Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng anh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện tây sơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.92 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÝ THANH BÌNH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
••
HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
•7•

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 8 14 01 14

Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Sỹ Thư


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và đúng với khảo
sát trên thực tế. Kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố
trong cơng trình nào khác.

rri < _

_•?

1

w


Tác giả luận văn

Lý Thanh Bình


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Quý thầy, cô giảng
viên trường Đại học Quy Nhơn và giảng viên của các trường Đại học
khác tham gia giảng dạy ngành quản lý giáo dục tại trường Đại học
Quy Nhơn đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành tốt việc học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Sỹ Thư, người đã
nhiệt tình, tận tâm, ân cần chỉ dạy, động viên, hướng dẫn giúp tơi
nghiên cứu hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Q thầy, cơ, đồng nghiệp,
cơ quan Phịng Giáo dục và Đạo tạo huyện Tây Sơn và các Trường tiểu
học trên địa bàn huyện Tây Sơn đã ủng hộ, giúp đỡ tơi học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Bình Định, tháng 7 năm 2020
rri < _

_•?

1

w

Tác giả luận văn

Lý Thanh Bình



MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1.3.1.............................................................................................
1.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh ở

PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)
Chữ viết tắt

Chữ viết tắt đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất


ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐNGVTA

Đội ngũ giáo viên tiếng Anh

ĐNGVTATH

Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

GVTA

Giáo viên tiếng Anh

GVTATH


Giáo viên tiếng Anh tiểu học


GVTH

Giáo viên tiểu học

HĐSP

Hội đồng sư phạm

HS

Học sinh

HTCTTH

Hoàn thành Chương trình tiểu học

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NNL

Nguồn nhân lực

TBDH


Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Bảng 2.1. Tổng hợp số phiếu 02 đối tượng (CBQL và GVTA các trường


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đóng vị trí quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục
là con đường ngắn nhất và khoa học nhất để truyền thụ tri thức cho học sinh
một cách cơ bản có hệ thống và hiệu quả; là yếu tố cơ bản nhất để sản sinh ra
nguồn nhân lực chất lượng cao cho mỗi Quốc gia. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
là khâu then chốt” [19]. Đây là đường lối của Đảng và Nhà nước mang tầm
chiến lược thể hiện quan điểm khách quan, khoa học, toàn diện đối với việc

phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục.
Hiện nay, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nói chung, đổi mới dạy học tiếng Anh nói riêng, đặt ra những yêu cầu cao về
phẩm chất và năng lực đối với ĐNGVTA. Môi trường giáo dục mới, chủ
trương đổi mới dạy học tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục Quốc dân giai đoạn 2017-2025” cũng đang đặt ra cho
ĐNGVTA những yêu cầu mới về phát triển tổ chức, xây dựng mơi trường văn
hóa, năng lực, tư duy, sáng tạo của mỗi GV. Bên cạnh đó, nước ta đang trong
quá trình hội nhập với thế giới trên nhiều lĩnh vực, ngoại ngữ nói chung và
tiếng Anh nói riêng đã thực sự là công cụ quan trọng để khai thác những tri
thức của nhân loại phục vụ cho sự phát triển của Đất nước. Nhận thức được vai
trò của ngoại ngữ trong quá trình phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã có những
chủ trương, chiến lược để nâng cao khả năng ngoại ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng của người Việt Nam cụ thể: Quyết định số 1400/QĐ-TTg, ngày


8

30 tháng 8 năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục Quốc dân giai đoạn 2008-2020”; Quyết định số 2080/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục Quốc
dân giai đoạn 2017-2025” (gọi tắt Đề án dạy và học Ngoại ngữ Quốc gia);
Quyết định số 2658/QĐ-BGDĐT, ngày 23 tháng 7 năm 2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Ban hành kế hoạch triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục Quốc dân giai đoạn 2017-2025”, đây là minh chứng
của Đảng và Nhà nước cho việc tạo ra nguồn nhân lực có thể hội nhập với thế
giới. Đề án đưa ra những vấn đề làm thay đổi nhận thức của xã hội, trong đó 2
vấn đề được xem là hết sức quan trọng đó là:
Thứ nhất, môn tiếng Anh là một môn tự chọn sẽ trở thành một môn học

