Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4 0 đến vấn đề việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.87 KB, 25 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Tên đề tài

TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 VỚI VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA
NGÀNH BẠN ĐANG THEO HỌC

Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Lý luận chung cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề việc
làm
1.1 Khái niệm cách mạng công nghiệp, cách mạng công nghiệp 4.0
1.2 Vấn đề việc làm và tác động của cách mạng công nghiệp trong
lịch sử với vấn đề việc làm
2. Thực trạng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với ngành kiến
trúc cảnh quan và vấn đề việc làm ngành kiến trúc cảnh quan ở
Việt Nam hiện nay
2.1 Cơ hội và thách thức của IR 4.0 đối với vấn đề việc làm ở Việt
Nam
2.1.1 Cơ hội
2.1.2 Thách thức
2.2 Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngành


Kiến trúc Cảnh quan
2.2.1 Tác động gián tiếp
2.2.2 Tác động trực tiếp
2.3 Thực trạng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay với
vấn đề việc làm của ngành Kiến trúc Cảnh Quan ở Việt Nam
hiện nay
2.3.1 Cơ hội
2.3.2 Thách thức
2.4 Định hướng của cá nhân
KẾT LUẬN

1
1
1
1
2
4

4
4
6
8
8
9
1
0

1
0
1

3
1
4
1
7



PHẦN MỞ ĐẦU
Lĩnh vực lao động và việc làm đang trải qua những thay đổi lớn ở quy mô
chưa từng có do sự chuyển dịch của một số yếu tố như sự cải tiến của công
nghệ, tác động của biến đổi khí hậu, sự thay đổi đặc tính của sản xuất và việc
làm… Đặc biệt, các quốc gia trên toàn thế giới đang chứng kiến một cuộc cách
mạng công nghệ, thường được gọi là Cách mạng Công nghiệp 4.0 (IR 4.0).
Những thay đổi lớn trong bức tranh công nghệ được khơng ít người đánh
giá sẽ tạo ra tác động lớn, liên tiếp đến lực lượng lao động. Đối với thị trường
lao động, những tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp (IR 4.0) liên quan
đến đến số lượng và chất lượng việc làm, chất lượng nguồn nhân lực và chuyển
dịch cơ cấu lao động. Cách mạng công nghiệp 4.0 được đánh giá sẽ mở ra rất
nhiều việc làm mới nhưng khả năng người lao động có thể tham gia vào khu vực
mới này là một câu chuyện rất khác.
Bài tiểu luận này đề cập tới một số các cơ hội và thách thức đối với lĩnh
vực lao động và việc làm của ngành Kiến trúc Cảnh quan trong bối cảnh của IR
4.0. Tuy nhiên bài tiểu luận còn nhiều hạn chế về kiến thức, quá trình tìm kiếm
tài liệu cũng như hiểu biết thực tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế nên vẫn cịn
nhiều thiết sót trong bài tiểu luận. Em hi vọng sẽ nhận được lời phê bình cũng
như góp ý của thầy. Em xin cảm ơn!

NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN CHUNG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ VẤN

ĐỀ VIỆC LÀM
1.1 Khái niệm cách mạng công nghiệp, cách mạng công nghiệp 4.0
“Cách mạng Công nghiệp” (Industrial Revolution), là cuộc cách mạng
trong lĩnh vực sản xuất diễn ra đầu tiên ở Anh bắt đầu từ những phát minh máy
móc trong ngành dệt (những năm 60 thế kỷ XVIII), sau đó lan sang Mỹ, Pháp,
Đức… (kéo dài đến giữa thế kỷ XIX). Ý nghĩa lớn nhất của Cách mạng Công
nghiệp là thay thế lao động thủ công (lao động tay chân) của con người bằng lao
động của máy móc, từ sản xuất thủ cơng sang nền sản xuất cơ khí. [1] Cuộc cách
mạng này đã làm thay đổi cơ bản những điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa
học kỹ thuật của xã hội loài người.[2]
Nếu như cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 1 sử dụng năng lượng nước
và hơi nước để cơ giới hóa (machine-based) sản xuất; cuộc cách mạng cơng
1 Bộ GD&ĐT (2018). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lenin). NXB CTQG.
2 Đào Minh Hồng và Lê Hồng Hiệp (2013). Sổ tay Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế. TP. HCM: Khoa QHQT – ĐH KHXH&NV.

1


nghiệp lần thứ 2 ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt; cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin (IT - Information
Technology) để tự động hóa sản xuất; thì cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4,
cịn gọi là cách mạng công nghiệp 4.0, tạo ra sự kết nối giữa thế giới thực, thế
giới ảo dựa trên nền tảng công nghệ số với các cơng nghệ nổi bật như: trí tuệ
nhân tạo (AI - Artificial Intelligence), vạn vật kết nối (IOT – Internet of Things),
dữ liệu lớn (Big Data), thực tế ảo (VR - Virtual Reality), mơ phỏng, điện tốn
đám mây…[3]
“Cách mạng công nghiệp 4.0” (Industrial Revolution 4.0) là sự ra đời của
một loạt các công nghệ mới, đặc trưng của cuộc cách mạng lần này là việc đẩy
mạnh phát triển cơng nghệ giúp xóa mờ ranh giới giữa các yếu tố vật chất, kỹ
thuật số và sinh học.[4] Định nghĩa một cách rộng hơn, đặc trưng của IR 4.0 là sự

cải tiến cơng nghệ một cách nhanh chóng thơng qua việc tăng cường sử dụng
truyền thông di động và kết nối internet, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo… [5]
1.2 Vấn đề việc làm và tác động của cách mạng công nghiệp trong lịch sử
với vấn đề việc làm
Vấn đề việc làm (employment issues) là vấn đề kinh tế - xã hội lớn. Con
người không thể sống khi không có lao động, có lao động thì mới tạo ra của cải,
mới tạo ra thu nhập để trang trải cuộc sống.
Nhìn lại lịch sử, con người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật lớn. Mỗi cuộc cách mạng đều đặc trưng bằng sự thay đổi về bản chất của
sản xuất và sự thay đổi này được tạo ra bởi các đột phá của khoa học và công
nghệ.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất cải tiến công cụ sản xuất (chủ
yếu là trong ngành dệt – máy dệt, năng lượng – máy hơi nước, giao thông – xe
lửa, luyện kim – lị luyện), sử dùng máy móc hỗ trợ hầu hết cho lao động thủ
cơng, qua đó thúc đẩy phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, con người có thể
đi xa hơn thúc đẩy việc giao thương. Từng đồn người chuyển từ nơng thơn lên
thành thị để đáp ứng nhu cầu lao động ngày một tăng của các nhà máy.
Tuy nhiên trong xã hội tư bản (các nước chủ yếu ở Tây Âu và Chây Mỹ)
thì việc sử dụng máy móc khiến cho lao động của công nhân làm thuê trở nên
nặng nề hơn, họ bị bóc lột dã man, họ làm việc hàng giờ trong điều kiện ngột
3 GS. Klaus Schwab (2017), Bộ Ngoại Giao dịch và hiệu đính. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. NXB CTQG.

4 GS. Klaus Schwab. The Fourth Industrial Revolution: what it means, how to respond. Tạp chí Foreign Affairs, 14/1/2016.
5 Miranda Kwong. CMCN 4.0 tại Việt Nam: Hàm ý đối với thị trường lao động. Bản tóm tắt chính sách của Việt Nam, tháng
5/2018.

