
Đối với ngân sách của các địa phương, phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt
động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập,
được sử dụng theo nguyên tắc: dành 50% bổ sung nguồn cải cách tiền lương để thực
hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong lĩnh vực hành chính và
các lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp; dành 50% cịn lại thực hiện chi trả các chính sách an
sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật
chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các địa phương
quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và
trợ cấp ưu đãi người có cơng với cách mạng; hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng
thêm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương không cân đối được nguồn theo
quy định của Chính phủ.
Kiểm sốt chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách địa phương và mức
vay nợ của ngân sách địa phương; có biện pháp tích cực để giảm bội chi. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các hiệp định
16



vay mới, vay nước ngồi, vay có bảo lãnh của Chính phủ nhằm bảo đảm khơng vượt
q giới hạn về nợ cơng.
Nhiệm vụ căn bản của Chính Phủ về chi
tiêu công vẫn xoay quanh hai vấn đề là
bội chi NSNN và nợ công.

b. Định hướng chi tiêu công và các dự án chi tiêu công nổi bật
Tuy nhiên đến năm 2020, đại dịch COVID-19 lan rộng khiến cho nhiệm vụ về chi tiêu
công càng nặng nề hơn nữa. Để phục hồi lại nền kinh tế thì khơng thể thiếu những chủ
trương, chính sách của Nhà nước.
Nguồn chi vừa phải chi đều cho những dự án cơng cũ cịn tồn đọng như: Bổ sung
241,02 nghìn tỷ đồng cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020 vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 20162020 và bố trí số vốn tương ứng trong dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương năm 2020 để thu hồi vốn ứng trước; Hịa chung số vốn 4,069 nghìn tỷ đồng
cịn lại chưa phân bổ trong tổng số 10,0 nghìn tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm nguồn
vốn dự kiến bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia của Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016-2020 với nguồn dự phịng chung của Kế hoạch Đầu tư cơng trung
hạn giai đoạn 2016-2020.
Thêm vào đó, ngân sách Nhà nước đã chi khoảng 16,29 nghìn tỷ đồng cho cơng tác
phịng chống dịch và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Ngoài ra,
quỹ dự trữ quốc gia đã xuất cấp khoảng 13,6 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để cứu trợ,
cứu đói cho nhân dân, khắc phục hậu quả thiên tai và giáp hạt đầu năm.
Nhiều cơ chế chính sách “giảm đau” cho nền kinh tế, hỗ trợ, phục hồi nền kinh tế đã
được ban hành như Nghị quyết số 84 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch như: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm
2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê
đất. Miễn phí bảo lãnh phát sinh trong năm 2020 đối với các khoản vay được Chính

phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp hàng khơng cịn dư nợ đến ngày 31 tháng 12 năm
2019.
Giảm 50% giá cất cánh, hạ cánh tàu bay và giá dịch vụ điều hành bay đi, đến đối với
các chuyến bay nội địa từ tháng 3 cho đến hết tháng 9 năm 2020; áp dụng mức giá tối
thiểu 0 đồng đối với các dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục Nhà nước
quy định khung giá từ tháng 3 cho đến hết tháng 9 năm 2020. Giảm 2% lãi suất cho

17


vay trực tiếp, cho vay gián tiếp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa từ Quỹ Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp
ráp trong nước tới hết năm 2020 nhằm kích thích tiêu dùng trong nước.
Gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong
nước đối với các khoản phải nộp phát sinh từ tháng 3 năm 2020. Cho phép các chuyên
gia, nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư, lao động kỹ thuật cao là người nước ngoài
làm việc trong các dự án đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, được nhập cảnh vào Việt
Nam để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm phù hợp với
các quy định về phòng, chống dịch. Nghiêm cấm phân biệt, kỳ thị người nước ngoài
sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, cơng tác trong và ngồi nước cịn lại của các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương (trừ Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Bộ Y tế, kinh
phí thực hiện năm chủ tịch ASEAN 2020 và các hoạt động ngoại giao quốc gia khác
của Bộ Ngoại giao) và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm
2020, đặc biệt là các khoản chi mua sắm chưa thực sự cần thiết.
Thực hiện chương trình tín dụng hỗ trợ người dân, DN bị ảnh hưởng bởi dịch Covid19, đến cuối tháng 5, hệ thống ngân hàng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho gần 224
nghìn khách hàng với dư nợ gần 152 nghìn tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho hơn
326 nghìn khách hàng với dư nợ trên 1,14 triệu tỷ đồng; cho vay mới lãi suất ưu đãi với
doanh số lũy kế từ 23/1 đến nay đạt 767.607 tỷ đồng cho gần 200 nghìn khách hàng.
Đồng thời, theo thông tin mới nhất từ Tổng cục Thuế, ngành Thuế đã tiếp nhận, thẩm

