KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Tên đề tài
SỰ CẦN THIẾT CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát
triển của Việt Nam
2. Vận dụng
2.1. Vì sao Việt Nam cần hội nhập kinh tế?
Trang
1
2
2
2
2
7
7
8
2.1.1 Giải pháp chiến lược cho cơng nghiệp hóa rút ngắn ở
Việt Nam nhìn từ góc độ xem xét các tác động của hội nhập kinh tế
quốc tế
KẾT LUẬN
9
MỞ ĐẦU
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu hướng phát triển phổ
biến của nền kinh tế thế giới, nó lơi cuốn sự tham gia của hầu hết các nền kinh
tế. Bất luận đó là nền kinh tế có quy mơ và trình độ phát triển ra sao và thuộc
chế độ chính trị xã hội thế nào. Hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay còn
lại hội nhập vào một nền kinh tế thế giới đang trong bước chuyển mạnh mẽ sang
kinh tế tri thức.
Từ những năm 90 của thế kỷ trước, hội nhập quốc tế đã trở thành một xu
hướng của thời đại. Đối với một quốc gia với nhiều mặt đang trong quá trình
phát triển như Việt Nam, hội nhập quốc tế là con đường rút ngắn khoảng cách
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Lợi ích lớn nhất của hội nhập chính
là sự học tập và phát triển, cùng với việc nước ta là nước có xuất phát điểm rất
thấp chỉ với 45 năm thống nhất độc lập tự chủ và quy luật của sự đào thải đã chỉ
ra sự cần thiết của hội nhập quốc tế đối với Việt Nam khi bước chân sang thế kỷ
mới.
Nước ta đã hội nhập kinh tế hơn 25 năm. Song song với công cuộc đổi mới
bên trong, nước ta đã hội nhập ngày càng sâu rộng. Nhìn lại năm 2020, có thể
nói hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những điểm sáng trong triển khai đối
ngoại của đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều
thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại khơng ít khó khăn thử thách. Nhưng theo
chủ trương của Đảng: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta sẽ
khắc phục những khó khăn để hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế quốc tế là
tất yếu khách quan đối với Việt Nam.
Nghiên cứu này nhằm làm rõ đề tài “Sự cần thiết của hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam”, đây là một vấn đề không quá mới mẻ, song nước chúng
ta đang hội nhập ngày càng sâu và tồn diện thì đây là một vấn đề mang tính thời
sự. Do q trình tìm kiếm và tiếp cận thơng tin chưa thật sự tồn diện nên nội
dung khơng tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong sẽ nhận được lời phê bình,
đóng góp của thầy.
3
3
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn:
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1a. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi
ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.1b. Nội dung của hội nhập kinh tế:
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành
công. Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập khơng phải
bằng mọi giá. Q trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức
tối ưu. Q trình này địi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ kinh
tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư
duy, sự tham gia của toàn xã hội, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc
tế;... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế. Hội nhâp kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nơng, sâu tùy vào mức độ tham gia của
một nước. Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động
kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương,
đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ.
1.2. Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của Việt
Nam:
1.2a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế:
i) Hội nhập kinh tế quốc tế là phương cách để tạo dựng và mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư:
4
4
Việt Nam từ nền kinh tế hướng nội khép kín chuyển sang nền kinh tế hướng
về xuất nhập khẩu. Vượt qua cách tiếp cận của các nước Đông Á trước đây, Việt
Nam đã tận dụng tốt hiệu ứng tác động của tồn cầu hóa để đẩy mạnh hội nhập,
mở rộng các quan hệ đối tác thương mại và theo đó, thị trường xuất khẩu của ta
đã phát triển nhanh, rộng khắp. Sau hơn 30 năm đổi mới từ chỗ phụ thuộc đáng
kể vào khu vực thị trường Đông âu đến nay thị trường xuất khẩu của Việt Nam
đã mở rộng sang hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ. Hội nhập kinh tế quốc tế
còn là phương thức khai thơng huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
trước hết là vốn. ii) Tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, hội nhập
kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học
công nghệ quốc gia. Thơng qua các cơng trình đầu tư nước ngồi, khoảng 50 vạn
lao động trực tiếp, trong đó có cả cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật được đào tạo
và trưởng thành. Ngoài ra, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã đưa hàng trăm
ngàn người đi lao động, làm việc ở nước ngoài, hàng năm đem về cho đất nước
trên 1 tỷ USD. Những người này cũng có cơ hội được đào tạo và nâng cao tay
nghề trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Số sinh viên đang học tập ở nước
ngoài cũng ngày càng tăng. Hiện nay, có khoảng 20.000 học sinh, sinh viên đang
theo học tại nước ngoài, tập trung chủ yếu tại Liên bang Nga, Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Úc,.. iii) Tạo điều kiện thúc đẩy sự hội nhập của các lĩnh vực như văn hóa chính
trị, ngồi ra cịn củng cố thêm an ninh quốc phòng
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện
để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới. Ngồi ta việc hội nhập cịn tạo
điều kiện để các nước ổn định ở khu vực quốc tế; đồng thời mở ra khả năng phối
hợp của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như mơi trường,
biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế. iv) Hội nhập kinh
tế đã tạo ra bước ngoặt lớn để Việt Nam thoát ra khỏi tình trạng các nước xuất
khẩu tài nguyên
Ứng với sự thay đổi về nhu cầu về chất lượng tiêu dùng của thị trường, các
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng được đổi mới và mở rộng theo hướng
tăng tỷ trọng hàng hóa đã qua chế biến. Xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản đã và
đang mang về cho Việt Nam hàng chục tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Nhưng, nhiều ý
5
5
kiến cho rằng cách phát triển kinh tế dựa vào tài ngun thơ chẳng khác gì “ăn
thịt” chính mình. Cho nên thay vì tiếp tục tập trung vào xuất khẩu dầu thơ, than
đá, kim loại thơ thì nước ta tập trung vào xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến.
v) Hội nhập kinh tế quốc tế là ngoại ác để thúc đẩy cơ cấu lại ngành kinh tế và
tạo dựng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam
Tham gia vào thị trường quốc tế đã lập bật ra những lợi thế để so sánh cũng
như bật ra các điểm mạnh điểm yếu của nền kinh tế. Như dệt may da giày, chế
biến thủy sản, chế biến nông sản của Việt Nam là những ví dụ điển hình, mặc dù
chưa phải là những ngành có khả năng cạnh tranh cao trên thế giới nhưng ít ra đã
có một số thương hiệu sản phẩm từ các nhóm hàng này của Việt Nam được quốc
tế công nhận. Tuy nhiên, cạnh tranh trên thế giới này đang càng khốc liệt hơn,
đặc biệt là áp lực cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc Ấn Độ và các
nước trong khu vực châu Á là những nước sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm
tương tự, áp lực đó địi hỏi các ngành này phải luôn luôn chủ động nâng cao khả
năng cạnh tranh. vi) Hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho các nước đi sau có thể
tiếp thu khoa học cơng nghệ từ các nước đi trước
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện và lập phương thức để các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận và tích cực áp dụng những thành tựu mới nhất của
khoa học kỹ thuật công nghệ. Ví dụ như chế biến mủ cao su của Việt Nam, trước
đây do thiết bị máy móc cịn lạc hậu nên sản phẩm chế biến ra chỉ đáp ứng được
những nhu cầu cấp thấp như săm lốp xe, nhưng sau này khi áp dụng được các
công nghệ tiên tiến hơn thì Việt Nam đã có thể tham gia và trở thành một mắt
xích sản xuất trong khu vực và thế giới. Rõ ràng, việc hội nhập cho phép nước đi
sau như chúng ta rút ngắn khoảng cách về kinh tế tri thức. Các công ty ô tô tại
Việt Nam khơng chỉ tham gia vào q trình chế tạo linh kiện mà đã có thể chế
tạo ra ơ tơ và có thương hiệu riêng (gần đây nhất là Vinfast của Việt Nam).
Người Việt Nam ở nước ngoài cũng đã tham gia vào một số ngành công nghệ
cao như hàng không vũ trụ,…
1.2b. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế:
i) Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp khó khăn, thậm chí
là phá sản
6
6
Mở cửa và hội nhập sẽ xóa bỏ rào cản giữa các nước, qua đó sẽ có một
dịng hàng hóa từ bên ngồi đổ vào. Điều đó khiến cho hàng nội địa gặp phải trở
ngại khi cạnh tranh cùng hàng nhập khẩu - có chất lượng cao hơn. Điều này
khiến các cơng ty, nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn vì điều kiện để sản
xuất một sản phẩm chất lượng cao hơn với giá tương đương là điều chưa thể.