2


ngạt nhưng chỉ được trả những đồng lương “chết đói”. Nền sản xuất cơ khí

khiến lao động trí óc và lao động chân tay tách rời nhau, khiến cho sự đối lập
giữa việc làm trí óc và việc làm chân tay trở nên gay gắt.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng
loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Những lĩnh
vực thực phẩm, đồ uống, quần áo, giải trí được đẩy mạnh thương mại hóa
(commercialize) phục vụ nhân dân và tạo công ăn việc làm.
Tuy nhiên sau cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, giai cấp tư sản đã tích
lũy đủ tài sản và quyền lực, dẫn tới việc CNTB đã thắng chế độ phong kiến, các
nhà máy lớn sản xuất có dây chuyền đã thay thế các xưởng sản xuất nhỏ dẫn tới
việc CNTB độc quyền, giai cấp công nhân bị mất việc, không đủ nguồn thu
nhập.
Có lẽ khía cạnh tiêu cực bi thảm nhất của Cách mạng Công nghiệp lần thứ
2 là sự gia tăng của lao động trẻ em (child labour) không được kiểm sốt. Để
giúp đỡ những gia đình nghèo khó của họ, trẻ em, thường chỉ mới 4 tuổi, đã bị
buộc phải làm việc nhiều giờ với mức lương ít ỏi trong các nhà máy trong điều
kiện không lành mạnh và khơng an tồn. Đến năm 1900, ước tính có khoảng 1,7
triệu trẻ em dưới mười lăm tuổi đang làm việc trong các nhà máy của Mỹ.[6]
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 sử dụng IT để tự động hóa sản
xuất, tạo nên một thế giới kết nối, hoàn thành những thành tựu công nghệ cao
như: vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, internet… Việc làm ngày càng da
dạng ngành nghề lĩnh vực, lao động trí óc ngày càng được đề cao. Tuy nhiên bên
cạnh đó cũng đe dọa đến vấn đề việc làm, máy móc có thể thay thế con người.
Năng suất lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo tăng lên, có thể
sản xuất với chất lượng cao hơn mà chỉ cần số lượng công nhân ít hơn. Vì vậy số
nhân cơng “thừa” đã chuyển sang các ngành dịch vụ, từ đó nền kinh tế hậu công
nghiệp (Post-industrial economy) ra đời. Công việc và vấn đề việc làm trở nên
thoải mái hơn với vài người nhưng không phải tất cả.
Nhân viên ngân hàng, tư vấn viên và kỹ sư có mức lương cao hơn rất
nhiều so với những bậc cha chú sống trong thời đại công nghiệp của họ. Mặc dù
phải làm việc hàng giờ (có lẽ là lâu hơn cả làm việc trong nhà máy), những

người làm nghề dịch vụ lại có được kiểm sốt trong cuộc sống hàng ngày. Giáo

6 Lewis Hine. Bộ ảnh cho thấy mặt trái của Cách mạng Công nghiệp những năm 1900.
3


viên, y tá hầu như không được trả lương cao, nhưng họ đã được giải thốt khỏi
cơng việc bị bóc lột ở cơng xưởng.[7]
2. THỰC TRẠNG CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 VỚI
NGÀNH KIẾN TRÚC CẢNH QUAN VÀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM NGÀNH
KIẾN TRÚC CẢNH QUAN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Cơ hội và thách thức của IR 4.0 đối với vấn đề việc làm ở Việt Nam
2.1.1 Cơ hội
Những tiến bộ về cơng nghệ có thể hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
(chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực sản xuất và dịch vụ), bằng
cách thúc đẩy và chuyển dịch lao động (Labor Mobility) giữa các lĩnh vực và
cơng việc, hoặc đơn giản hóa công việc bằng cách giảm thiểu những nhiệm vụ
phức tạp cho người lao động, việc áp dụng công nghệ số đã và đang giúp tạo
công ăn, việc làm cho một số lĩnh vực ngành, nghề mới ở Việt Nam.
i) Trong lĩnh vực nơng nghiệp: việc áp dụng cơ giới hóa là chìa khóa
nâng cao năng suất lao động và đa dạng hóa kinh tế nơng nghiệp. Với hai phần
ba lực lượng lao động tập trung ở khu vực nông thôn, số lượng việc làm trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp lớn, chiếm khoảng 40% tổng số
việc làm năm 2017.[8]
Mặc dù mức tăng trưởng của ngành đã suy giảm trong những thập kỷ qua,
vẫn có những tiềm năng lớn chưa được nắm bắt trong các hoạt động phi nơng
nghiệp, và đa dạng hóa trong lĩnh vực phi nơng nghiệp ở khu vực nông thôn và
tăng năng suất nhờ cơ giới hóa”.[9] Ví dụ như, sự mở rộng nơng nghiệp điện tử
có tiềm năng tăng sản lượng nơng nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp và thúc đẩy
phát triển nông thôn thông qua sự xuất hiện của “việc làm xanh” (green jobs).

ii) Trong lĩnh vực sản xuất: việc ứng dụng những tiến bộ cơng nghệ có
tiềm năng dịch chuyển người lao động sang những công việc yêu cầu tay nghề
cao hơn mang lại năng suất cao hơn.
Báo cáo của ILO “ASEAN in transformation: “How technology is
changing jobs and enterprises transformation” (tạm dịch là: ASEAN trong q
trình chuyển đổi: Cơng nghệ đang thay đổi việc làm và các doanh nghiệp như
thế nào) chỉ ra rằng phần lớn việc làm trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là dệt
7 Dani Rodrik. The Evolution of Work. Project Syndicate, 09/12/2015.
8 Tổng cục thống kê.
9 Finn Tarp (2017). Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở khu vực nông thôn ở Việt Nam. Nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu thế giới về Kinh tế Phát triển, Đại học Liên hợp quốc, (UNU-WIDER).

4


may, quần áo và giày dép và ngành điện tử và các thiết bị ngành điện sẽ bị tác
động bởi IR 4.0.[10]
Mặc dù cơng nghệ cao chưa hồn tồn thâm nhập vào các ngành cơng
nghiệp, cũng đã có những dấu hiệu cho thấy sự xuất hiện của công nghệ cao
trong một số ngành. Trong những ngành cơng nghiệp đó, những thay đổi đáng
kể trong trung hạn đến dài hạn thường xảy ra do có sự đột phá về cơng nghệ, ví
dụ như cơng nghiệp in 3D, robot cơng nghiệp, internet vạn vật, thiết kế đồ họa
trên máy tính và máy soi chiếu cơ thể… [11]
Theo đó, những ngành được hưởng lợi khá nhiều từ IR 4.0 như ngành
điện, nhóm ngành dệt – may, ngành công nghiệp điện tử, các lĩnh vực như y tế,
giao thông, y tế, kỹ sư, vận tải và hạ tầng sẽ có nhu cầu việc làm tăng lên, đa
dạng các phân đoạn công việc, ngành nghề đào tạo.
iii) Lĩnh vực dịch vụ: việc sử dụng các thiết bị di động và mức độ tiếp
cận internet rộng rãi ngày càng gia tăng đã thay đổi về cơ bản thế giới việc làm.
Sự xuất hiện của nền kinh tế tạm thời (Gig Economy), nền tảng số (Digital

Platform), việc làm tự do (freelance) và thương mại điện tử (EC - electronic
commerce) đã tạo ra những hình thức việc làm mới có thể được thực hiện từ xa
(hay một phần được thực hiện từ xa). Chúng cũng góp phần đáng kể vào việc
mở rộng thị trường ngoài phạm vi biên giới bằng cách kết nối con người với số
lượng ngày càng gia tăng.
Chia sẻ cùng quan điểm, ông Tuấn Anh - chuyên gia cao cấp phụ trách đối
tác phát triển phần mềm tại Microsoft châu Á – Thái Bình Dương, nhận định
rằng: trong tương lai sẽ ngày càng có thêm nhiều cơng việc. “Khơng ít người
cho rằng trí tuệ nhân tạo nếu thành hiện thực sẽ xóa mất đi cơng việc nhưng trên
thực tế, cơng nghệ này khơng xóa đi mà cịn tạo ra cơng việc mới”.[12]
Ví dụ như: Khi máy ATM ra đời, mọi người cho rằng ngân hàng sẽ giảm
thiểu số lượng nhân viên nhưng thực tế, từ khi có ATM, con người có cơ hội sử
dụng và yêu cầu dịch vụ ngân hàng nhiều hơn.
Sự tiến bộ của công nghệ cũng dẫn đến sự ra đời của Gig Economy, trong
đó một số lượng lớn các cơng việc hoạt động trên các nền tảng trực tuyến đã ra
đời (Uber, Grab, thương mại điện tử). Cuối cùng thì, phải ứng dụng cải tiến công

10 How technology is changing jobs and enterprises transformation. Bản tóm tắt chính sách của Việt Nam, tháng 4/2017.
11 Đánh giá Động lực thay đổi của Thị trường Lao động Việt Nam. Trung tâm Phân tích và Dự báo, bản dự thảo 2018.
12 Kiều Mai. Chuyên gia Microsoft nói về ảnh hưởng của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến việc làm. Bài đăng
trên báo TheLEADER, tháng 11/2018.