định gần 127 nghìn giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của DN, cá nhân và
trên 14.600 hồ sơ đề nghị hỗ trợ của hộ kinh doanh...

4.2. Đánh giá hiệu quả chi tiêu cơng
a. Điểm sáng
Trước đại dịch COVID-19, Chính phủ Anh tung ra 330 tỷ Bảng Anh để hỗ trợ cho các
doanh nghiệp nhỏ và người thu nhập dưới trung bình. Chính phủ Pháp huy động hơn
300 tỷ Euro hỗ trợ thanh khoản cho các công ty bị ảnh hưởng bởi các tác động kinh tế
từ sự bùng phát của Coronavirus. Không chỉ các nước tư bản chi mạnh hầu bao để khôi
phục lại kinh tế mà cả nước ta cũng đã tung ra những gói kích cầu hàng chục nghìn tỷ
đồng giúp đất nước vượt qua đại dịch. Câu hỏi đặt ra ở đây là trước những gói chi hỗ
trợ khổng lồ ấy thì hiệu quả nó mang lại liệu có đạt được như dự kiến hay không?
Trong báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới 2020 công bố cuối tháng 4, IMF nhận định,
Việt Nam “là quốc gia có triển vọng tăng trưởng tốt nhất trong ASEAN”. Ngân hàng
Thế giới (WB) mới đây cũng khẳng định, Việt Nam đã chống chịu tốt hơn ở phương
diện kinh tế đối ngoại và kinh tế Việt Nam sẽ khởi sắc trở lại. Nhờ sớm áp dụng lệnh

18


hạn chế biên giới và giãn cách xã hội, Việt Nam đã tránh được làn sóng lây nhiễm lớn.
Ngồi ra, kinh tế Việt Nam còn hưởng lợi nhờ chuỗi cung ứng dần được đa dạng hóa.
Hãng tin Bloomberg nhận thấy, khả năng “bật dậy” của kinh tế Việt Nam được khẳng
định khi quốc gia Đông Nam Á này là một điểm đến ưa thích đối với các nhà đầu tư
nước ngồi. Bằng chứng là đã có hơn 12 tỷ USD vốn đăng ký đầu tư được thu hút riêng
trong 4 tháng đầu năm 2020.
Một số chuyên gia khẳng định, nền kinh tế Việt Nam có thể phục hồi nhanh hơn các
quốc gia Đông Nam Á khác vào năm 2021, đặc biệt nếu các nước như Mỹ, Nhật Bản
và Liên minh châu Âu (EU) đồng loạt tái dịch chuyển các chuỗi cung ứng sau đại dịch
Covid-19. Một số viễn cảnh tích cực về các chỉ tiêu của nền kinh tế được đặt ra, các

thông số vè GDP tuy giảm nhưng sẽ ổn định không tụt xuống mức âm.

Nguồn: WB
Sau đại dịch, Việt Nam còn ghi điểm trên thế giới nhờ những chính sách kìm dịch hiệu
quả. Nguồn vốn đầu cho Việt Nam có dấu hiệu tăng. Triển vọng phục hồi của kinh tế
Việt Nam tươi sáng nhất khu vực Đông Nam Á và tiếp tục thuộc top 50 nền kinh tế đạt
tiến bộ đáng kể nhất trong bảng xếp hạng đổi mới sáng tạo tồn cầu 2020.
Khơng chỉ vậy đến năm 2020, một số cơng trình cơng cũng bắt đầu phát huy hiêu quả.
Cụ thể, đối với 26 dự án sử dụng vốn ngân sách và ODA, đã có 4 dự án hồn thành (dự
án Cầu vượt tại nút giao Ơ Đơng Mác - Nguyễn Khối; Cầu vượt Cổ Linh; Cơng viên
hồ điều hịa Nhân Chính; Bệnh viện Phụ sản Hà Nội); 14 dự án đang tích cực đẩy
nhanh tiến độ (như Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên Hà Nội - Khu liên cơ
Võ Chí Cơng; Bệnh viện Thanh Nhàn - Giai đoạn II; Khu liên hiệp xử lý chất thải Sóc
Sơn giai đoạn II…).
b. Điểm tối
19