Chẳng hạn có thể thấy các đối thủ nặng kí đó là hàng dệt may da giày của các
nước Trung Quốc Ấn Độ, hàng chế biến nông sản của Thái Lan. Do bị cạnh
tranh dữ dội trên thị trường quốc tế một số ngành hàng của Việt Nam có thể bị
đẩy ra khỏi các thị trường khu vực và quốc tế, ngành dệt may là ngành bị ảnh
hưởng nhiều nhất. Tuy nhiên những ảnh hưởng này có tính trực tiếp nên nó ngắn
hạn tạm thời và sẽ giảm thiểu đi bằng cách điều chỉnh phù hợp.
ii) Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngồi
Nói đơn giản, khi tham gia vào thị trường quốc tế thì nền kinh tế nước ta trở
thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới. Năm 1997 là một ví dụ cụ thể về
tính dễ bị tổn thương của các nền kinh tế khi hội nhập với mức độ hội nhập cao
như hiện nay, nền kinh tế nước ta sẽ chịu tác động rất lớn từ các biến động này,
điều đó có thể thấy rất rõ trong năm 2004 khi giá thế giới có nhiều biến động đặc
biệt là giá xăng dầu, dược, thép, phân bón. Chỉ số giá cả trong nước đã tăng đột
biến với mức trung bình là 9,5%. Nói cách khác các cú sốc bên ngồi sẽ ảnh
hưởng lớn đến tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. iii) Vơ tình làm tăng
khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội
Cơ hội mà hội nhập kinh tế mang lại cho các nước là như nhau, song do một
mặt hội nhập được khởi xướng từ các nước phát triển nhất, cho nên hầu như các
nước phát triển nhất là những nước được hưởng lợi nhiều hơn. Ngồi a cịn phân
phối khơng đồng đều lợi ích và rủi ro của các nhóm và các nước khác nhau trong
xã hội.
iv) Khiến các nước đang phát triển có thể bị thua thiệt trong chuỗi giá trị tồn
cầu
Có nghĩa là đối với những nước đang phát triển thì họ tập trung vào các
ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động và có giá trị gia tăng thấp
thì dễ trở thành bãi thải công nghiệp. Các nước phát triển sẽ tập trung vào các
7
7
nước đang phát triển - nơi mà có nhiều đất đai nhiều tài nguyên thiên nhiên để
đầu tư mà đôi khi đó là các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm và tác
động xấu đến môi trường.
Hơn nữa, việc mở đường cho khai thác tài nguyên mà khơng gắn với phát
triển cơng nghiệp chế biến cịn đẩy nhanh tốc độ “chảy máu tài nguyên”. Khi các
ngành cơng nghiệp nội địa phát triển thì tài ngun cũng khơng cịn. Cơng
nghiệp chế biến gỗ là một ví dụ điển hình. Trong suốt thập niên 1980 và những
năm đầu thập niên 1990, Việt Nam xuất khẩu ồ ạt nguyên liệu gỗ. Mỗi năm,
hàng triệu mét khối gỗ tròn và gỗ xẻ đã được đưa xuống tàu để xuất khẩu. Giờ
đây, khi ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ phát triển thì nguồn gỗ nội địa cũng
khơng cịn. Chúng ta cũng có thể tìm thấy một ví dụ tương tự đang xảy ra với
ngành khai thác than. Đáng ngại hơn, việc phát triển kinh tế dựa chủ yếu vào
việc khai thác và x́t khẩu tài ngun thơ cịn làm triệt tiêu động lực phát triển
khoa học công nghệ. Đây là sự khác biệt giữa những nền kinh tế nghèo tài
nguyên, như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore… và những nền kinh tế
giàu tài nguyên như Nigeria, quốc gia đã kiếm được 350 tỷ đô la Mỹ từ xuất
khẩu dầu thô từ năm 1965-2000 và giờ đây đang là một trong những nước nghèo
của thế giới. Các nhà kinh tế gọi đó là
“lời nguyền tài nguyên”, là “căn bệnh Hà Lan”
v) Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia
Có thể hiểu điều này đơn giản hơn rằng mức độ hội nhập càng cao thì tồn
quyền quyết định của quốc gia có thể bị giảm theo nghĩa tương đối. Ở đây có
một mâu thuẫn lớn được đặt ra là các nước không ai muốn bị gạt ra ngoài lề sự
phát triển, song để hội nhập nhất là hội nhập ngày càng đầy đủ và tồn diện thì
quyền quyết định quốc gia càng có nguy cơ bị thu hẹ.