5


nghệ thì mới có thể cải thiện an tồn tại nơi làm việc, tăng năng suất, tiền lương
và thúc đẩy nhiều loại nhu cầu.
Lấy ví dụ về người lái xe ôm: trước đây họ chỉ biết lái xe ôm, không hề có
khái niệm về cơng nghệ, chỉ đón khách bằng cách ngoắc tay ngồi đường. Thế
nhưng khi có Uber, Grab, để cạnh tranh, để cập nhật, để được đủ tiêu chuẩn lái

xe thì phải biết dùng phần mềm. Rõ ràng là có sự thay đổi về cơng nghệ khi họ
biết dùng smartphone định vị, tìm khách, trao đổi với khách hàng để làm dịch vụ
tốt hơn và rõ ràng, cho thấy tác động của cơng nghệ 4.0 là tích cực. Điều này
tương tự với các bạn trẻ đang tận dụng công nghệ để tạo ra tài sản nhờ bán lẻ
trên các trang thương mại điện tử như (Shopee, Tiki…), hoặc nhờ sáng tạo nội
dung trên các mạng xã hội (Youtube, Tiktok…) hoặc nhờ dịch vụ nhà cho thuê
(Airbnb)…
2.1.2 Thách thức
Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 có thể phá vỡ thị trường lao động. Vì khi đó,
tự động hóa sẽ thay thế lao động chân tay, robot thay thế con người trong nhiều
lĩnh vực, hàng triệu lao động sẽ rơi vào cảnh thất nghiệp.
i) Trong lĩnh vực nông nghiệp: nguy cơ bị thay thế bởi máy móc và thiết
bị tự động cũng khá cao như trồng trọt (khoảng 13,7 triệu việc làm); chăn nuôi
(gần 3,2 triệu việc làm); làm vườn (1 triệu việc làm); đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản (0,84 triệu việc làm… [13]
Có thể thấy, nguy cơ lao động ngành Nông, lâm và thủy sản; Công nghiệp
chế biến, chế tạo... bị thay thế là rất lớn. Đây là những ngành, nghề đang tạo ra
rất nhiều công ăn việc làm và góp phần cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam,
trong đó, ngành Nơng, lâm và thủy sản (với 83,3% số việc làm có rủi ro cao);
cơng nghiệp chế bến, chế tạo (với 74,4% số việc làm có rủi ro cao); bán bn,
bán lẻ (có 84,1% số việc làm có rủi cao) [14]
Trong lĩnh vực sản xuất: Theo dự báo của Tổ chức Lao động Quốc tế
(2019), trong 10 năm tới Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự thay thế lao động khi
ứng dụng công nghệ số, dẫn đến sự thay đổi về mơ hình sản xuất, văn hóa kinh
doanh, mơ hình tổ chức… Có tới 70% số việc làm ở mức rủi ro cao (có xác suất
bị thay thế trên 70%), 18% có rủi ro trung bình (có xác suất bị thay thế từ 3070%) và 12% có rủi ro thấp (có xác suất bị thay thế dưới 30%). Điều này địi hỏi
các doanh nghiệp phải xử lý, thích ứng với sự thay đổi này.[13]
1313 TS. Nguyễn Nam Hải. Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến người lao động và các hàm ý
chính sách. Tạp chí Tài chính Kỳ 2, 28/12/2020.
14 Dự báo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), 2019.


6


Hiệu ứng “phân cực việc làm” (job classification) đã tạo ra nỗi lo sợ về
giảm việc làm đối với một số ngành nghề và bất bình đẳng gia tăng. [15] Khái
niệm “phân cực việc làm” mô tả xu hướng tăng nhu cầu lao động có tay nghề
cao với mức lương cao hơn (như các nhà quản lý, chuyên gia và nhân viên kỹ
thuật) và các ngành nghề đòi hỏi tay nghề thấp với mức lương thấp (như nhân
viên bán hàng, lao động giản đơn, dịch vụ). Đồng thời, giảm nhu cầu việc làm
yêu cầu tay nghề bậc trung với mức thu nhập trung bình giảm đi (như thư ký,
cán bộ kế hoạch, công nhân vận hành máy). [16]
"Nhiều doanh nghiệp lắp dây chuyền tự động, robot hiện đại là lập tức
"thải" ngay vài trăm công nhân. Đây là một thách thức rất lớn đối với Việt Nam.
Robot có thể thay thế con người trong các nhà máy xí nghiệp cho những công
việc lặp đi lặp lại, những công việc bẩn, mất vệ sinh hoặc độc hại cho sức khỏe.
Nhiều ngành, nghề sản xuất, kinh doanh truyền thống, làm nghề thủ cơng
cũng sẽ biến mất nhanh chóng. Theo nghiên cứu của Viện Tồn cầu McKinsey,
ước tính đến năm 2030 sẽ có khoảng 400 đến 800 triệu việc làm trên toàn thế
giới được thay thế bằng cơng nghệ tự động hóa. [13] Ví dụ: Vào năm 1998, hãng
máy ảnh Kodak tuyển dụng 170.000 người lao động, chiếm 85% thị trường giấy
ảnh trên thế giới nhưng gần đây lĩnh vực kinh doanh này đã khơng cịn hoạt
động. (vì ngày nay Smartphone ra đời đã thay thế Kodak và máy thu thanh 100
năm trước)
ii) Trong lĩnh vực dịch vụ: Theo đánh giá của Tiểu nhóm Cơng tác nhân
sự tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam giữa 2018, tự động hố sẽ nhanh chóng
loại bỏ bất kỳ vai trò nào liên quan đến các quy trình lặp lại, thường ở vị trí văn
phịng. [17]
Báo cáo của tiểu nhóm này cho rằng lễ tân, thư ký (lặp đi lặp lại) là những
cơng việc có khả năng bị thay thế bởi AI cao nhất, tiếp sau đó là bảo vệ, nhân

viên cửa hàng đồ ăn nhanh, những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới
bất động sản tư vấn tài chính (ít sáng tạo, khơng cần bằng cấp).
Nhờ công nghệ AI, người máy làm việc càng thơng minh, có khả năng ghi
nhớ, học hỏi vơ biên, trong khi khả năng đó ở con người càng già càng yếu đi.
Tuy nhiên, máy móc càng phát triển và càng tinh vi thì sẽ có nhiều người đối
15 15. Lawrence F. Katz, và Robert A. Margo (2014). Technical Change and the Relative Demand for Skilled
Labor: The United States in a Historical Perspective. Human Capital in History, University of Chicago Press and
NBER.
16 Maarten Goos. How the world of work is changing: a review of the evidence. Tháng 7/2014.
17 Báo cáo của Tiểu Nhóm Cơng tác Nhân sự. Đối mặt với những thách thức công nghệ: cải thiện năng suất và
mở ra những cơ hội cho người bị loại trừ. Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam Giữa kỳ, 2018.