bắt buộc từ lớp 3 và chiếm vị trí quan trọng như Tốn, Tiếng Việt... và có thời
gian học dài 10 năm.
Thứ hai, dạy học tiếng Anh theo Đề án giúp cho lực lượng lao động Việt
Nam trong tương lai có trình độ sử dụng tiếng Anh thành thạo, giao tiếp tốt với
mọi người trên toàn thế giới, giúp nâng cao thu nhập cho người lao động đảm
bảo cuộc sống.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ
quốc gia”. Để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường phổ thơng
nói chung và cấp tiểu học nói riêng, đội ngũ giáo viên tiếng Anh phải đạt
chuẩn những yêu cầu gồm: chuẩn trình độ đào tạo GVTA ở tiểu học; chuẩn
nghề nghiệp giáo viên; chuẩn năng lực giáo viên tiếng Anh phổ thông; chuẩn
năng lực ngoại ngữ (Khung chuẩn năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam); chuẩn kỹ năng Tin học để ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên
dạy tiếng Anh phổ thông. Tuy nhiên, trước thực trạng ĐNGVTA và thực trạng
phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học còn nhiều hạn chế, bất cập như chất


9

lượng đầu vào nguồn GVTA tuyển dụng chưa đáp ứng được yêu cầu; bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho GVTA cịn hình thức, chưa chú trọng
đến những vấn đề xuất phát từ thực tiễn; Việc tự đánh giá chất lượng của
GVTA và đánh giá GVTA của các cấp cịn hình thức gặp nhiều khó khăn vì
chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá về phẩm chất, năng lực cụ thể cho
ĐNGVTA ở cấp tiểu học. Song song với chất lượng ĐNGVTA ở các trường
tiểu học thì số lượng ĐNGVTA ở các trường tiểu học chưa được đảm bảo cịn
tình trạng thừa thiếu cục bộ thậm chí có nơi thiếu ĐNGVTA đến mức không
thể tổ chức dạy tiếng Anh theo quy định của Đề án.
Giáo dục tiểu học là cấp học quan trọng, tạo cơ sở để học sinh bước qua
các giai đoạn giáo dục tiếp theo. Là giai đoạn giáo dục bắt buộc khơng những

xây dựng nền móng nhân cách và năng lực của những công dân mà còn tạo ra
nguồn nhân lực cho Đất nước trong tương lai. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung giáo dục của các nước trên thế giới. Ngồi các mơn học đã thực hiện
như trước đây, từ năm 2008 môn ngoại ngữ trở thành mơn học bắt buộc trong
chương trình tiểu học (khi Đề án Ngoại ngữ quốc gia ra đời). Đây là bước
ngoặt lớn trong nhận thức cũng như hành động trong việc bắt kịp xu thế phát
triển chung giáo dục của các nước trên thế giới. Vì vậy, đòi hỏi phát triển
ĐNGVTA ở trường tiểu học là một trong những vấn đề hết sức quan trọng và
cấp thiết để tổ chức, thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả thực hiện thắng lợi
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ quốc gia”.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển KT-XH của tỉnh Bình
Định nói chung và huyện Tây Sơn nói riêng đã làm cho giáo dục huyện nhà
từng bước phát triển. Cùng với sự phát triển đó là thách thức phát triển ĐNGV
nói chung và ĐNGVTA ở các trường tiểu học nói riêng về việc hoạch định
chiến lược lâu dài về nguồn nhân lực giáo dục trong đó có đội ngũ giáo viên
tiếng Anh đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm thực hiện thắng lợi


10

Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ quốc gia” và đáp ứng trước yêu cầu đổi mới
chương trình và sách giáo khoa ở phổ thông trong thời gian tới. Nghị quyết Đại
hội đại biểu lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là khâu đột phá trong chiến lược phát
triển KT-XH và chiến lược phát triển GD&ĐT ở Việt Nam trong thời kỳ CNHHĐH [18].
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi nhận thấy rằng phát triển ĐNGVTA ở các
trường tiểu học là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết để ĐNGVTA ở các
trường tiểu học không thừa, không thiếu cục bộ, đảm bảo chất lượng, cơ cấu
phù hợp trong thời gian dài từ đó biến thách thức thành cơ hội để giáo dục
huyện nhà không ngừng phát triển trong tương lai.