vi) Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, truyền thống nước nhà bị xói mịn trước
sự xâm lăng của văn hóa nước ngồi
Ta có thể nhìn nhận xâm lăng văn hóa như là một cuộc chiến. Bởi văn hóa
là một chứng minh thư để nhận diện chữ dân tộc này với dân tộc khác, quá trình
hội nhập thế giới ngày càng sâu rộng thì bên cạnh việc tiếp thu hấp thụ những
giá trị tinh hoa thì nước ta đang phải đối mặt đối mặt với những thách thức đó là
8
8
nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp bị đảo lộn, nhiều hành vi vi phạm văn
hóa xuất hiện với tần suất lớn, mật độ dài, với phương thức mưa dầm thấm lâu
thơng qua sản phẩm văn hóa truyền thông như phim ảnh ca nhạc.
vii)
Tăng nguy cơ buôn lậu, khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp
Ví dụ gần đây nhất đó là dịch bệnh covid-19, nếu mà chúng ta không giao
lưu thì khơng thể có một cá nhân nào có thể nhập cư, khơng có một cá nhân nào
có thể nhập cư thì khơng thể khiến virus phát tán xun quốc gia.
Nói tóm lại, cơ hội và những tác động tích cực của hội nhập kinh tế là lớn,
song những thách thức thậm chí là tác động tiêu cực là khơng nhỏ, đặc biệt là
chúng ta đang ở trong những thời kỳ đầu của q trình hội nhập. Nhưng mà có
một điều cần khẳng định, đó là những thách thức này đều có thể dự đốn được
và sự tồn tại của chúng thường sẽ là tạm thời và ngắn hạn, bởi lẽ chúng có thể
được khắc phục nếu nước ta có đủ năng lực phát triển, đủ sức mạnh cạnh tranh.
2. Vận dụng lí luận vào thực tiễn:
2.1. Vì sao Việt Nam cần hội nhập kinh tế?
Dù có bề dày lịch sử được coi là đồ sộ và phong phú bậc nhất với 4000 năm
trải dài, Việt Nam chỉ thực sự độc lập toàn vẹn, tự chủ được hơn 1% trong đó –
45 năm kể từ khi lá cờ Tổ Quốc giương cao trên nóc Hội Trường Thống Nhất.
Chính vì thế, xuất phát điểm của Việt Nam đã thấp, thời gian xây dựng ngắn
ngủi còn khiến chúng ta tụt hậu rất nhiều so với mặt bằng chung.
Hơn nữa, trong thời đại 4.0 khi mà các ngành công nghệ liên tục chạy đua
với tốc độ tên lửa, Việt Nam vẫn là quốc gia nông nghiệp. Dù các ngành công
nghiệp nước nhà đã có những bước tiến vượt bậc với sự xuất hiện của Công ty
nghiên cứu và sản xuất Vinsmart, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu kinh tế, chưa đủ khả năng đưa Việt Nam lên mặt bằng chung.
Không đâu xa, ngay tại khu vực châu Á nói chung và Đơng Nam Á nói
riêng, đã có những cái tên góp mặt vào hàng ngũ các nước cơng nghiệp như
Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, hoặc được coi là nước công nghiệp mới như
Trung Quốc,
9
9
Malaysia, Thái Lan. Trong khi đó Việt Nam hiện tại chỉ là nước đang phát triển.
Lạc hậu đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ bị phụ thuộc vào sự hỗ trợ, cơng nghệ
kỹ thuật của nước ngồi, trong khi đó, giá trị sản x́t của các ngành cơng nghiệp
nói chung cao hơn nông nghiệp rất nhiều, từ sự phụ thuộc công nghệ sẽ dẫn đến
sự phụ thuộc kinh tế. Khi chúng ta cất súng ống đạn dược đi rồi, chiến tranh tiền
tệ mới chính là đáng sợ nhất.
Với vai trị là một thành tố trong cục diện tổng thể, việc tự chuyển mình,
học hỏi tiếp thu là điều cần thiết. Sự đào thải tất yếu không loại trừ bất cứ đối
tượng nào: nhân viên làm không tốt sẽ bị đuổi việc, chế độ không phù hợp, lạc
hậu sẽ bị thay thế bởi chế độ mới tiên tiến hơn, đó là bản chất của mối liên hệ và
cách thế giới được vận hành. Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về
các mối quan hệ phổ biến, Việt Nam cần lắm tiến mình ra biển lớn, tiếp thu
những cái hay cái tốt của nhân loại để tự chuyển hóa bản thân và góp phần vào
cơng cuộc thúc đẩy thế giới phát triển.