7


diện với nguy cơ mất việc. Ví dụ như trong lĩnh vực Giao thơng thì ta có thế hệ
xe khơng người lái, trong lĩnh vực y tế thì ta có cỗ máy IBM Watson – “bác sĩ
biết tuốt”, trong lĩnh vực giáo dục ta lại có cơng nghệ thực tế ảo (VR), giảng dạy
trực tuyến…
Nói tóm lại, người lao động có quan điểm về tác động của IR 4.0 khác
nhau tùy thuộc vào trải nghiệm của họ. Một số kỹ sư có tay nghề cao cho biết IR
4.0 đồng nghĩa với cơ hội việc làm, đặc biệt là đối với những người làm việc về
phần mềm. Một số người lao động có tay nghề thấp khơng quan tâm đến những
tác động tiêu cực của IR 4.0 đối với việc làm, mà theo họ ít có sự tác động, do
số lượng việc làm trên thị trường này vẫn rất lớn. Tuy nhiên, một số người cũng
tỏ ra lo ngại khả năng tác động tiêu cực của robot đối với thu nhập của những
công việc yêu cầu tay nghề thấp. [18]
Thị trường lao động sẽ gặp những thách thức lớn về chất lượng, cung, cầu
và cơ cấu lao động. Những vấn đề này không chỉ đe dọa tới việc làm của lao
động trình độ thấp mà lao động có kỹ năng bậc trung sẽ bị ảnh hưởng nếu họ

không trang bị các kiến thức mới, các kỹ năng sáng tạo cho nền kinh tế 4.0,
thương mại 4.0. Điều này có nghĩa là nguồn lao động không mất đi mà chỉ tăng
lên khi người lao động sẽ dịch chuyển mình đến siêu kết nối và học hỏi nhanh
hơn.
2.2 Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sự thay đổi đối với
ngành Kiến trúc Cảnh quan (KTCQ)
Kiến trúc cảnh quan (Landscape Architecture) nhằm giải quyết những vấn
đề về tổ chức môi trường nghỉ ngơi – giải trí [19], cải tạo mơi trường, chú trọng
vào mối quan hệ kiến trúc – môi trường, con người – thiên nhiên.
2.2.1 Tác động gián tiếp
IR 4.0 đã mang lại: Thành tựu khoa học kỹ thuật; Đô thị hóa, tăng dân số;
Tăng sử dụng nguồn tài nguyên. Tuy nhiên mặt trái của Cách mạng Cơng
Nghiệp gồm có những thách thức về mơi trường như: Ơ nhiễm khơng khí, đất và
nguồn nước; Biến đổi khí hậu (Climate change); Trái đất nóng dần lên (Global
warming); Tan băng (Melting snow and ice); Mực nước biển tăng (Global sea
level rise); Suy thoái đa dạng sinh học (Loss of biodiversity); Suy giảm tầng ô18 Nguyễn Phương và Nguyễn Quyên. Người lao động nhìn nhận Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 như thế nào?
Quan điểm từ Người lao động – Các Đặc khu Công viên Công nghệ trong lĩnh vực Điện tử và Da giày. 2017.
19 PGS.TS. Đặng Văn Hà (2020), Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đào tạo nguồn nhân lực ngành lâm
nghiệp trong lĩnh vực Kiến trúc Cảnh quan và cây xanh đô thị: Thực trạng, định hướng phát triển. Tổng cục Lâm
Nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

8


zôn (ozone depletion); Cạn kiệt nguồn tài nguyên và tăng rác thải. Tất cả đang đi
đến ngưỡng “khả năng chịu đựng” của Trái đất - khả năng cung cấp các nguồn
tài nguyên để duy trì cuộc sống đồng thời duy trì khả năng phục hồi để duy trì
sự tồn tại. Hậu quả của IR 4.0 mang lại tác động gián tiếp như sau:
i) Những thách thức về môi trường ngày càng nghiêm trọng, từ đó những
“thiết kế xanh” ra đời

Có thể thấy mục tiêu KTCQ đã thay đổi qua một quá trình rất dài. Thuở
sơ khai (thế kỉ XIX), KTCQ tập trung vào thiết kế cây xanh, cụ thể là các khu
vườn rộng lớn theo kiểu Pháp cổ, vườn biệt thự, các quảng trường thời kì Phục
Hưng – có thể thấy chỉ đơn giản là làm đẹp và tô điểm môi trường.
Về sau KTCQ được xem như là một ngành bảo vệ mơi trường, với những
mối quan tâm như: Thích ứng khí hậu; quan tâm nguồn nước, thốt nước; nhiên
liệu sưởi ấm; thiết kế kiến trúc thân thiện; khai thác năng lượng tự nhiên. Những
tịa nhà khơng “điều khiển” khí hậu mà “điều chỉnh” để tạo điều kiện cho vi khí
hậu trong nhà tốt hơn.
ii) Sự gia tăng dân số khiến mật độ dân số ngày càng cao, nhà ống và căn
hộ chung cư đang là xu hướng nhằm tiết kiệm diện tích đất đai, vườn nhà khơng
cịn là xu thế.
Nhà ống và nhà chung cư đã và đang được dự đoán là xu hướng trong
thập kỉ tới, lúc này đây vườn nhà được xem là thứ xa xỉ, tuy nhiên thiết kế vườn
nhà lại là điều đặc trưng nhất khi nghĩ tới KTCQ. Như đã nói ở i), cách mạng
công nghiệp 4.0 đã làm mục tiêu KTCQ đã thay đổi.
Đối với nhà ống, KTCQ tập trung vào tổ chức giếng trời (hoặc các
khoảng thông tầng). Đối với căn hộ chung cư, KTCQ tập trung vào tổ chức ban
công, vườn đứng. Đối với nhà biệt lập ta cịn có thể tổ chức cảnh quan trên mái
như mái trồng cỏ, mái xanh (green roof), sân thượng trồng cây… Ngoài ra việc
áp dụng khoa học công nghệ giúp ta xây được các tịa nhà cao tầng (hàng chục
tầng), do đó nhu cầu đem vườn lên cao ngày càng tăng, lúc này cứ trung bình 510 tầng cao sẽ có một khu vườn trên cao.
Lúc này KTCQ tập trung vào tổ chức không gian như thế nào, làm thế nào
để thơng gió và chiếu sáng, khai thác năng lượng tự nhiên, vật liệu thích nghi
hồn cảnh, lựa chọn giống và loại cây trồng thích hợp.
iii) Nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt, tiêu chuẩn và mục đích
của “kiến trúc xanh” ngày càng trở nên khác biệt, “Xanh” không chỉ đơn giản

9



là độ che phủ xanh mà còn bao gồm cả vật liệu xanh và giảm thiểu tài nguyên,
khai thác năng lượng…
Theo Limits to Growth (1972): “Sự tăng dân số thế giới đã đạt đến giới
hạn về khả năng cung cấp nguồn tài nguyên hữu hạn của hành tinh chúng ta” [20]
Kiến trúc xanh là kiến trúc đảm bảo điều kiện tiện nghi đầy đủ nhất cho con
người sống, sinh hoạt và làm việc trong đó nhưng lại tiêu phí năng lượng và tài
nguyên ít nhất, thải ra ít chất thải nhất, sử dụng vật liệu thân thiện nhất, đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường và đảm bảo được mối quan hệ hài hoà giữa con
người và thiên nhiên.
Đối với các cảnh quan trong ngoài nhà, với tiêu chuẩn tiết kiệm năng
lượng ngày càng cao thì mái xanh giờ đây đã có giải pháp thu lấy nước mưa để
sử dụng (tưới trở lại, lau nhà, rửa xe…), tổ chức cây xanh tận dụng nguồn năng
lượng vơ tận (sustainable energy) có thể giảm chi phí vào hóa đơn tiền điện, tiền
nước.
iv) Vi khí hậu trong và ngồi nhà có sự khác biệt rõ rệt, u cần cần có
các hình thức tổ chức cây xanh thích hợp để giải quyết vi khí hậu
Yêu cầu về tổ chức không gian không chỉ đẹp và sang như trước thế kỉ
XXI, lúc này yêu cầu cây xanh phải đảo nhiệt khơng khí (hạ nhiệt luồng gió
nóng), tính tốn góc độ hợp lí giảm bức xạ trước khi tiếp xúc với căn nhà, bố trí
cây xanh vào tường và mái để cách âm và cách nhiệt để đảm bảo vi khí hậu
trong nhà.
2.2.2 Tác động trực tiếp
i) Ứng dụng cơng nghệ vào các hình thức tổ chức cây xanh
Giếng trời và cây xanh trong nhà là giải pháp kiến trúc phổ biến tại Việt
Nam, đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện mơi trường ánh sáng và chất
lượng khơng khí của cơng trình. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, những ứng
dụng kỹ thuật về hệ thống chiếu sáng thông minh, hệ thống cửa, rèm thông
minh… đang xuất hiện ngày một nhiều hơn trong kiến trúc.[21]
Tuy nhiên, việc đưa cây xanh vào trong giếng trời hiện nay cịn gặp nhiều