Trên cơ sở những lý do nêu trên, phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu
học vừa mang tính chiến lược, vừa là địi hỏi của thực tiễn. Vì vậy, tơi chọn đề
tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển ĐNGVTA tiểu học và khảo
sát phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất các biện pháp
phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh
Bình Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể: Đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, ĐNGVTA ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn,


11

tỉnh Bình Định chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học tiếng Anh,
công tác phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nếu xây dựng được hệ thống lý luận về phát triển ĐNGVTA tiểu học và đánh
giá khách quan được thực trạng phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định thì sẽ đề xuất được các biện pháp phát
triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình
Định một cách hợp lý, khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGVTA tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGVTA và phát triển ĐNGVTA ở

các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
5.3. Đề xuất các biện pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác phát triển ĐNGVTA ở các
trường tiểu học công lập trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Trên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGVTA của Hiệu trưởng ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Đề tài khảo sát 19/19 trường tiểu học công lập trên địa bàn huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định.
Thời gian khảo sát: Từ năm học 2016-2017 đến 2018- 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu chính, đó là:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý luận các
quan điểm, các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu khoa học có liên quan đến


12

đề tài nhằm xác lập cơ sở lý luận của cơng tác phát triển ĐNGVTA tiểu học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm những phương pháp
nghiên cứu sau:
7.2.1.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi dành cho CBQL và GVTA các trường tiểu

học nhằm thu thập thông tin về thực trạng ĐNGVTA và phát triển ĐNGVTA ở
các trường tiểu học.
Ngồi ra, cịn dùng để khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp
đề xuất.
7.2.2.

Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn trực tiếp với một số CBQL, GVTA, các chuyên gia nhằm tìm
hiểu sâu hơn về thực trạng phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học trên địa
bàn huyện.
7.2.3.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Thông qua nghiên cứu các báo cáo về ĐNGVTA ở tiểu học, phát triển
ĐNGVTA ở tiểu học, kế hoạch phát triển ĐNGVTA của Phòng GD&ĐT Tây
Sơn, Sở GD&ĐT Bình Định, kế hoạch giảng dạy của GVTA ở các trường tiểu
học,... để hỗ trợ cho đánh giá thực trạng và góp phần xác định các biện pháp
phát triển ĐNGVTA ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của phiếu
hỏi, kết hợp các bảng số liệu nhằm thống kê, phân tích các thơng tin liên quan.
8. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và xác lập lý luận về phát triển ĐNGVTA tiểu học.
- Xác định thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGVTA ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.


13


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có cấu trúc nội dung gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu
học.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.

Chương
3. Biện
phát địa
triển
đội
ngũ Tây
giáoSơn,
viêntỉnh
tiếng
Anh ở
các trường
Định.
tiểupháp
học trên
bàn
huyện
Bình


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

••

TIẾNG ANH TIỂU HỌC
?
1

ĩ

.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.

Các cơng trình nghiên cứu về đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo

viên tiếng Anh tiểu học
Trong những thập niên gần đây có nhiều cơng trình nghiên cứu về ĐNGV
nói chung và ĐNGVTA nói riêng. Đa số những cơng trình nghiên cứu này chủ
yếu nghiên cứu về năng lực của GV. Một số cơng trình nghiên cứu như:
Nguyễn Thị Bình (2013) trong đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải
cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông. Với đề tài này đã đặt ra
GV những năng lực gồm: năng lực tìm hiểu học sinh; năng lực giao tiếp; năng
lực dạy học; năng lực đánh giá; năng lực hoạt động xã hội [22].
Đối với GVTA ở tiểu học đang đứng trước việc đổi mới dạy và học tiếng
Anh. Trước yêu cầu triển khai thực hiện Đề án dạy và học Ngoại ngữ Quốc gia,
đã có một số cơng trình nghiên cứu năng lực của GVTA như Lê Văn Canh
(2012), Áp dụng khung tham chiếu Châu Âu: dạy, học, đánh giá vào điều kiện
Việt Nam - Những vấn đề cân nhắc; Hoàng Văn Hoạt (2012), Ứng dụng khung
quy chiếu Châu Âu trong thực tiễn dạy và học ngoại ngữ hiện nay tại Việt
Nam... Các cơng trình nghiên cứu trên đều tập trung nghiên cứu tìm hiểu
CEFR để từ đó rút ra các bài học áp dụng vào dạy và học Ngoại ngữ ở Việt
Nam đạt hiệu quả tốt nhất.

Như vậy, những cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến năng lực GV nói
chung và GVTA nói riêng để nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu của
môn học.


1.1.2.