2.2. Giải pháp chiến lược cho công nghiệp hóa rút ngắn ở Việt Nam nhìn từ
góc độ xem xét các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế:
Qua đó có thể thấy mục tiêu trước mắt chính là duy trì quan hệ với các
nước, tận dụng thời cơ, rộng mở tạo cơ hội cho các nước lớn đầu tư phát triển,
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp cùng với học tập và phát triển
khoa học công nghệ. Song phải đề cao cảnh giác trong vấn đề độc lập tự chủ khi
mở cửa du nhập, thắt chặt khâu kiểm duyệt với những nội dung dễ được đông
đảo mọi người tiếp cận.
Nhớ lại năm 2019, khi tranh chấp về đường lưỡi bị trên biển Đơng đang
căng thẳng ở mức đỉnh điểm, một bộ phim hoạt hình với chi tiết rất nhỏ đã lọt
qua khâu kiểm duyệt để trình chiếu tại các cụm rạp. Dù bị ngưng lại rất nhanh
sau đó, việc này đã dấy lên một chủ đề nóng hổi về vấn đề kiểm duyệt, liền sau
đó là một loạt những tranh cãi giữa các cộng đồng người hâm mộ, khi mà thần
tượng của họ lên tiếng về đường lưỡi bị.
Bấy nhiêu thơi cũng cho thấy sự tác động mạnh mẽ của Trung Quốc đến
Việt Nam: tiểu thuyết, Tiktok, đường lưỡi bị, phim ảnh,… khơng thể phủ nhận
tầm ảnh hưởng của văn hóa Hoa Ngữ với thế giới. Tuy nhiên, đề cao cảnh giác
10
10
vẫn là nghĩa vụ hàng đầu không chỉ với nhà nước mà cả với quần chúng. Với
cổng thông tin rộng mở, người sử dụng, tiếp cận Internet cần phải có một cái đầu
lạnh, tầm nhìn tồn cục và niềm tin với Đảng và Nhà Nước trước những cám dỗ
được cài cắm tinh vi.
Nói đến đây mới thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức về
việc hội nhập quốc tế. Vấn đề đồng hóa hiện tại đã đạt đến trình độ tinh xảo, chủ
yếu nhắm vào những người phần tử lơ là cảnh giác cho rằng bản thân biết nhiều,
biết đủ. Trong thời kỳ đổi mới, là công dân của một nước đang trên đà phát triển,
mỗi người chúng ta cần chuẩn bị tâm thế học tập, tiếp thu tinh hoa nhân loại,
phải tận dụng thời cơ này để phát triển bản thân góp phần xây dựng nước nhà,
nhưng đồng thời phải khắc ghi cội nguồn của bản thân, giữ vững những giá trị
cốt lõi trong bản sắc văn hóa dân tộc.
KẾT LUẬN
Nói tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những
cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to
lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua
thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
Các lợi ích và bất lợi nhìn chung ở dạng tiềm năng và đối với mỗi nước một
khác, do các nước khơng giống nhau về điều kiện, hồn cảnh, trình độ phát
triển… Việc khai thác được lợi ích đến đâu và hạn chế các bất lợi, thách thức thế
nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt quan trọng là năng lực của mỗi
nước, trước hết là chiến lược/chính sách, biện pháp hội nhập và việc tổ chức
thực hiện.
Thực tế, nhiều nước đã khai thác rất tốt các cơ hội và lợi ích của hội nhập để đạt
được tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội cao, ổn định trong nhiều năm liên
tục, nhanh chóng vươn lên hàng các nước công nghiệp mới và tạo dựng được vị
thế quốc tế đáng nể, đồng thời xử lý khá thành cơng các bất lợi và thách thức của
q trình hội nhập, đó là trường hợp Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore, Trung Quốc, Malaysia, Mêxicô, Brazil…
Một số nước tuy vẫn gặt hái được nhiều lợi ích từ hội nhập, song xử lý chưa
tốt mặt trái của quá trình này, nên phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
11
11
lớn, có thể kể tới trường hợp Thái Lan, Philipin, Inđonesia, Việt Nam, Hy Lạp,
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha… Mặc dù vậy, suy cho cùng lợi ích mà hầu hết các
nước đã thu được trên thực tế từ quá trình hội nhập vẫn lớn hơn cái giá mà họ
phải trả cho những tác động tiêu cực xét trên phương diện tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Điều này giải thích tại sao hội nhập quốc tế trở thành lựa chọn
chính sách của hầu hết các nước trên thế giới hiện nay. Trong xu thế tồn cầu
hố và hội nhập diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là
một hoạt động không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi trường đại học, cao
đẳng. Tóm lại, trong thời kì hội nhập và xu thế tồn cầu hố như hiện nay, hoạt
động hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một động lực quan trọng
trong quá trình phát triển của các trường đại học, cao đẳng.