Mặc dù vậy, chúng ta không nên quá vội ăn mừng trước các thay dổi tích cực của nên
kinh tế, nhà nước tung ra các gói hỗ trợ nhưng vẫn nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cần
được nguồn vốn này. Ở các vùng sâu, vùng xa việc nhận hỗ trợ còn rất nhiều khó khăn
như thơng qua q nhiều trình tự thủ tục. Việc phải trải qua nghiều cơ quan, công đoạn
khiến cho người dân băn khoăn liệu chỗ vốn hỗ trợ ấy có đi đúng đường, được sử dụng
đúng mục đích ban đầu của nó hay khơng?
Về phía các dự án cơng, có những dự án dù đã triển khai nhiều năm nhưng đến nay vẫn
chưa được nghiệm thu hay dù đã đi vào hoạt động nhưng vẫn không mang lại hiệu quả
như mong đợi, đơn cử như các dựa án: Đường sắt Cát Linh - Hà Đông do tổng thầu
EPC Trung Quốc chịu trách nhiệm và dựa án xe buýt nhanh BRT Hà Nội,
Đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông là một trong những dự án tốn giấy mực nhất của
báo giới, cũng như nhận được sự quan tâm lớn từ dư luận. Đội vốn, kéo dài tiến độ là

hai điểm đáng quan tâm nhất trong dự án này. Dự án đình đám này ban đầu được Bộ
Giao thông Vận tải (GTVT) phê duyệt vào năm 2009, với tổng mức đầu tư hơn 550
triệu USD (khoảng 8.800 tỷ đồng) từ nguồn vốn vay ODA của Trung Quốc và vốn đối
ứng trong nước. Nhưng đến nay số vốn đã bị dội lên tới 18 nghìn tỷ đồng và vẫn đang
phải đắp chiếu không biết thời hạn đưa vào hoạt động.
Xe buýt nhanh BRT là một trong ba hợp phần của Dự án Đầu tư phát triển giao thông
đô thị Hà Nội được phê duyệt từ năm 2007, với tổng vốn đầu tư cả nghìn tỉ đồng, nhằm
kỳ vọng sẽ giải bài tốn ùn tắc giao thơng. Tuy nhiên, từ khi vận hành vào năm 2017,
nhiều tuyến buýt nhanh đìu hiu, vắng khách, trong khi chiếm dụng hạ tầng giao thông
lớn, cho thấy dự án không đạt hiệu quả, lãng phí. Nhiều chuyên gia khẳng định, đây là
một cái giá quá đắt cho một cuộc thử nghiệm thất bại đau đớn!
Đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam khi mà nguồn thu NSNN cịn q ít thì
việc sử dụng nguồn vốn đấy sao cho hiệu quả là một bài tốn khó. Để làm được điều ấy
địi hỏi Chính phủ phải có cái nhìn vĩ mơ về những chương trình chi tiêu cơng, thắt
chặt kiểm sốt các dự án cơng tránh sự thất thốt khơng đáng có.

III.

ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG GIAI ĐOẠN
2017-2020

Trong giai đoạn này, nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt đã đạt
được những chuyển biến tích cực, hiệu quả góp phần thúc đẩy tiến độ đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
-

Việc cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước được triển khai hiệu quả, trong giai 2017 –
2020, tổng chi NSNN bình quân đạt 28,2% GDP vượt mục tiêu kế hoạch đặt ra là
25 – 26% GDP. Mặc dù tốc độ tăng chi NSNN trong gần đây (2017 – 2020) đã


20


giảm đi đáng kể so với giai đoạn trước, tuy nhiên quy mơ chi tiêu cơng vẫn cịn ở
mức khá cao, xấp xỉ 30% GDP.
-