Các cơng trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên tiếng

Anh tiểu học
Khi xác định đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực của một lĩnh vực cụ thể,
các nhà nghiên cứu đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến phát triển đội
ngũ giáo viên (quản lý đội ngũ giáo viên) theo tiếp cận lý thuyết quản lý nguồn
nhân lực cụ thể:
Nguyễn Phúc Châu (2010), phát triển đội ngũ trong một tổ chức là hoạt
động nhằm tạo ra một lực lượng lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu đáp ứng được nhiệm vụ và chức năng của tổ chức đó, đồng
thời đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH. Ông cho rằng: “Đội ngũ của một
tổ chức cũng chính là nguồn nhân lực của tổ chức đó, vì vậy việc phát triển đội
ngũ cũng chính là phát triển nguồn nhân lực” [21].
Phan Văn Kha (2007), đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực của một cấp
học, ngành học, tác giả cho rằng: “quản lý đội ngũ giáo viên bao gồm các nội
dung: (1) Lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên (về đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên; tuyển dụng và sử dụng giáo viên; đầu tư trang thiết bị làm việc; các
chính sách đối với giáo viên...) (2) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy hoạch; (3)
Kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên” [25].
Trần Kiểm, nội dung quản lý đội ngũ giáo viên phải mang tính tồn diện,
chú trọng trên cả ba mặt: nhận thức, hành vi, thái độ, cần phải chú ý đến vấn đề
tuyển dụng và sử dụng và chú trọng công tác tập sự của giáo viên sau khi tuyển

dụng [27].
Từ các nghiên cứu trên có thể khái quát, phát triển đội ngũ GVTA được
nghiên cứu với các nội dung: Lập kế hoạch phát triển; Tuyển dụng, sử dụng;
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ; Tạo môi trường phát triển; Kiểm tra, đánh giá
công tác phát triển đội ngũ.


Trong thời gian gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nguồn
nhân lực của những tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Phan Văn Kha, Trần Kiểm..., Bên cạnh đó, cơng trình nghiên cứu
về quản lý ĐNGVTA ở tiểu học của tác giả Lê Thị Thanh Thuỷ đã khái quát cụ
thể hơn về quản lý nguồn nhân lực ở lĩnh vực cụ thể.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.2.1.

Quản lý

Trần Kiểm (2004) cho rằng: “Quản lý là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận
hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định”. Ơng cũng cho rằng: “Có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, song có chung những dấu hiệu chủ
yếu: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội
được tác động có tính hướng đích và có sự phối hợp của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức” [27].
1.2.2.

Quản lý giáo dục


* Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục.
* Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ những khái niệm trên, dù là cấp vĩ mơ hay vi mơ, ta có thể thấy rõ bốn


yếu tố quản lý giáo dục đó là: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (đối tượng
quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
[27]

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái niệm quản lý giáo dục

1.2.3.

Quản lý nhà trường

Phạm Viết Vượng (2000), có nêu “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [24].
1.2.4.


Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

Luật Giáo dục (2005) quy định “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong các nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”. Nhà giáo
dạy các cơ sở giáo dục phổ thông gọi là giáo viên [16].
Điều lệ trường tiểu học (2010) đã nêu “Giáo viên làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học” [2]. Như vậy, giáo viên tiếng Anh tiểu học là
giáo viên dạy môn tiếng Anh tại các trường tiểu học.
Từ điển Giáo dục học (2001) định nghĩa, “đội ngũ giáo viên là tập thể
những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo
đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định; là lực lượng quyết định hoạt động
giáo dục của nhà trường” [12].
Như vậy, có thể hiểu ĐNGVTA ở tiểu học là lực lượng giáo viên (tập hợp
giáo viên trong một trường tiểu học hoặc trong một huyện...) thực hiện dạy
chương trình tiếng Anh tại các trường tiểu học theo quy định của Bộ GD&ĐT.


1.2.5.

Phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

Lê Thị Thanh Thuỷ (2016) cho rằng: “phát triển đội ngũ” về cơ bản điều
mang các thành tố như: Lập kế hoạch quy hoạch phát triển đội ngũ; Tuyển
dụng, sử dụng đội ngũ; Sắp xếp, bố trí cơng việc một cách hợp lý, phù hợp với
số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ; Thực hiện các chính sách chế độ để
đảm bảo sức khoẻ và dinh dưỡng cho giáo vên, tăng cường cơ chế dân chủ hoá
trong nhà trường, giải phóng giáo viên khỏi những việc làm khơng cần thiết
giúp họ tự phát triển bản thân, tạo ra môi trường làm việc tốt nhất, đảm bảo

tính hợp lý, tính xã hội hố và tính đồng thuận trong tổ chức... [20].
Như vậy, phát triển ĐNGV trong giáo dục là sự phát triển của đội ngũ
những người làm nghề dạy học hoặc tham gia vào quá trình tổ chức các hoạt
động giáo dục ở các cơ sở giáo dục. Phát triển đội ngũ giáo viên là làm cho đội
ngũ không ngừng biến đổi, trở thành những con người có năng lực và phẩm
chất cao hơn, tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu phát triển của thời đại. Phát triển đội
ngũ giáo viên là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu chun mơn, độ tuổi, giới tính, đáp ứng u cầu nhân
lực giảng dạy và giáo dục của nhà trường, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
1.3.

Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

1.3.1.

Vai trò của giáo viên tiếng Anh tiểu học

Trong Luật Giáo dục (2019), quy định: “Nhà giáo có vai trị quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội,
được xã hội tôn vinh” [17].
Giáo dục tiểu học là cấp học cơ sở của giai đoạn giáo dục bắt buộc.
Nhiệm vụ của giáo dục ở giai đoạn này là xây dựng nền móng về phẩm chất và
năng lực của những công dân tương lai. Khi Đề án dạy học Ngoại ngữ Quốc
gia ra đời (2008) môn tiếng Anh trở thành môn học bắt buộc trong chương


trình tiểu học (từ lớp 3), từ đó làm thay đổi nhận thức cũng như hành động của
dạy học tiếng Anh ở tiểu học.
Mục tiêu của Đề án tạo ra nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập có năng

lực cạnh tranh trên tồn cầu, góp phần vào cơng cuộc xây dựng và phát triển
Đất nước; tạo nền tảng đến năm 2025 phổ cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ
thông [26]. Trước mục tiêu trên và Chương trình GDPT mơn tiếng Anh (2018),
ĐNGV sử dụng phương pháp giáo dục chủ đạo là đường hướng dạy ngôn ngữ
giao tiếp, cho phép sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, nhấn mạnh
vào việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp của HS thơng qua các kỹ
năng: nghe, nói, đọc, viết. Vì vậy, GV đảm nhiệm nhiều vai trị, trong đó bốn
vai trị nổi bật: (1) Vai trị là người dạy học và nhà giáo dục, GV giúp HS học
kiến thức và phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh, giáo dục các em trở
thành những công dân tốt, có trách nhiệm; (2) Với vai trị là người cố vấn, GV
là người tạo điều kiện cho quá trình giao tiếp giữa HS với nhau trong lớp học,
giữa HS với sách giáo khoa và với các nguồn học liệu khác, hướng sự tham gia
tích cực của HS vào những hoạt động thực tế nhất trong khi học tiếng Anh để
đạt hiệu quả cao trong học tập; (3) Trong vai trò là người tham gia vào quá
trình học tập, GV như là một thành viên tham gia vào quá trình học tập ở trên
lớp của các nhóm HS. Hơn nữa, GV là nguồn tham khảo cho HS, hướng dẫn,
giải đáp thắc mắc, giúp HS tháo gỡ những khó khăn trong quá trình học tập,
trong thực hành giao tiếp ở trong và ngồi lớp học; (4) Vai trị là người học và
người nghiên cứu, GV hiểu và chia sẻ những khó khăn cũng như những trách
nhiệm học tập với HS. Bên cạnh đó, có thể đóng góp khả năng và kiến thức
của mình vào quá trình dạy - học tiếng Anh [7].
Như vậy, GVTA ở tiểu học đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện
Đề án dạy học Ngoại ngữ Quốc gia, là yếu tố then chốt nâng cao chất lượng
dạy học tiếng Anh cấp tiểu học, là những người đặt nền móng cơ sở cho việc


hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của HS.
1.3.2.

Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên tiếng Anh tiểu học


Công việc GVTA tiểu học là nghề sư phạm dạy tiếng Anh tại các trường
tiểu học. Người học là HS ở lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Theo quy định của Bộ
GD&ĐT, môn tiếng Anh là mơn học bắt buộc trong chương trình GDPT bắt
đầu từ lớp 3 và được khuyến khích làm quen với tư cách là môn học tự chọn ở
lớp 1, lớp 2. Học sinh ở cấp học này có những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
khi các em chuyển từ môi trường học tập ở mẫu giáo với đặc điểm “học mà
chơi, chơi mà học” với hoạt động “chơi” là chủ yếu sang môi trường tiểu học
với hoạt động “học” là chủ yếu. HS cấp tiểu học được học môn tiếng Anh
khơng tránh được các em cịn bỡ ngỡ, lạ lẫm điều đó địi hỏi người GVTATH
phải thực sự có những phẩm chất, năng lực riêng biệt phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý của HS và yêu cầu của mơn học cụ thể:
- Có khả năng tổ chức q trình dạy học, sử dụng các phương pháp và kỹ
thuật dạy học phù hợp với cấp tiểu học; có khả năng xây dựng môi trường học
tập tiếng Anh và tổ chức các hoạt động với nhiều hình thức khác nhau để tăng
cường giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Có khả năng lựa chọn và khai thác các nguồn tài liệu phù hợp và có tác
dụng cho việc học tiếng Anh của HS tiểu học; điều chỉnh nội dung các tài liệu
có sẵn cho phù hợp với mục tiêu bài học và phù hợp với HS.
- Giáo viên tiếng Anh tiểu học phải là một nhà tâm lý: ln có trách
nhiệm với cơng việc, hiểu và phát triển nhận thức, tình cảm và cảm xúc, thái
độ học tập của HS để điều chỉnh các hoạt động dạy học cho phù hợp [4].
Để giáo viên có được những khả năng trên cần phải hiểu được sở trường,
sở đoản, mục đích học tập, những khó khăn trong học tập của HS. Bên cạnh
đó, giáo viên phải hiểu được HS mong đợi gì ở giáo viên để từ đó tạo nên niềm
tin dạy gì, học gì để đạt kết quả cao nhất.


Ở bậc tiểu học, hoạt động sư phạm của giáo viên dạy tiếng Anh có nét rất
riêng. Số lượng GVTA ở trường tiểu học khoảng 1-3 GV tùy vào số lượng lớp,

không đủ để thành lập một tổ chuyên môn. Vì vậy, sinh hoạt chun mơn của
GVTATH được ghép vào với các tổ chuyên môn khác trong trường để sinh
hoạt dẫn đến việc học hỏi lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy bộ mơn
tiếng Anh cịn hạn chế. Để khắc phục được hạn chế này GVTA tạo ra các mối
quan hệ về các hoạt động sư phạm bên ngoài nhà trường như thành lập các tổ
chuyên môn tiếng Anh theo cụm, liên trường, liên huyện, liên tỉnh.. .để sinh
hoạt chun mơn.
Với những đặc điểm trên có thể thấy đặc điểm lao động GVTA ở tiểu học
khác với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân cụ thể: người học
là trẻ nhỏ, còn rất non nớt, nhạy cảm với mọi tác động bên ngoài; Là giai đoạn
khởi đầu trong quá trình hình thành thái độ, kỹ năng cho việc học tiếng Anh.
Bên cạnh đó, tạo mơi trường phát triển tiếng Anh để phát hiện, phát triển tiềm
năng của HS và giúp HS định hướng cho tương lai.
1 'ì 'ì TT'4 . _

_ -Ổ . -t-Ạ • .. rí z> •

1.3.3.

• Z' .. J* Ạ .. _ A .. f. J* Ạ . _ f.

Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học

- Về số lượng:
Theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 7 năm 2017 của
Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [6]. Mỗi
GVTH là 23 tiết/tuần bao gồm cả GV dạy mơn văn hố cơ bản và GV dạy mơn
chun (thể dục, tin học, ngoại ngữ.). Như vậy, số lượng GVTH được xác định
trên cơ sở số lớp và định mức biên chế theo quy định của nhà nước được tính

theo cơng thức:
Đối với trường dạy học 2 buổi/ngày: Số GV cần có = Số lớp học x 1.5
Đối với trường dạy học 1 buổi/ngày: Số GV cần có = Số lớp học x 1.2
Hiện nay, chương trình thí điểm tiếng Anh cấp tiểu học theo Quyết định