khó khăn, chủ yếu là do giếng trời thiếu sự biến đổi linh hoạt để tạo môi trường
phát triển phù hợp cho thực vật, thứ hai là do việc chăm sóc tiêu tốn nhiều thời
gian. Để khắc phục những hạn chế này, xu thế tự động hóa đang được áp dụng
20 The Club of Rome (1972). Limits to Growth. A Report for The Club of Rome’s Project on the Predicament of
Mankind, A Potomac Asscociates Book.
21 ThS.KTS Lê Đức Viên và KS. Trần Minh Tuấn. Xu thế tự động hóa trong việc đưa cây xanh vào giếng trời ở
cơng trình hiện đại. Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc, số 03-2020.

10


một cách có hiệu quả, trong đó, giải pháp về hệ thống mái che tự động (smart
roof) đã giúp giếng trời có nhiều trạng thái đóng mở linh hoạt để tạo môi trường
tốt cho cây xanh, hệ thống cấp nước tự động (automatic watering system) trong
vườn đứng, vườn trên mái, vườn đô thị đã tăng cường sự tiện lợi trong việc
chăm sóc cây xanh. Những bước tiến của cơng nghệ này đã giúp cải thiện khá
nhiều những mặt hạn chế của giếng trời, từ đấy vừa nâng cao mức độ tiện nghi
cho người sử dụng, tạo được môi trường tốt cho sự phát triển của cây xanh.
ii) Quản lí cây xanh bằng cơng nghệ thơng minh
Quản lí xây xanh trong đô thị, cây xanh đường phố trên nền bản đồ số
(GIS - Geographic Information System) [22] với số lượng lớn lên đến hàng chục
ngàn cây. Phần mềm lập ra hồ sơ quản lí với mỗi cá thể cây gồm: hình ảnh, vị trí
chính xác, loại cây, tên gọi, chiều cao, đường kính, chất lượng, năm trồng…
Thơng qua phần mềm này, ta có thể theo dõi hoạt động hằng giờ các dữ liệu về:
sâu bệnh, héo úa, lịch sử di dời. Người dân có thể tải ứng dụng này trên IOS,
Android để tìm hiểu, tương tác trực tuyến với cơ quan quản lí cây xanh. Qua đó
có thể hạn chế và phòng tránh cây đổ, sâu bệnh.
2.3 Thực trạng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay với vấn đề việc
làm của ngành Kiến trúc Cảnh Quan ở Việt Nam hiện nay
2.3.1 Cơ hội

Hiện nay, các dự án quy hoạch đô thị, đơ thị hóa ngày càng đa dạng, đặc
biệt là sự xuất hiện dày đặc của các dự án xây dựng, khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, phục hồi và bảo tồn các cơng trình kiến trúc cổ… đã tạo điều kiện thuận
lợi cho ngành kiến trúc cảnh quan có cơ hội việc làm rộng mở hơn bao giờ hết.
Tại Việt Nam, nếu như cục bộ các cơng trình kiến trúc thường khá tốt, thì
sự tổng hợp các cơng trình này tại các đô thị thường hỗn độn hoặc chưa đẹp.
Một trong những lý do chính của tình trạng đó là công tác quy hoạch yếu kém và
thiếu sự tham gia của ngành kiến trúc cảnh quan.
Nhiều dự án lớn về quy hoạch, kiến trúc, và bảo tồn di sản tại Việt Nam
chắc chắn sẽ phát huy được tác dụng lớn hơn nhiều về mặt giá trị văn hóa nếu có
sự tham gia của các KTS cảnh quan ngay từ đầu như: Quy hoạch cải tạo khu phố
lịch sử của Đà Lạt, phố đi bộ Nguyễn Huệ; Tổ chức không gian quy hoạch hai
bên bờ sơng Sài Gịn tại TP HCM; Quần thể khu hội nghị và bảo tàng tại Mỹ
Đình – Hà Nội…
22 Nguyễn Đức Việt (2012). Application of GIS Technology in managing Urban trees in Da Nang. Tuyển tập
Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng.

11


Ngồi ra, mơi trường, xây dựng cơng trình… là một yếu tố quan trọng
trong quá trình khẳng định tiềm lực kinh tế của nước nhà. Chính vì thế, sự xuất
hiện ngày càng nhiều những dự án tiềm năng trên mọi lĩnh vực hoạt động, chẳng
hạn như: bất động sản, du lịch, văn hóa… đã và đang tạo ra hàng nghìn cơ hội
việc làm cho ngành Kiến trúc cảnh quan.
Bên cạnh đó, vấn đề mơi trường được mọi người rất chú trọng, sự phức
tạp và tính dễ tổn thương của mơi trường, tài nguyên, song song với nhu cầu
thẩm mỹ trong thiết kế khơng quan của các tịa nhà tăng lên đáng kể. Chỉ riêng
trong lĩnh vực bất động sản nhà ở, sân vườn, các kiến trúc sư cảnh quan thường
được yêu cầu thiết kế những cấu trúc và kết cấu phức hợp, linh hoạt theo nhu

cầu của chủ dự án, hộ gia đình…
Có thể nói, trong bối cảnh xã hội hiện đại, năng lực tài chính và đời sống
vật chất của con người ngày càng dư dả, kéo theo nhu cầu về mặt thẩm mỹ, tính
sáng tạo trong lĩnh vực kiến trúc, xây dựng đã minh chứng cho triển vọng tương
lai về việc làm cho ngành Kiến trúc Cảnh quan.
Sự mở rộng kết nối toàn cầu giúp dễ dàng trong việc tìm hiểu phong cách
kiến trúc từ nhiều quốc gia trên thế giới, dễ dàng truy cập vào sách điện tử
(ebook) bằng 1 một cú nhấp chuột (click) mà không cần tốn tiền trăm tiền triệu
mua tài liệu nước ngoài, qua đó dễ dàng tìm hiểu được các chun gia về Kiến
trúc cảnh quan và tiếp cận được các hình thái, ý tưởng… phục vụ việc làm.
Công nghệ, phần mềm giúp làm việc dễ dàng năng suất (BIM - Building
Information Modeling) như Autodesk, Revit, Insight... Trong giai đoạn thiết kế,
BIM được sử dụng để tạo mơ hình ba chiều (3D) chứa thơng tin của cơng trình.
[23]
Với BIM, cơng trình được mơ phỏng và trình diễn với mơ hình 3D trên máy
tính.
Thơng qua những hình ảnh mơ phỏng 3 chiều, người thiết kế dễ dàng
truyền đạt ý tưởng thiết kế đến các thành viên dự án, giúp họ hiểu rõ hơn về dự
án cũng như các phương án thiết kế, đồng thời giúp cho việc đánh giá, lựa chọn
phương án nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn.
Việc áp dụng BIM góp phần tăng năng suất, chất lượng thiết kế nhờ có sự
phối hợp đồng thời giữa các thành viên dự án. Sự phối hợp này giúp cho việc
truyền đạt thông tin giữa các thành viên dự án diễn ra nhanh chóng, hiệu quả,
giúp sớm phát hiện sớm các xung đột giữa các bộ mơn, hạn chế các lỗi và thiếu
sót trong quá trình thiết kế, giảm làm lại, giảm chi phí phát sinh.[24]
23 Nguyễn Thị Tâm Đan và Ngơ Hồng Năng. Ứng dụng mơ hình thơng tin cơng trình trong thiết kế cơng trình
hiện nay. Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc số 12-2018.