Quy mô chi NSNN ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu chi tiêu công ngày càng
tăng cao. Cụ thể, quy mô chi NSNN năm 2017 và 2018, lần lượt đạt 27,11% GDP
và 29,21% GDP. Năm 2019, quy mô chi giảm đạt 27.05% GDP, đến những tháng
đầu năm 2020 lại tăng đạt 30,8% GDP

-

Ba năm tiếp theo 2017, 2018 và 2019 chi đầu tư phát triển tiếp tục vượt dự toán lần
lượt là 4,38%; 2,89% và 3,29%. Theo số liệu ước thực hiện quý I năm 2020, chi đầu
tư phát triển khoảng 61,591 tỷ đồng đạt 13,09% so với dự tốn. Chi đầu tư phát
triển có được chủ yếu từ các nguồn tiết kiệm thu ngân sách nhà nước, tiền thoái vốn
đầu tư của nhà nước hay khoản vay bù đắp bội chi ngân sách.

-

Năm 2017, quyết toán chi thường xuyên tăng, chiếm 72,49 % tổng chi NSNN. Năm
2018 là năm nước ta có nhiều thành tựu tốt, trong đó tỷ trọng chi thường xuyên
giảm 4% xuống cịn 68,23% Năm 2019, chi thường xun ước tính đạt 1.117.400 tỷ
đồng, tăng 0,62% là mức tăng khá ít và chiếm 70,64% tổng chi NSNN. Gần đây
nhất, theo số liệu ước chi NSNN quý I năm 2020, tỷ trọng chi thường xuyên lại
chiếm phần lớn trong cơ cấu chi NSNN 82,05%, hệ quả là chi cho đầu tư giảm.
Nguyên nhân ở nhu cầu chi cho hoạt động cứu trợ, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn
xã hội do tác động của đại dịch Covid -19 tăng lên.


-

Cùng với chính sách tinh giảm biên chế, thu gọn bộ máy nhà nước , nâng cao hiệu
lực và quản lí nhà nước đã tiết kiệm cho nhà nước khoảng 3000 tỷ đồng (20192020), nhà nước chú trọng tăng chi đầu tư phát triển con người đặc biệt chi phát
triển mạng lưới an sinh xã hội , bằng việc quyết định bổ sung 241 tỷ đồng cho các
dự án thuộc chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước
ta đã được thực hiện hiệu quả nên tỷ lệ hộ nghèo giảm tương đối cao, nếu như trong
năm 2019 dự kiến tỉ lệ hộ nghèo ở mức dưới 4% thì năm 2020 nhà nước đưa ra mục
tiêu tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước từ 1-1.5%, cùng với việc đảm
bảo cải cách tiền lương tăng khoảng 7%/năm, năm 2020, mức lương cơ sở tăng
thêm 1,6 triệu đồng/năm. Tăng chi ngân sách nhà nước cho an sinh xã hội duy trì
tối thiểu mức trung bình khu vực Đông Nam Á( 7% GDP), mạng lưới an sinh xã
hội phát triển tương đối toàn diện, đời sống xã hội được nâng cao, phát triển các
dịch vụ xã hội cần thiết, đảm bảo cuộc sống an tồn, cơng bằng cho đời sống nhân
dân, giảm một phần nào gánh nợ quốc gia, nâng cao trình độ tri thức nhân dân địa
phương các miền tỉnh lẻ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, làm cho đất nước ổn định
bền vững.

-

Đặc biệt trong năm 2019- 2020, do ảnh hưởng các thiên tai, các dịch bệnh lớn như
dịch tả lợn Châu Phi, dịch Covid-19 cùng với các thiên tai, hạn hán, lũ lụt, nhà nước
đã chi ngân sách hợp lí, cứu nguy cho người dân, khắc phục được dịch bệnh gây ra,

21


cải thiện đời sống cho nhân dân. Năm 2020, để phòng chống Covid-19, ngân sách
nhà nước đã dự chi tới 52.600 tỉ đồng. Nguy cơ bùng nổ, lan tràn dịch Covid-19 ở

nước ta được ngăn chặn khá tốt. Mặc dù thế giới lên vượt trên 4 triệu ca nhiễm, lên
tới 283 nghìn người tử vong , tuy nhiên ở nước ta số ca nhiễm dừng lại ở mức hơn
300 người và chưa có ca tử vong, bên cạnh đó, nhà nước ta còn hỗ trợ 550.000 khẩu
trang y tế cho Châu Âu, tài trợ 5000 tấn gạo giúp Cuba, nâng cao tinh thần hợp tác
hữu nghị, tương trợ, tạo điều kiện hợp tác thương mại sau này giữa các nước.
-