số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2010 có quy định thời lượng giảng
dạy ở các trường tiểu học là 4 tiết/tuần/lớp từ khối 3,4,5 [1]. Như vậy, bình
quân cứ 6 lớp gồm: 02 lớp 3; 02 lớp 4; 02 lớp 5 cần 01 giáo viên tiếng Anh.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp, số học sinh sẽ xác định số
GVTA cần cho 01 trường, 01 huyện.. .Trong Chương trình GDPT năm 2018,
mơn tiếng Anh là môn học bắt buộc đối với lớp 3,4,5 với 4 tiết/tuần; lớp 1,2 là
môn học tự chọn với 2 tiết/tuần [7]. Đây là cơ sở để xác định số lượng giáo
viên tiếng Anh cần bổ sung theo hằng năm nhằm đảm bảo số lượng GVTA
tránh tình trạng “khơng thừa, khơng thiếu cục bộ”.
- Về cơ cấu:
Cơ cấu đội ngũ được hiểu là cấu trúc bên trong của đội ngũ, một hệ thống
hồn chỉnh, thống nhất, đồng bộ góp phần tạo nên sức mạnh nguồn nhân lực.
Cơ cấu đội ngũ bao gồm: cơ cấu độ tuổi, cơ cấu môn học, cơ cấu giới tính, cơ
cấu vùng miền, cơ cấu giáo viên (người Việt và người bản ngữ)... Trong phạm
vi nghiên cứu luận văn này chỉ đề cập 2 nội dung chủ yếu trong cơ cấu đội ngũ
GVTATH đó là: cơ cấu độ tuổi, thâm niên công tác và cơ cấu giới tính.
(1) Cơ cấu độ tuổi: là căn cứ xác định tỷ lệ GV mới ra trường, GV đã có
thâm niên công tác, GV chuẩn bị nghỉ hưu. yếu tố này là cơ sở để xây
dựng kế hoạch sử dụng GV một cách hợp lý, khoa học đảm bảo sự cân
đối giữa GV mới ra trường và GV đã có thâm niên công tác đảm bảo sự
kế thừa giữa các thế hệ GV. Là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng bổ sung.
Việc phân bổ GV theo độ tuổi được xác định theo từng nhóm tuổi của GV
có thể phân chia theo các nhóm tuổi sau: từ dưới 29 tuổi (từ 1-5 năm công tác);

30-39 tuổi (6-15 năm công tác); 40-49 tuổi (16-25 năm công tác); từ 50 tuổi trở
lên (26-35 năm công tác trở lên).
(2) Cơ cấu giới tính: ĐNGVTA ở các trường tiểu học có đặc điểm về cơ cấu


giới tính khác với ĐNGV các mơn học khác. Tỷ lệ giáo viên có giới tính
nữ chiếm đại đa số trong cơ cấu đội ngũ. Là cơ sở để các nhà quản lý
xác lập các biện pháp sát với thực trạng cơ cấu giới tính đảm bảo cơng
việc của nhà trường. Bên cạnh đó, là cơ sở để các nhà quản lý chú ý đến
điều kiện về đào tạo nâng cao, bồi dưỡng thường xuyên, thời gian học
tập của GV, thời gian nghỉ dạy theo chế độ (nghỉ sinh, con ốm..vì các
yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của GV.
- Về chất lượng:
Tác giả luận văn tiếp cận trên 2 khía cạnh: (i) Phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp; (ii) Năng lực về chuyên môn - nghiệp vụ
(i) Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, ngày
22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT đã ban hành quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng có Tiêu chuẩn 1: Phẩm
chất nhà giáo trong đó quy định GV tuân thủ các quy định và rèn luyện
về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn
luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. Trong tiêu chuẩn 1 có 2
tiêu chí gồm: tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo (GV thực hiện nghiêm các
quy định về đạo đức nhà giáo; Có tinh thần tự học, tự rèn luyện, phấn
đấu nâng cao phẩm chất nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng
nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo); tiêu chí 2. Phong cách nhà
giáo (GV phải có tác phong, cách thức thức làm việc phù hợp với cơng
việc của GV phổ thơng; Có ý thức rèn luyện, tạo phong cách nhà giáo
mẫu mực, ảnh hưởng tốt đến HS; Là tấm gương mẫu mực về phong cách
nhà giáo, ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách
nhà giáo [8]. Như vậy, để đánh giá phẩm chất GVTH nói chung và

GVTATH nói riêng, phải căn cứ vào các tiêu chí trên để đánh giá phẩm
chất của GV.