Về phía em, với vai trị là một sinh viên, em cũng đã tự rút ra được một số
nhận định, giải pháp và phương hướng cho bản thân trong thời kì hội nhập như
sau:
Thứ nhất, tơn trọng và ủng hộ sử dụng những sản phẩm của Việt Nam (gần
đây nhất chính là điện thoại Vsmart). Sử dụng hàng Việt Nam để khuyến khích,
thúc đẩy ngành cơng nghiệp sản xuất nước nhà.
Thứ hai, tiếp thu một cách có chọn lọc, bài trừ những sản phẩm có nội dung
xuyên tạc đến bộ máy Nhà Nước, xuyên tạc lãnh thổ chủ quyền, danh dự quốc
gia.
Thứ ba, tỉnh táo trước làn sóng dư luận. Việc dễ dàng tiếp cận với các
nguồn tin đòi hỏi vốn hiểu biết và lập trường vững vàng, không chạy theo thần
tượng hoặc dư luận một cách mù qng. Sẵn sàng “bng bỏ” nếu thần tượng có
quan điểm trái với lợi ích quốc gia và dân tộc – đây thực sự là một vấn đề khó
khăn với cộng đồng người hâm mộ.
Thứ tư, xây dựng và làm mới bản thân bằng luồng tri thức mới trong quá
trình hội nhập.
Tóm lại, khi thế giới chuyển động khơng ngừng thì q trình tồn cầu hóa
diễn ra vơ cùng mạnh mẽ, đòi hỏi sự nhất quán trong hành động từ Đảng, Nhà
Nước và toàn dân. Sự hội nhập quốc tế đem lại một làn gió mới cho sự phát triển
12
12
quốc gia, cũng như những thách thức với nền độc lập tự chủ. Nhưng em tin rằng,
với bề dày kháng chiến hào hùng của dân tộc, nhất định nước ta sẽ vững vàng
trước mọi cám dỗ, hịa mình vào luồng gió phát triển chung của thế giới một
cách ngoạn mục.
13
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. NXB Chính
trị quốc gia.
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin. NXB Chính trị quốc gia.
3. Hội nhập kinh tế. Wikipedia.
4. Nên hiểu thế nào là “hội nhập kinh tế” - Bài viết của cựu Bí thư Trung Ương
Đảng, cựu Phó Thủ tướng Vũ Khoan.
5. Hội nhập kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay - Bài viết của ThS.
Nguyễn Thị Thúy Ngọc.
6. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến kinh tế Việt Nam - Theo Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 168 (6/2016)
7. Hội nhập kinh tế quốc tế: Dự báo chính xác vấn đề mới - Báo Công Thương,
5-7-2019.
8. Hội nhập kinh tế quốc tế: Mục tiêu cao nhất là phục vụ phục hồi kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng - Baoquocte.vn, 20-7-2020.
9. Bộ Công Thương phổ biến, Hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới.
Văn Phịng Bộ, 12-12-2020.
10.Đỗ Hồi Nam (chủ biên). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các
ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam. NXB Khoa học xã hội, 1996. 11.
GS.TS Đỗ Hoài Nam. Một số vấn đề về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt
Nam. NXB Khoa học xã hội, 2003.
12.Ngơ Văn Hồng. Vì sao cơng nghệ nhập khẩu vào Việt Nam cịn q ít? Báo
đầu tư số 149 (946), trang 14.
13.Nguyễn Xuân Thắng. Về những xu hướng phát triển chủ yếu nền kinh tế thế
giới. NXB Khoa học xã hội.
14.Nguyễn Xuân Thắng. Tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đối
với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Khoa học xã
hội, 2007.
15.Thơng tin về các quốc gia tham khảo từ Wikipedia.