Việc chi ngân sách hợp lí kích thích tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này được
dự đốn tăng bình qn 6.5-7%, kiềm chế lạm phát trong khoảng 2-4%, năm 2019 –
mức lạm phát là 2.79%, năm 2020, dự tính lạm phát dưới 4%, việc kiềm chế lạm
phát ổn định giúp kích thích các doanh nghiệp sản xuất, người tiêu dùng khơng bị
ảnh hưởng nhiều, từ đó làm nhu cầu ít bị co giãn bởi tác động giá, hoạt động mua
bán trao đổi diễn ra sôi động hơn, các ngành trở nên đa dạng hơn.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực thì việc chi ngân sách nhà nước vẫn
cịn một số hạn chế:

-

-

-

Việc giải ngân đầu tư vẫn còn chậm, năm 2019 là 75% dẫn đến chuyển nguồn vốn
lớn, tình trạng đầu tư cơng thấp, giao dự tốn chi đầu tư phát triển chưa đúng đối
tượng, các cơng trình chậm tiến độ, dang dở, ảnh hưởng đến uy tín Việt Nam đối
với chủ nợ cũng như nhà tài trợ,…dẫn đến việc hồn vốn chậm, ảnh hưởng đến q
trình lưu thơng vốn sản xuất, làm ức chế sự phát triển kinh tế.
Trong tổng chi thường xuyên , phải khẳng định rằng con người và việc đầu tư giáo
dục là điều quan trọng thứ yếu, là động lực phát triển kinh tế, đất nước. Tuy nhiên,
tỉ lệ đầu tư vào con người cao đặc biệt trong phần giáo dục- đào tạo vấn còn cao

hơn nhiều trong khi các lĩnh vực khác cũng cần thiết phải tăng như khoa học – công
nghệ, cơ sở hạ tầng, tỷ lệ chi bình quân cho giáo dục xấp xỉ 20% tương đương 5%
GDP, đây được cho là tỷ lệ khá cao, cao hơn so với cá nước phát triển như
Singapore, Thái Lan … Tuy nhiên chất lượng giáo dục ở nước ta lại chưa thực sự
phát triển, cơ cấu đầu tư cho giáo dục đào tạo vẫn chưa được phân bổ hiệu quả,
khơng hợp lí giữa các bậc học và ngành nghề trong từng bậc học, giữa các khu vực,
quy mơ nhiều nhà trường vẫn cịn thiếu cơ sở vật chất, việc chi chưa hợp lí, cân đối
giữa các lĩnh vực, do vậy lĩnh vực khoa học công nghệ thông tin chưa phát triển
mạnh, một phần nào đó làm cho việc sản xuất bị ì lại, kinh tế trong nước phát triển
chưa thực sự hiệu quả.
Hơn nữa, do tỉ trọng trong khoản chi trực tiếp của NHTW có xu hướng giảmnhanh
khiến cho vai trị chủ đạo của NSTW bị ảnh hưởng. Từ đó làm cho việc đầu tư bị
phân tán, dàn trải kết quả chưa cao. Một số các cơng trình dở dang qua các năm ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân. Tiêu biểu là dự án đường sắt trên cao Cát
Linh-Hà Đông, được khởi công dự án từ tháng 11-2011, dự là năm 2015 sẽ hoàn
thành xong nhưng đến nay mới hoàn thành được khoảng 90%.