(ii) Năng lực chuyên môn - nghiệp vụ
* Văn bằng, chứng chỉ: Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 3321/QĐBGDĐT, ngày 12 tháng 8 năm 2010 về Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu
học có quy định điều kiện thực hiện chương trình đối với GVTATH như sau:
GV phải có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành sư phạm tiếng Anh trở lên với
trình độ năng lực Ngoại ngữ đạt từ Bậc 4 trở lên (theo Khung năng lực Ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) tương đương ở trình độ từ B2 trở lên theo
Khung tham chiếu Châu Âu (CEFR) [1], [5]. Tuy nhiên, khi Luật Giáo dục
2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 thì GV phải có trình độ từ đại học trở lên
[17]. Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 6042/QĐ-BGDĐT,
ngày 29 tháng 11 năm 2011 về ban hành chương trình tạm thời bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học, theo quy định
này đối tượng bồi dưỡng là giáo viên tiếng Anh hiện đang giảng dạy tại các
trường tiểu học; giáo viên tiếng Anh đang giảng dạy ở cấp học khác và có nhu
cầu giảng dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học; cử nhân tiếng Anh đã có chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm và muốn trở thành giáo viên dạy tiếng Anh ở cấp tiểu học
[3] . Như vậy, GVTA ở các trường tiểu học dù ở đối tượng nào cũng đều
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tiếng Anh tiểu học. Vì hiện tại,
chưa có ngành đào tạo GVTA giảng dạy ở cấp tiểu học mà GVTA hiện
nay đào tạo phù hợp giảng dạy ở cấp THCS, THPT, vì vậy việc bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm tiếng Anh tiểu học theo Quyết định số
6042/QĐ-BGDĐT là rất cần thiết để GVTA có sự hiểu biết, kỹ năng tổ
chức các hoạt động dạy học và giáo dục môn tiếng Anh ở cấp tiểu học.
* Năng lực chuyên môn - nghiệp vụ: căn cứ vào công văn số
792/BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về ban hành yêu cầu cơ bản về năng lực giáo viên tiếng Anh phổ thông
[4]. Để đánh giá năng lực chuyên môn - nghiệp vụ của GVTA nói chung và



GVTA bậc tiểu học nói riêng được cụ thể hóa 5 lĩnh vực như sau:
(1) Năng lực về môn học và chương trình: GVTATH phải đáp ứng các
yêu cầu cơ bản như sau: Đạt bậc 4/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam; Nắm vững những đặc tả về bậc 1, nắm vững hệ thống
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp để vận dụng vào việc giảng dạy cho cấp tiểu học;
Hiểu và có khả năng áp dụng kiến thức về việc học tiếng Anh trong giảng dạy
và tự học, tự bồi dưỡng; Hiểu biết những nét cơ bản về văn hóa của các nước
nói tiếng Anh, có khả năng so sánh, đối chiếu với văn hóa Việt Nam và đưa các
kiến thức văn hóa vào việc giảng dạy; Có khả năng sử dụng các tài liệu văn
học, văn hóa và học thuật viết bằng tiếng Anh phù hợp với cấp tiểu học để dạy
tiếng Anh; Nắm được Chương trình giáo dục phổ thơng mơn tiếng Anh ở cấp
tiểu học và có khả năng sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy phù hợp với
mục tiêu chương trình trong thiết kế bài giảng.
(2) Năng lực về dạy học tiếng Anh: Có khả năng tổ chức được quá trình dạy
học, sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau để dạy
bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) cho HS phù hợp với cấp tiểu học; Có
khả năng thiết kế bài giảng cho từng bài học đảm bảo nội dung chương
trình và phát triển bốn kỹ năng: nghe - nói - đọc - viết, giúp HS nắm
vững dạng thức và chức năng ngôn ngữ; Có khả năng xây dựng mơi
trường học tập tiếng Anh và tổ chức các hoạt động với nhiều hình thức
khác nhau để tăng cường giao tiếp bằng tiếng Anh phù hợp với đặc điểm
HS và điều kiện dạy học cụ thể; Hiểu và có khả năng lựa chọn các hình
thức đánh giá, xây dựng các đề kiểm tra và tổ chức thực hiện việc đánh
giá thường xuyên, định kì kết quả học tập và năng lực tiếng Anh của HS,
biết sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy
và học; Có khả năng lựa chọn và khai thác các nguồn tài liệu, học liệu
phù hợp và có tác dụng bổ trợ cho việc học tiếng Anh của học sinh, điều



×