12



Công nghệ giúp khách hàng tiếp cận bản vẽ dễ dàng, việc lưu trữ, chỉnh
sửa lại theo ý của khách hàng khơng cịn q khó khăn. Với BIM, người thiết kế
có thể tạo ra các bản vẽ từ mơ hình một cách nhanh chóng và các bản vẽ này sẽ
được tự động cập nhật khi có sự điều chỉnh điều chỉnh thiết kế mà khơng cần
thiết phải có những sự điều chỉnh thủ cơng trên từng bản vẽ. Qua đó khiến cho
công việc giảm bớt được áp lực, đơn giản hóa việc làm.
Việc có cơng nghệ khiến các kiến trúc sư cảnh quan có nhiều ý tưởng hơn
về cơng trình cảnh quan – các cơng trình có cơng nghệ hỗ trợ, dễ dàng giúp các
dự án trở thành hiện thực.
Các doanh nghiệp tư vấn đầu tư, quy hoạch, thiết kế. Hiện nay, các doanh
nghiệp này mọc lên ngày càng nhiều thuận theo xu hướng quy hoạch đô thị tăng
cao, cùng với đó là như cầu tuyển dụng nhân sự trong ngành nhanh chóng tăng
đột biến. Cơ hội phát triển ngành Kiến trúc cảnh quan hiện nay vô cùng rộng mở
với sự đa dạng về vị trí việc làm. Cụ thể có thể ứng tuyển vào các đơn vị như:
Mở cơng ty riêng hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch, thiết kế, thi cơng
xây dựng cơng trình cảnh quan.
Làm việc cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp trong lĩnh vực quy
hoạch, thiết kế và quản lý đô thị, xây dựng và phát triển đô thị.
Làm việc tại các cơ quan nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ
về Kiến trúc cảnh quan ở trong và ngoài nước.
Làm việc trong các công ty xây dựng hay các doanh nghiệp tư nhân về bất
động sản. Các công ty xây dựng, doanh nghiệp bất động sản cũng đầu tư nhiều
vào việc thiết kế kiến trúc, cảnh quan đô thị. Các doanh nghiệp, đơn vị tư vấn
quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng cảnh quan; công ty công viên - cây xanh
đơ thị, các khu danh thắng, di tích, khu du lịch, khu đô thị và các cơ quan quản
lý nhà nước về cảnh quan và môi trường.
Trở thành nhà thiết kế: trong quá trình học tập, kỹ sư kiến trúc cảnh quan
thường được đào tạo nhiều về thiết kế, vậy nên sau khi ra trường họ cũng có thể
trở thành nhà thiết kế tự do day designer cho doanh nghiệp, …

2.3.2 Thách thức
Hiện nay, nhu cầu thiết kế kiến trúc cảnh quan cho các dự án khu đô thị và
khu dân cư đang có xu hướng gia tăng, vì nhà đầu tư đã nhìn thấy lợi ích của
việc tăng giá trị xanh và cảnh quan cho dự án. Tuy vậy, dù nhu cầu ngày càng
lớn, phần lớn các hợp đồng lớn về kiến trúc cảnh quan hiện nay đều được giao
24 Nguyễn Việt Hùng (2015). Nghiên cứu xây dựng lộ trình áp dụng mơ hình thơng tin cơng trình (BIM) nhằm
nâng cao hiệu quả thiết kế, xây dựng và quản lý cơng trình tại Việt Nam. Viện kinh tế xây dựng, Hà Nội.

13


cho các công ty tư vấn thiết kế cảnh quan nước ngoài như Deso Defrain Souquet
Associates (Pháp), SWA và Sasaki Associates (Mỹ).[25]
Bên cạnh vài KTS cảnh quan người Việt thành cơng tại nước ngồi (như
Andy Cao), nói chung chưa có KTS cảnh quan người Việt nổi bật trong nước.
Một số công ty Việt Nam nhạy bén đã đăng ký thêm hoạt động thiết kế kiến trúc
cảnh quan, nhưng nói chung đa số thiết kế cảnh quan của KTS Việt Nam hiện
vẫn cịn hạn hẹp theo tư duy cũ, với hình ảnh bãi cỏ viền hoa, non bộ, và hàng
cây xanh (hoặc cụm cây xanh) kết hợp với mặt nước.[26]
Ngành Kiến trúc Cảnh quan tại Việt Nam nói chung cịn kém phát triển so
với các nước tiên tiến trên thế giới. Hiện trong nước chưa có Khoa Kiến trúc
Cảnh quan mà chỉ có bộ mơn Kiến trúc Cảnh quan trực thuộc Khoa Quy hoạch
(như tại Đại học Kiến trúc TP HCM, Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại học Bách
khoa Đà Nẵng, Đại học Xây dựng, và Đại học Lâm nghiệp Việt Nam).
Khó khăn lớn nhất để phát triển ngành kiến trúc cảnh quan là thiếu nguồn
giáo sư được đào tạo bài bản theo đúng chuyên ngành. Đa số giảng viên ngành
kiến trúc cảnh quan tại Việt Nam có nền tảng là KTS cơng trình, đơ thị sư, hoặc
nhà sinh vật học, nên chưa truyền đạt được cho sinh viên các kỹ năng cần thiết
của ngành.[26] Điều đó khiến việc theo học ngành KTCQ bị thiệt thịi vì khơng có
nhiều giảng viên chuyên giảng dạy về KTCQ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận

(mua, mượn) các tài liệu nước ngồi vì sách điện tử chưa thực sự được toàn diện
về nội dung, gây khó khăn trong q trình tìm việc trong khi yêu cầu về các
KTS lại quá cao so với những gì sinh viên được học.
Ngành kiến trúc cảnh quan tại Việt Nam hoạt động khá mờ nhạt, chưa có
hội nghề nghiệp, chưa có nền tảng pháp lý về hoạt động nghề nghiệp rõ ràng
(như trách nhiệm nghề nghiệp, phí thiết kế, quy định nội dung thiết kế cảnh
quan) [26]
Ứng dụng công nghệ đem lại năng suất cao cho các bản vẽ trong quá trình
làm việc, tuy nhiên về lâu dài KTS dễ bị phụ thuộc vào công nghệ, phải có phần
mềm mới thực hiện được dự án, dẫn đến kỹ năng vẽ tay và phác thảo bị mai
một.
Với việc ứng dụng BIM, người thiết kế làm việc chủ yếu với mơ hình 3D
trên máy tính nên việc lựa chọn cơng nghệ phù hợp cả về cấu hình phần cứng.
Điều này cũng địi hỏi nhiều chi phí liên quan như: chi phí cho đào tạo sử dụng
25 Diễn đàn Mơi trường và Kiến trúc cảnh quan Châu Á – Thái Bình Dương, tại Seoul, tổ chức từ 2325/11/2015.
26 Ngơ Viết Nam Sơn. Nhìn về tương lai ngành Kiến trúc cảnh quan Việt Nam. Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc

14


phần mềm, các chi phí mua phần mềm, chi phí nâng cấp hệ thống máy tính… [23]
Tuy nhiên đối với sinh viên đang theo học và những sinh viên mới ra trường thì
tiêu tốn quá nhiều tiền là một vấn đề khó khăn, nhưng nếu khơng trang bị đủ các
thiết bị cơng nghệ thì khơng có cơ hội cạnh tranh trong môi trường việc làm.
Nguồn tài liệu vô tận cũng là thách thức đối với người làm nghề, một là
khách hàng có thể sử dụng mà khơng cần đến kiến trúc sư (xuất hiện những bản
vẽ miễn phí, những tài liệu giá rẻ), hai là kiến trúc sư dễ ỷ lại vào các thiết kế
mẫu trên mạng, ba là cạnh tranh cao với các KTS cùng ngành vì cơ hội tiếp cận
thơng tin là như nhau.
Vì kiến trúc cảnh quan vẫn còn mới mẻ nên người dân Việt Nam chưa sẵn

sàng chi trả một khoản tiền lớn cho cảnh quan – thứ mà họ nghĩ là chỉ cần trồng
cây là được. Dẫn đến việc khó khăn trong tìm kiếm thu nhập trang trải cuộc
sống, năng suất làm việc chưa tương đương với đồng tiền kiếm ra, chỉ có thể tìm
kiếm việc làm ở những cơng ty nước ngồi.
2.4 Định hướng của cá nhân:
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
phát triển mạnh mẽ như hiện nay, sinh viên càng có vai trị quan trọng, khơng
chỉ đóng góp cho đất nước mà cịn cần giúp đất nước hội nhập kinh tế quốc tế, vì
là thời kì hội nhập nên chúng em càng có vai trị giữ gìn lịch sử - tiếp nối truyền
thống. Về phía em, với vai trị là một sinh viên UAH, em cũng đã tự rút ra được
một số nhận định, giải pháp và phương hướng cho bản thân trong thời kì cơng
nghiệp 4.0 như sau:
i) Cần xây dựng và làm mới bản thân bằng luồng tri thức mới trong
quá trình hội nhập, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa: Em, với vai trò là một
thành tố trong cục diện tổng thể, việc tự chuyển mình, học hỏi tiếp thu là
điều cần thiết. Sự đào thải tất yếu không loại trừ bất cứ đối tượng nào:
nhân viên làm không tốt sẽ bị đuổi việc; kiến trúc lạc hậu sẽ bị đào thải;
chế độ không phù hợp sẽ bị thay thế bởi chế độ mới tiên tiến hơn, đó là
bản chất của mối liên hệ và cách thế giới được vận hành.
Do vậy em thấy bản thân cũng cần nâng cao chuyên môn để thích ứng với
thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế, đáp ứng yêu cầu
thời kỳ mới.
ii) Cần phải giữ gìn nét đẹp trong văn hóa kiến trúc Việt Nam, hơn
thế nữa là vươn ra tầm thế giới. Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu
và rộng thì việc phát triển cần phải đi đơi với giữ gìn – phát huy, em thấy
15


mình cần học hỏi những kiến trúc từ nhiều đất nước, nhiều vùng miền,
đồng thời cũng cần giữ gìn nét đẹp vốn có, truyền thống kiến trúc nước

nhà. Ngồi ra với vai trị là sinh viên UAH thì em cịn cần phải có trách
nhiệm trong việc xây dựng – cải tạo đất nước theo hướng bền vững lâu
dài.
iii) Tham dự buổi bảo vệ tốt nghiệp năm cuối: Có mặt tại buổi bảo
vệ sinh viên năm cuối có thể sẽ cung cấp cho em ý tưởng và hình dung
được con đường làm việc. bảo vệ tốt nghiệp sẽ giúp các bạn hình dung ra
con đường và thành quả sau nhiều năm học.
iv) Học phần mềm: Phần mềm thiết kế đối với KTS, KS là một điều
trang bị thiết yếu. Em cần cố gắng tự học hoặc đi làm tại các trong tâm
một số phần mềm thiết kế cơ bản như: Auto Cad, Sketchup, Photoshop,
Lumion, Revit, 3DMas... Việc học phần mềm sẽ rất có lợi cho các đồ án
khối lượng thể hiện lớn, cần độ chính xác hay các tách lớp như đồ án vẽ
ghi kiến trúc cảnh quan, đồ án nhà ở, đồ án không gian công cộng mà em
đã, đang và sẽ học.
v) Nghiên cứu thị trường, cơ hội việc làm: Tìm hiểu những gì đang
chờ đợi mình trong mơi trường làm việc. Có thể liên lạc với sinh viên tốt
nghiệp cùng ngành xem những gì họ đang tính đến, cũng có thể xem các
trang tuyển dụng để thấy các cơng ty Cảnh quan đang cần những yếu tố
gì, qua đó em có thể tự phát triển mình từ khi cịn đi học với thái độ làm
việc nghiêm túc.
vi) Tìm hiểu về các KTS nổi tiếng và nói chuyện với các chuyên
gia: Việc tìm hiểu về những người đầu ngành giúp em có một định hướng
cụ thể: đề tài, phong cách thiết kế... bằng cách tham gia các buội hội thảo
tọa đàm với sinh viên từ các KTS Cảnh quan trong và ngồi nhà trường tổ
chức.
vii) Nói chuyện với sinh viên đi trước và giảng viên: cách dễ nhất
để trả lời những nghi ngờ và câu hỏi. Có thể lên kế hoạch để nói chuyện
với giảng viên trong trường và tập hợp các câu hỏi, và em nghĩ cần nói
chuyện với nhiều giảng viên vì mỗi giảng viên thường có lập trường riêng
của mình. Với cách này em có thể sẽ tránh được một suy nghĩ hẹp về thế

giới rộng lớn của kiến trúc cảnh quan.
viii) Bên cạnh năng lực chun mơn, cần trang bị cho mình những
kỹ năng chun biệt phục vụ cho q trình làm việc. Đó là:
16


Kỹ năng phân tích: việc hiểu những bản vẽ, nội du của bản thiết kế không
phải là điều đơn giản, kỹ năng phân tích sẽ giúp các nhà kiến trúc đọc và hiểu
những nội dung này. Chẳng hạn, khi thiết kế hệ thống cống thoát nước, kỹ sư
kiến trúc cảnh quan cần phải hiểu được sự tương tác giữa các tòa nhà với nhau
và với vùng lân cận, kết cấu móng, …
Kỹ năng định vị: khả năng định vị được sự các kỹ sư sử dụng để xác định
chính xác các địa điểm tiến hành xây dựng, sửa chữa trên thực tế thơng qua bản
đồ, bản vẽ của mình. Để thực hiện chính xác điều này họ sẽ cần đến kỹ thuật
định vị như CADD hay GIS.
Khả năng tưởng tượng trực quan: Các kiến trúc sư cảnh quan phải có khả
năng tưởng tượng một khơng gian ngồi trời tổng thể sẽ trơng như thế nào sau
khi hồn thành để từ đó định hình sản phẩm tương lai sẽ như thế nào. Ngoài ra,
học sẽ cần cụ thể hỏa trực quan tưởng tượng thành các mơ hình cụ thể để sếp,
khách hàng, đồng nghiệp, … có thể định hình được nó. 
Ngồi ra còn cần sự sáng tạo, cần nâng cao năng lực tư duy thẩm mỹ
trong không gian, nhận thức và tạo dựng cái đẹp; khả năng quan sát, chú ý đến
mơi trường xung quanh; cần tìm hiểu tâm lí học hành vi để hiểu khách hàng.
ix) Kỹ năng mềm trong cuộc sống:
Kỹ năng làm việc nhóm, chịu được áp lực cơng việc cao, quản lí thời
gian: một cơng trình xanh sẽ rất khó nếu đảm đương một mình, xu thế chung
hiện nay là một nhóm KTS cùng làm việc, đồng tác giả của cơng trình. Đồng
thời trong q trình học và làm việc đối với nhóm ngành kiến trúc – xây dựng
không hề dễ dàng, thời gian ngắn, khối lượng việc lớn khiến áp lực cao.
Khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề: việc chia sẻ những ý tưởng của