22


IV.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG Ơ VIỆT NAM

1. Cần tiếp tục ưu tiên nâng cao hiệu suất đầu tư, cải thiện việc xác định ưu
tiên, lựa chọn và quản lý dự án
Cần tổ chức thực hiện tốt Luật Đầu tư công và Kế hoạch đầu tư cơng trung hạn.
Theo đó, áp dụng cơ chế lựa chọn dự án chặt chẽ hơn, cải thiện công tác chuẩn bị và
lập dự tốn vốn đầu tư dự án, khơng ký kết hợp đồng nếu chưa có nguồn lực đảm bảo
trong trung hạn. Áp dụng các cơ chế lựa chọn và quyết định dự án chặt chẽ sẽ góp phần

giảm tình trạng đầu tư dàn trải cho quá nhiều dự án. Cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư và
hệ thống theo dõi tập trung được xây dựng sẽ cải thiện công tác báo cáo đầu tư công
được chất lượng và kịp thời.
2. Duy trì và nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản thông qua việc từng bước
tăng chi khai thác kế hoạch tài chính - ngân sách và kế hoạch đầu tư trung
hạn
Để thực hiện được điều này, cần tăng cường cơ chế phối hợp giữa hai cơ quan
kế hoạch và tài chính, nhằm đảm bảo nhu cầu chi khai thác và duy tu bảo dưỡng được
tính toán đầy đủ ngay từ khi lập dự toán cho các dự án đầu tư mới và được lồng ghép
đầy đủ vào ngân sách các năm sau đó, cụ thể là:
- Trong ngành giao thông vận tải– cần cơ cấu lại đầu tư và thường xuyên theo
hướng tăng kinh phí duy tu bảo dưỡng đường bộ để đạt mức 20-25% tổng chi tiêu cho
lĩnh vực đường bộ (gấp đôi so với hiện nay), ưu tiên theo mức độ sử dụng và tình trạng
đường bộ được cập nhật thường xuyên.
- Trong ngành giáo dục và y tế, ngân sách duy tu bảo dưỡng cần được gia tăng
song song với thời gian chờ đợi các dự án mới được đưa vào kế hoạch và triển khai.
Chú trọng vốn phân bổ để tuyển dụng và đào tạo giáo viên và bác sỹ.
3. Cần chú trọng hơn đến việc nuôi dưỡng nguồn thu và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống điều hòa ngân sách
Cân nhắc tạo thêm cơ hội nâng cao tự chủ về thu cho các địa phương, chẳng hạn
như nghiên cứu xây dựng thuế tài sản (là sắc thuế rất phổ biến ở cấp địa phương trên
toàn thế giới) hay nâng cao tự chủ cho các địa phương trong việc xác định mức phí trên
địa bàn. Các biện pháp đó có thể giúp đem lại nguồn lực bổ sung, đặc biệt ở các địa
phương có tiềm năng tăng trưởng cao.
4. Tăng cường mức độ toàn diện và minh bạch của ngân sách

23


Trong thời gian qua, Việt Nam đã tăng cường đáng kể tính minh bạch và trách

nhiệm giải trình ngân sách. Từ chỗ ngân sách được coi là “bí mật” Nhà nước, đến nay
thông tin được công khai với mức độ tương đương với các quốc gia khác có thu nhập
ngang và cao hơn Việt Nam. Tuy nhiên, độ tin cậy, khả năng chia sẻ và tính hữu ích của
dữ liệu vẫn cần được tiếp tục cải thiện. Theo đó cần tăng cường tính minh bạch và phù
hợp với thơng lệ quốc tế trong cách trình bày và báo cáo NSNN, làm nền tảng cho việc
ra quyết định chính sách kịp thời, đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ công và chính
sách thu, chi tiêu cơng, nâng cao trách nhiệm giải trình và hội nhập quốc tế.
5. Tăng cường cơ chế quản lý hiệu quả hoạt động và giải trình trách nhiệm.
Chính sách tăng cường tự chủ và xã hội hóa nằm trong một lộ trình cải cách
tham vọng có tiềm năng đem lại nhiều lợi ích cho người dân, nhưng q trình triển khai
cịn nhiều thách thức. Trong thời gian tới, cần:
(1) Đảm bảo về sự tương xứng giữa tăng phí, giá dịch vụ với tăng chất lượng dịch vụ
(2) Xây dựng được một cách có hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cho từng
loại hình dịch vụ
(3) Minh bạch hóa các khoản thu từ tất cả các nguồn và các khoản chi tiêu, trách
nhiệm giải trình về thu phí, giá dịch vụ và gắn thu phí, giá với chất lượng dịch vụ
(4) Xây dựng và tăng cường kiểm toán nội bộ và cải thiện liên tục công tác quản lý.

6. Tăng cường giám sát và kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước.
Trong thời gian tới, KTNN cần tiếp tục tăng độ phủ và chất lượng kiểm tốn
hàng năm, thơng qua: (1) Chú trọng hơn đến việc tăng cường phương pháp và năng lực
kiểm toán kết quả hoạt động; (2) Đánh giá đầy đủ về nhu cầu lực lượng lao động dựa
trên năng lực, bao gồm cả phân tích về nhiệm vụ dự kiến cũng như năng lực và số
lượng cán bộ yêu cầu ở mỗi cấp, làm căn cứ cho công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ
và khả năng thuê ngoài/ bổ sung nguồn lực từ các cơng ty kiểm tốn tư nhân nếu cần.
7. Cải thiện hệ thống thơng tin quản lý.
Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng các hệ thống thông tin quản lý để hỗ
trợ hoạt động quản lý tài chính cơng. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận cơ sở dữ liệu trên
toàn quốc hiện vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ trong hệ thống cơ quan tài chính và kho
bạc,sự kết nối với các cơ sở dữ liệu tập trung của quốc gia cũng như các bộ và địa

phương còn chậm, chưa hỗ trợ các bộ ngành, địa phương cải thiện về chất lượng phân
tích và giám sát về tình hình thực hiện, hiệu quả và hiệu suất của các chính sách chi
tiêu và dự án đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh phân cấp cao hiện nay. Do vậy, cần:

24


(1) Tăng cường các hệ thống thông tin quản lý ngân sách, tài sản, công nợ trên cơ sở
một nền tảng và chuẩn mực chung, đảm bảo khả năng báo cáo tổng hợp, đáp ứng nhu
cầu quản lý của Chính phủ, giám sát của Quốc hội, cũng như chia sẻ với doanh nghiệp
và người dân
(2) Tạo điều kiện cho các bộ ngành, địa phương truy cập đầy đủ, trực tiếp, thuận lợi, và
thường xuyên vào cơ sở dữ liệu chi tiêu công.
8. Cần coi trọng xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, có cơ chế vận
hành phù hợp
Có nhiều chủ thể tham gia vào q trình thực thi chính sách cơng ở Việt Nam, trong đó
chủ thể quyết định trực tiếp hiệu quả thực thi chính sách chính là bộ máy hành chính.
Do đó, để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, cần đặt nhiệm vụ trọng tâm vào việc
kiện toàn, đổi mới bộ máy hành chính theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ pháp quyền; xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn theo hướng quản lý hay phụ
trách đa ngành, đa lĩnh vực, khắc phục tình trạng phân tán về nguồn lực, quyền lực và
trách nhiệm không rõ trong thực thi chính sách.

C. KÊT LUÂN
1. Đánh giá của nhóm nghiên cứu
Trong giai đoạn 4 năm ( 2017 – 2020), Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực trong việc sử dụng hiệu quả chi tiêu công, đặc biệt là trong giai đoạn 2020 với
những diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, dự báo tình hình chi tiêu cơng năm
2020 có thể sẽ biến động nhiều hơn nhưng Nhà nước vẫn ln song hành cùng nhân
dân vượt qua khó khăn, đảm bảo nguồn thu và cân đối chi Ngân sách Nhà nước, chi
tiêu cơng, cố gắng hồn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả và công bằng xã hội.

Tuy nhiên,bên cạnh những điểm sáng thì ln có những có điểm tối,bên cạnh
những mặt tích cực vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập,khó khăn và thách thức trong điều tiết
hiệu quả hoạt động chi tiêu công tại Việt Nam như đã phân tích ở trên.Trong bối cảnh
đó,việc đánh giá lại thực trạng chi tiêu công và xem xét triển khai các biện pháp tăng
cường tiết kiệm và cải thiện hiệu suất trong chi tiêu công là hết sức cần thiết.Trong thời
gian tới,hy vọng Chính Phủ,cán bộ,ngành,địa phương sẽ tiêp tục đề xuất và thực hiện
các chính sách đổi mới và cải cách chi tiêu công một cách hiệu quả hơn nữa.Tiến trình
đó sẽ góp phần giúp Việt Nam tang trưởng kinh tế mạnh mẽ,phát triển công bằng,nâng

25


×