mình bằng việc nói trực tiếp hay viết qua văn bản với sếp, với khách hàng, với
những cộng sự khác là rất quan trọng. Vì khơng ai hiểu được bản vẽ của họ hơn
chính họ nên giao tiếp sẽ giúp truyền đạt những thơng tin này một cách đầy đủ,
chính xác hơn. Giao tiếp giúp đảm bảo rằng tầm nhìn cho một dự án xây dựng
được chuyển thành hiện thực theo đúng những định hướng đề ra. Trong quá
trình làm việc, rất nhiều những vấn đề, thách thức hay xung đột quan điểm có
thể xảy ra, những kỹ sư kiến trúc cảnh quan sẽ sử dụng khả năng nhanh nhẹn
trong vấn đề giải quyết để dung hòa mọi thứ, đảm bảo cho quá trình cũng như
tiến độ làm việc.
x) Cuối cùng là, rèn luyện sức khỏe: Với yêu cầu khắc nghiệt cần tự
phát triển bản thân như hiện nay, thì việc có một sức khỏe bền bỉ là điều
17


quan trọng. Cần duy trì trạng thái khỏe mạnh tỉnh táo của cơ thể bằng
cách ăn đúng bữa, ngủ đúng giờ, hạn chế sử dụng các chất ảnh hưởng đến
tuổi thọ cơ thể. Cần luyện tập thể dục thể thao tại nhà và ngồi nhà
thường xun, tạo cho mình một lối quen sinh hoạt lành mạnh.
Tóm lại, khi thế giới chuyển động khơng ngừng thì q trình tồn cầu hóa
diễn ra vơ cùng mạnh mẽ, địi hỏi sự nhất qn trong hành động từ Đảng, Nhà
Nước và toàn dân. Sự hội nhập quốc tế, cuộc cách mạng 4.0 đem lại một làn gió
mới cho sự phát triển quốc gia, cũng như những thách thức với vấn đề việc làm.

18


KẾT LUẬN
Sự xuất hiện của Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 là khơng thể tránh
khỏi, chưa nói đến mức độ thâm nhập của nó vào các lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế là khác nhau. Mặc dù khó dự đốn được tác động đối với việc làm,

có một số yếu tố cần phải được quản lý một cách cẩn trọng trong quá trình
chuyển đổi. Nhưng ta tuyệt đối phải thích nghi được nếu khơng muốn bị đào thải
bởi sự vận hành của thế giới.
Các cuộc cách mạng công nghiệp luôn đem đến cơ hội cùng thách thức rất
lớn nhưng cuối cùng thì lồi người vẫn đi lên. Vấn đề đặt ra ở đây là cái gì mình
lo lắng sẽ cướp đi việc làm của mình thì phải dùng nó làm địn bẩy để nâng tầm
của bản thân lên.
Cơ hội sẽ đến với những ai chủ động, nếu biết tận dụng cơ hội, CMCN
4.0 sẽ tạo đà cho thị trường lao động phát triển. Thành công sẽ đến với những
người chủ động tiếp cận, nắm bắt cách mạng công nghiệp và công nghệ.
Cho nên không phân biệt ngành Kiến trúc Cảnh quan hay ngành khác, vấn
đề việc làm không cần chia rõ ở Việt Nam hay thế giới. Điều mà mỗi người cần
làm đó là tự chuyển mình thật tốt theo dịng phát triển cơng nghệ, qua đó sẽ có
cách nhìn nhận khách quan và cụ thể hơn về vấn đề việc làm của bản thân.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Văn Hào, PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng, PGS. TS Lê
Danh Tốn và cộng sự, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Giáo trình Kinh tế
chính trị Mác – Lenin (Dùng cho các bậc đại học khơng chun lý luận chính
trị). NXB Chính trị Quốc Gia Sự thật, Hà Nội.
2. Đào Minh Hồng và Lê Hồng Hiệp (2013). Sổ tay Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế.
TP. HCM: Khoa Quan Hệ Quốc Tế – Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân
Văn TP. HCM.
3. GS. Klaus Schwab (2017), Bộ Ngoại Giao dịch và hiệu đính. Cuộc cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư. NXB Chính Trị Quốc Gia và Sự Thật, Hà Nội.
4. GS. Klaus Schwab. The Fourth Industrial Revolution: what it means, how to
respond. Tạp chí Foreign Affairs, 14/1/2016.

5. Miranda Kwong, Văn phịng ILO Hà Nội. Cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt
Nam: Hàm ý đối với thị trường lao động. Bản tóm tắt chính sách của Việt
Nam, tháng 5/2018.
6. Lewis Hine. Bộ ảnh cho thấy mặt trái của Cách mạng Công nghiệp những
năm 1900.
7. Dani Rodrik. The Evolution of Work. Project Syndicate, 09/12/2015.
8. Tổng cục thống kê.
9. Finn Tarp (2017). Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở khu vực nông
thôn ở Việt Nam. Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu thế giới về Kinh tế Phát
triển, Đại học Liên hợp quốc (UNU-WIDER).
10. Báo cáo của ILO. ASEAN in transformation: How technology is changing
jobs and enterprises transformation. Bản tóm tắt chính sách của Việt Nam,
tháng 4/2017.
11. Đánh giá Động lực thay đổi của Thị trường Lao động Việt Nam: chú trọng
vào Thương mại và Cơng nghệ. Trung tâm Phân tích và Dự báo, bản dự thảo
2018.
12. Kiều Mai. Chuyên gia Microsoft nói về ảnh hưởng của cách mạng công
nghiệp 4.0 đến việc làm. Bài đăng trên báo TheLEADER, tháng 11/2018.


13. TS. Nguyễn Nam Hải. Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến
người lao động và các hàm ý chính sách. Tạp chí Tài chính Kỳ 2, 28/12/2020.
14. Dự báo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), 2019.
15. Lawrence F. Katz, và Robert A. Margo (2014). Technical Change and the
Relative Demand for Skilled Labor: The United States in a Historical
Perspective. Human Capital in History, University of Chicago Press and
NBER.
16. Maarten Goos. How the world of work is changing: a review of the evidence.
Tháng 7/2014.
17. Báo cáo của Tiểu Nhóm Cơng tác Nhân sự. Đối mặt với những thách thức

công nghệ: cải thiện năng suất và mở ra những cơ hội cho người bị loại trừ.
Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam Giữa kỳ, 2018.
18. Nguyễn Phương và Nguyễn Qun. Người lao động nhìn nhận Cách mạng
Cơng nghiệp 4.0 như thế nào? Quan điểm từ Người lao động – Các Đặc khu
Công viên Công nghệ trong lĩnh vực Điện tử và Da giày. 2017.
19. PGS.TS. Đặng Văn Hà (2020), Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Đào tạo nguồn nhân lực ngành lâm nghiệp trong lĩnh vực Kiến trúc Cảnh
quan và cây xanh đô thị: Thực trạng, định hướng phát triển. Tổng cục Lâm
Nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
20. The Club of Rome (1972). Limits to Growth. A Report for The Club of
Rome’s Project on the Predicament of Mankind, A Potomac Asscociates
Book.
21. ThS.KTS Lê Đức Viên và KS. Trần Minh Tuấn. Xu thế tự động hóa trong
việc đưa cây xanh vào giếng trời ở cơng trình hiện đại. Bài đăng trên Tạp chí
Kiến trúc, số 03-2020.
22. Nguyễn Đức Việt (2012). Application of GIS Technology in managing
Urban trees in Da Nang. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu
Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng.
23. Nguyễn Thị Tâm Đan và Ngô Hồng Năng. Ứng dụng mơ hình thơng tin
cơng trình trong thiết kế cơng trình hiện nay. Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc
số 12-2018.


24. Nguyễn Việt Hùng (2015). Nghiên cứu xây dựng lộ trình áp dụng mơ hình
thơng tin cơng trình (BIM) nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế, xây dựng và
quản lý cơng trình tại Việt Nam. Viện kinh tế xây dựng, Hà Nội.
25. Diễn đàn Môi trường và Kiến trúc cảnh quan Châu Á – Thái Bình Dương,
tại Seoul, tổ chức từ 23-25/11/2015.
26. TSKH.KTS Ngơ Viết Nam Sơn. Nhìn về tương lai ngành Kiến trúc cảnh
quan Việt Nam. Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc số 1+2/2016.



×